Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện chế độ pháp lý trong ký kết và thực hiện hoạt động xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu với Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.2 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
. . . . .
Lời cảm ơn
Xin cho phép em đợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới Cô giáo Lê
Hồng Anh cùng các thầy cô trong Bộ môn đã nhiệt tình hớng dẫn em hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp này.
Bằng tấm lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn tới Cô Phan thị Châu
cùng toàn thể các cô tại Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu II đã tận tình giúp đỡ
em trong quá trình thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu với Lào.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ngời thân, bạn bè, những ngời đã
tận tình chỉ dạy, cung cấp tài liệu, góp ý để Luận văn đợc hoàn thành.
Với trình độ có hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài lại rất rộng nên bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong sự lơng thứ và tận tình chỉ dạy
của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội tháng 05 năm 2001
Sinh viên Nguyễn thị Uyên-Lớp Luật kinh doanh 39B
Trờng đại học kinh tế quốc dân hà nội
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
Phần mở đầu
Với định hớng phát triển nền kinh tế, Việt nam dần dần hội nhập vào nền
kinh tế thế giới thì chính sách xuất khẩu của Việt Nam đợc coi là chính sách có
tầm quan trọng chiến lợc. Trong điều kiện nền kinh tế với sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu thì hoạt động xuất khẩu của nớc ta càng trở nên quan trọng hơn. Nó chính
là một biện pháp quan trọng để tiêu thụ sản phẩm cho nông dân và tạo ngoại tệ để
nhập máy móc thiết bị phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá Đất n-
ớc.
Trong hoạt động xuất khẩu thì hợp đồng xuất khẩu đóng một vai trò quan
trọng không gì thay thế đợc. Hợp đồng chính là cơ sở pháp lý để đảm bảo quyền
lợi cũng nh giàng buộc trách nhiệm của các bên tham gia. Nó chỉ dẫn các bên cần


phải thực hiện những nghĩa vụ gì để đợc hởng những quyền lợi mong muốn. Chính
vì vậy, việc hoàn thiện chế độ pháp lý về hợp đồng xuất khẩu hàng hoá cũng nh
việc nâng cao hiểu biết về hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu cũng
chính là nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu, là vấn đề then chốt đối với các
đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực ngoại thơng.
Trong quá trình thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu với Lào, từ thực tế hoạt
động của công ty và đợc sự hớng dẫn tận tình của Cô giáo Lê Hồng Anh tôi đã
chọn đề tài: Hoàn thiện chế độ pháp lý trong ký kết và thực hiện Hợp đồng
xuất khẩu nông sản tại Công ty xuất nhập khẩu với Lào làm nội dung nghiên
cứu của Luận văn tốt nghiệp.
Luận văn trình bày một cách khái quát các vấn đề pháp lý chung về ký kết
và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, và vai trò của nó trong hoạt
động xuất khẩu. Bên cạnh phần lý luận, Luận văn còn đi sâu nghiên cứu tìm hiểu
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
thực tiễn áp dụng chế độ pháp lý trong ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu
nông sản tại Công ty xuất nhập khẩu với Lào, đồng thời tìm ra những khó khăn,
thuận lợi cũng nh những nguyên nhân tồn tại trong quá trình thực hiện đó. Trên cơ
sở cơ sở phân tích thực trạng để đề xuất những giải pháp và kiến nghị với Nhà nớc,
với Công ty nhằm góp phần hoàn thiện chế độ pháp lý về hoạt động kinh doanh
xuất khẩu hàng hoá nói riêng, về hoạt động ngoại thơng nói chung cũng nh việc
giải quyết tồn tại từ phía công ty, để tạo điều kiện cho hoạt động ký kết và thực
hiện hợp đồng xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu với Lào nói riêng, của toàn
bộ các doanh nghiệp Việt nam nói chung đạt hiệu quả cao hơn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn đợc
chia thành 3 chơng:
Chơng I. Chế độ pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
Chơng II. Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu nông
sản tại Công ty xuất nhập khẩu với Lào
Chơng III. Kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ pháp lý trong ký kết

và thực hiện Hợp đồng xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu với Lào
Chơng I
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
Chế độ pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế
I. Tổng quan về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
1. Khái niệm chung về mua bán hàng hoá quốc tế và hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế
Mua bán hàng hoá quốc tế là một dạng cụ thể của hoạt động mua bán hàng
hoá nói chung, nên theo quy định tại Điều 46 Luật thơng mại Việt nam năm 1997
thì mua bán hàng hoá quốc tế là hành vi thơng mại theo đó ngời bán có nghĩa vụ
giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho ngời mua và nhận tiền; ngời mua có nghĩa vụ
trả tiền cho ngời bán và nhận hàng theo thoả thuận của hai bên. Tuy nhiên, ngời
bán và ngời mua trong quan hệ mua bán hàng hoá quốc tế là những chủ thể có
quốc tịch, trụ sở thơng mại ở những nớc khác nhau và hàng hoá mua bán đợc dịch
chuyển từ này sang nớc khác.
Cơ sở pháp lý của hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế. Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là một hợp đồng mua
bán hàng hoá có nhân tố nớc ngoài. Một số công ớc quốc tế đã định nghĩa hợp
đồng mua bán hàng hoá quốc tế nh sau:
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hoá trong
đó các bên ký kết có trụ sở thơng mại ở các nớc khác nhau, hàng hoá đợc chuyển
từ nớc này sang nớc khác, hoặc việc trao đổi ý chí ký kết hợp đồng giữa các bên
ký kết đợc thiết lập ở các nớc khác nhau (Điều 1-Công ớc La Haye-1964 về mua
bán quốc tế những động sản hữu hình)
Công ớc của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế quy
định: áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hoá đợc ký giữa các bên có trụ sở
thơng mại ở những nớc khác nhau ( Công ớc Viena 1980 về hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế)

4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
Nh vậy có thể hiểu hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là sự thống nhất về
ý chí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá có nhân tố nớc ngoài mà
thông qua đó thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa
các chủ thể đó với nhau.
Những biểu hiện của nhân tố nớc ngoài trong hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế là:
-Các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là những th-
ơng nhân có quốc tịch khác nhau và có trụ sở thơng mại ở những nớc khác nhau.
-Hàng hoá- đối tợng của hợp đồng đợc chuyển từ nớc này sang nớc khác,
hoặc giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể đợc thiết lập ở các nớc
khác nhau.
-Nội dung của hợp đồng bao gồm quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua ở những nớc khác
nhau.
-Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế phải là
ngoại tệ đối với ít nhất là một bên trong quan hệ hợp đồng
-Luật điều chỉnh là Luật quốc gia, các Điều ớc quốc tế, và các Tập quán
quốc tế, Tiền lệ pháp về thơng mại và hàng hải.
ở nớc ta, trớc khi ban hành Luật thơng mại năm 1997, khái niệm hợp
đồng mua bán ngoại thơng đợc quy định: là những cam kết giữa một bên là Việt
nam với một bên là nớc ngoài nhằm thiết lập, thay đổi, đình chỉ mối quan hệ nghĩa
vụ và quyền lợi trong lĩnh vực mua bán trao đổi hàng hoá, mua bán phát minh
sáng chế và bí quyết kỹ thuật cung ứng dịch vụ gia công... ( Điều 1, Quyết định
127-BNgT/XNK ngày 18 tháng 03 năm 1986 của Bộ ngoại thơng)
Tại quy chế tạm thời của bộ thơng mại số 4749/TN-XNK ngày 03 tháng 07
năm 1991 cũng đã quy định hợp đồng mua bán ngoại thơng là hợp đồng khi hội đủ
các điều kiện:
5

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
-Chủ thể của hợp đồng có quốc tịch khác nhau;
-Hàng hoá ( đối tợng của hợp đồng) đợc di chuyển từ nớc này sang nớc
khác;
-Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại thơng là ngoại tệ đối
với một hoặc cả hai bên ký kết hợp đồng.
Bản thân khái niệm hợp đồng mua bán hàng hoá cũng cha đợc quy định rõ
ràng trong Luật thơng mại năm 1997 của nớc ta. Luật thơng mại Việt nam chỉ quy
định một cách khái quát hợp đồng mua bán hàng hoá với thơng nhân nớc ngoài là
hợp đồng mua bán đợc ký kết giữa một bên là thơng nhân Việt nam với một bên là
thơng nhân nớc ngoài ( Điều 80 Luật thơng mại )
Từ đó có thể thấy rằng hiện cha có một khái niệm thống nhất về hợp đồng
mua bán hàng hoá quốc tế. Việc dẫn chiếu đến khái niệm này vẫn phải dựa trên
các căn cứ pháp lý là những nguồn luật khác nhau điều chỉnh hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế.
2.Vai trò của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế trong
nền kinh tế thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng, các cá nhân tổ chức đợc tự do kinh doanh. Họ
đợc tự do thiết lập các mối quan hệ với các chủ thể khác tạo nên một hệ thống các
quan hệ hợp đồng.Có thể nói nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế của hệ thống các
quan hệ hợp đồng nếu thiếu hợp đồng nền thì nền kinh tế thị trờng không thể vận
hành đợc.
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay thì các quan hệ kinh tế đối ngoại là một
mặt hoạt động quan trọng không thể thiếu đợc của bất kỳ quốc gia nào. Chính vì
vậy hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là phơng tiện quan trọng để các quốc gia
thực hiện sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới, nhằm phát huy thế mạnh của mình
cũng nh thừa hởng các thành tựu tiến bộ của các nớc khác thông qua hoạt động
xuất nhập khẩu.
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B

Về mặt pháp lý, hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là căn cứ pháp lý
quan trọng để bảo vệ quyền lợi cũng nh xác định nghĩa vụ của các bên tham gia.
Chính vì vậy hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là công cụ cần thiết cho bất kỳ
cá nhân tổ chức nào thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
3.Luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hình thức pháp lý của quan hệ thơng
mại quốc tế. Do đó nó chịu sự điều chỉnh của các nguồn luật thơng mại quốc tế,
bao gồm: các điều ớc quốc tế về thơng mại quốc tế ,các tập quán quốc tế về thơng
mại,các tiền lệ pháp và luật ở các quốc gia.
3.1.Điều ớc quốc tế
Điều ớc quốc tế về thơng mại là sự thoả thuận bằng văn bản giữa các bên ký
kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng nhằm ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền và nghĩa vụ đối với nhau trong quan hệ thơng mại quốc tế.
Xét về chủ thể ký kết, điều ớc quốc tế về thơng mại có thể phân thành điều -
ớc quốc tế đa phơng và điều ớc quốc tế song phơng.
Trong lĩnh vực mua bán hàng hoá quốc tế, điều ớc quốc tế tiêu biểu và đợc
công nhận rộng rãi đó là Công ớc Viên về mua bán hàng hoá quốc tế. Công ớc này
đợc ký kết ngày 01 tháng 01 năm 1980 bởi 11 quốc gia thành viên. Công ớc viên
là kết quả của quá trình thống nhất hoá luật mua bán hàng hoá quốc tế của Liên
hợp quốc, nhằm loại bỏ những trở ngại do những quy định khác nhau trong hệ
thống luật quốc gia về thủ tục ký kết và thực hiện hợp đồng giữa các bên.
Việt nam cha phải là thành viên của Công ớc Viên nhng Công ớc này có thể
đợc các doanh nghiệp lựa chọn làm luật áp dụng cho quan hệ mua bán của mình
với chủ thể ký kết ở nớc ngoài. Tuy nhiên việc Việt nam tham gia Công ớc Viên sẽ
tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho hoạt động mua bán với thơng nhân nớc ngoài của
các doanh nghiệp nớc ta.
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
Tính đến đầu năm 1997, Việt nam đã ký hơn 60 Hiệp định thơng mại song
phơng với các nớc. Và năm 2000 vừa qua Việt nam đã chính thức ký Hiệp dịnh th-

ơng mại Việt -Mỹ. Các hiệp định này cũng là cơ sở pháp lý quan trọng đối với các
hợp đồng mua bán hàng hoá đợc thiết lập giữa các doanh nghiệp của các quốc gia
ký kết.
3.2.Tập quán th ơng mại quốc tế
Các tập quán đợc hình thành lâu đời trong các quan hệ thơng mại quốc tế,
khi đợc các chủ thể ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế chấp nhận sẽ trở
thành nguồn luật điều chỉnh cho hợp đồng đợc ký giữa các chủ thể đó với nhau.
Các tập quán thơng mại, khi đợc dẫn chiếu vào hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế sẽ có hiệu lực bắt buộc đối với các chủ thể ký kết. Một tập quán thông
dụng trong thơng mại quốc tế đợc Phòng thơng mại công nghiệp thế giới biên soạn
và ban hành là Incoterms. Sở dĩ Incoterms đợc thừa nhân nh một nguyên tắc mặc
nhiên phải tuân thủ trong thơng mại quốc tế là do nó giúp ngời bán có thể chào giá
trong đó có thể phân bổ rõ ràng về chi phí, rủi ro trong chuyên chở, trách nhiệm
mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan...
Hiện nay trong bối cảnh hội nhập khu vực và thế giới, các doanh nghiệp
Việt nam thờng xuyên áp dụng tập quán quốc tế với ý nghĩa là hình thức biểu hiện
của pháp luật trong các giao dịch thơng mại quốc tế của mình.
3.3.Tiền lệ pháp ( án lệ) về th ơng mại
Các quy tắc xét xử đợc hình thành từ thực tiễn xét xử của toà án đợc gọi là
tiền lệ pháp. Tại các nớc theo hệ thống luật Anh Mỹ, các toà án thờng sử dụng một
hoặc một số phán quyết của toà án đã đợc công bố để làm khuôn mẫu áp dụng cho
việc giải quyết các tranh chấp tơng tự. Trong thơng mại quốc tế việc công nhận và
sử dụng các các phán quyết của toà án cũng nh thừa nhận vai trò của các án lệ
đang có xu hớng gia tăng tại các nớc có hệ thống pháp luật khác nhau.
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
Đối với Việt nam, tuy tiền lệ pháp không đợc thừa nhận là nguồn luật điều
chỉnh,nhng do sự thiếu vắng của một số quy phạm pháp luật trong các văn bản luật
và dới luật, nên việc xét xử các tranh chấp kinh tế, thơng mại có thể dựa vào các
quy đinh khác theo nguyên tắc áp dụng tơng tự pháp luật, tức áp dụng theo tinh

thần chung của pháp luật.
3.4.Luật quốc gia
Trong thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế,
bên cạnh các điều ớc quốc tế, tập quán pháp và án lệ, luật quốc gia có vai trò quan
trọng và trong nhiều trờng hợp là nguồn luật điều chỉnh của các quan hệ hợp đồng.
Luật quốc gia trở thành luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc
tế trong các trờng hợp:
-Khi các bên ký kết hợp đồng thoả thuận trong điều khoản luật áp dung của
hợp đồng về việc chọn luật của một quốc gia để điều chỉnh hợp đồng;
-Khi điều khoản về luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế đ-
ợc quy định cho các điều ớc quốc tế liên quan, luật quốc gia đơng nhiên trở thành
luật áp dụng cho các hợp đồng đó.
Luật quốc gia áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế thông thờng
là luật của nớc bên bán nhng cũng có thể là luật của nớc bên mua hoặc luật của
một nớc thứ ba, luật nơi ký hợp đồng, luật quốc tịch ...
4.Các nhân tố tác động tới việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế tại Việt nam.
4.1.Tình hình kinh tế trong n ớc
Sự chuyển đổi cơ chế kinh tế, từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc, đã tác động sâu sắc tới nền kinh tế của Việt nam
trong những năm qua. Cơ cấu kinh tế đợc chuyển dịch ngày càng hợp lý hơn, đặc
biệt đã có sự định hớng theo hớng xuất khẩu. Năng lực sản xuất của các doanh
nghiệp trong nớc cũng đợc nâng cao dần, nhờ đó tăng sức cạnh tranh của hàng
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
hoá Việt nam trên thị trờng quốc tế. Chính vì vậy, hoạt động ký kết và thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế của Việt nam ngày càng đợc đẩy mạnh, các
chủ thể kinh doanh trong nớc năng động hơn, tích cực hơn trong việc tìm kiếm các
quan hệ kinh tế đối ngoại tạo nên một hệ thống các quan hệ hợp đồng ngoại thơng.
4.2.Sự hội nhập vào các tổ chức khu vực và quốc tế

Khi thị trờng các nớc Xã Hội Chủ Nghĩa tan rã, chúng ta đã chủ động
chuyển hớng sang các thị trờng mới bằng chủ chơng hội nhập vào các tổ chức khu
vực và quốc tế, không phân biệt chế độ chính trị. Do vậy thị trờng luôn đợc mở
rộng cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Nếu nh trớc kia thị trờng xuất khẩu chủ yếu của
Việt nam là thị trờng các nớc trong hội đồng tơng trợ kinh tế (COMECON), thì
đến hết năm 2000, Việt nam đã có quan hệ với 165 quốc gia. Trong đó 61 nớc đã
ký hiệp dịnh thơng mại và 68 nớc đã ký thoả thuận tối huệ quốc với Việt Nam.
Điển hình nhất là sự gia nhập ASEAN của Việt Nam năm 1995. Tuy mới là thành
viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á nhng chúng ta đã chủ động cam kết
cắt bỏ thuế quan nhập khẩu và loại bỏ hàng rào phi thuế quan nhằm thực hiện khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Ngoài ra Việt nam còn thúc đẩy quan hệ với
nhiều tổ chức kinh tế khu vực và thế giới khác nh: EU, NAFTA, WTO...Xu hớng
hội nhập nh vậy có tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngoại thơng cũng nh sự phát
triển chung của nền kinh tế.
4.3.Quản lý Nhà n ớc đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
a.Chính sách mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu
Chủ trơng chính sách của Nhà nớc đợc thể hiện thông qua pháp luật. Đây là
nhân tố mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và
tuân theo một cách vô điều kiện. Tuân thủ pháp luật không những là nghĩa vụ mà
còn là quyền lợi của các chủ thể. Vì pháp luật vừa để duy trì trật tự xã hội nhng
cũng nhằm mục đích bảo vệ lợi ích chính đáng của cá nhân cũng nh lợi ích của
toàn xã hội.
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
Việt nam, với Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 1980 của
Chính phủ quy định về một số chính sách và biện pháp khuyến khích phát triển
sản xuất hàng xuất khẩu, từ chỗ chỉ có một số ít doanh nghiệp lớn thuộc Bộ Ngoại
thơng độc quyền xuất nhập khẩu, hoạt động xuất nhập khẩu đã mở rộng đến nhiều
doanh nghiệp quốc doanh thuộc các tỉnh thành phố trọng điểm và các Bộ khác
thuộc Bộ ngoại thơng lúc bấy giờ

Tiếp đó, Nghị định số 64/NĐ-HĐBT của Hội Đồng Bộ Trởng (nay là Chính
phủ) ngày 10 tháng 06 năm 1989, đã thực sự đánh dấu sự đổi mới toàn diện về cơ
chế chính sách xuất nhập khẩu của Việt nam, từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Lần đầu tiên một số doanh
nghiệp có đủ diều kiện theo quy định của pháp luật thuộc các thành phần kinh tế
đợc quyền xuất nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm do mình làm ra và nhập khẩu
nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Với mốc đột
phá này kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt nam năm 1989 đã có mức tăng 87,4%
.
Trong quá trình triển khai thực hiện, Nhà nớc không ngừng xây dựng và
hoàn thiện cơ chế chính sách xuất nhập khẩu làm cho nó ngày càng thông thoáng
và phù hợp dần với thông lệ quốc tế. Cụ thể là ngày 07 tháng 04 năm 1992, Hội
đồng Bộ Trởng ban hành Nghị định số 114/NĐ-HĐBT cho phép tất cả các doanh
nghiệp sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt quy mô sản xuất
đều đợc quyền xuất khẩu các sản phẩm do mình sản xuất và nhập khẩu nguyên vật
liệu phục vụ quá trình sản xuất của mình. Còn các doanh nghiệp kinh doanh thuần
thuý nếu có đủ vốn lu động từ 200.000USD trở lên và lãnh đạo doanh nghiệp đáp
ứng tiêu chuẩn quy định cũng đợc trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hoá.
Trong quá trình phát triển của pháp luật, nếu nh Nghị định 64/NĐ-HĐBT
ngày 10 tháng 06 năm 1989 là bớc đột phá, thì Nghị định số 57/1998/NĐ-CP
ngày 31 tháng 07 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thơng
mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công đại lý mua bán hàng hoá với nớc
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
ngoài là bớc ngoặt lịch sử quan trọng trong quá trình thực hiện cơ chế thị trờng
trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt nam. Theo Nghị định số
57/1998/NĐ-CP thì tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đợc
thành lập theo quy định của pháp luật đều đợc phép xuất nhập khẩu hàng hoá theo
ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, và khi tiến
hành hoạt động xuất nhập khẩu chỉ phải đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu

tại Cục hải quan tỉnh thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Nhờ vậy mà
số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng, và tất
nhiên các hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế đợc ký kết và thực hiện ngày càng
nhiều.
Có thể nói chính sách mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu đã tác
động sâu sắc, tạo bớc ngoặt trong hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng ngoại
thơng.
b. Chính sách thuế
Thuế là một công cụ quan trọng mà Nhà nớc sử dụng trong việc quản lý
điều hành hàng hoá xuất nhập khẩu. Các mặt hàng đợc khuyến khích hay bị hạn
chế xuất nhập khẩu phụ thuộc vào thuế suất áp dụng cho mặt hàng đó rất nhiều.
Có thể có mặt hàng không phải nộp thuế hay đợc hởng mức thuế suất u đãi, nhng
ngợc lại cũng có những mặt hàng phải chịu thuế suất thông thờng cộng với thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế bổ sung... Tuỳ thuộc vào cung cầu trong nớc cũng nh các
mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ mà Nhà nớc áp dụng biểu thuế phù hợp.
Điều quan trọng là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải hiểu
biết, nắm rõ cũng nh cập nhật các chính sách này để kịp điều chỉnh các hợp đồng
mà mình ký kết cho phù hợp.
Các văn bản quan trọng nhất điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu của Việt nam
đó là: Luật thuế xuất nhập khẩu ngày 26 tháng 12 năm 1991; Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngay 05 tháng 07 năm 1993;
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu số
12
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
04/1998/QH/10 ngày 20 tháng 05 năm 1998; Nghị định của Chính phủ số
94/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 04/1998/QH/10 ngày 20 tháng 05 năm
1998
c.Chế độ quản lý hải quan
Làm thủ tục hải quan là một khâu bắt buộc trong quá trình thực hiên hợp

đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Vì đối tợng của hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế là hàng hoá đợc chuyển từ nớc này sang nớc khác. Nên khi hàng hoá đợc
chuyển qua biên giới, ngời xuất khẩu, nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan. Chính
vì vậy chế độ quản lý hải quan sẽ có ảnh hởng trực tiếp tới việc thực hiện hợp đồng
ngoại thơng. Nó thể hiện sự kiểm soát của Nhà nớc đối với hoạt động xuất nhập
khẩu.
Chế độ quản lý hải quan của nớc ta hiện nay đợc thực hiên theo Nghị định
số 16/1999/NĐ-CP ngày 27 tháng 03 năm 1999 quy định về thủ tục hải quan,
giám sát hải quan và lệ phí hải quan.
d. Chế độ kiểm tra giám sát chất lợng hàng hoá xuất nhập khẩu
Theo chế độ này thì tất cả các hàng hoá nhập khẩu thuộc danh mục hàng
hoá nhập khẩu phải qua kiểm tra Nhà nớc về chất lợng do Bộ khoa học công nghệ
và môi trờng công bố hàng năm, đều phải đợc kiêm tra chất lợng. Đối với hàng
xuất khẩu thì bên bán thờng phải thuê giám định chất lợng. Chính vì vậy, dù là
hợp đồng xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hoá thì việc kiểm tra giám định chất lợng
hàng hoá là rất cần.Do đó các thơng gia cần phải có sự hiểu biết cũng nh tuân thủ
nghiêm chỉnh các chế độ kiểm tra chất lợng của Nhà nớc.
e. Cơ chế điều hành hàng hoá xuất nhập khẩu hàng năm
Theo Nghị định số 33-CP ngày 19 tháng 04 năm 1994 của Chính phủ về
quản lý Nhà nớc đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, thì ngoài các chính
sách chung đợc thể hiện dới dạng các văn bản pháp luật, Nhà nớc còn sử dụng các
13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
công cụ chung nh hạn ngạch và các quy định cụ thể khác thể hiện kế hoạch của
Nhà nớc trong từng thời kỳ. Hàng năm Thủ tớng Chính phủ phê duyệt hoặc uỷ
quyền cho chủ tịch Uỷ ban kế hoạch Nhà nớc phê duyệt danh mục hàng hoá xuất
nhập khẩu và uỷ quyền cho Bộ thơng mại công bố. Nh vậy, ngoài các chính sách,
chế độ quản lý chung, việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc
tế ở nớc ta còn phải chịu sự điều chỉnh bởi cơ chế điều hành hàng hoá xuất nhập
khẩu hàng năm do Bộ thơng mại công bố.

II.Chế độ ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
1. Nguyên tắc ký kết
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là cơ sở pháp lý cho các giao dịch mua
bán của các bên. Cho nên khi ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế các chủ
thể cần phải tuân theo các nguyên tắc nhất định để đảm bảo cho hợp đồng có giá
trị pháp lý.
Cụ thể, khi ký kết các bên cần phải tuôn thủ những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi
Nguyên tắc này đảm bảo cho các bên có quyền tự mình quyết định tham
gia hay không tham gia giao kết. Khi tham gia, các bên có quyền tự do thơng lợng
bàn bạc để xác định phạm vi quyền hạn cũng nh nghĩa vụ cho mình để bảo đảm
lợi ích cho cả đôi bên. Nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi thể hiện bản chất của
hợp đồng là sự thoả thuận chứ không phải là một sự ép buộc.
Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
14
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
Theo nguyên tắc này thì dù các chủ thể tham gia ký kết có quy mô, địa vị
pháp lý... khác nhau nhng khi tham gia ký kết hợp đồng đều có quyền và nghĩa vụ
nh nhau. Nghĩa là cả hai bên đều có quyền bày tỏ, thể hiện ý chí của mình để đi
đến thoả thuận và đợc pháp luật bảo vệ nh nhau đối với quyền và lơị ích hợp pháp
của mọi chủ thể.
Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiêm về tài sản
Nguyên tắc này thể hiện tính trực tiếp hởng quyền và nghĩa vụ của chủ thể
tham gia ký kết. Các chủ thể tham gia ký kết vì lợi ích của mình và đợc pháp luật
bảo vệ thì cũng phải trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ để bảo đảm lợi ích của bên
kia. Chủ thể hợp đồng phải tự chịu trách nhiệm với những vi phạm do mình gây ra
trừ trờng hợp đợc miễn trách do bất khả kháng hay do quy định. Trong trờng hợp
uỷ quyền cho ngời khác ký kết thì chủ thể hợp đồng vẫn phải chịu trách nhiêm đối
với mọi cam kết mà ngời đợc uỷ quyền ký kết trong phạm vi uỷ quyền.
Nguyên tắc hợp đồng phải hợp pháp

Đây là nguyên tắc quan trọng nhất vì nó đảm bảo cho hợp đồng có giá trị
pháp lý. Do vậy khi ký kết hợp đồng các chủ thể cần phải xem xét đến tính phù
hợp của hợp đồng với luật quốc gia, thông lệ quốc tế cũng nh các điều ớc quốc tế
điều chỉnh hợp đồng đó.
2.Chủ thể ký kết
Yêu cầu về chủ thể là một trong những điều kiện đảm cho hợp đồng ký kết
có hiệu lực pháp luật. Chủ thể hợp đồng là bên mua và bên bán có đủ t cách pháp
lý và có quốc tịch, trụ sở thơng mại ở những nớc khác nhau. Đối với bên ký kết
hợp đồng nớc ngoài, chủ thể hợp đồng phải là thơng nhân và đợc pháp luật mà th-
ơng nhân nớc đó mang quốc tịch xác định.
Đối với bên Việt nam, theo quy định hiện hành của Nghị định số
57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 07 quy định chi tiết thi hành Luật thơng mại về
hoạt động xuất khẩu nhập khẩu, gia công đai lý mua bán hàng hoá với nớc ngoài,
15
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
thì chủ thể hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế có ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp và đã đăng ký mã
số kinh doanh xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh thành phố nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính.
3.Căn cứ ký kết
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế chịu tác động của nhiều yếu tố. Nó là
hình thức của các giao dịch ngoại thơng giữa thơng nhân trong nớc với thơng nhân
nớc ngoài. Cho nên ngoài những yếu tố làm căn cứ mang tính nghiệp vụ thì hợp
đồng mua bán hàng hoá quốc tế phải phải căn cứ vào định hớng chính sách, cơ chế
điều hành của Nhà nớc đối với kinh doanh xuất nhập khẩu. Cụ thể khi ký kết các
chủ thể cần phải dựa vào những căn cứ sau:
-Định hớng kế hoạch của Nhà nớc, chế độ, chuẩn mức hiên hành;
-Nhu cầu của thị trờng, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng
-Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động của mình
-Tính hợp pháp của hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng bảo đảm tài

sản của bên cùng ký kết
4. Hình thức của hợp đồng
Theo quy định của hầu hết các nớc theo hệ thống luật án lệ, hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế có thể đợc giao kết dới ba hình thức:
-Giao kết bằng miệng: chủ yếu đợc áp dụng đối với hợp đồng đơn giản;
-Giao kết bằng văn bản đơn giản có thể có hoặc không có chữ ký của hai
bên;
-Giao kết bằng văn bản đặc biệt: loại này yêu cầu phải có chữ ký của cả hai
bên và có loại phải thêm chữ ký của ngời thứ ba
Theo Luật thơng mại Việt nam đợc Quốc Hội thông qua ngày 10 tháng 05
năm 1997, thì hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế phải đợc lập thành văn bản
16
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
(Khoản 4-Điều 81). Tuy nhiên, điện báo, telex, fax, th điện tử và các hình thức
thông tin điện tử khác cũng đợc coi là hình thức văn bản ( Điều 49 ).
Một hợp đồng có các điều khoản in sẵn do một bên da ra và đợc bên kia
chấp nhân cũng có hiệu lực pháp luật nh những điều khoản đánh máy và viết tay.
5.Nội dung cơ bản của hợp đồng
Điều 50 Luật thơng mại Việt nam đợc Quốc Hội thông qua ngày 10 tháng
05 năm 1997 quy định nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
bao gồm các điều khoản sau:
5.1. Tên hàng
Xuất phát từ đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá có nhân tố nớc
ngoài, nên tên gọi hàng hoá rất đa dạng. Trong thực tiễn ký kết hợp đồng cần phải
đa điều khoản tên hàng vào để mô tả hàng hoá nh: ghi tên thơng mại, tên khoa học
và tên thông dụng của hàng hoá; tên hàng kèm theo địa danh sản xuất, tên hàng
hoá kèm theo tên hãng sản xuất; tên hàng kèm theo công dụng của chúng. Tuỳ
theo mỗi đối tợng cụ thể mà các bên chọn cách ghi tên hàng thích hợp khi ký kết
hợp đồng
5.2.Số l ợng

Điều khoản về số lợng cần ghi chính xác số lợng hàng đợc mua bán theo
hợp đồng hoặc có thể quy định về số lợng hàng hoá kèm theo dung sai. Do tính
phức tạp của hệ thống đo lờng đợc áp dụng trong thơng mại quốc tế, các bên ký
kết cần phải chọn và áp dụng những đơn vị tính phổ biến và dễ hiểu để tránh
những hiểu lầm đáng tiếc xảy ra trong các giao dịch của mình.
5.3. Quy cách chất l ợng
Các bên trong quan hệ hợp đồng có thể lựa chọn xác định quy cách chất l-
ợng của hàng hoá theo một trong các cách sau:
17
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
+Mua hàng hoá theo phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn, ví dụ các phẩm cấp tiêu
chuẩn nh: ISO,TCVN... là cơ sở để xác định chất lợng hàng hoá.
+Mua bán hàng hoá theo catologue cho đặc thù của loại hàng hoá mà các
bên có thể thoả thuận chọn cách thức mua bán theo catologue, và catologue này đ-
ợc giữ làm cơ sở để so sánh với chất lợng hàng hoá đợc giao.
+Mua bán hàng hoá theo mẫu: Ngời bán có nghĩa vụ phải giao hàng cho ng-
ời mua đúng theo mẫu. Mẫu hàng sẽ làm cơ sở để đối chứng với hàng hoá đợc
giao. Nếu các bên thoả thuận áp dụng cách thức này thì mẫu sẽ phải bảo quản lu
giữ theo nguyên tắc chọn ba mẫu nh nhau, do bên bán, bên mua và bên thứ ba
(trung gian) cất giữ. Tất cả các mẫu này đều phải có xác nhận của các bên, đợc
niêm phong và bảo quản theo đúng yêu cầu kỹ thuật đối với mẫu.
5.4. Giá cả
Các bên có thể quy định giá cả cụ thể của hàng hoá trong hợp đồng hoặc
quy định cách xác định giá cả, cách tính giá. Giá cả trong hợp đồng phải đợc biểu
thị rõ về đơn giá, tổng trị giá, đông tiền tính giá và đồng tiền thanh toán. Để đề
phòng sự mất giá của đồng tiền, hợp đồng cần quy định về: điều khoản bảo đảm
giá trị đồng tiền trong thời hạn giao hàng nhất định để thanh toán; điều khoản bảo
lu về giá cả để phòng tránh rủi ro khi có sự tăng giá kể cả khi hợp đồng đã đợc xác
lập tới khi các bên thực hiện hợp đồng.
Mặt khác, đối với hợp đồng mua bán hàng hoá có nhân tố nớc ngoài thì điều

kiện cơ sở của giá cả có vai trò quan trọng trong tính toán xác định giá. Điều kiện
cơ sở sẽ ấn định phạm vi của các bên trong thi hành hợp đồng và không đợc tách
với giá hàng hoá. Chẳng hạn các bên lựa chọn điều kiện cơ sở là FOB thì bên bán
chịu mọi phí tổn đóng gói hàng, vận chuyển hàng đến lan can mạn tàu do bên mua
chỉ định, bên mua phải mua bảo hiểm, thuê tàu và chịu mọi chi phí dỡ hàng hoá.
Nhng nếu điều kiện cơ sở là CIF thì bên bán còn phải chịu chi phí thuê tàu và mua
bảo hiểm hàng hoá. Do vậy, điều khoản về giá cả còn là căn cứ xác định phạm vi
trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng.
18
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
5.5.Ph ơng thức thanh toán
Trong thơng mại quốc tế có nhiều phơng thức thanh toán khác nhau đợc áp
dụng. Tuy nhiên xuất phát từ việc bảo vệ quyền lợi của mình, các bên có thể thoả
thuận lựa chọn một trong các phơng thức sau:
Phơng thức chuyển tiền;
Phơng thức thanh toán bằng cách ghi sổ;
Phơng thức nhờ thu;
Phơng thức tín dụng chứng từ;
Phơng thức th uỷ thác mua;
Phơng thức th bảo đảm trả tiền.
a-Phơng thức chuyển tiền
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức đơn giản nhất. Theo phơng thức này,
ngời mua (ngời nhập khẩu) thông qua ngân hàng gửi tiền trả cho ngời bán (ngời
xuất khẩu). Phơng tiện thanh toán dùng trong phơng thức trả tiền gồm: trả tiền
bằng điện và trả tiền bằng th. Cả hai phơng thức này đều phải qua ngân hàng làm
trung gian trả tiền. Do đó ngời chuyển tiền phải trả thủ tục phí cho ngân hàng, nếu
trả bằng điện còn phải trả thêm điện phí nữa.
b- Phơng thức thanh toán bằng cách ghi sổ
Phơng thức thanh toán này đợc thực hiện bằng cách ngời xuất khẩu mở một
tài khoản, trên đó ghi các khoản tiền mà ngời nhập khẩu nợ về tiền mua hàng hoá

hay các khoản chi phí khác có liên quan đến việc mua hàng. Ngòi nhập khẩu định
kỳ ( hàng tháng, hàng quý ) thanh toán khoản nợ hình thành trên tài khoản của
ngời xuất khẩu. Do đó phơng thức này đòi hỏi sự tin cậy rất cao giữa ngời xuất
khẩu và ngời nhập khẩu.
c- Phơng thức nhờ thu (D/P)
19
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
Nhờ thu là phơng thức thanh toán mà ngời bán, sau khi thực hiện nghĩa vụ
giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng thì ký phát hối phiếu đòi
tiền ngời mua, rồi đến ngân hàng nhờ thu hộ mình số tiền ghi trên hối phiếu đó.
Phơng thức nhờ thu có hai loại là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ:
Nhờ thu phiếu trơn: là khi ngời bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền của hối phiếu
ở ngời mua thì không kèm theo điều kiện gì cả. Cùng với việc gửi hàng hoá cho
ngời mua, ngời bán gửi thẳng chứng từ để ngời mua đi nhận hàng.
Nhờ thu kèm chứng từ: là trờng hợp ngời bán chuyển cho ngân hàng hối
phiếu cùng với bộ chứng từ gửi hàng để nhờ thu tiền của ngời mua, với điều kiện
là ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu (hối phiếu có kỳ hạn trong
trờng hợp bán chịu) thì ngân hàng mới giao toàn bộ chứng từ để đi nhận hàng. Ph-
ơng thức này cho phép ngời xuất khẩu giữ quyền kiểm soát hàng hoá cho tới khi
đợc thanh toán hoặc đảm bảo thanh toán.
d- Phơng thức tín dung chứng từ (L/C)
Phơng thức tín dụng chứng từ là phơng thức thanh toán theo đó một ngân
hàng ( ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của một khách hàng (ngời xin mở
th tín dụng), sẽ trả tiền cho ngời thứ ba hoặc trả cho bất kỳ một ngời nào theo lệnh
của ngời thứ ba đó (ngời hởng lợi) hoặc sẽ trả, chấp nhận mua hối phiếu do ngời h-
ởng lợi phát hành hoặc cho phép một ngân hàng khác trả tiền, chấp nhận hoặc mua
hối phiếu khi xuất trình đầy đủ các chứng từ đã quy định và mọi điều kiện đặt ra
đều đợc thực hiện đầy đủ.
e-Phơng thức th uỷ thác mua
Th uỷ thác mua là do ngân hàng nớc ngời mua viết cho ngân hàng ở nớc

ngoài theo yêu cầu của ngời mua, yêu cầu ngân hàng này thay mặt để mua hối
phiếu của ngời bán ký phát cho ngời mua. Ngân hàng đại lý căn cứ vào điều khoản
của th uỷ thác mua mà trả tiền hối phiếu, ngân hàng bên mua thu tiền của ngời
mua và giao chứng từ cho họ.
20
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
f-Th bảo đảm trả tiền
Ngân hàng bên mua, theo yêu cầu của ngời mua viết cho ngời ngời bán một
lá th, gọi là th bảo đảm trả tiền, bảo đảm sẽ trả tiền sau khi hàng của bên bán đã
đến địa điểm mà các bên quy định.
5.6. Địa điểm và thời hạn giao hàng
Thời điểm giao nhận hàng trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là thời
điểm mà bên bán phải hoàn thành nghĩa vụ cho ngời mua về việc giao hàng. Thời
hạn giao hàng có thể đợc các bên quy định giao ngay hàng trong một khoảng thời
gian nhất định, giao một lần, giao một chuyến, giao thành nhiều chuyến, hoặc thời
hạn cuối cùng mà hàng phải giao xong. Tuy nhiên ngời bán có thể chỉ định giao
hàng trớc thời hạn, giao từng phần khi có thoả thuận trong hợp đồng hoặc khi đợc
ngời mua chấp nhận.
Địa điểm giao hàng thờng đợc xác định rõ trong hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế và địa điểm này thờng phụ thuộc vào điều kiện cơ sở. Ví dụ
so sánh hai điều kiện giao hàng CIF và DDU, theo điều kiện CIF trách nhiệm giao
hàng của bên bán đợc hoàn thành khi hàng đợc giao lên tàu tại cảng đi, còn theo
DDU thì bên bán phải chịu mọi rủi ro cho đến khi hàng hoá đến cảng đến và thanh
toán toàn bộ cớc phí tới cảng đến.
6.Thủ tục ký kết
Công ớc Viên 1980 đã giành 11 điều (từ Điều 14 đến Điều 24) để quy định
về ký kết hợp đồng. Còn ở Luật thơng mại Việt nam, việc ký kết hợp đồng đợc
quy định từ Điều 51 đến Điều 57. Nhìn chung việc ký kết đều đợc quy định dới
hai phơng thức: ký kết trực tiếp và ký kết gián tiếp
+Ký kết bằng phơng thức trực tiếp :ngời đại diện có thẩm quyền của hai bên

trực tiếp gặp nhau, cùng bàn bạc thơng lợng và thoả thuận thống nhất về các nội
dung của hợp đồng và cùng ký tên vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng đợc xác lập
và phát sinh hiệu lực pháp lý kể từ thời điểm các bên có mặt ký vào hợp đồng.
21
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
+Ký kết bằng phơng thức gián tiếp: các bên gửi cho nhau các tài liệu giao
dịch nh công văn, điện báo, th chào hàng, đơn đặt hàng...trong đó ghi rõ nội dung
công việc cần giao dịch. Trình tự ký kết hợp đồng theo phơng thức này bao gồm
hai giai đoạn:
a.Đề nghị lập hợp đồng
Bên đề nghi đa ra những điều khoản chủ yếu của hợp đồng, thể hiện trong
bảng chào bán hàng hoặc chào mua hàng, đề nghị giao kết hợp đồng trong một
thời hạn nhất định để bên đợc đề nghị xem xét quyết định lập hợp đồng. Đề nghị
lập hợp đồng phải quy định thời hạn để sự tuyên bố huỷ bỏ đề nghị ký kết hợp
đồng có hiệu lực.
b. Chấp nhận đề nghị
Bên đợc đề nghị trả lời bằng văn bản cho bên đề nghị trong thời hạn đề nghị
bằng một thông báo chấp nhận toàn bộ nội dung đã nêu trong chào hàng. Thời hạn
trách nhiệm của bên chấp nhận đề nghị đợc bắt đầu từ thời điểm bản chấp nhận đ-
ợc chuyển đi cho bên chào hàng.
Trờng hợp bên đợc chào hàng sửa đổi một trong những nội dung chủ yếu
của đơn chào hàng thì hành vi đó đợc coi là từ chối đề nghị và hình thành một đề
nghị mới. Hợp đồng chỉ đợc coi là ký kết nếu ngời đợc đề nghị hợp đồng mới chấp
nhận mọi sửa đổi bổ sung do ngời đợc đề nghị ban đầu đa ra.
Điều 54 Luật thơng mại quy định một chấp nhận đề nghị không có hiệu lực
trong trờng hợp bên đề nghị nhận đợc chấp nhận đề nghị sau khi hết thời hạn chấp
nhận đề nghị, trừ khi bên đề nghị thông báo cho bên kia về việc chấp nhận đề nghị
của mình.
III. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
1.Nguyên tắc thực hiện

22
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
Sau hợp đồng đã đợc xác lập và có hiệu lực pháp lý, các bên phải thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình theo các điều khoản trong nội dung của hợp đồng nh các
điều khoản về số lợng, chất lợng, thời hạn địa điểm và phơng thức giao nhận,giá cả
và phơng thức thanh toán Bên cạnh nguyên tắc thực hiện đúng nghĩa vụ, hợp
đồng phải thực hiện hiện thực, trên tinh thần hợp tác cùng có lợi.
2.Phơng thức thực hiện
Các bên sau khi ký kết hợp đồng cần phải thực hiện các cam kết về mặt nội
dung theo một trình tự nhất định.
2.1. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Ngời nhập khẩu phải xin giấy phép nhập khẩu; mở L/C (nếu hợp đồng quy
định); chuẩn bị công việc nhận hàng và làm các nghĩa vụ khác theo quy định của
hợp đồng; làm thủ tục hải quan; giao nhận hàng với chủ tàu và cảng; kiểm tra số l-
ợng chất lợng hàng hoá và cuối cùng là thực hiện việc khiếu nại nếu có.
2.2.Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Tơng ứng với các bớc thực hiện của bên mua, bên bán cần phải tiến hành
theo các bớc sau:
+Dục mở L/C và kiểm tra: (nếu hợp đồng quy định sử dung phơng thức
thanh toán tín dung chng từ);
+Xin giấy phép xuất khẩu: theo Nghị định 89-CP ngày 15 tháng 12 năm
1995 về việc bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá từng chuyến,
có 9 trơng hợp kể từ ngày 01 tháng 02 năm 1996 không phải xin giấy phép xuất
khẩu chuyến đợc quy định tại Điều 2 của Nghị định. Đối với những hàng hoá này
sau khi có văn bản cho phép của Bộ thơng mại, doanh nghiệp đến cơ quan hải
quan làm thủ tục hải quan để xuất nhập khẩu, không cần giấy phép chuyến.
Hồ sơ xuất trình xin giấy phép xuất nhập khẩu bao gồm: hợp đồng; phiếu
hạn ngạch nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch; hợp đồng uỷ thác xuất
nhập khẩu nếu là trờng hợp uỷ thác và một số chứng từ khác.
23

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
Thẩm quyền cấp giấy phép xuất nhập khẩu đợc quy định nh sau:
-Bộ thơng mại (các phòng cấp giấy phép): cấp những giấy phép xuất nhập
khẩu hàng mậu dịch.
-Tổng cục hải quan cấp giấy phép xuất khẩu hàng phi mậu dịch. Mỗi giấy
phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để xuất khẩu hoặc nhập khẩu một hoặc
một số mặt hàng nhất định, chuyên chở bằng một phơng thức vận tải và giao tại
một cửa khẩu nhất định (Thông t 21/KTDN/VT ngày 23 tháng 10 năm 1989)
Tuy nhiên, theo Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 04 năm
2001 về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005 thì hầu hết các
mặt hàng thông thờng đợc phép xuất khẩu và không thuộc diện quản lý chuyên
ngành đều không phải xin giấy phép xuất khẩu.
+Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng xuất khẩu và L/C nếu hợp
đồng quy định thanh toán bằng L/C. Công việc chuẩn bị bao gồm ba khâu: thu
gom tập chung làm thành lô hàng xuất khẩu; đóng gói bao bì hàng xuất khẩu; kẻ
ký mã hiệu hàng xuất khẩu .
+Kiểm tra chất lợng
Ngời xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về chất lợng, số lợng và
trọng lợng bao bì trớc khi giao hàng.
Việc kiểm tra đợc tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở sản xuất chế biến và ở cửa
khẩu
Bằng chứng của việc kiểm tra là giấy chứng nhận phẩm chất. Cho nên khi
giao hàng xong bên bán phải giao bộ chứng từ đầy đủ cho bên mua hàng trong đó
có giấy chứng nhận phẩm chất để chứng minh mình đã giao hàng đúng theo quy
định của hợp đồng.
+Thuê tàu lu cớc:
24
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn thị Uyên-Luật kinh doanh 39B
Căn cứ để thực hiện việc thuê tàu là dựa vào quy định của hợp đồng, đặc

điểm của hàng hoá và điều khoản về vận tải. Cho nên tuỳ thuộc vào các căn cứ đó
mà bên bán hay bên mua thực hiện việc thuê cả chuyến tàu hay thuê các khoang
tàu chợ (lu cớc) cho phù hợp. Mặt khác bên thuê tàu cần phải nắm rõ lịch trình của
chuyến tàu đã thuê để có kế hoạch giao hàng đúng thời gian và địa điểm.
Mọi cam kết về việc thuê tàu đợc thể hiện trong hợp đồng thuê tàu do bên
thuê tàu và chủ tàu ký kết. Hợp đồng thuê tàu hay còn gọi là hợp đồng chuyên chở
là căn cứ pháp lý để xác định quyền và nghĩa vụ của bên thuê tàu và hãng tàu cũng
nh thời điểm chuyển giao rủi ro về hàng hoá giữa họ.
+Mua bảo hiểm hàng hoá
Cũng nh thuê tàu, việc mua bảo hiểm hàng hoá đợc thể hiện qua một hợp
đồng đợc ký kết giữa ngời mua bảo hiểm và công ty bảo hiểm đợc gọi là hợp đồng
bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm là cơ sở pháp lý để xác định quyền và nghĩa vụ của
hai bên ký kết. Các quy định về bảo hiểm những loại rủi ro nào phụ thuộc vào điều
kiện bảo hiểm mà chủ hàng mua. Điều kiện bảo hiểm của Việt nam cũng nh của
Anh gồm ba loại cơ bản là điều kiện bảo hiểm A, B, và C. Tuy nhiên nếu trong các
hợp đồng quy định việc mua bảo hiểm thì chủ yếu là mua bảo hiểm loại dơn giản
nhất là điều kiện bảo hiểm C.
+Làm thủ tục hải quan
Làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu là nghĩa vụ bắt buộc đối với
mọi chủ thể thực hiện việc xuất khẩu hàng hoá. Việc tiến hành làm thủ tục hải
quan đợc thực hiên theo trình tự sau: khai báo hải quan; xuất trình hàng hoá, thực
hiện các quyết định của hải quan.
+Giao nhận hàng với tàu:
Căn cứ và các quy định của hợp đồng vận chuyển mà bên bán có nghĩa vụ
giao hàng đúng thời hạn, thời điểm quy định. Sau khi giao hàng, bên bán cần phải
25

×