Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Tiền lương và các khoản trích theo lương của chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO
TRƯỜNG………………….










Luận văn tốt nghiệp

Tiền lương và các khoản trích theo lương của chi nhánh
công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng










Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 1 -
Lớp : QTL301K
LỜI MỞ ĐẦU
• Tính cấp thiết của đề tài


Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất
lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo
cam kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền
lương là một khoản chi phí sản xuất.
Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải thực hiện một cách
chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với thành quả lao động sẽ kích thích
người lao động làm việc, tăng hiệu quả cho doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần hăng
say làm việc, sáng tạo trong quá trình lao động. Ngoài tiền lương chính mà người
lao động được hưởng thì các khoản tiền thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao động được hưởng, nó thể hiện sự quan tâm
của xã hội, của doanh nghiệp đến từng thành viên trong doanh nghiệp
• Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung :
Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng. Từ đó, để hiểu
sâu hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
- Mục tiêu cụ thể :
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở chi
nhánh
+ Đưa ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công
tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại chi nhánh.
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 2 -
Lớp : QTL301K
• Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu chính là tiền lương và các
khoản trích theo lương của chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải
Phòng.

- Phạm vi nghiên cứu : Tìm hiểu thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng.
 Phƣơng pháp nghiên cứu :
Phương pháp nghiên cứu : phỏng vấn và điều tra.
 Kết cấu của đề tài :
Gồm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận của tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng
Chương 3 : Một số biện pháp tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng.
Cuối cùng, em xin gửi lời biết ơn trân trọng nhất đến các thầy, cô giáo trong
tổ bộ môn Kế toán - Kiểm toán, Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học dân
lập Hải Phòng. Em xin cảm ơn giảng viên Lương Khánh Chi ( giảng viên trường
ĐHHP ) và phòng kế toán của “Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải
Phòng ” đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.







Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 3 -
Lớp : QTL301K
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP


1.1 Một số vấn đề cơ bản về tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong
doanh nghiệp.
1.1.1 Tiền lƣơng
1.1.1.1 Khái niệm
Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hoá, người có sức lao
động có thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao
động : Nhà nước, chủ doanh nghiệp ) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá
trình làm việc, chủ doanh nghiệp sẽ trả một khoản tiền có liên quan chặt chẽ đến
kết quả lao động của người đó.
Về tổng thể tiền lương được xem như là một phần của quá trình trao đổi giữa
doanh nghiệp và người lao động.
Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động, trình độ nghề
nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình. Đổi lại, người lao động nhận lại
doanh nghiệp tiền lương tiền thưởng trợ cấp xã hội, những khả năng đào tạo và
phát triển nghề nghiệp của mình.
Tiền lương là bộ phận cơ bản ( hay duy nhất) trong thu nhập của người lao
động, đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh xí
nghiệp.
Vậy có thể hiểu : Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là
giá cả yếu tố của sức lao động mà người sử dụng ( nhà nước, chủ doanh nghiệp )
phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung - cầu, giá cả
thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước

Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 4 -
Lớp : QTL301K
1.1.1.2 Ý nghĩa, nhiệm vụ và chức năng của kế toán tiền lƣơng và các khoản
trích theo lƣơng.
* Ý nghĩa :
- Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh

nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong
công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho
công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để doanh
nghiệp chi trả các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc
trong trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
-Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương chặt
chẽ đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn căn cứ để
tính toán phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
* Nhiệm vụ :
Với ý nghĩa trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất
lượng và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và
luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương
- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền
thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
- Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 5 -
Lớp : QTL301K
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH
qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh
nghiệp để có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
* Chức năng của tiền lƣơng :
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau:
- Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc
dân các chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động với người lao động.

- Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do
thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia
đình họ.
- Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận
quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động.
=> Do đó tiền lương là công cụ quan trọng trong quản lý, người ta sử dụng nó để
thúc đẩy người lao động hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo
động lực trong sản xuất kinh doanh.
1.1.1.3 Phân loại tiền lƣơng
1.1.1.3.1 Phân loại theo hình thức trả lƣơng :
* Trả lƣơng theo thời gian :
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc theo
cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ (nếu có) theo thang bảng lương
quy định của nhà nước.
Trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho bộ phận quản lý không
trực tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang
bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 6 -
Lớp : QTL301K
chế đó trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích
người lao động hăng hái làm việc.
* Trả lƣơng theo sản phẩm :
Là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ đã làm ra.
Hình thức trả lương theo sản phẩm được thực hiện có nhiều cách khác nhau tuỳ
theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh nghiệp.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng : Áp dụng cho công nhân trực tiếp hay
gián tiếp với mục đích nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu. Thưởng hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản phẩm.

- Tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến : Là tiền lương trả theo sản phẩm trực
tiếp kết hợp với suất tiền thưởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành định mức cho
sản phẩm tính cho từng người hay một tập thể người lao động.
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc : được áp dụng đối với khối
lượng công việc hoặc những công việc cần phải được hoàn thành trong một thời
gian nhất định. Khi thực hiện cách tính lương này, cần kiểm tra tiến độ và chất
lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu nhất là đối với các công trình xây dựng
cơ bản vì có những phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lượng công trình
hoàn thành sẽ khó phát hiện.
1.1.1.3.2 Phân loại theo tính chất lƣơng :
Theo cách phân loại này tiền lương được phân thành hai loại :
- Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian trực
tiếp làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có
tính chất lương.
- Tiền lương phụ : : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực
tế không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như : nghỉ phép, học
tập, lễ tết, ngừng sản xuất.
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 7 -
Lớp : QTL301K
1.1.1.3.3 Phân loại theo chức năng tiền lƣơng :
Theo cách phân loại này tiền lương được phân thành :
- Tiền lương trực tiếp là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản xuất
hay cung ứng dịch vụ.
- Tiền lương gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián tiếp
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.3.4 Phân loại theo đối tƣợng trả lƣơng :
Theo cách này tiền lương được phân thành :
- Tiền lương sản xuất : Là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng sản xuất.

- Tiền lương bán hàng : Là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng bán hàng.
- Tiền lương quản lý : Là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng quản lý.
1.1.1.4 Phƣơng pháp tính lƣơng :
* Tính lương theo thời gian :
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x (HS lương + HS phụ cấp được hưởng)
Mức lương tối thiểu Số NC làm
việc
Tiền lương phải trả trong tháng = x thực tế trong tháng
Số ngày làm việc trong tháng của NLĐ

Mức lương tháng
TL phải trả trong tuần = x 12 tháng
52

Mức lương tháng
TL phải trả trong ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 8 -
Lớp : QTL301K
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x số giờ làm thêm
Trong đó mức lương thêm giờ được xác định :
- Vào ngày thường, được trả lương ít nhất bằng 150% của tiền lương giờ của
ngày làm việc bình thường;
- Vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ, được trả lương ít nhất bằng 200%
của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
=> Mức lương thêm giờ được quy định tại khoản 1 điều 61 Bộ luật Lao động.
* Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp :

Tiền lương lĩnh trong tháng = số lượng SP công việc hoàn thành x đơn giá TL
* Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp :
Tiền lương lĩnh trong tháng = TL lĩnh của bộ phận gián tiếp x Tỷ lệ lương gián tiếp
của một người
1.1.2 Quỹ tiền lƣơng, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
1.1.2.1 Quỹ tiền lƣơng
Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch sản xuất có hiệu quả nhất vào đơn giá tiền
lương được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở cơ cấu tổ chức,
chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải xây
dựng quỹ lương chi ra cho người lao động thuộc quyền quản lý, sử dụng lao động
của doanh nghiệp bao gồm :
- Quỹ lương thời gian.
- Quỹ lương sản phẩm
- Quỹ lương phụ cấp và các chế độ khác.
- Quỹ lương bổ sung chung, bao gồm : Quỹ lương thực tế chi trả cho công
nhân lao động không tham gia sản xuất nhưng được hưởng lương theo chế độ như
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 9 -
Lớp : QTL301K
nhà nước quy định bao gồm tiền lương nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng do chủ
doanh nghiệp cho phép, nghỉ lễ, hội họp, nghỉ theo chế độ nữ
Tổng quỹ tiền lương thực hiện được xác định nói trên là chi phí hợp lý trong
giá thành hoặc chi phí lưu thông. Đồng thời làm căn cứ xác định lợi tức chịu thuế
của doanh nghiệp.
Quỹ lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất được hạch toán vào
chi phí sản xuất trong loại sản phẩm
Quỹ lương phụ của người lao động trực tiếp sản xuất được hạch toán và phân
bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan. Quỹ lương phụ
không có liên quan trực tiếp với từng loại sản phẩm mà liên quan đến nhiều loại
sản phẩm, không phụ thuộc vào năng suất lao động.

1.1.2.2 Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH )
- Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động,
trong đó cơ quan BHXH nhà nước được quyền tổ chức, quản lý và sử dụng
BHXH, thực hiện các chế độ BHXH nhằm đảm bảo vật chất tinh thần góp phần
đảm bảo cuộc sống cho người lao động tham gia đóng BHXH và gia đình có
trường hợp ốm đau, thai sản, suy giảm khả năng lao động mất sức, hết tuối lao
động hoặc chết.
- Nguồn hình thành quỹ BHXH : là 22% so với tổng quỹ lương cấp bậc, chức
vụ người tham gia đóng BHXH, trong đó 16% được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh, 6% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ
BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, hưu trí tử tuất. Qũy này do cơ quan BHXH quản lý.
1.1.2.3 Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT )
Quỹ BHYT dùng để thanh toán các khoản tiền khám, viện phí thuốc men cho
người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 10 -
Lớp : QTL301K
Nguồn hình thành quỹ BHYT bằng cách trích theo tỷ lệ 4,5% trên tổng quỹ
lương cấp bậc, chức vụ của người lao động tham gia đóng bảo hiểm, trong đó
doanh nghiệp đóng 3% và được tính vào chi phí sản xuất, người lao động đóng
1,5% theo thu nhập hàng tháng của mình.
1.1.2.4 Bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN )
Bảo hiểm thất nghiệp này được đề cập đến trong luật BHXH được Quốc hội
thông qua. Đối tượng lao động là công dân Việt Nam làm theo hợp đồng lao động
và hợp đồng làm việc.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% bình quân tiền lương,
tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liên kề khi người lao động thất nghiệp.
Quỹ BHTN được hình thành từ 3% tiền lương, tiền công tháng của người lao
động. Người lao động đóng 1%, người sử dụng lao động đóng 1% , Nhà nước hỗ

trợ 1%
1.1.2.5 Kinh phí công đoàn ( KPCĐ )
Để có nguồn chi tiêu hoạt động cho công đoàn hàng tháng doanh nghiệp phải
trích theo một tỷ lệ quy định so với tổng quỹ lương của doanh nghiệp và được hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. Theo quy định hiện hành, KPCĐ được tính
2% trên tổng quỹ lương thực hiện.
1.2 Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng.
1.2.1 Hạch toán lao động,hạch toán tổng hợp về tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng.
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng
Tại các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh việc tổ chức hạch toán
lao động thường do bộ phận tổ chức lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện.
Tuy nhiên, các chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để chi trả lương và các
khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động và tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 11 -
Lớp : QTL301K
quả biện pháp quản lý lao động áp dụng tại doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp
phải áp dụng và lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu
quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lượng và chất lượng lao động.
Các chứng từ ban đầu bao gồm :
- Bảng chấm công ( Mẫu số 01 – LĐTL ) : Bảng này do các tổ chức sản xuất
hoặc các phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công cho từng người lao
động theo tháng hoặc theo tuần ( tuỳ theo cách chấm công và trả lương của mỗi
doanh nghiệp)
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH ( Mẫu số 02 – BH – LĐTL ) : đây là chứng từ do
các cơ sở y tế lập riêng cho từng các nhân người lao động nhằm cung cấp thời gian
người lao động được nghỉ và các khoản trợ cấp BHXH, BHYT.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( Mẫu số 06 – LĐTL )
: đây là chứng từ dùng để xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của

đơn vị, hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương
hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này do người giao việc lập, phòng lao
động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán lập chứng từ
hợp pháp để trả lương.
- Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ ( Mẫu 07 – LĐTL )
- Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08 – LĐTL ) là bản ký kết giữa người giao
khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách
nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Đồng thời, phiếu này còn
là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
- Biên bản điều tra lao động ( Mẫu số 09 – LĐTL ) là chứng từ nhằm xác
định một cách chính xác và cụ thể tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị có chế độ bảo
hiểm cho người lao động một cách thoả đáng và có biện pháp bảo đảm an toàn lao
động ngăn ngừa các tai nạn xảy ra tại các đơn vị.
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 12 -
Lớp : QTL301K
Các chứng từ ban đầu được bộ phận tiền lương thu nhập, kiểm tra đối chiếu
với chế độ nhà nước và thoả mãn theo hợp đồng lao động, sau đó ký xác nhận
chuyển đến cho kế toán tiền lương làm căn cứ lập các bảng thanh toán lương, bảng
thanh toán BHXH.
Căn cứ vào chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp BHXH
được duyệt, kế toán lập các bảng sau:
- Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02 – LĐTL ) là chứng từ thanh toán
lương và phụ cấp cho người lao động, đồng thời là căn cứ thống kê về lao động
tiền lương .
- Bảng thanh toán BHXH ( Mẫu số 04 – LĐTL ) là chứng từ để thanh toán trợ
cấp BHXH cho người lao động. Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH kế toán tổng
hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo
quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên.
- Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số 03 – LĐTL ) là chứng từ xác nhận số

tiền thưởng theo lương cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của
mỗi người và ghi sổ kế toán.
- Phiếu thu, phiếu chi.
1.2.1.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản 334 - Phải trả người lao
động
Ý nghĩa của tài khoản 334 : dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.
Nội dung và kết cấu tài khoản 334 :
Bên nợ :
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 13 -
Lớp : QTL301K
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và
các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên có :
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và
các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên nợ :
- Số dư bên nợ rất cá biệt – nếu có phản ánh số tiền đã trả người lao động lớn
hơn số tiền phải trả
Số dư bên có :
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, và các khoản khác còn phải trả cho
người lao động.
TK 338 : Phải trả phải nộp khác
Để hạch toán các khoản trích theo lương kế toán sử dụng tài khoản 338 - Phải trả,
phải nộp khác và tài khoản 338 có 4 tài khoản chi tiết :

TK 3382 : Kinh phí công đoàn
TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
TK 3384 : Bảo hiểm y tế
TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp
Nội dung và kết cấu tài khoản :
Bên nợ :
- Nộp BHXH cho cấp trên
- Chi BHXH trực tiếp tại đơn vị
- Chi mua BHYT cho người lao động
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 14 -
Lớp : QTL301K
- Chi kinh phí công đoàn
- Số bảo hiểm thất nghiệp đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BNTN
Bên có :
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương
- Hạch toán vào chi phí liên quan.
- Trích BHTN vào chi phí sản xuất, kinh doanh
- Trích BHTN khấu trừ vào lương của công nhân viên.
Số dư bên có :
- BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ chưa nộp, chưa chi trả vào cuối kỳ.
Số dư bên nợ :
- Số thực chi trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ lớn hơn số kinh phí
được cấp chưa được cấp bổ sung.


Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 15 -
Lớp : QTL301K
1.2.1.3 Phƣơng pháp kế toán tiền lƣơng

111,112 334 335
Ứng và thanh toán lương các Phải trả tiền lương nghỉ phép
khoản khác cho người lao động của CN SX nếu trích trước

138,141,333,338 338 (3383)
Các khoản khấu trừ vào lương BHXH phải trả người LĐ
Và thu nhập của người LĐ

512 431
Trả lương, thưởng người LĐ Tiền thưởng phải trả
Bằng sản phẩm,hàng hóa người LĐ

333(33311)
622,627,641,642

Thuế GTGT (nếu có ) Lương và các khoản mang tính
Chất lương phải trả người LĐ
Sơ đồ 1.1 : Phƣơng pháp kế toán phải trả ngƣời lao động







Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 16 -
Lớp : QTL301K
1.2.1.4 Phƣơng pháp kế toán các khoản trích theo lƣơng
TK 334 TK 338 TK 622,627,641,642


Tính tiền BHXH cho Trích BHXH, BHYT
người lao động BHTN, KPCĐ

TK 111,112 TK 334


Nộp BHXH, BHYT, BHTN Trích BHXH, BHYT, BHTN
KPCĐ cho cơ quan QL theo tỷ lệ quy định

TK 111, 112

Số BHXH, KPCĐ chi vượt
được cấp

Sơ đồ 1.2 : Phƣơng pháp kế toán toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
1.3 Kế toán trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép
Hàng năm theo quy định công nhân trong danh sách của DN được nghỉ phép
mà vẫn hưởng đủ lương. Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất một
cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu DN bố trí cho công
nhân nghỉ đều đặn trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi
phí sản xuất (như khi tính tiền lương chính), nếu DN không bố trí cho công nhân
nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến tăng lên,
tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua
phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích
trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép. Trích trước
tiền lương nghỉ phép chỉ được thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 17 -
Lớp : QTL301K

Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương của công nhân sx = Tổng tiền
lương nghỉ phép phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm/Tổng tiền lương
chính phải trả cho cnsx theo kế hoạch trong năm
Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm = Số
CNSX trong DN * mức lương bình quân 1 CNSX * Số ngày nghỉ phép thường
niên 1 CNSX
1.3.1 Chứng từ sử dụng
- Bảng kê lương và phụ cấp cho người lao động.
- Bảng thanh toán BHXH là cơ sở thanh toán trợ cấp xã hội trả thay lương
cho người lao động
- Phiếu thu, phiếu chi.
1.3.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 335 : Chi phí phải trả
1.3.3 Phƣơng pháp kế toán trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép
TK 334 TK 335 TK 622

Tiền lương phép thực tế Trích trước tiền lương nghỉ phép
phải trả cho CNSX cho công nhân sản xuất


Số thực tế phải trả nhỏ hơn Số tiền thực tế phải trả lớn hơn
số tiền trích trước số tiền trích trước
Sơ đồ 1.3 : Phƣơng pháp kế toán trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép
1.4 Tổ chức sổ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh
nghiệp.
1.4.1 Hình thức kế toán nhật ký chung
* Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung : Tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình từ thời gian và nội
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 18 -
Lớp : QTL301K
dung kinh tế ( định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ
Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký
chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ phát sinh trong kỳ ghi vào sổ Nhật ký
chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu, cộng số
liệu trên Sổ cái từ đó lập Bảng cân đối số phát sinh và lập Báo cáo tài chính.












Chú thích : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.4 : Tổ chức sổ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng theo
hình thức nhật ký chung
Bảng thanh toán
lương

Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ Nhật ký chung
Sổ chi tiết 338
Sổ cái 334, 338,622
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 19 -
Lớp : QTL301K
1.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
* Đặc trưng cơ bản : Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép
theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ kế toán
hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
* Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái. Số liệu của
mỗi chứng từ được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và Sổ cái.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký – Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành
cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, Có của từng tài
khoản ở Phần Sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng.
Các sổ thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh và
tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khóa sổ của các đối
tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản và từ “Bảng tổng hợp chi

tiết” để lập Báo cáo tài chính.







Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 20 -
Lớp : QTL301K










Chú thích : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.5 : Tổ chức sổ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng theo
hình thức Nhật ký – Sổ Cái
1.4.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
* Đặc trưng cơ bản : Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng
từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm :
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái
Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế và được đánh số liên tục
trong từng tháng hoặc cả năm.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm : Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ; Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng thanh toán lương
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp kế toán
chứng từ cùng loại
Sổ chi tiết
338
Nhật ký –Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi
tiết

Báo cáo tài chính
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 21 -
Lớp : QTL301K
* Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ :
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó đối chiếu khớp đúng số
liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính.














Chú thích : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.6 : Tổ chức sổ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng theo
hình thức chứng từ ghi sổ

Sổ quỹ
Bảng tổng hợp kế toán
chứng từ cùng loại
Sổ chi tiết
338
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi
tiết

Báo cáo tài chính
Bảng thanh toán lương

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ cái 334,338,622
Bảng cân đối
số phát sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 22 -
Lớp : QTL301K
1.4.4 Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ
* Đặc trưng cơ bản :
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối
ứng nợ và kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ có các loại sổ kế toán sau : Nhật ký
chứng từ; Bảng kê; Sổ cái; Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào Nhật ký – chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – chứng từ, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký – chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi vào
sổ cái. Từ sổ cái lập Báo cáo tài chính.








Chú thích : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.7 : Tổ chức sổ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng theo
hình thức Nhật ký – chứng từ
Bảng thanh toán lương
Sổ chi tiết 338
Nhật ký – Chứng
từ số 7,10
Bảng kê số 4, 5
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 23 -
Lớp : QTL301K
1.4.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính
* Đặc trưng cơ bản : Là công việc kế toán được thực hiện theo một chương
trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo
nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán
quy định trên đây.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ.
Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính.













Chú thích : Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.8 : Tổ chức sổ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng theo
hình thức kế toán trên máy tính






Phần mềm kế toán
trên máy vi tính
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Chứng từ
kế toán
Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán cùng
loại

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thanh Hoa - 24 -
Lớp : QTL301K
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10 TẠI HẢI PHÕNG.

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty cổ phần Bạch
Đằng 10 tại Hải Phòng
2.1.1 Giới thiệu về chi nhánh:
-Tên Doanh nghiệp: Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng.
- Trụ sở : xã An Hồng - huyện An Dương – thành phố Hải Phòng.
- Cơ quan sáng lập : UBND thành phố Hải Phòng.
- Cơ quan chủ quản : Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
- Ngày thành lập : 19/05/1975
- Điện thoại : 031.3749.838 Fax : 031.3971.840
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh công ty cổ phần Bạch
Đằng 10 tại Hải Phòng.
Tiền thân của “ Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng ”
ngày nay là “ Nhà máy Dụng cụ Hải Phòng ” , với cơ quan sáng lập là UBND
thành phố Hải Phòng cộng với sự giúp đỡ không hoàn lại của nước Cộng Hoà Ba
Lan. Nhà máy được xây dựng với một dây chuyền thiết bị đồng bộ hiện đại, máy
móc thiết bị và con người hầu hết được đào tạo qua các trường kỹ thuật. Được
thành lập vào năm 1975 với nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại dụng cụ cầm tay
phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Nhà máy được khánh thành vào ngày 19/05/1975, sau 8 tháng sản xuất thử
01/01/1976 Nhà máy chính thức đi vào hoạt động và cùng năm đó Nhà máy sản xuất

sản phẩm của mình sang Cộng hoà Liên Bang Đức, Liên Xô, Mông Cổ Khi mới
thành lập Nhà máy có 9 phòng ban và 5 phân xưởng hoàn chỉnh đồng thời thành lập

×