Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM SAFOCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.83 KB, 6 trang )

ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CHI
NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM SAFOCO
1.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực - Thực
phẩm SAFOCO.
Hiện nay hàng hóa của CN Công ty được tiêu thụ chủ yếu qua hệ thống bán lẻ và
bán buôn. Phương thức thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán theo
tháng hoặc thanh toán gối mã. Hàng hóa được vận chuyển đến tận kho của khách
hàng.
SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
Ghi chú:
Ghi hằng ngày.
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.
Sổ Nhật ký
chung, Nhật
ký bán hàng,
Nhật ký thu
tiền
Chứng từ
Doanh Thu
( Hoá đơn
GTGT bán
hàng)
Sổ Cái Tài
khoản 511,
512
Bảng tổng
hợp chi tiết
Doanh thu bán
hàng


Sổ chi tiết
Doanh thu
bán hàng
1.1.1. Danh mục hàng bán:
Chi nhánh Cty CP. LT – TP SAFOCO
ĐC: Cụm dân cư Linh Đàm - P. Hoàng Liệt - Q. Hoàng Mai - Hà Nội
Bảng danh mục hàng bán
STT Tên hàng Mã hàng
1. Nui lớn 200g NUL200
2. Nui lớn 400g đặc biệt NULĐB400
3. Nui tôm khô 200g NUT200
4. Nui gạo xoắn 300g NUGX300
5. Nui nơ tròn rau củ NUTRC
6. Nui đậu xanh ống xéo NUĐXXE
7. Nui đậu xanh xoắn NUĐXX
8. Nui sao, sò 200g NUS
9. Nui nơ – Tròn – Vuông – Nón NUN-T-V
10. Nui ăn liền NUAL
11. Mì gạo sợi nhỏ(Thường) MGNT
12. Mì gạo sợi nhỏ(Safoco) MGNSA
13. Mì gạo sợi nhỏ(Đặc biệt) MSNĐB
14. Mì trứng sợi nhỏ(Thường) MTSN
15. Mì trứng sợi nhỏ(Safoco) MTSNSA
16. Mì trứng sợi nhỏ(Đặc biệt) MTSNĐB
17. Mì sợi nhỏ rau củ 300g MRC300
18. Mì sợi nhỏ rau củ 500g MRC500
19. Mì rau xanh, cà rốt, khoai tây 250g MRC250
20. Mì thượng hạng 200g MTH200
21. Mì thượng hạng 400g MTH400
22. Mì chay thượng hạng 250g MCTH250

23. Mì chay thượng hạng 350g MCTH350
24. Mì cao cấp 350g MCC350
25. Mì cao cấp 500g MCC500
26.
Bánh tráng Φ16, 200g
BT16
27. Bánh tráng Φ 22, 300g BT22,300
28. Bánh tráng chữ nhật BTCN
29. Bún tươi 300g BT300
30. Bún tươi 150g BT150
31. Bún khô 200g BT200
32. Bún khô 400g BK400
33. Bún xào 300g BX300
……
1.1.2 Thị trường tiêu thụ thành phẩm của Chi nhánh Công ty Cp. LT – TP
SAFOCO.
Từ khi thành lập đến nay CN Công ty đã xây dựng được mạng lưới tiêu thụ tại
Miền Bắc như Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Sơn La…
nhưng thị trường chủ yếu tại Hà Nội.
Để giữ vững mức độ tăng trưởng, Chi nhánh Công ty đã thiết lập và duy trì sự ổn
định hệ thống ba kênh phân phối vững chắc bao gồm phân phối qua đại lý, siêu thị
và khách hàng tự do.
1.1.3 Phương thức bán hàng của Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực –
Thực phẩm SAFOCO.
* Chi nhánh Công ty có các phương thức bán hàng chủ yếu sau:
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Hàng hóa bán theo phương thức này thường
được thanh toán trong khoảng thời gian ngắn bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản
hoặc ký nhận nợ., thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là khi khách hàng chấp
nhận mua hàng hoặc nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Phương thức bán hàng cho đại lý: Là phương thức bán hàng do cá nhân, đơn vị

được Chi nhánh Công ty sử dụng làm đại lý bán hàng. Theo phương thức này,
doanh nghiệp sẽ giao hàng cho cơ sở nhận làm đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán
hàng và thanh toán tiền hàng cho Chi nhánh công ty và Chi nhánh công ty trả cho
bên nhận làm đại lý một khoản hoa hồng đại lý, đây chính là chi phí bán hàng. Số
hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được ghi nhận là đã
tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra từ đại lý.
* Các phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán tiền hàng là sự thỏa thuận giữa người bán và người mua
trên cơ sở hàng hóa mua bán, khối lượng hàng mua và sự tín nhiệm giữa hai bên.
Do đó Chi nhánh Công ty thường áp dụng các phương thức thanh toán chủ yếu
sau:
- Thanh toán bằng tiền mặt: Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người bán với
người mua. Khi khách hàng nhận được hàng hóa của Chi nhánh Công ty thì sẽ
thanh toán trực tiếp cho công ty bằng tiền mặt.
- Thanh toán bằng chuyển khoản: Là hình thức thanh toán được thực hiện bằng
cách chuyển tiền từ tài khoản của khách hàng vào tài khoản của công ty thông qua
cơ quan trung gian là ngân hàng, thường áp dụng với các khách hàng mua với số
lượng lớn, mua theo đơn đặt hàng hoặc do điều kiện địa lý.
- Thanh toán gối mã: Là hình thức thanh toán thường được áp dụng cho các cửa
hàng bán lẻ. Theo phương thức này khi công ty giao hàng cho cửa hàng bán lẻ thì
cửa hàng sẽ ký nhận nợ, đến lần mua tiếp theo sẽ thanh toán mã hàng trước đó.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Chi nhánh Công ty Cổ phần
Lương thực – Thực phẩm SAFOCO.
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Chi nhánh Công ty liên quan đến hoạt
động bán hàng:
 Phòng nghiên cứu thị trường:
- Có trách nhiệm nghiên cứu và khai thác các nguồn hàng, là nơi đưa ra
quyết định mua hàng, đặt hàng. Thường xuyên tiếp cận, nhạy bén với thị trường để
đẩy mạnh thu mua vật tư và tiêu thụ thành phẩm bằng các hình thức: Bán buôn,
bán lẻ, ký gửi đại lý.

- Nắm chắc tình hình thị trường và khả năng kinh tế của đơn vị để xây dựng
kế hoạch tổng hợp hàng năm, cân đối mặt luân chuyển hàng hóa, tài vụ, kho vận,
lao động.
 Phòng kinh doanh:
- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, theo dõi và tìm kiếm thông
tin, phát hiện nhu cầu và gợi ý mua hàng với khách hàng.
- Gửi các bản chào hàng tới khách hàng.
- Đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng.
- Theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng và tiến hành thanh lý các hợp đồng
khi đến hạn.
- Báo các tình hình kinh doanh với ban Giám đốc theo định kỳ.
 Bộ phận kho:
- Bảo quản sản phẩm hàng hóa trong kho bãi, có hệ thống thông gió, hút ẩm , đảm
bảo chất lượng của sản phẩm hàng hóa không bị ẩm mốc, hư hại.
- Phân loại hàng hóa, sắp xếp theo trật tự gọn gàng nhằm đảm bảo cho quá trình
nhập - xuất hàng hóa được thuận tiện.
- Hàng hóa được vận chuyển đên tận tay người tiêu dùng theo hợp đồng đã ký kết.
Hàng ngày, bộ phận kinh doanh cử nhân viên kinh doanh đến các đại lý, cửa hàng,
thu bảng kê hóa đơn bán hàng, tiền hàng.
Cuối tháng, bộ phận kinh doanh gửi bảng kê bán hàng theo từng khách hàng lên
phòng kế toán. Từ đó kế toán bán hàng làm căn cứ đối chiếu so sánh với số lượng
hàng xuất thực tế và làm biên bản đối chiếu công nợ với khách hàng. Biên bản đối
chiếu công nợ được lập thành 2 bản có chữ ký của kế toán công nợ, kế toán trưởng
và Giám đốc Chi nhánh Công ty. Sau đó gửi cho khách hàng và khách hàng kiểm
tra lại thông tin, ký xác nhận đóng dấu và gửi lại cho Chi nhánh Công ty 1 bản.

×