Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động của công ty TNHH deloitte việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.31 KB, 110 trang )

Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bước vào kỉ nguyên mới, đất nước ta đang có cả thế và lực để hoàn
thành sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng thích nghi và phát triển đã
làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta liên tục tăng trong nhiều năm
gần đây. Đặc biệt với sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
tổ chức thương mại thế giới WTO đã đặt ra những cơ hội và thách thức mới
cho kinh tế nước nhà. Cùng với sự bùng nổ của thị trường chứng khoán thì
kiểm toán đã trở thành một đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng khi kinh doanh cũng như tham gia vào thị trường
chứng khoán.
Trước tình hình trên, kiểm toán ra đời và phát triển như một nhu cầu
tất yếu cho việc kiểm tra tính trung thực của các Báo cáo tài chính qua đó
tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, tư vấn và đóng góp ý kiến điều chỉnh nghiệp
vụ, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.
Kiểm toán chi phí hoạt động là một phần trong quá trình kiểm toán đó
và không thể thiếu được trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào. Chi phí hoạt động
bao gồm Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp, để có thể tiến
hành quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi doanh
nghiệp không thể thiếu hai loại chi phí này. Chi phí hoạt động được xác định
là một khoản mục trọng yếu trong báo cáo tài chính vì nó là cơ sở để xác
định chỉ tiêu lợi nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Sau một thời gian được thực tập tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam,
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp



em đã nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm toán báo cáo tài chính
nói chung và kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động nói riêng nên em đã
mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt
động của công ty TNHH Deloitte Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu trên thực tế quy trình và phương pháp kiểm toán chi phí bán
hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC do công
ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện.
- Đánh giá đúng thực trạng kiểm toán khoản Chi phí hoạt động đồng
thời phân tích làm rõ những tồn tại trong kiểm toán khoản Chi phí
hoạt động trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Deloitte Việt
Nam thực hiện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình và phương pháp
kiểm toán khoản Chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Deloitte Việt Nam thực hiên.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quy trình và phương pháp kiểm
toán khoản Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu: Quy trình và phương pháp kiểm toán khoản Chi
phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC
do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích, đánh giá quy trình và phương pháp kiểm toán khoản Chi
phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp


thực hiện, em đã sử dụng phương pháp: duy vật biện chứng, logic kết hợp
với các phương pháp tổng hợp, phân tích, mô tả… Từ đó, đánh giá những
ưu, nhược điểm và những vấn đề còn tồn tại cần hoàn thiện tại công ty.
5. Kết cấu luận văn
Trên cơ sở đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu, kết cấu luận văn
tốt nghiệp được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán Chi phí bán hàng và Chi
phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục Chi phí bán hàng và
Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC do Công ty kiểm
toán Deloitte Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán
khoản mục Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm
toán BCTC do Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam thực hiện.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kiến
thức, bài luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được sự giúp đỡ và góp ý quý báu của các thầy cô để bài luận văn của em
được hoàn chỉnh hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các
thầy cô trong khoa đã nhiệt tình giúp đỡ em để em hoàn thành tốt kỳ thực
tập vừa qua. Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Tiến
Hưng - Người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Em cũng chân
thành cảm ơn Ban giám đốc, cùng với các anh chị trong Công ty TNHH
Deloitte Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập
tại công ty.
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp


Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2012
Sinh viên

Trần Thị Minh Hà
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHI PHÍ BÁN
HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Đặc điểm Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng
đến hoạt động kiểm toán
Đặc điểm của Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đặc điểm của Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo quy định hiện hành, chi phí hoạt động là toàn bộ chi phí liên
quan đến hoạt động quản lý nói chung của một doanh nghiệp trong một chu
kì sản xuất kinh doanh. Bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong
kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng
cáo, chi phí hoa hồng bán hàng, các chi phí vận chuyển liên quan đến hoạt
động bán hàng, khấu hao phương tiện bán hàng….
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng
được cho bất kì một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm
lương cho Ban giám đốc và nhân viên quản lý, khấu hao nhà xưởng và
phương tiện sử dụng của bộ phận văn phòng, đồ dùng văn phòng, thuế nhà

đất, các chi phí văn phòng, chi phí quản lý hành chính và các chi phí khác.
 Đặc điểm chung của các khoản Chi phí hoạt động này như sau:
- Chi phí hoạt động là những chi phí gián tiếp, các khoản chi phí này
phát sinh không trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm.
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

- Cơ sở để ghi nhận các loại chi phí này là dựa vào các chính sách, quy
định của Nhà nước cũng như của đơn vị, bao gồm các quy định về
việc chi tiền hoa hồng trong giao dịch, môi giới bán hàng; quy định về
tiền công tác phí cho nhân viên bán hàng; quy chế về chi tiếp khách,
quảng cáo…
- Chi phí hoạt động là một trong các cơ sở để xác định chỉ tiêu lợi
nhuận và các loại thuế khác nên rất nhạy cảm với các gian lận nảy
sinh trong quá trình xác định lợi nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp.
- Tất cả các chỉ tiêu về chi phí phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh có mối quan hệ rất chặt chẽ với các chỉ tiêu phản
ánh trên Bảng cân đối tài sản: tiền lương; công cụ, dụng cụ; khấu hao
tài sản cố định; tiền… Cụ thể như sau:
• Đối với các khoản chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng và
nhân viên quản lý doanh nghiệp: Đây là một trong những khoản
chi quan trọng, chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu chi phí ở
các doanh nghiệp. Tiền lương và các khoản trích theo lương còn
liên quan trực tiếp tới lợi ích của người lao động, mà ở đây là của
nhân viên bán hàng và quản lý doanh nghiệp nên nó còn mang
thêm nhiều ý nghĩa về mặt xã hội. Ngoài ra, khoản chi phí này còn

liên quan trực tiếp tới lưu chuyển tiền thuần của đơn vị.
• Đối với khoản chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng
phục vụ cho công tác bán hàng cũng như quản lý doanh nghiệp:
việc tính toán đánh giá các khoản chi phí này phụ thuộc vào đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp như việc phân loại, quản lý công
cụ dụng cụ trong kho, kế hoạch mua sắm và sử dụng đồ dùng văn
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

phòng nhưng nhìn chung là các nghiệp vụ phát sinh và phân bổ chi
phí trong kỳ phát sinh tương đối ít và không phức tạp.
• Đối với khoản chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động
bán hàng và quản lý doanh nghiệp: Cũng như các TSCĐ khác dùng
trong doanh nghiệp, các TSCĐ phục vụ cho công tác bán hàng và
quản lý doanh nghiệp có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, số
nghiệp vụ mua sắm và sửa chữa diễn ra không nhiều và không đều
đặn. Do đó, việc áp dụng một chính sách chi phí khấu hao TSCĐ
hợp lý có ảnh hưởng lớn tới Chi phí hoạt động nói riêng và kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp nói chung. Việc mua sắm
mới cũng như sửa chữa TSCĐ đòi hỏi tuân theo những quy định
chặt chẽ của doanh nghiệp về mặt quy trình cũng như kế hoạch.
• Các khoản chi phí khác như chi phí bảo hành, thuế, phí, lệ phí, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…: Đây là các khoản
chi phát sinh rất nhiều trong kỳ hoạt động của đơn vị. Ở đa số các
doanh nghiệp, các khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn và chứa đựng
phần lớn khả năng sai sót trong Chi phí hoạt động của đơn vị như
các chi phí tiếp khách, hội nghị, chi phí dự phòng…
Đặc điểm của Kế toán Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh

nghiệp
 Nguyên tắc hạch toán chi phí hoạt động
Khi hạch toán chi phí hoạt động kế toán cần tuân thủ một số các quy
định sau:
- Nguyên tắc nhất quán
- Nguyên tắc thận trọng
- Nguyên tắc phù hợp
- Nguyên tắc trọng yếu
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

- Nguyên tắc cơ sở dồn tích
 Hạch toán kế toán chi phí hoạt động
Theo chế độ kế toán hiện hành thì chi phí bán hàng được hạch toán
vào tài khoản 641 và chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán vào tài
khoản 642 và được chia thành các tiểu khoản chi phí nhỏ hơn tùy vào điều
kiện và yêu cầu của công tác quản lý khoản chi phí này trong doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số các TK có liên quan khác như TK 111,
112, 334, 214, 331, 3331…
Sơ đồ hạch toán tổng quát đối với 2 chỉ tiêu chi phí này xem chi tiết tại
Phụ lục 1 và Phụ lục 2.
 Hệ thống chứng từ và sổ sách sử dụng
- Hệ thống chứng từ sử dụng:
• Các loại phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân
hàng.
• Các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, đồ
dùng sử dụng cho hoạt động quản lý và bán hàng, phiếu nhập
xuất…

• Chứng từ liên quan đến tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu
hao của tài sản sử dụng cho mục đích bán hàng và quản lý.
• Chứng từ phản ánh dịch vụ hàng hóa mua ngoài, hóa đơn mua
hàng hóa dịch vụ, hóa đơn giá trị gia tăng…
• Các chứng từ phản ánh về tiền lương nhân viên phục vụ cho bộ
phận bán hàng và quản lý…
Đặc điểm của Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Chi phí bán hàng
và Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cũng như đối với các khoản mục khác, kiểm soát nội bộ đối với
khoản Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm có việc
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

ban hành các quy chế, quy định về kiểm soát nội bộ liên quan tới từng tiểu
khoản chi phí nhỏ cấu thành nên Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh
nghiệp như về việc sử dụng vật liệu, dụng cụ hay chính sách khấu hao đối
với các TSCĐ phục vụ cho công tác bán hàng và quản lý doanh nghiệp đến
việc triển khai thực hiện những quy định, quy chế kiểm soát trên đối với các
hoạt động như mua sắm và trích khấu hao TSCĐ… Cụ thể như sau:
- Đơn vị có sự phân công, quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ
phận thực hiện các chức năng liên quan đến Chi phí bán hàng và Chi
phí quản lý doanh nghiệp như sự tách biệt của kế toán tiền và kế toán
bán hàng cũng như thủ quỹ, thủ kho… Song phải có sự đối chiếu kiểm
tra thường xuyên giữa các bộ phận này ví dụ như giữa chi phí thực tế
phát sinh và tình hình quỹ của đơn vị.
- Ban hành các chính sách, thủ tục về trách nhiệm phê chuẩn đối với
các nghiệp vụ phát sinh chi phí thực tế. Mọi nghiệp vụ phát sinh chi
phí cần phải được sự phê duyệt của quản lý đơn vị cũng như được

kiểm tra việc ghi chép đúng đắn và đúng kỳ hay những sự điều chỉnh
thường xuyên của các cấp quản lý.
- Đối với các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
hay khấu hao TSCĐ, có chính sách và các định mức cụ thể đối với
từng chỉ tiêu như những kế hoạch, quy định về mua sắm và định mức
tiêu hao, phương thức phân bổ các loại vật liệu hay dụng cụ dùng cho
hoạt động bán hàng hay quản lý chung của doanh nghiệp hay những
quy định về khung và tiêu thức khấu hao cho các loại TSCĐ liên
quan.
- Đối với các chi phí liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý đơn vị cần có
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

những quy chế, quy định chặt chẽ từ khâu tiếp nhận và quản lý nhân
sự; theo dõi và ghi nhận thời gian lao động; tính lương, lập bảng
lương và chi chép sổ sách; thanh toán lương và các khoản khác cho
nhân viên đến khâu giải quyết chế độ về lương, các khoản trích theo
lương và chấm dứt hợp đồng lao, đặc biệt là đối với nhân viên quản
lý.
- Đối với khoản chi phí bảo hành sản phẩm (nếu có), cần có chính sách
cụ thể quy định những trường hợp cũng như phương thức bảo hành
đối với từng loại sản phẩm và đảm bảo thực hiện đúng những quy
định này.
- Các khoản chi phí bằng tiền khác và chi phí dịch vụ mua ngoài thì
cũng cần có những quy định, định mức, kế hoạch cụ thể nhằm tối
thiểu hóa chi phí. Trong đó, cần đặc biệt lưu ý đến kiểm soát nội bộ
đối với các khoản chi phí dễ xảy ra sai sót như chi về tiếp khách, hội

nghị, chi hoa hồng bán hàng… đảm bảo đầy đủ từ việc phê chuẩn,
thực hiện đúng kế hoạch, mục đích cho đến khâu ghi chép vào sổ
sách.
Đặc điểm Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh
hưởng đến hoạt động kiểm toán
- Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản chi
phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và có ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu lợi nhuận cũng
như thuế thu nhập doanh nghiệp và một số chỉ tiêu khác trên BCTC.
Do đó, rủi ro về khoản mục chi phí này tương đối cao, ảnh hưởng đến
mức trọng yếu, độ lớn và phạm vi kiểm toán.
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

- Hai chỉ tiêu này bao gồm nhiều tiểu khoản nhỏ hợp thành và đặc thù
về hạch toán kế toán như việc luân chuyển, ghi nhận và lưu giữ hóa
đơn chứng từ hay hệ thống sổ sách cũng có điểm phức tạp riêng nên
đây là một điểm gây khó khăn lớn cho công tác kiểm soát nội bộ cũng
như kiểm toán 2 loại chi phí này. Cụ thể như:
• Đối với các khoản chi tiền lương và trích theo lương của nhân viên
bán hàng và quản lý doanh nghiệp: Đây là khoản chi phí đòi hỏi có
nhiều quy định quy chế về kiểm soát như quy định về việc tuyển
dụng hay tính lương cho nhân viên nhưng lại thường chứa đựng sự
vi phạm về quy định lao động và tiền lương. Tuy nhiên, đây lại là
khoản mục liên quan đến lợi ích của bên thứ ba là người lao động
nên thường ít xảy ra những sai sót trọng yếu và đây thường không
phải là trọng tâm kiểm toán khi kiểm toán Chi phí hoạt động.
• Đối với các khoản chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động

bán hàng và quản lý doanh nghiệp: Nhìn chung, số lượng TSCĐ
này hay nghiệp vụ mua sắm các TSCĐ là không lớn trong kỳ nên
thường được kiểm tra 100% kết hợp với việc theo dõi tính hợp lý
của tiêu thức khấu hao với từng tài sản và quá trình hạch toán kế
toán.
• Đối với các chi phí khác như chi phí dịch vụ mua ngoài hay chi phí
bằng tiền khác: Các chi phí phát sinh đều giữa các kỳ và với số tiền
lớn như các chi phí về thuê nhà, thuê xe… sẽ được kiểm tra bằng
thủ tục ước tính và so sánh chi phí. Các chi phí còn lại do phát sinh
nhỏ lẻ và không đều như các khoản chi tiếp khách, hội nghị, tiếp
xúc bán hàng… cần được áp dụng thủ tục phân tích và phương
pháp kiểm toán chọn mẫu.
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

- Các chỉ tiêu chi phí luôn có mối quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu thu
chi tiền mặt, tiền gửi… là những yếu tố động và dễ xảy ra gian lận.
Ngoài ra, chúng cũng có liên hệ mật thiết với các khoản mục như phải
trả nhân viên, TSCĐ, vật liệu, công cụ dụng cụ… nên có sự kết hợp
khi kiểm toán 2 khoản mục chi phí này với việc kiểm toán các khoản
mục khác trên bảng cân đối kế toán.
Kiểm toán Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp
Mục tiêu và căn cứ kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán đối với chỉ tiêu Chi phí bán hàng và Chi phí quản
lý doanh nghiệp là:
- Kiểm tra xem các chi phí được hạch toán vào Chi phí bán hàng và Chi
phí quản lý doanh nghiệp đảm bảo có căn cứ hợp lý, tính toán, đánh

giá đúng và ghi sổ kế toán kịp thời đầy đủ, đóng khoản mục hay
không.
- Kiểm tra việc tính và phân bổ Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý
doanh nghiệp cho các đối tượng chịu chi phí có đúng đắn, hợp lý và
nhất quán hay không.
- Kiểm tra việc trình bày và công bố Chi phí bán hàng và Chi phí quản
lý doanh nghiệp trên BCTC có phù hợp đúng đắn hay không.
Căn cứ kiểm toán
Căn cứ kiểm toán Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp
bao gồm:
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

- Quy định và việc thực hiện quy định về các thủ tục kiểm soát nội bộ
đối với Chi phí hoạt động
- Các chứng từ gốc (bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu,
phiếu chi…), các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi tiết có liên
quan (sổ TK 641, TK 642, Tk 334…), bảng tổng hợp phân bổ Chi phí
bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Báo cáo tài chính: Báo cáo kết quả kinh doanh
- Tài liệu về định mức, kế hoạch, dự toán Chi phí bán hàng và Chi phí
quản lý doanh nghiệp
- Tài liệu thông tin có liên quan khác như kế hoạch bán hàng, chiến
lược kinh doanh…
Thủ tục kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
 Thủ tục khảo sát, lập kế hoạch kiểm toán:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, Kiểm toán viên và

Công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán
được tiến hành một cách có hiệu quả. Các bước công việc trong thủ tục này
nhằm thu thập hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu
về hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và các bên hữu quan để đánh
giá rủi ro đối với khoản mục Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh
nghiệp. Sau đó đánh giá khả năng tồn tại những sai sót trọng yếu, đưa ra
đánh giá ban đầu về mức trọng yếu, thực hiện các thủ tục phân tích để xác
định thời gian cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán đồng thời xác định khối
lượng các thủ tục kiểm toán cần thực hiện. Cụ thể các bước công việc như
sau:
- Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ áp dụng đối với chi phí hoạt động
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

Các chính sách, thủ tục mà kiểm toán viên cần thu thập đối với khoản
mục chi phí hoạt động là các quy định mà đơn vị áp dụng để hạch toán
lương, thưởng cho nhân viên bán hàng, nhân viên ở bộ phận quản lý, các
quy định về công tác phí cho nhân viên đi công tác, quy định về chi phí đối
với hoạt động hoa hồng, quảng cáo… hay các định mức mà doanh nghiệp
quy định cho các loại phí nhất định. Ngoài ra, kiểm toán viên còn tìm hiểu
các hoạt động của doanh nghiệp để kiểm tra, giám sát chi phí phát sinh. Để
tiến hành tìm hiểu các hoạt động kiểm soát của khách hàng áp dụng đối với
chi phí hoạt động có thể sử dụng các câu hỏi sau:
• Doanh nghiệp có thiết lập các quy định về hạch toán chi phí, và
chi phí phát sinh có tuân theo các thủ tục đó không.
• Các chứng từ chi có theo đúng mẫu nhà nước quy định không
và có đầy đủ các chữ ký cần thiết không.
• Có phân cấp phê duyệt các loại chi phí không.

• Các khoản chi có quy mô lớn có được phờ duyệt đầy đủ không
và trình tự luân chuyển có tuân theo chế độ không.
• Việc phân loại chi phí có được quy định không.
• Có thực hiện đối chiếu chi phí trên Sổ tổng hợp và Sổ chi tiết
không…
- Thực hiện các thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch được thực hiện là
nhằm tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, đánh giá
tính liên tục hoạt động và xác định các sai phạm trọng yếu có thể tồn tại trên
Báo cáo tài chính. Để đạt được mục tiêu trên, kiểm toán viên sử dụng
phương pháp phân tích tỉ suất, các tỉ suất thường được áp dụng là hệ số quay
vòng hàng tồn kho; các tỉ suất về khả năng thanh toán như tỷ suất thanh toán
hiện hành, tỷ suất thanh toán nhanh… từ đó tìm ra các biến động. Qua biến
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

động, kiểm toán viên có thể có những hiểu biết ban đầu về tình hình hoạt
động kinh doanh của khách hàng, khả năng liên tục hoạt động đồng thời có
thể khoanh vùng rủi ro trọng yếu. Thực hiện thủ tục phân tích trong giai
đoạn lập kế hoạch rất có ý nghĩa đối với việc xác định các thủ tục kiểm toán
chi tiết cần thực hiện.
- Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Bước này, kiểm toán viên dựa vào những thông tin đó thu thập được
để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp. Mục
đích của việc xác định mức độ trọng yếu là để:
• Ước tính mức độ sai sót có thể chấp nhận được cho mục đích báo
cáo.
• Xác định phạm vi kiểm toán cần tập trung.

• Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót có thể xác định được và không
xác định được lên Báo cáo tài chính
Kiểm toán viên xác định mức trọng yếu chung cho toàn bộ Báo cáo tài
chính sau đó tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên
Báo cáo tài chính. Việc phân bổ này giúp kiểm toán viên xác định được số
lượng bằng chứng cần phải thu thập cho từng khoản mục với mức chi phí
thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên Báo cáo tài chính
không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Cơ sở để thực
hiện phân bổ là dựa vào bản chất của khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với từng khoản mục, kinh nghiệm của
kiểm toán viên và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục.
Rủi ro cơ bản đối với khi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp là bị ghi tăng lên bằng cách vào sổ các chi phí không hợp lệ của
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp hoặc các chi phí không phải của doanh nghiệp. Có thể nhận
diện rủi ro này như sau bằng cách dựa vào các đặc điểm sau:
- Các nghiệp vụ được hạch toán không theo hệ thống
- Các nghiệp vụ bất thường hay các nghiệp vụ phức tạp
- Các nghiệp vụ do ban giám đốc can thiệp một cách bất thường, liên
quan đến đạo đức và tính liêm chính của Ban giám đốc
- Các nghiệp vụ phát sinh lần đầu, không phổ biến trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng.
- Các nghiệp vụ với các bên liên quan có quy mô và bản chất bất
thường
- Các nghiệp vụ có khả năng bất hợp pháp
- Các sai sót cũ thường gặp của khách hàng

- Các nghiệp vụ mang tính ước tính của khách hàng
- Các nghiệp vụ thiếu sự soát xét hay đối chiếu định kỳ…
Dựa vào các dấu hiệu trên, nếu trong hạch toán kế toán của khách
hàng chứa đựng nhiều đặc điểm như trên thì rủi ro được đánh giá là cao và
ngược lại thì thấp. Tuy nhiên, tuỳ vào từng khách hàng cụ thể mà kiểm toán
viên đưa ra những mức rủi ro xác định khác nhau.
 Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc
kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế
thành hai loại thử nghiệm: thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm chi tiết,
trong đó thử nghiệm chi tiết bao gồm thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra
chi tiết. Mỗi phần được chia nhỏ thành các chu kỳ nghiệp vụ và khoản mục
trên Báo cáo tài chính. Việc thiết kế các loại hình thử nghiệm trên đều gồm 4
nội dung: Xác định thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục được
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

chọn và thời gian thực hiện. Trong đó thử nghiệm kiểm soát bao gồm các
thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm làm giảm rủi ro kiểm soát của từng
mục tiêu kiểm soát nội bộ. Thủ tục phân tích được thiết kế để đánh giá tính
hợp lý chung của các số dư tài khoản đang được kiểm toán. Thủ tục kiểm tra
chi tiết được thiết kế nhằm thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán đặc thù của
khoản mục đang xem xét.
Cụ thể các thủ tục kiểm toán áp dụng khi kiểm toán chi phí hoạt động
được trình bày ở phần thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán

 Thủ tục khảo sát
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500, quy định: “Thử nghiệm kiểm
soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù
hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ”.
Kiểm toán viên thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với chi phí
hoạt động để chắc chắn rằng các chi phí này được quản lý theo một cách
thức đảm bảo rằng chúng đã được phát sinh cho các mục đích đã được quy
định. Phương tiện hoặc các thiết bị khác và các đồ dùng cung cấp cho Ban
giám đốc và các nhân viên phải được kiểm soát để đảm bảo rằng chúng
không được dùng cho các mục đích cá nhân.
Cụ thể các thử nghiệm kiểm soát tương ứng với các thủ tục kiểm soát
nội bộ là:
- Xem xét các chính sách, quy định của khách hàng đối với việc hạch
toán chi phí và kiểm tra thực tế công việc có được tiến hành như quy
định của đơn vị hay không đồng thời so sánh với chế độ hiện hành.
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

- Kiểm tra sự phê duyệt của các khoản chi đặc biệt là các loại chi phí
hoa hồng bán hàng hay chi phí quảng cáo phải được phê duyệt đầy đủ
và phải hợp lý. Ngoài ra các chi phí vận chuyển hàng bán hoặc các chi
phí do nhân viên tự quyết định phải được kiểm tra định kỳ để đảm bảo
rằng các số tiền đó được chi tiêu hợp lý đồng thời đảm bảo rằng các
chi phí này phát sinh đúng mục đích.
- Kiểm tra tính đầy đủ của việc ghi sổ các chứng từ phát sinh liên quan
đến nghiệp vụ chi phí hoạt động bằng cách kiểm tra tính liên tục của
các chứng từ được ghi sổ. Đồng thời xem xét liệu doanh nghiệp có

thực hiện đánh số liên tục các chứng từ và có để lại dấu hiệu nếu
nghiệp vụ đó được ghi sổ không.
- Xem xét dấu hiệu kiểm tra của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc
tập hợp và ghi sổ chứng từ, cộng dồn và chuyển sổ chính xác. Có thể
cộng lại một số chứng từ phát sinh của chi phí hoạt động để kiểm tra
tính chính xác máy móc. Ngoài ra cần phải kiểm tra dấu hiệu của
kiểm soát nội bộ đối với việc đối chiếu chi phí trên Sổ cái và Sổ chi
tiết.
- Kiểm tra tính kịp thời của việc ghi sổ và cộng sổ chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp. Về nguyên tắc tất cả các chi phí phát
sinh phải được ghi sổ ngay để đáp ứng yêu cầu lập báo cáo của đơn vị.
- Ngoài ra phải phỏng vấn những người có trách nhiệm để tìm hiểu quy
định phân loại chi phí trong doanh nghiệp đồng thời kiểm tra hệ thống
tài khoản và sự phân loại sổ sách kế toán. Thêm vào đó, phải kiểm tra
trình tự ghi sổ và dấu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Có thể kiểm tra thêm Báo cáo của kiểm toán nội bộ để xác định tính
đúng đắn và hợp lý của Báo cáo. Nếu Báo cáo của kiểm toán nội bộ
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

có độ tin cậy cao thì sẽ giảm khối lượng các thử nghiệm chi tiết cần
thực hiện.
 Thủ tục phân tích
Khi kiểm toán Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp
thường áp dụng các kỹ thuật phân tích sau:
- So sánh Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp kỳ này với
kỳ trước hoặc với số kế hoạch, số dự toán đã điều chỉnh theo sản
lượng tiêu thụ, doanh thu… Mọi sự biến động cần phải được tìm hiểu

nguyên nhân cụ thể để xem xét tính hợp lý hay những nghi ngờ về khả
năng sai phạm.
- So sánh tỷ trọng Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp
trên doanh thu và thu nhập khác giữa kỳ này với kỳ trước hoặc so với
số kế hoạch, số dự toán (có thể là số bình quân ngành) để xem xét khả
năng có biến động bất thường không.
- Xem xét sự biến động của từng khoản mục chi phí trong Chi phí bán
hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp giữa các tháng trong năm hoặc
giữa kỳ này với kỳ trước để phát hiện biến động bất thường; nếu có,
cần tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để kết luận.
- So sánh Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp trên BCTC
kỳ này với số ước tính của kiểm toán viên về Chi phí bán hàng và Chi
phí quản lý doanh nghiệp kỳ này (ước tính dựa trên số liệu kỳ trước và
tỷ lệ tiêu thụ, doanh thu bán hàng của kỳ này so với kỳ trước) nhằm
phát hiện ra biến động bất hợp lý nếu có.
Kiểm toán viên cũng cần phân tích các thông tin phi tài chính có liên
quan trong mối quan hệ với sự biến động của Chi phí bán hàng, Chi phí
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

quản lý doanh nghiệp để có thể xét đoán rủi ro và đưa ra định hướng kiểm
toán chi tiết phù hợp.
 Thủ tục kiểm toán chi tiết
Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều tiểu
khoản chi phí khác nhau. Trong đó, một số tiểu khoản đã được khảo sát,
kiểm tra ở các khoản mục khác nên có thể kết hợp thủ tục kiểm toán chi tiết
các tiểu khoản này với kết quả khảo sát ở các khoản mục khác. Trọng tâm
của thủ tục này là một số nghiệp vụ phát sinh những khoản chi phí có số tiền

lớn và dễ có gian lận sai sót như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân viên, chi phí khác bằng tiền… cũng như các khoản có biến
động bất thường.
Thủ tục kiểm tra chi tiết các khoản chi phí này thường là:
- Đối chiếu tổng quát số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi
tiết từng khoản chi phí, đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết với bảng tập
hợp Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng điều
khoản chi phí xem có phù hợp không.
- Đối với các khoản chi phí có liên quan đến các khoản mục khác như
chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phía khấu hao
TSCĐ, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương…, kiểm toán
viên thực hiện đối chiếu với kết quả đã kiểm tra ở các khoản mục liên
quan để có kết luận phù hợp.
- Đối với các khoản chi phí biến động bất thường, kiểm toán viên cần
chọn mẫu để kiểm tra chứng từ gốc phát sinh chi phí và kiểm tra việc
tính toán, đánh giá giá trị ghi sổ nghiệp vụ có đúng không; kiểm tra
việc ghi chép các khoản chi phí từ chứng từ vào các sổ kế toán chi tiết
và sổ kế toán tổng hợp Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

nghiệp xem có ghi sổ đầy đủ, đúng loại, đúng kỳ, cộng dồn và chuyển
sổ đúng hay không.
- Đối với các khoản chi phí bằng tiền, ngoài việc đối chiếu với kết quả
kiểm toán tiền, kiểm toán viên cần phải chọn mẫu kiểm tra chứng từ
và sổ kế toán chi tiết để kiểm tra căn cứ hợp lý, kiểm tra việc tính toán
đánh giá và ghi sổ các nghiệp vụ xem có đầy đủ và đúng đắn không.
- Đọc nội dung các khoản chi phí trong các sổ kế toán chi tiết để kiểm

tra việc phân loại các khoản chi phí có đúng đắn không nhằm phát
hiện những khoản chi phí không được phép hạch toán vào Chi phí bán
hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp và không được coi là chi phí
hợp lý của doanh nghiệp theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc tính toán phân bổ Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kỳ có đúng đắn hợp lý và nhất quán hay không,
theo các nội dung như sau:
• Kiểm tra chính sách phân bổ chi phí như về đối tượng phân bổ,
lựa chọn tiêu thức phân bổ xem có hợp lý, đúng đắn và nhất
quán so với các kỳ trước không.
• Kiểm tra việc ghi sổ kế toán các khoản chi phí có được tính và
phân bổ xem có đầy đủ đúng đắn và đúng kỳ hay không
• Kiểm tra việc trình bày, công bố trên BCTC có phù hợp và
đúng đắn hay không.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Giai đoạn cuối của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải thực hiện một
số công việc trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán. Những thủ tục này rất quan
trọng, nếu không thực hiện thì có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng. Những
thủ tục này bao gồm: rà soát lại hồ sơ kiểm toán, yêu cầu khách hàng cung
cấp thư giải trình, xem xét các thông tin khác liên quan trong Báo cáo tài
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

chính, xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ, xem xét vấn
đề liên tục hoạt động.
VSA 700 quy định: Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải soát xét
và đánh giá những kết luận rút ra từ các bằng chứng thu thập được và sử
dụng những kết luận này để làm cơ sở cho ý kiến của mình. Việc này thường

do chủ nhiệm kiểm toán thực hiện và thực hiện soát xét trên các khía cạnh
sau đây:
- Tính tuân thủ các nguyên tắc và chế độ kế toán.
- Soát xét tính hợp lý chung và tính nhất quán giữa các kỳ
- Thực hiện các thủ tục phân tích về các tỉ suất quan trọng, sự thay đổi
về sản phẩm và khách hàng, sự thay đổi về giá, xu hướng sản xuất và
tiêu thụ, sự thay đổi về nguyên vật liệu… và các ảnh hưởng khác do
ngành nghề kinh doanh cũng như ảnh hưởng chung của nền kinh tế.
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ
Theo ISA 560, kiểm toán viên phải xem xét ảnh hưởng của các sự
kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ đối với Báo cáo tài chính cũng như
Báo cáo kiểm toán. Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ có thể là
sự kiện phát sinh sau khi kết thúc niên độ kế toán và trước ngày đưa ra Báo
cáo kiểm toán và sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo kiểm toán.
Có hai loại sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ là: các sự kiện
ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và cần phải điều chỉnh và các sự kiện phát
sinh không cần phải điều chỉnh nhưng cần phải công bố trên Báo cáo tài
chính.Với các loại sự kiện này, tuỳ vào mức độ trọng yếu, mà kiểm toán
viên thực hiện các thủ tục kiểm toán thích hợp.
Các sai sót thường gặp trong kiểm toán Chi phí bán hàng và Chi phí
quản lý doanh nghiệp
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

Trong quá trình kiểm toán chi phí nói chung và chi phí hoạt động nói
riêng, kiểm toán viên thường gặp phải những rủi ro sau:
- Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán cao hơn chi phí thực tế,
trường hợp này được thể hiện như sau:

• Doanh nghiệp đó hạch toán vào chi phí hoạt động những khoản
chi không có chứng từ hoặc hạch toán trùng hoá đơn.
• Doanh nghiệp đó hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh cả
những khoản chi mà theo quy định là không được hạch toán
vào chi phí sản xuất kinh doanh như các khoản tiền phạt do vi
phạm pháp luật; các khoản chi phí kinh doanh, chi phí đi công
tác nước ngoài vượt định mức quy định; các khoản chi đầu tư
xây dựng cơ bản; chi mua sắm tài sản cố định; các khoản chi
thuộc nguồn kinh phí khác tài trợ; các khoản chi ủng hộ các cơ
quan, tổ chức xã hội và ủng hộ cán bộ công nhân viên (trừ
trường hợp đó có quy định của Chính phủ cho tính vào chi phí
kinh doanh), chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan
đến doanh thu, thu nhập chịu thuế.
• Doanh nghiệp có sự nhầm lẫn trong việc tính toán, ghi sổ do đó
làm cho chi phí ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so
với số phản ánh trên chứng từ kế toán.
• Doanh nghiệp đã tính vào chi phí các khoản trích trước mà thực
tế không chi hết nhằm làm giảm bớt lãi thực tế. Ví dụ: trích
trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí bảo hành sản
phẩm hàng hoá, công trình xây dựng, chi phí lãi vay…
• Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trong năm các khoản chi
phí thực tế đã phát sinh nhưng do nội dung, tính chất hoặc độ
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

lớn của khoản chi nên theo quy định các khoản chi này phải
phân bổ cho nhiều kỳ sản xuất kinh doanh.
- Chi phí phản ánh trên sổ sách, báo cáo thấp hơn chi phí thực tế, điều

này biểu hiện cụ thể như sau:
• Có một số khoản thực tế đã chi, nhưng vì chứng từ thất lạc mà
doanh nghiệp không có những biện pháp cần thiết để có chứng
từ hợp lệ nên số khoản chi này không được hạch toán vào chi
phí trong kỳ mà vẫn được treo ở các tài khoản khác như tài
khoản tạm ứng, nợ phải thu, ứng trước cho nhà cung cấp.
• Có một số khoản thực tế đã chi nhưng do người được giao
nhiệm vụ chưa hoàn thành các thủ tục thanh toán. Thí dụ: một
cán bộ được ứng tiền đi mua vật tư hoặc thực hiện một số công
việc đã hoàn thành trong kỳ, nhưng đến cuối tháng cán bộ này
vẫn không làm các thủ tục thanh toán, do đó những khoản chi
này vẫn chưa được hạch toán vào chi phí trong kỳ.
• Doanh nghiệp đã theo dõi và hạch toán các khoản chi tiêu cho
những công việc chưa hoàn thành trong kỳ kế toán (chi phí dở
dang) theo giá hạch toán thấp hơn so với chi phí thực tế của
những công việc này mà không có sự điều chỉnh.
- Ngoài ra có thể xảy ra sai phạm liên quan đến việc phân loại chi phí.
Thí dụ: doanh nghiệp đó có sự nhầm lẫn trong việc hạch toán giữa chi
phí hoạt động kinh doanh với chi phí hoạt động tài chính và chi phí
khác.
Những rủi ro thường gặp nói trên có nhiều nguyên nhân. Song có thể
nguyên nhân chủ yếu là do nhân viên kế toán chưa nắm được đầy đủ các
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

quy định về hạch toán chi phí hoặc do trình độ chuyên môn không cao,
không nắm bắt những thay đổi về quy định, chế độ tài chính, kế toán đặc
biệt khi mà hệ thống chế độ của nước ta chưa hoàn thiện đang có nhiều sửa

đổi.
Trần Thị Minh Hà
CQ46/22.05

×