Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN, KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ AAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.59 KB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
*****

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUN NGÀNH
Đề tài:

HỒN THIỆN KIỂM TỐN KHOẢN MỤC PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TẠI CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TỐN,
KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ AAT

Sinh viên thực hiện

:

LƯƠNG THÙY LINH

MSV

:

CQ501493

Lớp

:

KIỂM TOÁN 50A

Giảng viên hướng dẫn



:

TS. ĐINH THẾ HÙNG

Hà Nội – 2012


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1:ĐẶC ĐIỂM CỦA KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ
KIỂM TOÁN KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ AAT...............................................2
1.1. Đặc điểm của khoản mục PTKH có ảnh hưởng đến kiểm tốn BCTC tại
Cơng ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn thuế AAT.........................2
1.1.1. Bản chất và khái niệm khoản mục nợ PTKH.................................................2
1.1.2. Các đặc điểm của khoản mục nợ PTKH.........................................................3
1.1.3. Tổ chức kế toán khoản mục PTKH.................................................................4
1.1.3.1. Nguyên tắc kế toán trong hạch toán khoản mục PTKH.............................4
1.1.3.2. Chứng từ sổ sách và tài khoản sử dụng đối với khoản mục PTKH.....................5
1.1.3.3. Một số công việc KSNB đối với khoản mục PTKH.....................................7
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục PTKH trong kiểm toán BCTC........................9
1.2.1. Khoản mục PTKH và những vấn đề kiểm toán...............................................9
1.2.2. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục PTKH...............................10
1.2.3. Mục tiêu kiểm tốn đối với khoản mục PTKH..............................................11
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục PTKH trong kiểm toán BCTC....................13

1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán........................................................................13
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán.......................................................................25
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán.........................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TỐN KHOẢN MỤC PTKH TRONG
KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN, KẾ
TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ AAT............................................................................31
2.1. Thực trạng kiểm toán khoản mục PTKH trong kiểm tốn BCTC thực hiện
tại Cơng ty X do Cơng ty TNHH Dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn thuế AAT
thực hiện.................................................................................................................... 31
2.1.1. Tổng quan về Công ty X..................................................................................31
2.1.2. Thực trạng kiểm tốn khoản mục PTKH tại Cơng ty X do Công ty AAT
thực hiện.................................................................................................................... 32
2.1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán......................................................................32
2.1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán....................................................................40
2.1.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán......................................................................51

SV: Lương Thùy Linh

2

Lớp: Kiểm toán 50A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục PTKH trong kiểm toán BCTC thực hiện
tại Công ty Y do Công ty TNHH Dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn thuế AAT
thực hiện.................................................................................................................... 51

2.2.1. Tổng quan về Công ty Y..................................................................................51
2.2.2. Thực trạng kiểm tốn khoản mục PTKH tại Cơng ty Y do Công ty AAT
thực hiện.................................................................................................................... 52
2.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán......................................................................52
2.2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán....................................................................67
2.2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm tốn.......................................................................75
2.3. So sánh quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục PTKH trong kiểm toán
BCTC do AAT thực hiện tại hai khách hàng ABC và XYZ..................................75
2.3.1. Những điểm giống nhau.................................................................................75
2.3.2. Những điểm khác nhau..................................................................................75
CHƯƠNG 3; NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TỐN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN
BCTC DO CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AAT ) THỰC HIỆN................................79
3.1. Nhận xét tổng quát về thực trạng kiểm toán khoản mục nợ PTKH trong
kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn thuế
AAT thực hiện...........................................................................................................79
3.1.1. Những ưu điểm trong tổ chức cơng tác kiểm tốn tại Cơng ty TNHH Dịch
vụ Kiểm tốn, Kế tốn và Tư vấn thuế....................................................................79
3.1.2. Những điểm hạn chế còn tồn tại trong quy trình kiểm tốn khoản mục
PTKH trong kiểm tốn BCTC do AAT thực hiện tại khách hàng........................82
3.2. Những đề xuất nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục PTKH
trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty AAT thực hiện................................................85
KẾT LUẬN................................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................92

SV: Lương Thùy Linh

3


Lớp: Kiểm toán 50A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AAT

Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn

BCĐKT

thuế
Bảng cân đối kế tốn

BCTC

Báo cáo tài chính

DT

Doanh thu

KQKD

Kết quả kinh doanh

KSNB


Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

PTKH

Phải thu khách hàng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SV: Lương Thùy Linh

4

Lớp: Kiểm toán 50A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán khoản PTKH..........................................................................6
Bảng 1.1: Bảng mục tiêu kiểm toán khoản mục PTKH......................................................12
Bảng 1.2: Các giai đoạn của cuộc kiểm toán tại AAT.........................................................13
Bảng 1.3. Bảng đánh giá tính trọng yếu của khách hàng tại AAT....................................19
Bảng 1.4. Mơ hình đánh giá rủi ro phát hiện.......................................................................20

Bảng 1.5: Chương trình kiểm tốt chi tiết áp dụng đối với kiểm toán khoản mục PTKH
tại AAT.....................................................................................................................................21
Bảng 1.6: Thử nghiệm kiểm soát và thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục PTKH
trong kiểm toán BCTC...........................................................................................................27
Bảng 2.1: Giấy tớ làm việc phân tích biến động BC KQKD...............................................33
Bảng 2.2. Giấy tờ làm việc “Phân tích sơ bộ các chỉ tiêu tài sản”......................................34
Bảng 2.3: Giấy tờ làm việc phân tích hiệu quả kinh doanh................................................35
Bảng 2.4. Giấy tờ làm việc “Ước lượng mức trong yếu BCTC Công ty X”......................37
Bảng 2.5. Trích giấy tờ làm việc “Phân bổ mức trọng yếu ước lượng ban đầu”.............38
Bảng 2.6. Giấy tờ làm việc “Tổng hợp số liệu Tk131”.........................................................41
Bảng 2.7. Giấy tờ làm việc “Thủ tục phân tích”..................................................................42
Bảng 2.8. Giấy tờ làm việc phân tích tuổi nợ........................................................................44
Bảng 2.9. Trích giấy tờ làm việc “Kiểm tra đối ứng TK”...................................................45
Bảng 2.10: Giấy tờ làm việc “Đối chiếu biên bản xác nhận nợ”.........................................47
Bảng 2.11: Mẫu thư xác nhận công nợ.................................................................................49
Bảng 2.12: Giấy tờ làm việc “Tổng hợp”..............................................................................50
Bảng 2.12: Giấy tờ làm việc “Chấp nhận khách hàng mới”...............................................53
Bảng 2.13: Giấy tờ làm việc “Đánh giá hệ thống KSNB”...................................................57
Bảng 2.14: Giấy tờ làm việc “Tìm hiểu HT KSNB chu trình bán hàng”...........................59
Bảng 2.15: Giấy tờ làm việc “Phân tích sơ bộ BC KQKD”................................................61
Bảng 2.16: Trích giấy tờ làm việc “Phân tích sơ bộ các chỉ tiêu Tài sản”.........................62
Bảng 2.17: Giấy tờ làm việc “ Phân tích sơ bộ tình hình tài chính”..................................63
Bảng 2.18: Giấy tờ làm việc “Ước lượng mức trọng yếu BCTC “.....................................64
Bảng 2.19: Giấy tờ làm việc “Phân bổ mức trọng yếu ước lượng ban đầu”.....................65
Bảng 2.20: Giấy tớ làm việc “Chương trình kiểm tốn tổng qt “...................................67
Bảng 2.21. Giấy tờ làm việc “Tổng hợp số liệu Tk131”.......................................................68
Bảng 2.22. Giấy tờ làm việc “Thủ tục phân tích”................................................................69
Bảng 2.23. Giấy tờ làm việc “Thủ tục phân tích tuổi nợ”...................................................71
Bảng 2.24. Trích giấy tờ làm việc “Kiểm tra đối ứng TK”.................................................72
Bảng 2.25: Giấy tờ làm việc “Tổng hợp”..............................................................................74

Bảng 2.26: So sánh điểm khác nhau trong kiểm toán khoản mục nợ PTKH giữa Công ty
X và Y.......................................................................................................................................76

SV: Lương Thùy Linh

5

Lớp: Kiểm toán 50A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

LỜI NÓI ĐẦU
Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ cơng cụ quản lý kinh tế, kiểm tốn
ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết không chỉ đối với các cơ quan quản
lý chức năng của nhà nước, mà còn đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu
tư. Những thông tin do kiểm toán cung cấp sẽ là những căn cứ đáng tin cậy giúp cho
Nhà Nước nhìn nhận, đánh giá, xử lý đúng đắn các vấn đề kinh tế nảy sinh, đồng thời
làm cơ sở cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý khi đưa ra quyết định kinh doanh mới.
Trong đó, kiểm tốn BCTC là một loại hình đặc trưng nhất của kiểm tốn. Qua
những thơng tin mà q trình kiểm tốn thu được, chúng ta có thể biết được tình hình
tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình nợ, thanh tốn nợ của Cơng ty. Với chức năng
xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính, kiểm tốn BCTC khơng chỉ có
chức năng xác minh tính trung thực của các thơng tin trên BCTC mà còn giúp các nhà
đầu tư, nhà quản lý ra các quyết định phù hợp.
Đặc biệt, nợ PTKH là một khoản mục lớn trên BCĐKT. Nên nó rất quan trọng trong
q trình kiểm tốn. Nó cho chúng ta biết về tình hình tài chính của Cơng ty, khả năng
thanh tốn, cũng như tình hình chiếm dụng vốn của Cơng ty. Để từ đó có thể đưa ra quyết

định Cơng ty làm ăn có hiệu quả hay khơng. Nhận thấy được tầm quan trọng của khoản
mục nợ PTKH như thế nên trong q trình thực tập tại Cơng ty TNHH dịch vụ Kiểm toán,
Kế toán và Tư vấn thuế AAT em đã chọn chun đề thực tập: “Hồn thiện kiểm tốn
khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán
và Tư vấn thuế AAT”. Chuyên đề của em gồm ba chương chính:
Chương 1: Đặc điểm của khoản mục phải thu khách hàng ảnh hưởng đến
kiểm tốn BCTC tại Cơng ty TNHH Dịch vụ Kiểm tốn, Kế toán và Tư vấn thuế
AAT.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong
kiểm toán BCTC tại Cơng ty TNHH Dịch vụ Kiểm tốn, Kế tốn và Tư vấn thuế
AAT
Chương 3: Một số đề xuất hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty AAT thực hiện
Em xin chân thành cảm ơn TS. Đinh Thế Hùng cùng toàn thể cán bộ cơng nhân viên
trong Cơng ty đã tận tình giúp đỡ em trong q trình em hồn thành bản báo cáo này.
Do điều kiện thời gian cũng như trình độ nhận thức còn hạn chế nên bài viết của
em sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy
giáo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Lương Thùy Linh

1

Lớp: Kiểm toán 50A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng


CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM CỦA KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG TY
TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ AAT
1.1.

Đặc điểm của khoản mục PTKH có ảnh hưởng đến kiểm tốn BCTC tại

Cơng ty TNHH Dịch vụ Kiểm tốn, Kế tốn và Tư vấn thuế AAT
1.1.1. Bản chất và khái niệm khoản mục nợ PTKH.
Trên BCĐKT của doanh nghiệp, khoản mục PTKH luôn là một khoản mục
quan trọng. Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh tốn các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản
phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ…. Ngoài ra, tài khoản này
được dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao
thầu về khối lượng cơng tác XDCB đã hồn thành. Nó thể hiện phần tài sản đang bị
chiếm dụng của doanh nghiệp trong q trình thanh tốn, do đó, tác động của khoản
mục phải thu là khơng nhỏ đến tình hình thanh tốn, khả năng quay vịng vốn của
doanh nghiệp.
Với số hiệu tài khoản là 131 – tài khoản PTKH có số dư cả bên nợ và bên có.
Số dư bên nợ thể hiện số tiền còn phải thu của khách hàng. Số dư bên có thể hiện số
tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng. Tài khoản 131
được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
PTKH là một khoản mục rất quan trọng và có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều
khoản mục trên BCĐKT cũng như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Doanh
nghiệp bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ của mình theo hình thức trả trước hay bán
chịu thì sẽ xuất hiện nợ PTKH. Trong quá trình hoạt động sẽ phát sinh rất nhiều giao
dịch liên quan đến quan hệ thanh toán và nợ PTKH chiếm một tỷ trọng khá lớn. Khi
doanh nghiệp bán chịu thì số tiền của khoản nợ phải thu tăng lên, tiền mặt thu được từ

bán hàng sẽ giảm xuống và ngược lại. Bên cạnh đó, nợ phải thu tăng lên cùng với sự
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ là sự giảm xuống của hàng tốn kho. nguyên vật
liệu… Ngoài ra, các khoản nợ phải thu luôn đi cùng với các khoản dự phịng phải thu
khó địi, từ đó ảnh hưởng tới chỉ tiêu chi phí tài chính, thuế giá trị gia tăng đầu ra và
gây ảnh hưởng gián tiếp đến tài khoản thuế thu nhập doanh nghiệp.

SV: Lương Thùy Linh

2

Lớp: Kiểm toán 50A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Một số khoản mục trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như DT, giá vốn
hàng bán … cũng có mối liên hệ với khoản mục PTKH. Thông thường, khi DT hay giá
vốn hàng bán tăng lên thì các khoản nợ phải thu cũng tăng lên nếu như chính sách bán
chịu của doanh nghiệp không thay đổi.
1.1.2. Các đặc điểm của khoản mục nợ PTKH.
Có thể khái quát một số đặc điểm chính của khoản mục PTKH như sau:
- Khoản mục PTKH thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng Tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp
- Khoản mục PTKH liên quan chặt chẽ với việc tiêu thụ sản phẩm, do đó nó ảnh
hưởng đến DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Khoản mục PTKH ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ,
chi phí trả tiền lãi vay để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động do vốn đã bị doanh nghiệp
khác chiếm dụng.

- Tăng khoản phải thu làm tăng rủi ro dẫn đến tình trạng nợ quá hạn khó địi hoặc
khơng thu hồi được do khách hàng vỡ nợ, gây mất vốn của doanh nghiệp.
Khoản mục PTKH nằm trong chu trình bán hàng – thu tiền và có vai trò quan trọng.
Bán hàng – thu tiền (tiêu thụ) là q trình chuyển quyền sở hữu của hàng hóa qua quá
trình trao đổi hàng – tiền. Với ý nghĩa như vậy, chu trình này thường bắt đầu từ yêu
cầu mua của khách hàng (đơn đặt hàng, hợp đồng mua hàng…) và kết thúc bằng việc
chuyển đổi hàng hóa thành tiền.
Các khoản phải thu ở người mua phát sinh từ q trình bán hàng nên có quan hệ
chặt chẽ với q trình này tạo nên một chu trình khép kín bán hàng – thu tiền, khoản
mục này ghi nhận các khoản bán chịu cho khách hàng, thể hiện phần giá trị của doanh
nghiệp bị bên khách hàng chiếm dụng. Tuy nhiện do “độ trễ” của quá trình thu tiền so
với quá trình bán hàng nên số tiền ghi trên khoản mục này của BCĐKT, cũng là số dư
của các tài khoản PTKH là số lũy kế từ các quá trình kinh doanh trước đến cuối kỳ
kinh doanh này. Cùng với thời điểm phát sinh và thời hạn thanh toán khác nhau, các
khoản phải thu còn liên quan đến nhiều người mua có đặc điểm, điều kiện kinh doanh,
quản lý và khả năng thanh tốn khác nhau và có thể dẫn đến các khoản nợ q hạn, nợ
khó địi hoặc khơng địi được. Phân tích sự biến động của khoản mục phải thu sẽ cho
thấy nỗ lực của doanh nghiệp trong việc thu hồi phần tài sản bị chiếm dụng và xem xét

SV: Lương Thùy Linh

3

Lớp: Kiểm toán 50A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng


xu hướng của các khoản phải thu có tuân thủ theo xu hướng biến động của các khoản
phải thu trong kỳ khơng.
Vì vậy có thể rút ra các vai trị chủ yếu của khoản mục PTKH là:
- Ghi nhận DT bán hàng theo hình thức trả chậm: Đây là vai trị chủ yếu và
quan trọng nhất của khoản mục PTKH nhằm ghi nhận chính xác và kịp thời các khoản
bán hàng mua chịu. DT được ghi nhận ngay khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa,
dịch vụ cho khách hàng.
- Theo dõi q trình thanh tốn của khách hàng: thơng qua việc ghi nhận
vào bên có của tài khoản 131 đơn vị có thể kiểm sốt được q trình trả nợ của khách
hàng, đó là cơ sở cho việc thu hồi nợ và xét duyệt bán chịu sau này. Công việc này
giúp doanh nghiệp giảm thiểu được phần nào rủi ro khi chấp nhận bán chịu cho khách
hàng.
- Đánh giá và xem xét khả năng thanh toán của khách hàng: từ việc ghi
nhận và theo dõi q trình thanh tốn của khách hàng, doanh nghiệp phải thường
xuyên cập nhật thông tin của khách hàng qua nhiều kênh khách nhau. Việc thường
xuyên cập nhật tình hình biến động về mặt kinh doanh của khách hàng giúp doanh
nghiệp đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng.
- Khoản mục PTKH là cơ sở để hạch tốn các khoản mục dự phịng nợ
phải thu khó địi: Việc theo dõi q trình thanh tốn và đánh giá xem xét khả năng
thanh toán của từng khách hàng giúp kế tốn có cơ sở để ghi nhận các khoản dự phịng
phải thu khó địi. Cơng việc này nhằm đảm bảo tính thận trọng trong q trình ghi
nhận các khoản phải thu và mức độ thu hồi các khoản phải thu này. Giá trị thuần của
khoản PTKH bằng giá trị còn lại của khoản phải thu trừ đi khoản dự phịng phải thu
khó địi.
- Khoản mục PTKH là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp theo dõi
được việc tuân thủ các chính sách bán chịu đã được đề ra: các chính sách cơ bản ở
đây là thời gian thanh toán, lãi trả chậm…
1.1.3. Tổ chức kế toán khoản mục PTKH.
1.1.3.1.


Nguyên tắc kế toán trong hạch toán khoản mục PTKH

Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng phát sinh chủ yếu trong
quá trình bán sản phẩm, vật tư, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ, bàn giao thanh tốn
khối lượng thi cơng mà khách hàng đã nhận của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán

SV: Lương Thùy Linh

4

Lớp: Kiểm toán 50A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

tiền. Khi hạch toán các khoản phải thu của khách hàng cần tôn trọng các quy định sau
đây:
-

Mở sổ chi tiết theo từng đối tượng phải thu và theo từng khoản nợ và từng lần

thanh toán
-

Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì khơng phản ánh vào tài khoản này

-


Những khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có dư nợ lớn, định

kỳ cần phải tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số
cịn nợ, nếu cần có thể u cầu khách hàng xác nhận bằng văn bản
-

Phải tiến hành phân loại nợ: loại nợ có thể trả đúng hạn, quashanj, nợ khó địi

hoặc khơng có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phịng hoặc có
biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu khơng địi được.
-

Trong quan hệ bán sản phẩm xây lắp, thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ sản

phẩm theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp xây lắp và khách hàng nếu không đúng
theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể u cầu các doanh nghiệp
xây lắp giảm giá hoặc trả lại số hàng đã giao.
-

Khoản phải thu về phí chờ quyết tốn của từng cơng trình phải được theo dõi

chi tiết theo từng cơng trình xây dựng, khoản phí này là căn cứ để số trích trước về chi
phí bảo hành cơng trình xây dựng vào chi phí bán hàng.
1.1.3.2. Chứng từ sổ sách và tài khoản sử dụng đối với khoản mục PTKH
 Chứng từ sử dụng:
Bao gồm các chứng từ phát sinh trong tồn bộ q trình bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp như: đơn đặt hàng, lệnh duyệt bán chịu, Hợp đồng kinh tế,
Phiếu xuất kho, Hóa đơn vận chuyển, Hóa đơn bán hàng, Phiếu giao nhận hàng, Biên
bản thanh lý hợp đồng, Biên bản nghiệm thu (đối với các doanh nghiệp xây lắp), Phiếu
nhập kho (đối với các hàng hóa bị trả lại), Phiếu thu tiền,…..

 Sổ kế toán sử dụng:
Bao gồm sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản 131, 139, 111, 112, nhật ký bán hàng,
nhật ký thu tiền, sổ quỹ tiền mặt, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn chi tiết vật liệu,
dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; Bảng phân tích tuổi nợ và lập dự phịng…
 Tài khoản sử dụng:
Kế tốn sử dụng hai tài khoản chủ yếu để theo dõi khoản mục PTKH là TK 131
– PTKH và TK 139 – Dự phịng nợ phải thu khó địi.

SV: Lương Thùy Linh

5

Lớp: Kiểm toán 50A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch tốn khoản PTKH
TK 511

TK 131

DT

Tổng số tiền

Chưa thu tiền


TK 635

Chiết khấu thanh toán

KH hàng phải thanh toán

TK 333

TK 521, 531,

532
(33311)

Chiết khấu thương mại

Thuế GTGT

Giảm giá hàng bán

đầu ra

hàng bán bị trả lại

TK 333

Thuế GTGT

(33311)
đầu ra


(Nếu có)

TK 711
TK 111, 112,
113
Thu nhập khác

Tổng số tiền KH

Khách hàng ứng trước

Chưa thu tiền

phải thanh toán

Hoặc thanh toán tiền

TK 111, 112

TK 152, 153,

156,…
Các khoản chi hộ khách hàng

Khách hàng thanh toán bằng hàng
(Theo phương thức hàng đổi hàng)

TK 133
TK 413


(Nếu có)

TK 333
Chênh lệch tỷ giá tăng cuối kỳ

Bù trừ nợ

đánh giá các khoản phải thu của

TK 139

khách hàng bằng ngoại tệ
Nợ khó địi phải

Số đã lập dự phịng

TK
642

Chênh lệch tỷ giá giảm

Số chưa lập DP

SV: Lương Thùy Linh

6

Lớp: Kiểm toán 50A



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

1.1.3.3. Một số công việc KSNB đối với khoản mục PTKH


Hệ thống sổ sách được sử dụng đồng bộ

Hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ kế toán và các bảng tổng hợp phải đồng bộ
và phản ánh được toán bộ các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi đơn vị dựa trên những chuẩn mực, quy định kế toán được ban hành cần
lựa chọn và có quy định cụ thể về hình thức kế tốn, trình tự kế tốn tại đơn vị mình
nhằm tạo ra một hệ thống KSNB có hiệu lực
Do đặc thù sản xuất kinh doanh ở mỗi đơn vị một khác nên các quy định về kế
tốn là khác nhau. Ví dụ: Có Cơng ty quy định khi nhận được đơn đặt hàng của người
mua, Cơng ty lập hóa đơn bán hàng đánh số trước và lập biểu nhiều liên: Liên đầu giao
cho người mua, các liên sau dùng để ghi sổ theo dõi bán hàng và thu tiền, cũng có thể
dùng để duyệt bán chịu, cho phép vận chuyển…


Sử dụng chứng từ được đánh số thứ tự trước

Sử dụng chứng từ có đánh số thứ tự trước theo thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề
phịng bỏ sót, gian lận, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán
hàng.
Ví dụ: Khi bán hàng và vận chuyển diễn ra với tần suất lớn cần kiểm soát qua số
thứ tự liên tục của vận đơn tránh bỏ sót các nghiệp vụ thu tiền và cần phân công nhân
viên làm hóa đơn lưu trữ với tất cả chứng từ vận chuyển đã đánh số liên tục sau mỗi
lần vận chuyển đã thu tiền. Định kỳ soát lại tất cả các số thứ tự và tìm nguyên nhân

của bất kỳ sự bỏ sót nào, việc này lại cần thực hiện bởi một cá nhân khác trong đơn vị.
 Định kỳ lập bảng cân đối nợ phải thu và thực hiện đối chiếu với khách
hàng.
Doanh nghiệp cần có quy định cụ thể việc định kỳ, kế toán lập bảng cân đối
thanh toán tiền hàng nhằm đối chiếu những khoản phải thu đã ghi nhận với số tiền đã
thanh toán. Bảng cân đối này cần được gửi đến người mua để xác nhận quan hệ mua –
bán đã phát sinh. Để đảm bảo tính khách quan, cơng việc này nên được phân cơng cho
người khơng có liên quan đến thu tiền hàng, ghi sổ bán hàng, thu tiền… Thông
thường, nhiệm vụ này được giao cho kế tốn thanh tốn và có sự phê duyệt của kế
tốn trưởng, phó giám đốc…
 Phê duyệt bán chịu

SV: Lương Thùy Linh

7

Lớp: Kiểm toán 50A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Bán chịu là hình thức giao hàng trước và thanh tốn trong tương lai, tạo
điều kiện cho khách hàng có thời gian quay vòng vốn. Phương thức bán hàng này là
rất phổ biến và hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng, khi phát sinh giao dịch bán chịu
cũng là lúc phát sinh các khoản nợ PTKH, kéo theo đó là những rủi ro trong thu hồi
các khoản phải thu. Vì vậy, việc xét duyệt những đơn hàng bán chịu là một bước quan
trọng để hạn chế rủi ro thất thoát các khoản nợ phải thu. Những nguyên tắc cơ bản
trong phê duyệt bán chịu là:

-

Việc bán chịu phải được duyệt y cẩn trọng trước khi bán hàng.

-

Hàng bán chỉ được vận chuyển sau khi duyệt với đầy đủ chứng cứ (tài khoản, con

dấu, chữ ký hợp pháp của bên mua.)
-

Giá bán phải được duyệt bao gồm cả phí vận chuyển, giảm giá, bớt giá và điều kiện

thanh tốn.
 Tơn trọng nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong tổ chức hệ thống kế toán
-

Phân tách và theo dõi độc lập sổ bán hàng và sổ thu tiền bởi hai kế toán khác nhau

và có đối chiếu định kỳ. Sổ bán hàng do người phụ trách ở bộ phận bán hàng lập ra, sổ
thu tiền do kế toán thanh toán với người mua lập ra.
-

Ngăn cách nơi làm việc độc lập của thủ quỹ với người ghi chép các nhật ký bán

hàng. Nhật ký bán hàng do kế toán bán hàng lập và theo dõi.
-

Giữa chức năng bán hàng và chức năng duyệt bán chịu cần phân tách để phòng


ngừa những tiêu cực có thể phát sinh trong khâu bán hàng và khả năng thất thu trong
thanh tốn.


Bảo đảm tính độc lập của người kiểm tra, kiểm soát

Doanh nghiệp sử dụng KTV nội bộ để kiểm soát việc xử lý và ghi sổ các nghiệp
vụ bán hàng – thu tiền sẽ đảm báo chất lượng kiểm soát. KTV nội bộ là yếu tố chủ yếu
trong việc phát huy hiệu lực của hệ thống KSNB. Tuy nhiên, sẽ chỉ thật sự đạt được
hiệu quả khi người đảm nhận vị trí này có mối quan hệ độc lập cái nhìn thật khách
quan. Việc kiểm tra giám sát của KTV nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng
được thực hiện theo định kỳ theo quy định của từng Cơng ty, cũng có thể theo quy mô
của khoản mục, trong trường hợp xảy ra bất thường hoặc theo yêu cầu của Ban giám
đốc Công ty với mục đích cụ thể.

SV: Lương Thùy Linh

8

Lớp: Kiểm tốn 50A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục PTKH trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Khoản mục PTKH và những vấn đề kiểm toán
Cuộc kiểm tốn tài chính là nhằm mục đích thẩm tra lại các thông tin biểu hiện
bằng tiền phản ánh trên các bảng tổng hợp (bảng cân đối kê stoans, báo cáo kết quả

kinh doanh…), theo đó, kiểm tốn khoản mục nợ PTKH cần đưa ra mức độ tin cậy của
các thơng tin đưa ra về khoản mục đó trên các BCTC trên cơ sở những bằng chứng
thích hợp. Các thơng tin, tài liệu kiểm tốn khoản mục PTKH cịn được sử dụng làm
cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các tài khoản khác.
Là một trong các loại tài sản của doanh nghiệp, tài khoản nợ PTKH có ảnh
hưởng đến tính trung thực của tài sản doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng đến các tỷ
suất phản ánh khả năng thanh toán – một trong các chỉ tiêu bộc lộ khả năng hoạt động
trong tương lai của doanh nghiệp.
Khoản mục nợ PTKH có mối quan hệ đối với chỉ tiêu DT: khi DT tăng lên,
chính sách bán chịu khơng thay đổi thì nợ PTKH cũng tăng lên. Do vậy, kiểm toán
khoản mục này góp phần kiểm tra tính trung thực của DT trong kỳ.
Kiểm toán khoản mục nợ PTKH bao gồm cả đánh giá việc lập dự phịng phải
thu khó địi và các chi phí phát sinh liên quan. Do vậy, qua kiểm toán nợ PTKH KTV
sẽ thu thập được các bằng chứng về việc ghi tăng (hoặc giảm) chi phí trong kỳ do phát
sinh các khoản phải thu khó địi hoặc khơng thể thu hồi được, từ đó kiểm tra thêm về
tính chính xác của lợi nhuận trong kỳ.
Như đã nói ở trên, nợ PTKH phản ánh một giai đoạn trong chu trình bán hàng –
thu tiền của doanh nghiệp, một chu trình quan trọng và thường rất dễ nảy sinh sai sót
hoặc gian lận. Tùy vào quy mơ, doanh nghiệp càng lớn thì chu trình này càng có nhiều
nghiệp vụ nảy sinh và rất phức tạp. Không chỉ thế, các khoản nợ phải thu có thể kéo
dài làm tăng rủi ro mất mát cho doanh nghiệp. Khi kiểm toán khoản mục PTKH có thể
phát hiện ra các sai phạm liên quan đến hệ thống KSNB và làm giảm rủi ro kiểm tốn.
Tóm lại, đối với vấn đề kiểm tốn khoản mục PTKH được coi là một trong
những khoản mục trọng yếu bởi nó có quan hệ khá chặt chẽ với nhiều khoản mục nói
trên. Khi kiểm tốn khoản mục này, người KTV cần đặt nó trong mối quan hệ với các
khoản mục trọng yếu khác để kiểm tra cả sự hợp lý và tính chính xác của số liệu giữa
các tài khoản.

SV: Lương Thùy Linh


9

Lớp: Kiểm toán 50A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

1.2.2. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục PTKH
Khoản mục PTKH có tính chất trọng yếu trên BCTC và rất dễ nảy sinh gian
lận, sai sót. Những sai phạm thường xảy ra đối với khoản mục này là:
- Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ khơng cùng đối tượng.
- Chưa có quy chế tài chính về thu hồi cơng nợ.
- Chưa có sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu
- Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.
- Quy trình phê duyệt bán chịu khơng đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số
tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán…
- Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu không đầy đủ vào thời điểm lập
BCTC.
- Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế tốn chưa được xử lý.
- Chênh lệch ssoor chí tiết, sổ cái, BCĐKT
- Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất khoản phải thu, hạc tốn các khoản
phải thu khơng mang tính chất phải thu thương mại vào TK131
- Cơ sở hạch tốn cơng nợ khơng nhất qn theo hóa đơn hay theo phiếu xuất
kho, do đó đối chiếu cơng nợ khơng khớp sổ.
- Hạch tốn giảm cơng nợ phải thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán nhưng
khơng có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán khơng có chứng từ hợp lệ. Các
khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài, thường

xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế
giữa hai bên.
- Ghi nhận tăng phải thu không phù hợp với ghi nhận tăng DT. Công tác luân
chuyển chứng từ từ bộ phận kho lên phịng kế tốn chậm nên hạch tốn phải thu khi
bán hàng khơng có chứng từ kho như phiếu xuất hàng,…
- Có những khoản cơng nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn, không quy
định thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng vốn, hoặc biển thủ.
- Nhiều khoản công nợ phải thu q hạn thanh tốn, khơng rõ đối tượng, tồn
đọng từ nhiều năm nhưng chưa xử lý.
- Cuối kỳ đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
- Khơng phân loại tuổi nợ, khơng có chính sách thu hồi, quản lý nợ hiệu quả.

SV: Lương Thùy Linh

10

Lớp: Kiểm toán 50A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

- Các khoản nợ chưa được tập hợp đầy đủ hồ sơ theo quy định. Khơng theo dõi
nợ khó địi đã xử lý.
- Khơng hạch tốn lãi thanh tốn nợ q hạn.
- Chưa tiến hành phân loại các khoản phải thu theo quy định mới: phận lọa dài
hạn và ngắn hạn
- Hạch tốn phải thu khơng đúng kỳ, khách hàng đã trả nhưng chưa hạch toán.
- Theo dõi khoản thu các đại lý về lãi trả chậm do vượt mức dư nợ nhưng chưa

xác định chi tiết từng đối tượng để có biện pháp thu hồi
- Chưa lập dự phịng các khoản phải thu khó địi hoặc lập dự phịng nhưng trích
thiếu hoặc trích thừa, vượt quá tỷ lệ cho phép.
- Hồ sơ lập dự phòng chưa đầy đủ theo quy định
- Không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó địi và thu thập đầy đủ hồ sơ các
khoản nợ đã xóa nợ cho người mua.
- Tổng mức lập dự phịng cho các khoản nợ khó địi lớn hơn 20% tổng dư nợ
phải thu cuối kỳ.
- Cuối kỳ chưa tiến hành đánh giá lại để hồn nhập dự phịng hay trích thêm.
1.2.3. Mục tiêu kiểm tốn đối với khoản mục PTKH
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 xác định: “ Mục tiêu của kiểm toán
BCTC là giúp cho KTV và Cơng ty Kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC
được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có
tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực, hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu hay khơng?”. “ Mục tiêu kiểm tốn BCTC cịn giúp đơn vị được kiểm toán
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thơng tin tài
chính của đơn vị”.
Tức là, trung thực – hợp lý – hợp pháp là những mục tiêu kiểm toán tổng quát
của BCTC. Tuy nhiên, với KTV việc xác minh không thể dừng lại ở các mục tiêu
chung mà phải cụ thể vào từng phần hành kiểm toán (gọi là mục tiêu đặc thù). Do đó,
trong hệ thống mục tiêu kiểm tốn cịn bao gồm cả những mục tiêu đặc thù. Khoản
mục PTKH cũng không là ngoại lệ.
Trang bên là bảng hệ thống mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục PTKH.
(Bảng 1.1)

SV: Lương Thùy Linh

11

Lớp: Kiểm toán 50A



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Bảng 1.1: Bảng mục tiêu kiểm toán khoản mục PTKH
Mục tiêu kiểm tốn
chung
Tính hợp lý chung
Chính xác cơ học

Hiệu lực

Trọn vẹn

Mục tiêu kiểm toán khoản phải thu
Số dư các tài khoản bán hàng và thu tiền đều hợp lý
Các khoản phải thu trong bảng kê hoặc bảng cân đối thu
tiền theo thời hạn khớp đúng với sổ theo dõi thu tiền và số
tổng cộng được chuyển đúng vào sổ cái.
Các khoản phải thu ghi trong bảng kê hoặc bảng cân đối
thu tiền theo thời hạn đều có thật.
Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản công nợ
PTKH đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một cách
đầy đủ và đúng niên độ
Hàng hóa đã bán đều thuộc quyền sở hữu của đơn vị
Kiểm tra dấu hiệu đã ghi sổ các bản lưu hóa đơn liên quan

Quyền và nghĩa vụ


đến khoản phải thu có chú ý khoản chiết khấu, hồi khấu.
Điều tra qua tiếp xúc với các nhà quản lý có liên quan về sự
đầy đủ cả trong cơ cấu và trong thủ tục với các khoản thu
tiền được ghi sổ.
Các khoản phải thu trong bảng kê hoặc bảng cân đối thu

Tính giá

Phân loại
Trình bày
Kịp thời

SV: Lương Thùy Linh

tiền theo thời hạn đều được tính giá đúng (cả về tổng số và
riêng các khoản có thể thu được)
Các khoản phải thu trong bảng kê hoặc bảng cân đói thu
tiền theo thời hạn được phân loại đúng
Các khoản phải thu đều được trình bày và thuyết minh rõ.
Các nghiệp vụ về thu tiền đều ghi đúng thời gian trong
quan hệ với nghiệp vụ bán hàng

12

Lớp: Kiểm toán 50A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

1.3. Quy trình kiểm tốn khoản mục PTKH trong kiểm tốn BCTC
Kiểm tốn khoản mục PTKH có thể coi là một bộ phận trong cuộc kiểm toán
BCTC. Với những đặc điểm của khoản mục như đã nêu trên: chứa đựng nhiều rủi ro,
có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều khoản mục quan trọng khác… nên đòi hỏi việc thiết
kế và vận dụng các thủ tục kiểm toán khoa học, hợp lý. Thơng thường, một cuộc kiểm
tốn gồm ba giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm tốn,
do đó cơng việc kiểm tốn khoản mục PTKH cũng tuân theo các giai đoạn trên.
Bảng 1.2: Các giai đoạn của cuộc kiểm toán tại AAT
- Khảo sát, đánh giá khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán
- Lập kế hoạch kiểm tốn:
 Thu thập thơng tin về khách hàng

Giai đoạn

 Thực hiện các thủ tục phân tích

chuẩn bị

 Đánh giá hệ thống KSNB

kiểm tốn

 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
 Thiết kế chương trình kiểm toán

Giai đoạn

-


Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát

thực hiện

-

Thực hiện thủ tục phân tích

kiểm tốn
Giai đoạn

-

Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC

kết thúc

-

Tổng hợp và đánh giá các bằng chứng

kiểm toán
- Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn
Cơng ty AAT ln luôn tôn trọng những quy định trong Chuẩn mực kiểm tốn
Việt Nam số 300 (VSA 300): “KTV và Cơng ty kiểm toán cần phải lập kế hoạch để
đảm bảo cho cuộc kiểm tốn được tiến hành một cách có hiệu quả”, và “Kế hoach
kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm tốn”.

Với tính chất trọng yếu của khoản mục PTKH nên trong kiểm tốn BCTC địi
hỏi AAT phải có giai đoạn chuẩn bị kiểm toán cẩn thận bởi những KTV có kinh
nghiệm và khả năng xét đốn nghề nghiệp cao. Giai đoạn chuẩn bị có ý nghĩa quan
trọng nhằm tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho cuộc kiểm tốn.
Tại AAT, ban lãnh đạo và các KTV ln ý thức được sự cần thiết trong thực
hiện giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, mục tiêu là xây dựng được kế hoạch kiểm toán phù

SV: Lương Thùy Linh

13

Lớp: Kiểm toán 50A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

hợp với Cơng ty mình và phù hợp với từng nhóm khách hàng cụ thể. Giai đoạn chuẩn
bị bắt đầu bằng việc khảo sát, đánh giá khách hàng, ký hợp đồng kiểm tốn và sau đó
là các bước cụ thể để thiết kế chương trình kiểm tốn.
Bước 1: Khảo sát, đánh giá khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán
Đây là bước đầu tiên để đánh giá tổng quan về khách hàng xem có chấp nhận
u cầu kiểm tốn hay khơng. Việc chấp nhận yêu cầu kiểm toán khách hàng là bước
quan trọng để lập kế hoạch tổng quát cho cuộc kiểm toán. Khách hàng của AAT rất
phong phú và đa dạng và phần lớn là các khách hàng truyền thống có mối quan hệ hợp
tác lâu năm với AAT.
Hàng năm Công ty AAT gửi rộng rãi các thư chào hàng đến với những khách
hàng mới. Khi nhận được phản hồi chấp nhận thư chào hàng, trưởng phó phịng cùng
các trợ lý kiểm toán tiến hành đánh giá khảo sát khả năng chấp nhận kiểm toán bằng

việc đánh giá chất lượng HTKSNB và thu thập các thông tin bao gồm:
Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ kiểm toán : mục đích mời kiểm tốn, u
cầu về dịch vụ cung cấp, báo cáo…
Các thông tin chung về khách hàng : loại hình doanh nghiệp; địa chỉ; hồ sơ pháp
lý; ngành nghề sản xuất kinh doanh chính…
Cơ cấu tổ chức hoạt động : địa bàn hoạt động; cơ cấu tổ chức nhân sự; các bên
có liên quan.
Hoạt động kinh doanh : mặt hàng cung cấp chính; đặc điểm hoạt động kinh
doanh; đặc điểm sản phẩm; quy trình sản xuất; thị trường và cạnh tranh…
Hệ thống KSNB và hệ thống kế toán : thái độ của lãnh đạo với hệ thống KSNB;
Sự tồn tại của các Thủ tục KSNB; Bộ máy kế toán; Chế độ kế tốn; Hình thức kế tốn;
Thực hiện cơng việc kế toán; Luân chuyển và lưu trữ chứng từ; Quy trình lập BCTC;
Các vướng mắc gặp phải; BCTC năm trước đã được kiểm toán hay chưa; Các quy định
riêng về tài chính kế tốn đối với lĩnh vực hoạt động của khách hàng.
Hoạt động của khách hàng trong năm có BCTC : Các hoạt động chủ yếu, quan
trọng trong năm có BCTC; Các chỉ tiêu ước tính.
Sau khi tìm hiểu các thông tin cần thiết và chấp nhận khách hàng, ban giám đốc
tiến hành soạn thảo, ký kết hợp đồng kiểm tốn và từ đó phân cơng cho các phịng
nghiệp vụ.
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm tốn

SV: Lương Thùy Linh

14

Lớp: Kiểm toán 50A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

 Thu thập thông tin về khách hàng: Những thông tin cần tìm hiểu gồm có:
- Giấy phép hoạt động kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, địa bàn hoạt động
- Các thông tin về Ban Giám đốc, các đơn vị thành viên, chiến lược kinh doanh
- Môi trường hoạt động kinh doanh, mơi trường KSNB,…
Riêng với kiểm tốn khoản mục PTKH, các KTV cần chú ý đến những thông
tin sau:
- Những đặc điểm của ngành nghề kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng đến
mức độ quan trọng và kết cấu của khoản PTKH. Quy mơ doanh nghiệp cũng có ảnh
hưởng tới số lượng nghiệp vụ bán hàng – thanh toán, từ đó tác động đến sự phức tạp,
độ rủi ro của tài khoản PTKH. Với các doanh nghiệp mà tỷ trọng của nợ PTKH khá
lớn so với tổng tài sản, cơng tác kiểm tốn cần chú ý vào phản ánh sự trung thực, đầy
đủ và hợp lý của các khoản PTKH.
- KTV có thể liên hệ với KTV tiền nhiệm hoặc xem lại hồ sơ kiểm toán năm
trước để thu thập thông tin cơ bản về mức độ sai phạm của doanh nghiệp năm trước
với khoản mục PTKH.
- KTV phải lưu ý những thay đổi như: thay đổi khách hàng thướng xuyên, sự
xuất hiện của khách hàng mới, những chính sách bán hàng…
- Nhận diện các bên liên quan với đơn vị. KTV cần có hiểu biết nhất định về mối
quan hệ giữa BGĐ, kế tóan trưởng với khách hàng, nhà cung cấp, các ngân hàng…
KTV có thể sử dụng kỹ thuật phỏng vấn và điều tra để đánh giá mối quan hệ, đưa ra
những nhận xét ban đầu về rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra với các số liệu kế toán khoản
mục nợ PTKH.
- KTV đề nghị kế toán trưởng khách hàng cung cấp các tài liệu như: BCĐKT,
BCĐSPS, Nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, sổ cái TK 131… để thực hiện thủ tục
phân tích.
 Thực hiện thủ tục phân tích.
KTV tiến hành phân tích những thông tin đã thu thập được để hỗ trợ cho việc
lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng

để thu thập bằng chứng kiểm toán. Thủ tục phân tích được áp dụng trong mọi cuộc
kiểm tốn và trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Qua đó, KTV có thể xác
định được nội dung cơ bản của cuộc kiểm tốn. Các thủ tục phân tích KTV tại AAT sử

SV: Lương Thùy Linh

15

Lớp: Kiểm toán 50A



×