Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng công trình Minh Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.98 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong cơ chế thị trường quá trình mở cửa và hội nhập, sự cạnh
tranh trên thị trường sẽ ngày càng trở nên gay gắt. Do đó, các nhà kinh doanh,
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển nhanh chóng tìm ra
những biện pháp thích hợp để hoàn thành công tác quản lý nhằm phù hợp cơ chế
mới và vị thế của mình ngày càng vững chắc trên thị trường, nâng cao chất lượng
công tác quản lý, công tác điều hành sản xuất.
Mặc dù, với sự giúp đỡ của các phương tiện kỹ thuật đẩy nhanh quá trình
sản xuất thì lao động vẫn là chủ yếu là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong quá
trình sản xuất. Chi phí lao động là chi phí cấu thành nên giá trị sảm phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng lao động hợp lý để tiết kiệm về chi phí lao
động sống góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi, tạo điều kiện cải thiện
và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động trong doanh nghiệp.
Chính vì vậy doanh nghiệp cần có những cơ chế, chế độ hợp lý trong công tác
quản lý nhân lực của từng người lao động và đặc điểm của Công ty.
Vì vậy, trong quá trình sản xuất con người luôn đóng vai trò quyết định. Sự
phát triển của nền kinh tế hay bất kỳ 1 đơn vị kinh tế nào cũng đều lệ thuộc rất lớn
vào việc tổ chức và sử dụng có hiệu quả lao động của con người. Vậy có 1 câu hỏi
được các doanh nghiệp đặt ra là: “ Phải làm sao để nâng cao hiệu quả năng suất
lao động của con người ?”. Một trong những yếu tố đó là tiền lương của người lao
động, nó là nguồn chi phí trang trãi cho cuộc sống hằng ngày của người dân lao
động, là nguồn thị trường chủ yếu trong nước và là lực lượng thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế.
Tiền lương là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp
hao phí lao động của công nhân viên bỏ ra trong suốt quá trình sản xuất kinh
doanh. Mặt khác tiền lương cũng là yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm đồng thời
còn là một vấn đề kinh tế hết sức quan trọng. Tổ chức tốt công tác hạch toán để
thường xuyên theo dõi tình hình tăng giảm cán bộ công nhân viên và tiền lương
thưởng phụ cấp cho mỗi công nhân viên cũng như từng phòng ban chức năng.
Việc đó có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc quản lý và sử dụng hợp lý đội


ngũ nhân viên nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp
Bên cạnh tiền lương thì các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT,
KPCD, BHTN cũng là bộ phận cấu thành nên giá thành sảm phẩm. Do vậy, việc
hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn
trong công tác quản lý. Nếu quản lý tốt sẽ giúp các nhà quản lý nhân sự đi vào nề
nếp. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, em đã quyết định chọn chuyên đề “HẠCH
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG “ để làm cơ sở
lý luận giữa lý thuyết và thực tế, từ đó học hỏi thêm và ứng dụng những gì đã học
nhằm rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
Về nội dung báo cáo được chia làm ba phần như sau:
- Phần I: Cơ sỡ lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong công ty
- Phần II: Thực trạng về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty CPXD công trình Minh Sơn
- Phần III: Nhận xét, đánh giá về công tác hạch toán tiền và các khoản trích
theo lương tại công ty CPXD công trình Minh Sơn
Với sự cố gắng là khả ăng nhất định cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo
viên hướng dẫn cũng như sự hướng dẫn của các cô chú, anh chị trong phòng kế
toán của công ty trong việc hoàn thành chuyên đề. Tuy nhiên , với kiến thức khả
năng nắm bắt thực tế còn hạn hẹp, thời gian thực tập còn hạn chế nên đề tài không
thể không có những sai sót. Rất mong sự góp ý chỉ bảo của quý thầy cô cùng toàn
thể cô chú, anh chị phòng kế toán của công ty để đề tài được hoàn thiện tốt hơn
Em xin chân thành cảm ơn

Đà Nẵng, ngày …tháng…năm 2012
SVTH
Nguyễn Thị Thu Hằng
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 2

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Khái niệm
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận xã hội mà người lao động
được sử dụng để bù đắp chi phí lao động của mình trong quá trình sản xuất sức lao
động.
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, ngoài ra họ còn
được hưởng chế độ trợ cấp xã hội trong thời gian nghỉ việc vì đau ốm, thai sản,
tai nạn lao động, …và các khoản tiền lương thi đua, thưởng năng suất lao động.
2. Ý nghĩa về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người
lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền
thưởng, tiền ăn ca…Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động
hợp lý, hạch toán tốt laođộng, trên cơ sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh
toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích thích người lao động
quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao
động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiệm chi phí về lao động sống,
hạ giá thành cho sản phẩm, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện nâng cao vật chất, tinh
thần cho người lao động
3. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến
quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh,
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp liên quan tình hình chấp hành các chính
sách chế độ của nhà nước về lao động và tiền lương. Để có thể thực hiện tốt công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán phải thực hiện tốt các

nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp kịp thời chính xác tình hình hiện có
và biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao
động và kết quả lao động
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
+ Tính toán chính xác kịp thời đúng chính sách chế độ tiền lương, tiền
thưởng, trợ cấp phải trả cho người lao động, kiểm tra tình hình chấp hành chính
sách chế độ về lao động, BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tính vào sản xuất
kinh doanh hay thu nhập của đơn vị sử dụng lao động.
+ Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện
đúng đắn, đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương.
+ Lập các báo cáo về lao động tiền lương và góp phần quản lý, khai thác tốt
tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
II. PHÂN LOẠI TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
TÍNH LƯƠNG
1. Phân loại tiền lương
1.1 Phân theo tính chất lương
Tiền lương chính: Là tiền lương phải trả cho công nhân viên trong thời
gian thực hành nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương phải trả theo cấp bậc
và các khoản phụ cấp kèm theo ( như: phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực )
Tiền lương phụ: Là tiền lương phải trả cho công nhân viên trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian nghỉ theo chế độ
được hưởng như: đi nghỉ phép, đi học, nghỉ vì ngừng sản xuất.
1.2 Phân theo chức năng tiền lương
- Tiền lương gián tiếp
Người lao động được hưởng lương từ chính sản lượng sản phẩm do
chính cá nhân tạo ra (dựa trên định mức công việc của công ty để xác
định lương)

- Tiền lương trực tiếp
Công ty trả lương dựa trên kết quả công việc và năng lực của từng cá
nhân.
1.3 Phân theo đối tượng được trả lương
- Tiền lương sản xuất
- Tiền lương bán hàng
Năng lực và kết quả công việc được đo bằng kết quả kinh doanh đạt
được trong kỳ trả lương
- Tiền lương quản lý
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
Năng lực được đo bằng hệ số lương của cá nhân ( năng lực được đánh
giá hằng năm ) và kết quả công việc được đánh giá, thể hiện bằng hệ số
chi lương trong kỳ trả lương.
1.4 Phân theo hình thức trả lương
- Tiền lương theo sản phẩm
Căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và theo đơn giá
tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: số lượng *
đơn giá
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng cho công nhân phục vụ
sản xuất
Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản
phẩm
Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: trả trên cơ sở sản phẩm trực tiếp và
căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sx
2. Các phương pháp tính tiền lương
2. 1:Tính tiền lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian tính trên cơ sở tiền
lương và thời gian làm việc thực tế của người lao động và

thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng
Tiền lương tính theo thời gian có thể được thực hiện
theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc tùy thuộc theo yêu cầu và
trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp
• Công thức tính tiền lương theo thời gian
- Lương tháng: tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy
định gồm tiền lương cấp bậc và khoản phụ cấp ( nếu có ). Lương tháng
thường được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính,
quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các nghành hoạt động không có tính
chất sản xuất.
Tiền lương tháng= Mức lương * hệ số + tổng các khoản
cơ bản lương phụ cấp
- Lương ngày: được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm
việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả
CNV, tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả
lương theo hợp đồng
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng quy định
- Lương tuần: là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc và được xác định như
sau:
Tiền lương tháng * 12 tháng
Tiền lương tuần =
52 tuần
- Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc
- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định
như sau
Tiền lương ngày

Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc trong ngày theo quy
định
Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì
tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa tính đến một cách
đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa phát huy đầy đủ chức
năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự
phát triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẳn có của
người lao động
2. 2. Tính tiền lương theo sản phẩm
Xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp
lý trả cho từng loại sản phẩm, công viêc, kiểm tra nghiệm thu
các sản phẩm chặt chẻ.

Tiền lương tính theo sản phẩm bao gồm các hình thức
- Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: hình thức lương theo sản phẩm là
tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng của
sản phầm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm
thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định
mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm tra, nghiệm thu sản
phẩm chặt chẻ.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
- Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: là hình thức tiền lương trả cho
người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy
cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm. Đây là hình thức được các
doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương trả cho CNV trực tiếp sản
xuất hàng loạt sản phẩm.

Tổng tiền lương phải trả = tổng tiền lương phải trả của bộ phận trực
tiếp * tỉ lệ lương gián tiếp
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: tiền lương được trả
theo khối lượng công việc được hoàn thành. Thường áp dụng cho những
công việc có tính đơn giản như: sữa chữa, bốc dỡ vật tư, … hoặc những
công việc không tách rời cụ thể được.
- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng, phạt: là hình thức tiền lương trả theo
sản phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu có thành tích tiết kiệm vật tư,
tăng năng suất lao động hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm… Ngược lại,
nếu người lao động làm lảng phí vật tư hoặc sản xuất ra sản phẩm kém chất
lượng sẽ bị phạt lương
- Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương
tính theo tỷ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ.
Hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cẩn thiết
phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy
sáng kiến phá vỡ định mức lao động.
Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến = (mức sản lượng * đơn giá lương
sản phẩm ) + (số sản phẩm vượt mức sản lượng * đơn giá lũy tiến )
- Tiền lương theo sản phẩm tập thể: là hình thức tiền lương trả cho cả tập thể
khi cùng thực hiện chung một khối lượng công việc
Tổng tiền lương của cả tập thể = khối lượng sản phẩm hoàn thành * đơn giá
lương
- Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương: ngoài tiền lương, BHXH,
công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công tác được hưởng
khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết định và chế
độ khen thưởng hiện hành.
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A, B,
C và hệ số tiền thưởng để tính
Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư,

tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
2. 3 Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt:
2. 3. 1. Trường hợp công nhân làm thêm giờ:
- Đối với lao động trả lương theo thời gian:
Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lương như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương thực trả * 150% hoặc 200% hoặc 300% *
số giờ làm thêm
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vàongày thường; mức 200% áp
dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; 300% áp dụng đối với giờ
làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định của Bộ Luật
lao động. Nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thỉ chỉ phải trả phần chênh
lệch 50% tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm nếu làm ngày bình
thường; 100% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 200% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có
hưởng lương theo qui định.
– Đối với DN trả lương theo sản phẩm:
Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lương như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Số lượng sp, công việc làm thêm * (Đơn giá tiền
lương của sp làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 150 hoặc 200 hoặc
300%)
Đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công việc làm thêm được trả bằng
150% so với đơn giá sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày
thường; 200% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 300% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có
hưởng lương theo qui định.
2. 3. 2. Trường hợp làm việc vào ban đêm:
- Đối với lao động trả lương theo thời gian:
Nếu làm việc vào ban đêm:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = Tiền lương thực trả * 130% * Số giờ làm việc
vào ban đêm

Nếu làm thêm giờ vào ban đêm:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương làm việc vào ban đêm * 150%
hoặc 200% hoặc 300%
– Đối với DN trả lương theo sản phẩm:
Nếu làm việc vào ban đêm:
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
Tiền lương làm việc vào ban đêm = Số lượng sản phẩm công việc làm thêm *
(Đơn giá tiền lương của sp làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 130%)
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Số lượng sp, công việc làm thêm *
(Đơn giá tiền lương làm thêm vào ban ngày * 130%) *150% hoặc 200 hoặc
300%
III. QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, BHYT, BHTN
VÀ KPCĐ.
1. Quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ:
1. 1. Quỹ BHXH (Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội )
Quỹ BHXH được hình thành nhằm mục đích trả lương cho công nhân viên
khi, nghỉ hưu hoặc giúp đỡ cho công nhân viên trong các trường hợp ốm đau, tai
nạn mất sức lao động phải nghỉ việc.
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền
lương khoản thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí SXKD và khấu trừ vào
tiền lương công nhân theo chế độ hiện hành hàng tháng DN tiến hành trích lập quỹ
BHXH theo tỷ lệ trích là 22% trên số tiền lương cấp bậc, chức vụ, hợp đồng, hệ số
bảo lưu, phụ cấp chức vụ, thâm niên, khu vực của công nhân viên trong tháng,
trong đó 16% tính vào chi phí SXKD của các đối tượng sử dụng lao động, 6% trừ
vào lương của người lao động.
Số tiền thuộc quỹ BHXH được nộp lên cơ quan quản lý BHXH để chi trả
cho các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động…Các khoản chi cho người
lao động khi ốm đau, thai sản được thanh toán theo chứng từ phát sinh thực tế.

1. 2. Quỹ BHYT ( Quỹ Bảo Hiểm Y tế )
Nhằm xã hội hóa việc kham chữa bệnh, người lao động được hưởng chế độ
khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men,,
khi ốm đau. Điều kiện để người khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ
BHYT. Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT
Theo quy định hiện nay, BHYT được tính theo tỷ lệ 4, 5% trên số tiền
lương cấp bậc, chức vụ, hợp đồng, hệ số bảo lưu, phụ cấp chức vụ, thâm niên,
khu vực, đắt đỏ của công nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí
SXKD của các đối tượng sử dụng lao động, 1, 5% trừ vào lương của người lao
động
Quỹ BHYT được nộp cho cơ quan BHYT dùng để tài trợ viện phí và tiền
thuốc men cho người lao động khi ốm đau phải vào bệnh viện.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
2. 3. KPCĐ ( Kinh Phí Công Đoàn)
KPCĐ được sử dụng cho hoạt động bảo vệ quyền lợi của công nhân viên
trong DN. Theo quy định, số KPCĐ trích được phải nộp lên cho cơ quan công
đoàn cấp trên 1%, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công
đoàn tại doanh nghiệp(1%), DN phải nộp đầy đủ KPCĐ mỗi quý một lần vào
tháng đầu quý cho tổ chức công đoàn.
Theo chế độ hiện hành, DN trích KPCĐ theo tỷ lệ 2% trên quỹ tiền lương,
tiền công phải trả cho người lao động và các khoản phụ cấp ( nếu có ) và tính hết
vào chi phí SXKD trong kỳ.
2. 4. Quỹ BHTN ( Quỹ Bảo Hiểm Thất Nghiệp )
BHTN là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong thời gian không có việc làm. Theo chế độ hiện hành quỹ này được hình
thành từ 2 nguồn:
+ Người lao động hàng tháng có trách nhiệm đóng góp 1% theo tổng quỹ
tiền lương cấp bậc, chức vụ từ thu nhập của mình.
Người sử dụng lao động hàng tháng có trách nhiệm đóng góp 1% theo tổng

quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ của những người tham gia BHTN tại đơn vị.
Toàn bộ số BHTN trích được doanh nghiệp phải nộp cho cơ
quan quản lý quỹ
IV. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG:
1. Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Chứng từ kế toán:
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
- Bảng chi tiết tiền ăn ca và công tác phí
- Hợp đồng giao khoán
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng phân bổ lương
2. Tài khoản sử dụng:
2. 1. Tài khoản 334 – “Phải trả công nhân viên”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho công nhân viên trong DN bao gồm tiền lương, tiền công,
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân
viên
• Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334:
Bên nợ TK 334 Bên có
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền - Các khoản tiền lương, tiền
thưởng,
thưởng, BHXH và các khoản đã trả, BHXH, và các khoản phải trả,
phải

đã chi ứng trước cho công nhân viên cho CNV
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của công nhân viên
- Số dư bên Nợ ( nếu có ) - Số dư bên Có:
Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải Phản ánh các khoản tiền lương,
trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng tiền công, tiền thưởng, BHXH và
các khoản khác cho CNV các khoản khác còn phải trả cho
công nhân viên

. 2. Tài khoản 338 – “Phải trả, phải nộp khác”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản trích, khoản phải trả cho cơ quan
pháp luật, cho các tổ chức công đoàn, BHXH, BHYT
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338 liên quan đến hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương
Bên nợ TK 338 Bên có
+ BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp + Trích BHXH, BHYT, và KPCĐ
cho cơ quan quản lý + BHXH và KPCĐ vượt chi được
+ Trợ cấp BHXH phải trả cho người cấp bù
lao động trong kỳ
+ KPCĐ đã ghi tại doanh nghiệp
Số dư bên Nợ ( nếu có ): Số dư bên Có:
Phản ánh số BHXH và KPCĐ Phản ánh BHXH, BHYT và KPCĐ
vượt chi chưa được cấp bù đã trích chưa nộp cho cơ quan quản
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
lý hoặc sổ quỹ để lại cho DN chưa
chi tiết
3. Phương pháp hạch toán:
3. 1. Hạch toán tổng hợp tiền lương:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN:

TK 334
TK622, 627
TK 3383, 3384
(5) (1)
TK 141, 138
TK 338(3)
(6)
TK 333(8)
(7) (2)
TK 111, 112
(8)
TK 512 TK 431(1)
(9a) (3)
TK 333(1)
TK 111, 112
TK 152, 155 TK 632
(9b) (4)
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
TK 338(8)
(10)
(1) Tiền lương, tiền công, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp có tính chất như
lương phải trả CNV
(2) Tính BHXH trả thay lương cho NCV
(3) Tính tiền thưởng lấy từ quỹ khen thưởng trả cán bộ CNV
(4) Thu hồi các khoản trả thừa cho CNV
(5) Trích BHXH, BHYT phần trừ vào cán bộ CNV
(6) Tạm ứng các khoản phải thu bồi thường vật chất, các khoản thu khác
trừ vào lương của CNV
(7) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp trừ vào lương

(8) Thanh toán các khoản phải trả cho CNV bằng tiền
(9) Thanh toán các khoản phải trả cho CNV bằng vật chất, sản phẩm hàng
hóa
(9a) Phản ánh doanh thu
(9b) Phản ánh giá vốn
(10) Kết chuyển tiền lương của cán bộ CNV đi vắng chưa lĩnh
3. 2. hạch toán các khoản trích theo lương:

TK 3382, 3383, 3384
TK 111, 112
TK 622, 627

(4) (1)
TK 334
TK
334
(5)
(2)
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
TK
111, 112
(3)
(1) Trích KPCĐ, BHXH, BHYT phần DN chịu tính vào chi
phí
(2) Trích BHXH, BHYT phần người lao động chịu trừ vào
lương
(3) Được cấp KPCĐ, BHXH không đối ứng với tài khoản
338(4)
(4) Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định chi tiêu

KPCĐ tại đơn vị
(5) Tính BHXH trả theo lương cho người lao động không đối ứng tài khoản
3386(2), 338(4)
3. 3. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất:
Công nhân sản xuất sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng sản
phẩm sản xuất ra. Nếu số lượng công nhân nghỉ phép nhiều sẽ làm cho giá thành
sản phẩm biến động. Chính vì vậy, trong trường hợp công nhân nghỉ phép nhiều
giữa các kì không đều nhau, doanh nghiệp phải tiến hành trích trước tiền lương
nghỉ phép để đảm bảo chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm được hợp lý.
• Tỷ lệ trích:
Căn cứ vào tổng số lượng nghỉ phép năm kế hoạch và tiền lương chính năm
kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán thực hiện trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất như sau
Tổng số tiền lương nghỉ phép năm kế hoach của CNTTSX
Tỷ lệ trích trước =
Tổng số tiền lương trong năm kế hoạch của CNTTSX
Số tiền trích trước trong kỳ =Tỷ lệ trích trước* Tổng số tiền phải trả
CNTTSX trong kỳ
+ Tài khoản sử dụng: TK 335 – chi phí phải trả
Tk 335 phản ánh các khoản chi phí trích trước và theo dõi tình hình thực hiện
kế hoạch trích trước chi phí.
- Kết cấu và nội dung của tài khoản
Bên nợ:
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
 Phản ánh các khoản chi phí phát sinh tính vào chi phí phải trả.
 Phản ánh số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế
Bên có:
 Phản ánh chi phí phải trả dự tính trước

 Phản ánh số chênh lệch về chi phí thực tế lớn hơn số trích trước
Dư có: Phản ánh các khoản đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng thực tế chưa phát sinh
• Phương pháp hạch toán:
+ Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất,
ghi:
Nợ Tk 622
Có Tk 335
+ Cuối tháng tổng hợp tiền lương nghỉ phép thực phải trả cho công nhân
sản xuất, ghi:
Nợ Tk 335
Có Tk 334
+ Khi có sự chênh lệch giữa số trích trước với số thực tế phải trả, ghi:
- Nếu số trích trước nhỏ hơn thực tế phải trả thì trích bổ sung:
Nợ Tk 622
Có Tk 335
- Nếu số trích trước lớn hơn thực tế phải trả thì ghi giảm chi phí:
Nợ Tk 335
Có Tk 622
P/S : bài này của m` lm là năm ngoái lúc đó m` học thì quy định về các khoản trích theo lương vẫn chưa có thay
đổi ,nhưng bữa nay đãP/S : bài này của m` lm là năm ngoái lúc đó m` học thì quy định về các khoản trích theo
lương vẫn chưa có thay đổi ,nhưng bữa nay đã có quy định ms về các khoản trích theo lương mọi ng` nhớ cập nhật
quy đinh nha có quy định ms về các khoản trích theo lương mọi ng` nhớ cập nhật quy đinh nha
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP XD
CÔNG TRÌNH MINH SƠN

A. KHÁI QUÁT
I. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
1. Quá trình thành lập và phát triển.
Công ty cổ phần xây dựng công trình MINH SƠN
được thành lập theo quyết định 252/QĐ-TCCB. Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0400423786 do sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Đà Nẵng cấp ngày 04/07/2002
Ban đầu công ty có trụ sở tại 99 đường Thành Sơn
quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng, hoạt động với số vốn hơn 1
tỷ đồng do 4 thành viên góp vốn. Công ty được quyền hạch
toán kinh tế độc lập và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đảm bảo hoạt động hiệu
quả để có thể tái cơ cấu mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm bảo
toàn và phát triển vốn, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
nhà nước và mang lại hiệu quả thiết thực cho người lao động
trong công ty cũng như tham gia vào các phong trào xã hội
Phấn đấu theo hướng phát triển đó, từ khi thành lập đến nay công ty đã trãi
qua 11 lần thay đổi đăng ký kinh doanh và nâng cao vốn điều lệ, lần gần đây nhất
được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng chấp thuận là ngày 28/03/2011 với
tổng số vốn điều lệ lên đến đồng : 20.000.000.000(tính đến 24/12/2011).
Danh sách cổ đông tham gia góp vốn gồm có:
STT Tên cổ đông Nơi đăng kí hộ khẩu Số cổ phần
1 Ngô Đức Minh 78 Trương Chí Cương, Đà Nẵng 950
2 Phạm Hồng Sơn K20/5 Phan Đình Phùng, Đà Nẵng 50
3 Lê Hồng Minh 02 Trương Chí Cương, Đà Nẵng 50
4 Lê Thị Nga 02 Trương Chí Cương, Đà Nẵng 950
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
Bảng 1. 1: Tình hình đóng góp của cổ đông
2. Quá trình phát triển của công ty.

Trụ sở làm việc : Tòa nhà Sunsire Billding 25 Đường 2/9, Phường Hòa Cường
Nam, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
Điện thoại : 0511.3643777 Fax: 0511.3643776
Mã số thuế : 0400423786
Webside :
Mail :
Công ty được quyền hạch toán kinh tế độc lập và chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát
triển vốn, đồng thời giải quyết thỏa đáng hìa hòa lợi ích cá nhân của người lao
động, của đơn vị và của Nhà nước theo kết quả đạt được trong khuôn khổ pháp
luật.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, Công ty đã gặp không ít khó khăn về
cơ sở vật chất, nguồn vốn, nguồn nhân lực, đối thủ cạnh tranh Với sự nổ lực
không ngừng cuẩ cán bộ nhân viên và đội ngũ công nhân, hiện tại Công ty càng
mở rộng Chi nhánh và có nhiều đối tác làm ăn tại Huế, Quảng Nam Chi nhánh
sản xuất vật liệu xây dựng tại Quảng Nam cụ thể là cụm công nghiệp Trường
Xuân-Thành Phố Tam Kỳ- Quảng Nam chuyên sản xuất vật liệu là ống Bê Tông
Ly Tâm và phân xưởng An Lưu cũng tại Quảng Nam . Công ty đã và đang xây
dựng các công trình: công trình khu dân cư 2A Điện Ngọc, công trình khu dân cư
mới Tân Thạnh, công trình Sông Vàng, công trình khu tái định cư thôn – Điện
Dương, công trình Nam Trà My, công trình Bến xe Bắc Quảng Nam Hứa hẹn
trong tương lai không xa uy tín Công ty sẽ lan khắp khu vực Miền Trung, Tây
Nguyên và cả nước.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ

3. Chức năng.
Từ ngày thành lập Công ty không ngừng hoạt động và phát triển quy mô sản
xuất và có tốc độ tăng trưởng ổn định trong lĩnh vực hoạt động của Công ty:
+ Sản xuất vật liệu xây dựng.

+ Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi, công trình điện dưới 35
KW, công trình cấp thoát nước, công trình công nghiệp dân dụng.
+ Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng.
+ Kinh doanh bất động sản.
+ Đào tạo nghề và sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô tại Quảng
Nam.
+ Dịch vụ môi giới bất động sản.
Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản.
Dịch vụ cho thuê văn phòng làm việc
4. Nhiệm vụ
• Công ty phải sử dụng hiệu quả nguồn vốn cổ đông góp vào như
tiền ,tài sản sao cho nguồn vốn kinh doanh bảo toàn và phát triển.
• Công ty phải biết nghiên cứu thị trường, đề ra và thực hiện tốt các kế
hoạch,công ty phải càng ngày càng mở rộng thị trường. tăng khối lượng công việc
và biết kiểm soát mức tối thiểu chi phí để đảm bảo và phát triển vốn.
• Đồng thời công ty phải biết sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, phải
có chính sách phù hợp, không ngừng tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ và phải biết chăm lo đời sống tinh thần và vật chất của
nhân viên.
Thực hiện đúng và đầy đủ các chính sách của Nhà nước
5.Đặc điểm hoạt động và sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng
công trình Minh Sơn.
Công ty hoạt đông chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng. Với ngành nghề kinh doanh
Công ty nên đặc điểm nổi bật trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công
ty là hình thức tổ chức phân tán.
* Đối với mảng xây dựng công trình: Hiện nay các công trình của Công ty
đang thực hiện chủ yếu theo quy chế đấu thầu. Nếu thắng thầu Công ty kí hợp
đồng với chủ đầu tư. Công ty lập dự án, kí kết hợp đồng với bên chủ đầu tư. Và
sau đó tiến hành lập kế hoạch cụ thể về tiến độ thi công, phương án đảm bảo
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 18

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
các yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Căn cứ vào giá trị dự
toán, Công ty sẽ tiến hành khoán gọn cho các đội thi công có thể là cả công
trình hoặc khoản mục công trình. Khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành
nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư. Và được thể hiện qua sơ đồ sau:
Dự thầu Tiếp nhận hợp đồng Lập kế hoạch Thi công
Thanh lý hợp đồng Quyết toán và thẩm định kết quả Nghiệm thu và bàn giao
* Đối với mảng sản xuất vật liệu xây dựng: Trong các loại hình kinh doanh của
Công ty, sản phẩm mà tạo ra nhiều lợi nhuận công ty là ống Bê Tông Ly Tâm.
Nguyên liệu sử dụng ống Bê Tông Ly Tâm là nguồn vật liệu trong nước, chủ yếu
là các loại: sét,thép,xi măng, cát, đá Chi phí sản xuất ra sản phẩm bao gồm nhiều
loại chi phí khác nhau như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung. Với chi phí trên nên công tác quản lý cho từng loại
chi phí cũng như hạch toán chi phí sản xuất phải thực hiện cho từng loại chi phí
riêng biệt. Khả năng tiêu thụ ống Bê Tông Ly Tâm rất lớn vì công trình xây dựng
nào cũng cần, mà mặt hàng này ở trên địa bàn sản xuất lại không nhiều.
* Đối với mảng kinh doanh bất động sản: Đây là một lĩnh vực kinnh doanh
mang tính trừu tượng đòi hỏi người kinh doanh phải có đầu óc tình toán và ngoại
giao tốt, nắm bắt nhanh yêu cầu của thị trường thì công việc kinh doanh mới đạt
hiệu quả. Nhận thức được vấn đề Công ty bố trí sắp xếp một tổ chuyên thực hiện
các hợp đồng kinh doanh nhà cửa bao gồm các cán bộ nhanh nhẹn tháo vát có khả
năng thích ứng với thị trường và có hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh.
Ngoài ra: Công ty còn hoạt động về mảng cho thuê văn phòng Công ty, đào
tạo nghề và sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô tịa Quảng Nam cũng có
những bước phát triển tạo lợi nhuận cho Công ty.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CPXD
MINH SƠN
Bộ máy tổ chứ quản lý tại công ty được thực hiện theo
mô hình tập trung phân tán có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 19

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
phận trong việc thực hiện để mang lại hiệu quả cao trong quản
lý cũng như kinh doanh.
1. Sơ đồ tổ chứ bộ máy quản lý của công ty.
.
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Hình 1. 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty.
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
* Giám đốc điều hành: Ông Ngô Đức Minh là người đại diện cho pháp
nhân có nhiệm vụ phụ trách công tác tổ chức cán bộ, tổ chức kế toán, kế toán
tổng hợp, công tác thanh tra bảo vệ nội bộ, định hướng để công ty phát triển.
*Phó giám đốc: Lê Phú Quang, Lê Lương Hùng là người tham mưu cho
Giám đốc và chỉ đạo một số bộ phận hỗ trợ Giám đốc về mặt ký thuật, quản lý
và ký kết các hợp đồng nhằm thúc đẩy Công ty hoạt động hiệu quả.
*Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức quản lý tiền lương, lao động, sắp
xếp tổ chức hợp đồng cán bộ công nhân viên theo yêu cầu công việc. Phối hợp
với các đơn vị và các phòng cùng xây dựng, bố trí nhân sự, kiểm tra lao động,
quản lý hành chính, vật tư y tế,quan tâm chăm lo đời sống cán bộ công nhân và
các hoạt động xã hội khác.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 20
Các đội thi công
Phòng hành chính
Các công trình xây dựng
Phòng tài chính, kế toán
Phòng kỹ thuật
Phó giám đốc
Giám đốc
Chi nhánh Quảng Nam

Phân xưởng Trường Xuân Phân xưởng An Lưu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
* Phòng kỹ thuật: Các nhiệm vụ đề xuất giải pháp kỹ thuật, kiểm kê chất
lượng hàng hoá, tổ chức thiết kế mẫu mã, sao chụp bảng in do đơn đặt hàng
đưa ra. Chỉ đạo các đơn vị trong Công ty thực hiện đúng quy trình, quy phạm
kĩ thuật, thường xuyên giám sát, hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ
thiết kế được duyệt, đảm bảo đúng chất lượng. Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản
phẩm, công trình với các tổ đội sản xuất theo quy định của Công ty, của chủ
đầu tư.
* Phòng kế toán tài chính: Thực hành các chức năng sau:
+ Cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính đơn vị, nhằm
giúp Giám đốc ra quyết định kịp thời và có hiệu quả.
+ Phản ánh đầy đủ kịp thời toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động
tài sản.
+ Xây dựng kế toán tài chính, hướng dẫn kiểm tra giám sát mọi hoạt động
liên quan đến tài chính.
+ Phản ánh đầy đủ các chi phí bỏ ra cũng như kết quả của quá trình đó
đem lại.
* Các công trường xây dựng: Để thực hiện thi công các hạng mục công trình.
Tuỳ theo quy mô của mỗi công trình mà số đội thi công nhiều hay ít khác nhau.
Thời gian hoạt động của các công trường tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp và
quy mô công trường đơn vị nhận kế hoạch xây dựng của Công ty.
*Các đội thi công: Là đơn vị trực tiếp sử dụng lao động, máy móc, xe cơ giới,
nguyên vật liệu…để thực hiện sản xuất chuyên môn theo nhiệm vụ được giao.
Trong mỗi đội thi công, đội trưởng là người trực tiếp chịu trách nhiệm vụ của
đội.
*Chi nhánh Quảng Nam: Có nhiệm vụ hỗ trợ và thực hiện các chỉ dẫn của
Giám đốc và các phòng ban về sản xuất vật liệu xây dựng.
*Phân xưởng sản xuất: Chi nhánh Công ty ở Quảng Nam có 2 phân xưởng
Trường Xuân và An Lưu chuyên sản xuất vật liệu xây dựng : ống Bê tông ly

tâm.
3. Mối liên hệ giữa các phòng ban:
Với bộ máy tổ chức gọn nhẹ như trên việc giữ thông tin liên lạc giữa các
phòng ban rất kịp thời. Đặc thù là Công ty xây dựng nên mối liên hệ giữa các
phòng ban phải tổ chức chặt chẽ, tương đối nhịp nhàng và có hiệu quả. Ví dụ khi
Công ty tham gia đấu thầu xây dựng thì phải dự toán công trình, phòng kế toán,
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
phòng tổ chức hành chính và phòng kĩ thuật cùng nhau xem xét dự án thành lập
công trình khi Công ty nhận được công trình sẽ mang nhiều lợi nhuận cho Công ty
không, để tham mưu cho cấp trên, và đưa ra quyết định thích hợp. Nếu công trình
đó Công ty thắng thầu thì việc thiết kế công trình do phòng kĩ thuật đảm nhận,
phòng tổ chức hành chính thì chuẩn bị các giấy tờ, tổ chức lao động và các thủ tục
liên quan khác, còn phòng kế toán thì tập hợp các chi phí, giá thành sản phẩm…
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CPXD
CÔNG TRÌNH MINH SƠN
1. Sơ đồ bộ máy kế toán.
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Bảng 1. 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán.
Kế toán trưởng: Bà Phạm Thị Thu Yến có trách nhiệm tổ chức công tác kế
toán, kiểm tra giám sát thu thập chứng từ và phân tích tình hình tài chính của công
ty, kế toán trưởng điều hành dưới quyền của phó Giám đốc. Kế toán trưởng có
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, chỉ đạo, hướng dẫn kế toán tổng hợp và tham mưu
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 22
Kế toán
tổng h pợ
Kế toán

trưởng
Thủ quỹ Kế toán
thanh
toán
Kế toán
vật tư
Kế toán
công nợ
Nhân viên kế toán ở các công
trình
Nhân viên kế toán ở phân
xưởng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
cho các kế toán thành phần để xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhất là các
nghiệp vụ phức tạp, ít phát sinh. Đồng thời kế toán trưởng còn là người trực tiếp
truyền đạt, triển khai những mệnh lệnh, yêu cầu, định hướng của Giám đốc điều
hành.
Kế toán tổng hợp: Bà Lê Thị Mai là người phụ trách phần hành ghi nhận
doanh thu của doanh nghiệp, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, thuế GTGT
được khấu trừ. Nhiệm vụ chính hằng ngày của kế toán tổng hợp tập hợp chứng từ
để lưu trữ. Thường xuyên kiểm tra đối chiếu với các kế toán viên để phát hiện ra
sai sót. Cuối mỗi quý, mỗi năm kế toán tổng hợp còn phải lập báo cáo tài chính
nộp cho kế toán trưởng kiểm tra và ký duyệt.
Thủ quỹ: Bà Lê Thị Nga có nhiệm vụ quản lý tiền mặt thực hiện các nhiệm
vụ thu, chi tiền mặt trên các phiếu thu, phiếu chi do kế toán thanh toán chuyển
đến.
Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền tạm ứng công ty theo dõi lượng tiền tồn đầu tháng, thường xuyên đối
chiếu với thủ quỹ để phát hiện kiểm tra và đối chiếu kịp thời để thông báo cho
lãnh đạo.

Kế toán vật tư: Là theo dõi vật tư nhập, xuất tồn kho, sự biến động vật tư
trong kho để cung cấp số liệu kịp thời cho việc dự trữ vật tư và đảm bảo sản xuất
liên quan.
Kế toán công nợ: Kế toán công nợ quản lý tình hình thanh toán của khách
hàng đối với Công ty cũng như tình hình công nợ của Công ty đối với đối tác.
Nhân viên kế toán phân xưởng, nhân viên kế toán ở các công trình: Có
nhiệm vụ thu thập các chứng từ để gửi về văn phòng kế toán tránh thất lạc, kịp
thời.
Ngoài ra các kế toán phần hành còn có quan hệ chức năng, quan hệ kiểm tra
đối chiếu với nhau, hỗ trợ nhau để cùng hoàn tất công việc chung của bộ máy kế
toán và có quan hệ tham mưu cho kế toán tổng hợp trong quá trình kế toán tổng
hợp tổng hợp và hoàn thiện sổ sách kế toán. Kế toán tổng hợp còn có chức năng
tham mưu, báo cáo cho kế toán trưởng khi có những sự việc bất thường và cuối
cùng kế toán trưởng đưa ra những giải pháp để xử lý.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
3. Hình thức kế toán là trình tự ghi sổ:
Xuất phát từ những đặc điểm kinh doanh của Công ty đó cùng với yêu cầu
của quản lý và điều kiện cụ thể của Công ty mà hệ thống chứng từ, tài khoản và
hình thức sổ kế toán của Công ty được áp dụng.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán là kế toán máy theo phần
mềm Misa với hoạt động theo nguyên tắc là chứng từ ghi sổ, hạch toán chi phí sản
xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các đội thi công, sản xuất vật tư . Còn đối
tượng tính giá thánh là từng công trình hay hạng mục công trình, các giai đoạn
công việc, khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng và tính giá thành theo phương
pháp trực tiếp, tính giá thành của các ống bê tông ly tâm theo tỷ lệ khối lượng sản
phẩm hoàn thành cuối tháng một và đối với ống bê tông ly tâm thì không có sản
phẩm dở dang cuối kỳ. Việc áp dụng hình thức kế toán này phù hợp với mô hình

hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty xây lắp và phù hợp với tính chất của
hoạt động xây lắp khối lượng sản phẩm dở dang được luân chuyển qua rất nhiều
kỳ khác nhau, có khi tới một vài năm, đồng thời hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
còn tạo điều kiện cho các công trình đang tiến hành thi công ở xa trong việc gửi
báo cáo định kỳ.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006. Chế độ kế toán mới ban hành đã cập
nhật các nội dung quy định trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam và Luật kế
toán Việt Nam, gồm 4 phần:
1. Hệ thống tài khoản kế toán.
2. Hệ thống báo cáo tài chính.
3. Chế độ chứng từ kế toán.
4. Chế độ sổ kế toán.
Cách tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. Với
cách tính khấu hao như sau:
Số khấu hao năm = Giá trị tài sản cố định / Số năm sử dụng
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NCS.Ths. Hồ Tuấn Vũ
Số khấu hao tháng = Số khấu hao năm / 12
Hình thức kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình tập trung – phân
tán. Tức là kế toán tại công ty định kỳ sẽ vào sổ các nghiệp vụ kinh tế có liên
quan, còn kế toán tại công trình, phân xưởng chỉ có tập hợp chứng từ có liên quan
định kỳ gửi về văn phòng kế toán tại công ty.
3. 1. Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng – Lớp K15KCD7 Trang 25

×