Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Bài Giảng Chuyên Đề Thuế Hải Quan Và Quản Lý Thuế Hải Quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.68 KB, 59 trang )

TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

Chuyên đề: THUẾ HẢI QUAN
BÀI 1: THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
I. Một số vấn đề lý luận chung về Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1.

Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Cho đến thời điểm hiện nay, ở Việt Nam và trên thế giới chưa có một khái
niệm đồng nhất về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
Theo một số tài liệu của các nước, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thường có
tên gọi chung là thuế quan (Custom duty). Đây là một loại thuế mà các nước dùng
để đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu nhằm huy động nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, bảo hộ sản xuất và can thiệp vào quá trình hoạt động ngoại
thương, bn bán, trao đổi hàng hố giữa các quốc gia.
Theo Từ điển Luật học: “Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế
gián thu đánh vào các loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới.” [26, tr.
482].
Theo Từ điển Kinh tế học (Anh- Việt- Giải thích): “Thuế nhập khẩu (import
duty), là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu
được sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong
nước khái sự cạnh tranh của nước ngoài.” [25, tr. 418].
Các khái niệm nêu trên đều chưa thật sự đầy đủ. Khái niệm nêu tại Từ điển
Luật học chưa nêu được các đặc điểm, vai trò và chưa bao quát hết đối tượng chịu
thuế, chỉ nêu được một đặc điểm của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - là một loại


thuế gián thu và đối tượng là thu vào các mặt hàng xuất nhập khẩu qua biên giới.
Tuy nhiên, trên thực tế, theo thông lệ quốc tế, hàng hoá nhập khẩu từ khu chế xuất...
vào thị trường nội địa và xuất khẩu từ thị trường nội địa vào khu chế xuất... cũng
được coi là hàng hố xuất nhập khẩu. Ngồi đặc điểm là thuế gián thu, thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu cịn có một số đặc điểm khác, ví dụ thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu chỉ thu vào hàng hóa xuất nhập khẩu, ln gắn chặt với hoạt động kinh tế đối
ngoại).
Còn ở khái niệm nêu tại Từ điển Kinh tế học (Anh- Việt- Giải thích) tuy đã
hàm chứa những vai trị của thuế nhập khẩu nhưng lại chưa nêu được những đặc
điểm đặc thù của thuế nhập khẩu so với các loại thuế khác, v.v... Do vậy, để đầy đủ,
khái niệm về thuế phải hàm chứa những nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, phải khẳng định thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế
gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá.
1


TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

Thứ hai, phải nêu rõ phạm vi áp dụng của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là
với hàng hoá được phép xuất nhập khẩu, bao gồm cả hàng hoá xuất khẩu từ thị
trường trong nước vào khu chế xuất và xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu từ
khu chế xuất và từ nước ngoài vào thị trường trong nước.
Thứ ba, phải nêu rõ những điểm khác biệt của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
với các loại thuế khác là “nó” khơng áp dụng đối với hàng hoá sản xuất và được tiêu
thụ ở thị trường trong nước mà chỉ đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu và luôn luôn

gắn với hoạt động xuất nhập khẩu để quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và do vậy
thuế xuất nhập khẩu là một trong những công cụ thuộc chính sách kinh tế thương
mại quốc tế của một quốc gia.
Từ những nội dung trên đây, có thể định nghĩa Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu là một loại thuế gián thu; một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá, do các
tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế, thực hiện
nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp theo luật định cho nhà nước. Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế tài chính,
thương mại vĩ mơ tổng hợp, gắn liền với cơ chế quản lý xuất nhập khẩu và chính
sách đối ngoại của một quốc gia .
2.

Đặc điểm của thuế XNK

Để phân biệt thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu với các loại thuế khác và với
phí, lệ phí, người ta căn cứ vào 3 đặc điểm sau đây:
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu, chỉ thu vào hàng hố
xuất nhập khẩu, khơng thu vào hàng hố sản xuất trong nước.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại
của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ do cơ quan hải quan quản lý thu, cơ
quan thuế các cấp không thu (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt vừa do cơ
quan hải quan thu vừa do cơ quan thuế thu. Thuế thu nhập doanh nhiệp, thu nhập
nhân, môn bài, v.v… chỉ do cơ quan thuế các cấp thu), nhằm gắn công tác quản lý
thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu với công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa.
3.

Vai trị của thuế XNK


Thứ nhất, Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một công cụ huy động nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Tuỳ thuộc vào thời kỳ, giai đoạn lịch sử, sự phát triển
kinh tế đối ngoại và quan điểm sử dụng mà thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có vai
trị khác nhau ở những quốc gia khác nhau trong việc tạo lập nguồn thu cho ngân
2


TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

sách nhà nước (các nước phát triển, thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chiếm
1%-5% trong trong tổng thu ngân sách nhà nước, ở các nước đang phát triển, thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng đáng kể. Việt Nam, vào những năm
1990-1996, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chiếm 25%- 30% trong tổng thu về
thuế. Tuy nhiên, kể từ khi thực hiện chủ trương cải cách thuế bước II, thu về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu giảm dần, hiện nay chiếm khoảng 14%-15%).
Thứ hai, Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là cơng cụ của chính sách thương
mại (trong vai trị này, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện bảo hộ sản xuất
trong nước, khuyến khích xuất khẩu, kiểm sốt hoạt động ngoại thương).
Thứ ba, Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là cơng cụ thu hút đầu tư nước
ngồi, góp phần giải quyết việc làm và thực hiện chính sách hội nhập kinh tế quốc
tế của các quốc gia, v.v...
4.

Phân loại thuế XNK


Có nhiều cách phân loại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Nếu căn cứ vào mục
đích, có thể chia thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thành các loại sau:
Loại để tạo nguồn thu: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định đối
với tất cả các mặt hàng để tạo lập nguồn thu cho chính phủ, khơng phân biệt khả
năng sản xuất, nhu cầu bảo hộ và chính sách thương mại của quốc gia đó.
Loại để bảo hộ: Loại này thường được quy định có lựa chọn. Nếu trong nước
có sản xuất hoặc có khả năng sản xuất nhưng chưa đủ sức cạnh tranh, cần có sự bảo
hộ của nhà nước thì xây dựng mức thuế bảo hộ để hàng sản xuất trong nước đủ sức
cạnh tranh với hàng nhập khẩu.
Loại để trừng phạt: loại thuế này thường được sử dụng để trả đũa lại những
hành vi phân biệt đối xử của một quốc gia này đối với hàng hố của một quốc gia
khác. Ví dụ, Nhật Bản áp dụng mức thuế nhập khẩu đối với hàng nông sản của
Trung Quốc xuất khẩu sang Nhật Bản cao hơn mức thuế thông thường đang áp dụng
với các nước khác. Để trả đũa lại hành vi phân biệt đối xử này, Trung Quốc đã áp
dụng mức thuế nhập khẩu đối với ô tô của Nhật Bản xuất khẩu sang Trung Quốc
cao hơn mức thuế thông thường đang áp dụng với các nước khác.
- Nếu căn cứ vào phạm vi tác dụng của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, có
thể chia thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thành 2 loại:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tự quản: là loại thuế thể hiện tính độc lập của
một quốc gia (quy định tuỳ ý theo mục tiêu của quốc gia mình mà khơng phụ thuộc
vào bất kỳ một Hiệp định song phương hoặc đa phương nào đã ký kết).
3


TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN


Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế: là loại thuế thực
hiện theo các cam kết trong các Hiệp định song phương hoặc đa phương đã ký kết.
Ví dụ phân loại thuế nhập khẩu thành thuế nhập khẩu ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, thông
thường để áp dụng tuỳ theo quan hệ thương mại giữa các nước.
- Nếu căn cứ vào cách thức đánh thuế, có thể chia thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu thành :
Thuế tuyệt đối: là loại thuế tính theo một số tiền nhất định cho mỗi đơn vị
hàng hóa xuất nhập khẩu. Ví dụ quy định thuế nhập khẩu phải nộp là 500VN
đồng/1lít xăng khơng phân biệt giá nhập khẩu là bao nhiêu.
Thuế theo tỷ lệ phần trăm: loại thuế này được tính theo tỷ lệ phần trăm (%)
trên trị giá xuất nhập khẩu thực tế của mỗi đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu. Ngược
lại với thuế tuyệt đối, số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo tỷ lệ % sẽ
thay đổi tuỳ theo trị giá xuất nhập khẩu thực tế của hàng hố. Ví dụ quy định thuế
nhập khẩu phải nộp của một lít xăng là 20%/giá nhập khẩu thực tế 01 lít xăng.
Thuế hỗn hợp: là trường hợp áp dụng hỗn hợp thuế tuyệt đối và thuế theo tỷ
lệ %. Ví dụ: xăng thu thuế nhập khẩu 15% + 30 USD/tấn.
Thuế theo lượng thay thế: là trường hợp một mặt hàng được quy định đồng
thời thuế tính theo tỷ lệ % và thuế theo một số tiền tuyệt đối, nhưng khi tính và nộp
thuế phải tính và nộp theo số thuế nào cao hơn. Ví dụ hải quan sẽ thu thuế nhập
khẩu 500 đồng/1lít xăng hoặc 20% tuỳ theo số thuế nào lớn hơn.
Ngồi các cách phân loại trên, có thể phân loại thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu theo xu hướng vận động của hàng hố (thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu)
II.

Chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành

1.

Hệ thống văn bản pháp lý


Các văn bản pháp lý hiện hành quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
gồm Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Quốc hội ban hành. Sau Luật là Nghị
quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo
Danh mục nhóm hàng chịu thuế (Biểu khung thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu); Nghị
định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và các Quyết định, Thông tư, Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thơng tư Liên
tịch, v.v…
Ngồi hệ thống văn bản nêu trên, cịn có một số quy định về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu tại Luật hải quan; Pháp lệnh về quyền ưu đãi miễn trừ cho cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
4


TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

Nam; Pháp lệnh quy định về các biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng hố nước
ngồi vào Việt Nam; Pháp lệnh về áp dụng đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia
trong thương mại quốc tế và các văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản này,
v.v...
Dưới đây là một số nội dung cơ bản của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được
quy định trong các văn bản pháp luật trên.
2.

Các nội dung cơ bản

2.1 Đối tượng chịu thuế
- Theo quy định hiện hành, đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là:

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, bao gồm
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển,
cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ
tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
+ Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ
khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
+ Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
2.2 Đối tượng khơng chịu thuế
Hàng hố trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
1/ Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam theo quy định của pháp luật về hải quan.
2/ Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ khơng hồn lại của các
Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO) nước ngoài, các tổ chức kinh tế hoặc cá
nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế-xã hội,
hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thơng qua các văn kiện chính thức
giữa hai bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu
trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.
3/ Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngồi; hàng hóa nhập
khẩu từ nước ngồi vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan;
hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
5



TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

4/ Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất
khẩu.
Thủ tục, hồ sơ để thực hiện đối với các trường hợp nêu trên theo quy định của
Luật hải quan; các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật hải quan;
và các văn bản khác có liên quan
2.3 Đối tượng nộp thuế, đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay
thuế:
- Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (là chủ thể mà Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu điều chỉnh). Theo quy định hiện hành, đối tượng nộp thuế,
gồm:
+ Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi
hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, gồm:
+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế uỷ
quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc
tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế.
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế .
2.4 Áp dụng điều ước quốc tế:
Để giải quyết các trường hợp có xung đột pháp luật giữa pháp luật hiện hành

của Việt Nam với các điều ước quốc tế, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện
hành quy định: “Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác với quy
định của chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành, thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó” (ví dụ Hiệp định hàng khơng ký giữa VN và CHLB Nga
về việc miễn thuế cho hàng hóa phục vụ cho hãng hàng khơng của bên kia, thì tồn
bộ hàng hóa đó sẽ được miễn thuế).
2.5 Thuế đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế trong định
mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế đối với phần vượt định mức. Định
6


TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thực
hiện theo quy định hiện hành tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Hiện hành
là Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
quản lý bn bán hàng hóa qua biên giới với các nước chung biên giới).
2.6 Xác định trị giá tính thuế
- Trị giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định theo
nguyên tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO. Cụ thể:
+ Trị giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu là giá bán hàng hóa đó tại cửa
khẩu xuất, khơng bao gồm cước phí vận chuyển (F) và chi phí bảo hiểm (I);
+ Trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu là giá thanh tốn thực tế của hàng

hóa đó tại cửa khẩu nhập đầu tiên, bao gồm cả cước phí vận chuyển (F) và phí bảo
hiểm (I).
- Việc xác định trị giá tính thuế dựa trên cơ sở các thông tin, chứng từ được
ghi chép và phản ảnh theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quy định của Luật
Kế toán Việt Nam; các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán của nước liên quan.
2.7 Tỷ giá xác định trị giá tính thuế
Do đặc thù của hàng hóa xuất nhập khẩu là mua bán với nước ngồi, đồng
tiền thanh tốn theo hợp đồng mua bán có thể là đồng tiền nước ngồi. Do đó, để
thống nhất cách tính thuế, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành đã quy
định: “Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị
giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, được đăng trên
Báo Nhân dân, đưa tin trên trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Trường hợp vào các ngày không phát hành Báo Nhân dân, không đưa tin lên
trang điện tử hoặc có phát hành, có đưa tin lên trang điện tử nhưng không thông
báo tỷ giá hoặc thông tin chưa cập nhật đến cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế
của ngày hơm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó.
Trường hợp người nộp thuế kê khai trước ngày đăng ký Tờ khai hải quan thì
tỷ giá tính thuế được áp dụng theo tỷ giá tại ngày người nộp thuế đã kê khai, nhưng
không quá 3 ngày liền kề trước ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định theo
nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đơ la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và
tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cơng bố tại thời điểm tính thuế.”
7


TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ


THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

2.8 Đồng tiền nộp thuế
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp
nộp thuế bằng ngoại tệ thì đối tượng nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển
đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cơng bố tại
thời điểm tính thuế.
2.9 Căn cứ để tính thuế
Chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành quy định 2 trường hợp
tính thuế khác nhau:
2.2.9.1 Đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
Căn cứ tính thuế: là số lượng hàng, trị giá tính thuế và thuế suất của mặt
hàng.
* Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: Số lượng hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu.
* Trị giá tính thuế: được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính hướng
dẫn về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
* Thuế suất:
- Thuế suất thuế xuất khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy
định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành.
- Thuế suất thuế nhập khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được quy
định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt
và thuế suất thông thường:
+ Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước,

nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương
mại với Việt Nam (Nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nêu ở đây do Bộ Thương
mại thông báo). Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu
thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Người nộp thuế tự khai
và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa.
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại các
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và được hướng dẫn thực hiện tại Thơng tư
của Bộ Tài chính. Để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, hàng hóa phải đáp ứng
các điều kiện sau:
8


TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

(i) Có C/O từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ đó có thoả thuận ưu đãi
đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam (Trừ hàng hóa có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ đó có thoả thuận ưu đãi đặc biệt nhưng tổng giá trị lô hàng
(FOB) không vượt quá 200 USD);
(ii) Là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thoả thuận và phải đáp
ứng đủ các điều kiện đó ghi trong thoả thuận;
(iii) C/O phải phù hợp với qui định hiện hành về xuất xứ hàng hoá;
(iv) Các điều kiện khác (nếu có) thực hiện theo quy định cụ thể tại các văn
bản hướng dẫn riêng.
+ Thuế suất thơng thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không

thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường
được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương
ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Thuế suất thông thường

=

Thuế suất ưu đãi

x

150%

Việc phân loại hàng hoá để xác định các mức thuế suất nêu tại trên phải tuân
thủ theo đúng các nguyên tắc phân loại hàng hố, được thực hiện theo Thơng tư của
Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản
hiện hành khác có liên quan.
- Ngoài việc chịu thuế theo quy định trên, nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức
vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế chống trợ cấp, thuế chống bán
phá giá, thuế chống phân biệt đối xử, thuế để tự vệ và được thực hiện theo các văn
bản quy phạm pháp luật hướng dẫn riêng.
* Phương pháp tính thuế:
Số thuế xuất
khẩu, thuế
nhập khẩu
phải nộp

=


Số lượng đơn vị từng
mặt hàng thực tế xuất
khẩu, nhập khẩu ghi
trong Tờ khai hải quan

x

Trị giá tính
thuế tính trên
một đơn vị
hàng hóa

x

Thuế suất
của từng
mặt hàng

Chú ý: Trường hợp số lượng hàng hóa thực tế có chênh lệch so với hố đơn
thương mại do tính chất của hàng hố, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện
thanh toán trong hợp đồng mua bán thì số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp
9


TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN


được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh tốn cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
và thuế suất từng mặt hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu mặt hàng xăng, trong hóa đơn thương mại
có ghi trị giá thực thanh tốn là 100 lít xăng x 6.000đ/lít = 600.000 đồng. Tuy nhiên,
khi làm thủ tục hải quan, số lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu là 95 lít xăng phù
hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng
hố thì trong trường hợp này số thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở
trị giá thực thanh tốn cho cả lơ hàng nhập khẩu 600.000 đồng và thuế suất thuế
nhập khẩu của mặt hàng xăng.
2.2.9.2 Hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối
* Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: là số lượng hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu:
- Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong Danh mục hàng hóa áp dụng thuế
tuyệt đối.
- Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá.
* Phương pháp tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Việc xác định số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối
thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế
xuất khẩu, thuế
nhập khẩu phải
nộp

=

Số lượng đơn vị từng
mặt hàng thực tế xuất
khẩu, nhập khẩu ghi

trong Tờ khai hải quan

10

x

Mức thuế tuyệt đối
quy định trên một đơn
vị hàng hoá


TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

BÀI 2: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT ĐỐI VỚI HÀNG HỐ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
I. Chính sách thuế giá trị gia tăng
1.

Một số vấn đề chung
1.1- Khái niệm:

Thuế giá trị gia tăng bắt đầu được nghiên cứu sau chiến tranh thế giới lần thứ
nhất do nhà kinh tế người Đức tên là Carlp Rilordrich Sienvens đề xuất vào năm
1918 nhưng khơng được Chính phủ Đức duyệt. Năm 1954, Pháp là nước đầu tiên
thực hiện, nhưng chỉ áp dụng ở khâu sản xuất và đã mở rộng diện áp dụng vào năm

1968.
Sau Pháp một số nước Châu Âu đã áp dụng loại thuế này. Đây là nơi sớm áp
dụng thuế giá trị gia tăng. Tiếp theo Châu Âu, các nước Châu Mỹ la tinh và sau đó
là Châu Á đã nghiên cứu áp dụng thuế giá trị gia tăng. Vào năm 1988, có 47 nước
áp dụng thuế giá trị gia tăng nhưng đến nay đã có khoảng 130 nước áp dụng. Hoa
kỳ là nước chưa áp dụng loại thuế này mà áp dụng thuế doanh thu thu vào hoạt động
bán lẻ (vì Hoa kỳ có chính sách quản lý hoạt động bán hành tốt, thuế giá trị gia tăng
có tính phức tạp).
Có thể đưa ra một khái niệm về thuế giá trị gia tăng như sau:
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất đến tiêu dùng.
1.2- Đặc điểm
Từ khái niệm về thuế giá trị gia tăng, có thể nêu một số đặc điểm cơ bản của
thuế giá trị gia tăng như sau:
- Là thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ
nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng khi họ tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế;
- Thuế giá trị gia tăng đánh vào tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ từ sản xuất,
nhập khẩu, lưu thông tới tiêu dùng nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa.
Giá trị gia tăng là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh doanh nó
được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị
hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ
bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
11


TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

Về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng, nhưng thực tế rất
khó phân biệt đâu là khâu tiêu dùng cuối cùng và đâu là trung gian, do đó cứ có
hành vi trao đổi hàng hóa là đánh thuế. Nếu đó là khâu trung gian thì số thuế sẽ
được tự động chuyển vào giá bán hàng cho người mua ở giai đoạn sau. Dưới đây là
1 ví dụ tổng quát về cơ chế vận hành thuế giá trị gia tăng:
Nhà nhập khẩu và KD

A

B

C

(Nhập khẩu)

(Kinh doanh)

(Tiêu dùng)

Giá hàng chưa có thuế
giá trị gia tăng

100đ

120đ


150đ

Thuế giá trị gia tăng
phát sinh (10%)

10 đ

12đ

15đ

Tổng giá phải thanh
toán

110đ

132đ

165đ

Thuế giá trị gia tăng
phải nộp

10đ



15đ

Chỉ tiêu


Trong bảng tính trên, đầu ra của người trước cũng chính là đầu vào của người
sau. Nếu các là người tiêu dùng cuối cùng, thì các phải chịu tổng số tiền thuế giá trị
gia tăng của các khâu trước, còn A, B đều cộng thuế giá trị gia tăng vào giá bán, bản
thân mỗi khâu chỉ phải nộp thuế giá trị gia tăng trên số tiền chênh lệch. Trường hợp
các xuất khẩu hàng hố ra nước ngồi, thì thuế giá trị gia tăng ở khâu các xác định
như sau:
150đ x

0%

=

0đ ;

0đ -

12đ

= -12đ

Do thuế giá trị gia tăng âm nên doanh nghiệp các sẽ được cơ quan thuế thoái
trả lại 12 đồng thuế giá trị gia tăng đã nộp ở khâu trước.
- Thuế giá trị gia tăng có tính trung lập kinh tế cao, không chịu ảnh hưởng
bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, là khoản được cộng thêm vào giá bán
của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ
- Thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân
chia các chu kỳ kinh tế nhiều hay ít nghĩa là tổng số thuế thu được ở các giai đoạn
bằng số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
12



TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

Ở nước ta, thuế giá trị gia tăng được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế
bước I (1990), áp dụng thử nghiệm năm 1993 ở một số đơn vị thuộc ngành dệt,
đường, xi măng (áp dụng thử nghiệm để hạn chế bớt các bất lợi, có thời gian kiểm
nghiệm đánh giá tính phù hợp với điều kiện của đất nước). Năm 1997, Luật thuế giá
trị gia tăng đầu tiên ở Việt Nam được thông qua thay thế cho thuế doanh thu (thuế
doanh thu có đặc điểm là thu trùng lắp do tính trên tổng giá bán của hàng hóa dịch
vụ. Luật này chính thức áp dụng ở Việt Nam từ 1999.
1.3- Vai trò của thuế giá trị gia tăng
- Góp phần kích thích sản xuất, kinh doanh, tăng cường đầu tư, đổi mới công
nghệ, nâng cao sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,do thuế giá trị gia tăng thu không
trùng lắp, cơ chế thu hiện đại.
- Tạo nguồn thu ngày càng tăng cho ngân sách do phạm vi rộng, thu vào mọi
tổ chức, cá nhân có tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
- Góp phần khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa xuất khẩu do áp dụng
thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% và được hoàn lại toàn bộ thuế giá trị gia tăng đó
thu ở khâu trước. Đồng thời nó cịn kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn
hàng nhập khẩu, từ đó bảo hộ sản xuất trong nước.
- Góp phần thực hiện tốt chế độ kế tốn, hóa đơn chứng từ, tạo điều kiện
chống trốn lậu thuế.
- Góp phần hồn thiện hệ thống chính sách thuế của nước ta phù hợp thông lệ
quốc tế.

2.

Các văn bản pháp quy
(1) Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997;

(2) Luật thuế giá trị gia tăng số 07/2003/QH11 ngày 17/6/2003 sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997;
(3) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Thuế tiêu
thụ đặc biệt số 57/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
(4) Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997 và Luật
thuế giá trị gia tăng số 07/2003/QH11 ngày 17/6/2003 sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997;
(5) Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 16/12/2005 của Chính phủ sửa đôi
bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
thuế giá trị gia tăng.
13


TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

(6) Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ;
(7) Thơng tư số 62/2004/TT-BTC ngày 24/6/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện thuế suất thuế giá trị gia tăng theo danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu

đãi;
(8) Thông tư số 115/TT-BTC ngày 16/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 16/12/2005 của Chính phủ sửa đơi bổ
sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
thuế giá trị gia tăng.
(9) Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số
158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng.
(10) Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số
148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
(11) Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH 12 ngày 03 tháng 06 năm 2008.
(12) Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ qui định chi tiết và hướngdẫn thi hnhf một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
(13) Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng.
3.

Nội dung của chính sách thuế giá trị gia tăng hiện hành

Theo các văn bản pháp luật hiện hành, một số nội dung cơ bản của thuế giá trị
gia tăng được quy định như sau:
3.1 Đối tượng chịu thuế
Theo quy định hiện hành, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa,

dịch vụ sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ
mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngồi), như:
- Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng trong nước.
14


TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

- Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu để tiêu dùng trong nước;
- Hàng hóa, dịch vụ sản xuất được tiêu dùng nội bộ (sản xuất điện, dùng một
phần điện đó cho hoạt động của chính Cơng ty)
- Hàng hóa, dịch vụ được mua bán dưới mọi hình thức, bao gồm cả trao đổi
bằng hiện vật (đổi hàng)
3.2 Đối tượng nộp thuế
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng
hóa, mua dịch vụ từ nước ngồi chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu)
đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật
Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và

các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư);
các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không
thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh
doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
3.3 Đối tượng không chịu thuế
Luật thuế giá trị gia tăng quy định một số trường hợp thuộc đối tượng không
chịu thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở của việc quy định này dựa trên các quan điểm:
- Không thu thuế giá trị gia tăng đối với một số ngành sản xuất, lĩnh vực dịch
vụ đang cịn khó khăn cần hỗ trợ để tạo đà phát triển, như sán xuất nông nghiệp,
thuỷ hải sản, thiết bị máy móc cho sản xuất
- Khơng thu thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu
phục vụ nhu cầu đời sống xã hội. Ví dụ, dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo…
15


TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

- Không thu thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hóa, dịch vụ sử dụng
cho các chính sách xã hội, nhân đạo, khơng vì mục đích kinh doanh lợi nhuận. Ví
dụ như vũ khí, khí tài phục vụ an ninh quốc phịng, hàng viện trợ, hàng quà tặng…
- Không thu thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hóa, dịch vụ thể hiện

quan điểm ưu đãi đối với một số hoạt động sản xuất, nhập khẩu hoặc kinh doanh.
- Không thu thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hóa, dịch vụ thể hiện
tính chất kỹ thuật trong công tác quản lý thu.
Theo quy định hiện hành tại Thơng tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008
của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày
8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng, đối
tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm:
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ
sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ
qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu
nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch,
phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức
bảo quản thơng thường khác.
Ví dụ 1: phơi, sấy khơ, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát các sản phẩm trồng trọt; làm
sạch, phơi, sấy khô, ướp muối, ướp đá các sản phẩm thuỷ sản, hải sản nuôi trồng,
đánh bắt khác.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng,
nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh
doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do
cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng
thuộc loại nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do
nhà nước quy định.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản
xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt, mà thành phần chính có cơng thức hóa học là NaCl.
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.

16


TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm cả bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con
người trong gói bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm người học và các dịch vụ bảo hiểm
con người như bảo hiểm tai nạn thuỷ thủ, thuyền viên, bảo hiểm tai nạn con người
(bao gồm cả bảo hiểm tai nạn, sinh mạng, kết hợp nằm viện), bảo hiểm tai nạn hành
khách, bảo hiểm khách du lịch, bảo hiểm tai nạn lái - phụ xe và người ngồi trên xe,
bảo hiểm cho người đình sản, bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật, bảo hiểm sinh
mạng cá nhân, bảo hiểm người sử dụng điện và các bảo hiểm khác liên quan đến
con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nơng
nghiệp khác; Tái bảo hiểm.
8. Dịch vụ tài chính:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: cho vay; chiết khấu và tái chiết
khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho th tài
chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật do các tổ chức
tài chính, tín dụng tại Việt Nam cung ứng.
b) Kinh doanh chứng khốn bao gồm: mơi giới chứng khốn, tự doanh chứng
khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng
khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán,
dịch vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Dịch vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán
bao gồm: chấp thuận niêm yết, quản lý niêm yết, quản lý giao dịch, quản lý thành
viên giao dịch, cung cấp thông tin liên quan tới công tác quản lý niêm yết, quản lý
giao dịch và các dịch vụ liên quan khác.
c) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản
xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng khốn và các hình thức chuyển nhượng vốn
khác theo quy định của pháp luật.
d) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn,
hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh
khác theo quy định của pháp luật.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phịng
bệnh cho người và vật ni, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức
khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh. Dịch vụ y tế bao gồm cả vận chuyển
17


TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét
nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thơng cơng ích và Internet phổ cập theo chương
trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thơng từ nước ngồi vào Việt Nam
(chiều đến).
11. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân

cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, cơng viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công
cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại điểm này không phân biệt nguồn kinh phí
chi trả. Cụ thể:
a) Dịch vụ phục vụ cơng cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân
cư bao gồm các hoạt động thu, dọn, xử lý rác và chất phế thải; thoát nước, xử lý
nước thải. Trường hợp cơ sở kinh doanh thực hiện các dịch vụ về vệ sinh, thoát
nước cho các tổ chức, cá nhân, như: lau dọn, vệ sinh văn phịng thì dịch vụ này
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
b) Duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố bao gồm hoạt
động quản lý, trồng cây, chăm sóc cây, bảo vệ chim, thú ở các công viên, vườn thú,
khu vực công cộng, vườn quốc gia.
c) Chiếu sáng công cộng bao gồm chiếu sáng đường phố, ngõ, xóm trong khu
dân cư, vườn hoa, công viên.
d) Dịch vụ tang lễ của các cơ sở có chức năng kinh doanh dịch vụ tang lễ bao
gồm các hoạt động cho thuê nhà tang lễ, xe ô tô phục vụ tang lễ, mai táng, hoả táng,
cải táng.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn
viện trợ nhân đạo đối với các cơng trình văn hóa, nghệ thuật, cơng trình phục vụ
công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngồi vốn đóng góp của nhân dân
(bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo mà
nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho cơng trình thì
đối tượng khơng chịu thuế là tồn bộ giá trị cơng trình.
Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: người có cơng theo quy định của pháp
luật về người có cơng; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà
nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại
ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ
18



TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hố, kiến thức
chun mơn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thơng
có thu tiền ăn thì tiền ăn cũng thuộc đối tượng khơng chịu thuế.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách
chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật,
sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể
cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
Báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, bao gồm cả hoạt động truyền trang báo,
tạp chí, bản tin chuyên ngành.
Sách chính trị là sách tuyên truyền đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước
phục vụ nhiệm vụ chính trị theo chuyên đề, chủ đề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày
truyền thống của các tổ chức, các cấp, các ngành, địa phương; các loại sách thống
kê, tuyên truyền phong trào người tốt việc tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên cứu
lý luận của lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
Sách giáo khoa (kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu
điện tử) là sách dùng để giảng dạy và học tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến
phổ thông trung học (bao gồm cả sách tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh
phù hợp với nội dung chương trình giáo dục).
Giáo trình là sách dùng để giảng dạy và học tập trong các trường đại học, cao

đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Sách văn bản pháp luật là sách in các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước.
Sách khoa học kỹ thuật là sách dùng để giới thiệu, hướng dẫn những kiến
thức khoa học, kỹ thuật có quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các ngành khoa học, kỹ
thuật.
Sách in bằng chữ dân tộc thiểu số bao gồm cả sách in song ngữ chữ phổ
thông và chữ dân tộc thiểu số.
Tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động là tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ
rơi, tờ gấp phục vụ cho mục đích tuyên truyền, cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ,
Đảng kỳ, Quốc kỳ, Đoàn kỳ, Đội kỳ.
Băng, đĩa âm thanh hoặc ghi hình, ghi nội dung các loại báo, tạp chí, bản tin
chuyên ngành, sách nêu tại điểm này.
19


TÀI LIỆU DÀNH CHO ĐẠI LÝ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Tháng 3 năm 2008

LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện là vận chuyển
hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô
thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
17. Hàng hoá thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong các
trường hợp sau:
a) Máy móc, thiết bị, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;

b) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và
vật tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dị, phát triển mỏ dầu,
khí đốt.
c) Tàu bay (kể cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thuỷ nhập khẩu tạo tài sản
cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và
để cho thuê.
Để xác định hàng hóa thuộc đối tượng khơng chịu thuế GTGT ở khâu nhập
khẩu quy định tại điểm này, người nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan
các hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hố xuất
khẩu, nhập khẩu.
Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để
làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục
máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư
thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa
sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dị, phát triển
mỏ dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước đã
sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh và để cho thuê do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
18. Vũ khí, khí tài chun dùng phục vụ quốc phịng, an ninh.
a) Vũ khí, khí tài chun dùng phục vụ quốc phịng, an ninh thuộc đối tượng
không chịu thuế hướng dẫn tại điểm này theo Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng
phục vụ quốc phịng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phịng và Bộ
Cơng an ban hành.
Vũ khí, khí tài thuộc diện khơng chịu thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại
điểm này phải là các sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao
20




×