Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Lương và các khoản tính theo lương.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203 KB, 35 trang )

Chuyên đề: Lơng và các khoản tính theo lơng
lời Mở đầu
Trong xã hội nếu chúng ta muốn sản xuất ra của cải vật chất hoặc trong
quá trình kinh doanh thì việc tạo ra hiệu quả kinh doanh là một yếu tố, mục đích
cuối cùng nó liên qua tới vấn đề lao động. ở dây những ngời lao động làm việc
cho xã hội hay cho một tổ chức cá nhân nào, cái ngời ta quan tâm đó là tiền lơng.
Tiền lơng chính là việc đảm bảo lợi ích cá nhân ngời lao động, nó là động
lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi ngời đem khả năng nỗ lực phấn đấu trong
sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh. Để tạo điều kiện cho con ngời phát triển thì
đó chính là chế độ tiền lơng và chế độ thởng phạt công minh đối với ngời lao
động
Đối với các doanh nghiệp thì việc tăng năng suất lao động, hiệu quả công
việc là mục tiêu mà muốn đạt đợc mục tiêu đó
thì việc trớc hết là họ phải tạo ra đợc động lực thúc đẩy ngời lao động đem sức
lực, trí tuệ vào phục vụ công việc. Để làm tốt việc này thì mức lơng là một trong
các vấn đề ngời lao động quan tâm.
phần I
Trần thị Hơng -1979 lớp KT E 1
Chuyên đề: Lơng và các khoản tính theo lơng
kế toán tiền lơng và các khoản tính trên
tiền lơng
I. ý nghĩa nhiệm vụ hạch toán lao động và tiền lơng.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, các doanh nghiệp
dùng tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động.
Đồng thời tiền lơng là công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc
dân, chức năng thanh toán, tiền lơng nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua
việc sử dụng tiền lơng trao đổi lấy các vật sinh hoạt cần thiết cho cuộc sống cần
thiết của ngời lao động, tiền lơng là một bộ phận quan trọng về thu nhập chi phí
và quy định mức sống của ngời lao động do đó nó là một công cụ quan trọng
trong quản lý. Ngời ta dùng tiền lơng để thúc đẩy ngời lao động trong công việc
đó chính là động lực trong lao động.


Quản lý lao động và tiền lơng là một nội dung quan trọng trong quản lý
sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp
hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ
chức tốt hạch toán lao động và tiền lơng giúp cho công tác quản lý lao động của
doanh nghiệp đi vào nề nếp. Thúc đẩy ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao
động, tăng năng suất và hiệu suất công tác.
Tổ chức công tác hạch toán tiền lơng giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt
quỹ tiền lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc,
đúng chế độ, khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao đồng
thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm
đợc chính thức.
Nhiệm vụ của hạch toán lao động và tiền lơng trong doanh nghiệp:
Trần thị Hơng -1979 lớp KT E 2
Chuyên đề: Lơng và các khoản tính theo lơng
1.Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lơng lao động, thời
gian và kết quả lao động tính lơng và tính trên các khoản theo lơng phân bố các
phần nhân công đúng đối tợng sử dụng lao động.
2. Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên ở bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng
ban về ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng.
3. Theo dõi tình hình thanh toán tiền lơng, tiền thởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp
cho ngời lao động.
4. Lập báo cáo về lao động tiền lơng phục vụ cho công tác quản lý Nhà nớc và
quản lý doanh nghiệp.
II. Phơng pháp tính toán và tổ chức hạch toán lao động
tiền lơng.
1. Phân loại lao động:
Trong tất cả các doanh nghiệp thì công việc đầu tiên có tác dụng thiết thực
đối với công tác quản lý và hạch toán lao động tiền lơng đó chính là phân loại
lao động.
a. Phân loại lao động theo nghề nghiệp gồm:

+ Công nhân thực hiện chức năng sản xuất chính.
+ Công nhân sản xuất phụ
+ Lao động còn lại gồm: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên lu thông tiếp thị,
kế toán, bảo vệ
b. Phân loại theo nhóm lơng:
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì ta có thể chia ra làm 7 bậc lơng.
2. Tổ chức hạch toán lao động tiền lơng:
a. Tổ chức hạch toán lao động và kết quả lao động:
Chỉ tiêu thông tin cần tổ chức thu thập và xử lý:
- Số lợng lao động đợc tăng, giảm, di chuyển, đợc sắp xếp theo các tiêu
thức phân loại nhất định để quản lý.
Trần thị Hơng -1979 lớp KT E 3
Chuyên đề: Lơng và các khoản tính theo lơng
- Chỉ tiêu kết quả lao động, thời gian lao động, hao phí lao động, số lợng
dịch vụ sản phẩm hàng hóa
Doanh nghiệp phải có đợc những thông tin tên thì mới đánh giá đợc chất lợng lao
động hiện có, thực hiện sự tinh lọc bằng tuyển dụng, sa thải.
b. Tổ chức hạch toán kế toán tiền công với ngời lao động:
Để thanh toán tiền lơng, phụ cấp cho ngời lao động thì hàng tháng kế toán
doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lơng cho từng đơn vị phân xởng sản
xuất và các pghòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng ngời.
3. Các hình thức thanh toán tiền lơng:
a. Hình thức trả lơng thu sản phẩm:
Dựa vào sản phẩm, chất lợng công việc đã hoàn thành để trả lơng. Theo hình thức
này nó khuyến khích ngời lao động góp phần tăng sản phẩm và chất lợng sản
phẩm..
Để có dịnh mức trung bình tiên tiến phải trên cơ sở phân tích các mặt kỹ
thuật, công nghệ, tình hình sử dụng máy móc công cụ, thao tác của công nhân,
đặc tính của đối tợng lao động, đồng thời kết hợp với kinh nghiêmk tiên tiến để
vạch ra phơng pháp làm việc hợp lý để lựa chọn nhiều phơng pháp định mức

khác nhau.
Định mức để giao việc cho công nhân phải rất cụ thể chi tiết, đối với từng công
đoạn sản xuất và kèm theo các điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể ở từng nơi làm
việc thì mới hớng đợc công nhân làm đúng quy trình kỹ thuật phát huy đợc hiệu
quả của công suất máy móc, thực hiện phơng pháp làm việc hợp lý.
- Định mức lao động là nhân tố chủ yếu để tính đơn giá trả lơng đúng đắn,
phát huy đợc tác dụng khuyến khích sản xuất và hiệu quả kinh tế thiết thực của
chế độ trả lơng theo sản phẩm.
- Đơn giá trả lơng đợc xác định trên cơ sở định mức lao động và mức lơng
theo cấp bậc công việc, do vậy muốn có đơn giá đúng ngoài việc xác định mức
lao động phải xác định đúng đắn cấp bậc công việc chủ yếu. Các định mức lao
Trần thị Hơng -1979 lớp KT E 4
Chuyên đề: Lơng và các khoản tính theo lơng
động hợp lý và cấp bậc công việc đợc xác định đúng đắn thì việc tính đơn giá trả
lơng sản phẩm mới chính xác do đó mới đảm bảo trả lơng đợc công bằng hợp lý,
và việc bố trí sử dụng lao động mới phù hợp với khả năng thực tế của mỗi ngời.
Việc trả thù lao theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức tuy nhiên
tùy theo tình thínhản xuất cụ thể trong từng phân xởng và từng loại lao động có
thể áp dụng các hình thức sau:
- Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Đợc áp dụng đối với
công nhân sản xuất trực tiếp. Tiền lơng trả theo từng đơn vị sản phẩm và theo đơn
giá nhất định (nếu vợt định mức cũng không thay đổi đơn giá, giá quyết định)
TL = SLSP hoàn thành * Đơn giá trả lơng.
- Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Thích hợp với những công nhân phục vụ, tuy lao động của họ không trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm nhng lại gián tiếp ảnh hởng đến năng suất lao động của lao
động trực tiếp. Nếu có thể căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp mà lao động gián
tiếp phục vụ để tính lơng cho lao động gián tiếp.
TL= TL công nhân SXTT* Hệ số (định mức )
- Trả lơng theo sản phẩm lũy tiến:

áp dụng ở những khâu quan trọng, sản xuất khẩn trơng để bảo đảm tính đồng bộ
và có tính chất quyết định dới việc hoàn thành kế hoạch, nhng phải tổ chức tốt
khâu định mức lao động, quy định đúng đắn biểu tỷ lệ cùng tiền tính cho sản
phẩm vợt mức, kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ số lợng, chất lợng sản phẩm bảo
đảm hiệu quả trong khi thực hiện chế độ lơng này.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng sản phẩm hay công
việc đã hoàn thành. Đây là hình thức tiền lơng phù hợp với nguyên tắc phân phối
theo lao động, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng
khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản
phẩm cho xã hội.
Trần thị Hơng -1979 lớp KT E 5
Chuyên đề: Lơng và các khoản tính theo lơng
- Trả lơng theo thời gian:
Trả lơng theo thời gian có thể kết hợp với chế độ tiền lơng để khuyến khích ngời
lao động hăng hái làm việc.
Trong hình thức này các chỉ tiêu nh năng suất lao động, chi phí nguyên vật
liệu không ảnh h ởng đến số lợng tiền lơng của công nhân do đó nó không có
tác dụng khuyến khích sản xuất phát triển và vì vậy hình thức trả lơng này ít đợc
áp dụng.
Nhìn chung việc trả lơng theo thời gian chỉ đợc áp dụng cho những ngời
lao động mà công việc của họ không thể định mức và tính toán chặt chẽ đợc,
hoặc áp dụng cho những ngời lao động mà công việc của họ không đòi hỏi năng
suất lao động mà không phải đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Số TL phải trả(t) = Mức lơng cấp bậc xác định * Số (t)LV * Hệ thống
ở mỗi khâu công việc ở mỗi khâu phụ cấp TL
- Hình thức trả lơng theo định mức biên chế (khoán quỹ lơng)
Trên cơ sở sắp xếp theo lao động sẽ tiến hành giao khoán quỹ lơng cho từng
phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành khối lợng công việc.
Bộ phận nào có số công nhân ít thì thu nhập bình quân đầu ngời sẽ cao và

ngợc lại.
4. Tiền lơng.
Ngoài chế độ thù lao lao động, các doanh nghiệp còn xác định chế độ tiền
thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tiền thởng bao gồm thởng thi đua(lấy từ quỹ khen thởng) và thởng trong
sản xuất kinh doanh.
Tổ chức hợp lý vấn đề tiền lơng có ý nghĩa rất quan trọng nó không những
đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động mà còn biểu hiện sự vận dụng đúng
đắn nguyên tắc khuyến khích sản xuất bằng lợi ích vật chất nhằm động viên mọi
ngời lao động phát huy tích cực sáng tạo trong sản xuất, nó là đòn bẩy kinh tế có
Trần thị Hơng -1979 lớp KT E 6
Chuyên đề: Lơng và các khoản tính theo lơng
tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển với chi phí ít nhất mà lại mang lại hiệu quẩ
cao nhất.
Việc tổ chức tiền lơng cần đảm bảo các yếu tố cơ bản sau:
- Phải căn cứ vào điều kiện tình hình và yêu cầu cụ thể trong sản xuất từng nơi,
từng giai đoạn cụ thể để quy định và áp dụng chế độ thởng cho hợp lý, thích hợp.
- Phải tính toán hiệu quả kinh tế khi áp dụng tiền thởng
- Xây dựng tiêu chuẩn thởng cụ thể rõ ràng hợp lý, đảm bảo sát với mức độ cống
hiến vừa kích thích ngời lao động vừa đảm bảo công bằng.
5. Quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý sử dụng. Thành phần
quỹ lơng bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lơng trả cho ngời lao động trong
thời gian thực tế làm việc(theo thời gian, theo sản phẩm..) Tiền lơng trả cho ngời
lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thởng
trong sản xuất, các khoản phụ cấp thờng xuyên(phụ cấp khu vực, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp học nghề). Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh kế
toán phân loại quỹ tiền lơng của doanh nghiệp thành 2 loại cơ bản.
+ Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm

nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm: Tiền lơng cấp bậc, các khoản phụ
cấp thờng xuyên, và tiền thởng trong sản xuất.
+ Tiền lơng phụ: Là tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng lơng theo chế độ quy định nh tiền
lơng trả cho ngời lao động trong thời gian nghỉ phép đi làm nhiệm vụ xã hội, đi
học, đi họp
Phơng pháp xác định quỹ lơng ở doanh nghiệp:
- Qũy lơng thực hiện:
+ Quỹ lơng của Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trởng
+ Quỹ lơng thực hiện xác định theo đơn giá của tiền lơng.
Trần thị Hơng -1979 lớp KT E 7
Chuyên đề: Lơng và các khoản tính theo lơng
Quỹ lơng thực = Đơn giá *

SP hàng hóa + Quỹ lơng
hiện theo ĐVSP TL thực hiện bổ sung
(Quỹ lơng bổ sung là quỹ lơng trả cho thời gian không tham gia sản xuất theo
chế dộ đợc hởng tiền lơng cho ngời lao động, nh nghỉ phép năm, nghỉ theo chế
độ lao động nữ, hội họp, học tập )
Quỹ lơng thực hiện = Đgía +

DT -

CP(không có TL)
theo

DT -

CP TL thực hiện thực hiện
Quỹ lơng thực = ĐG * Lợi nhuận

hiện theo lợi nhuận Tlơng thực hiện

DT thực hiện -

CP thực hiện (không có TL)
LNhuận thực hiện=
1+ Đơn giá TLơng
Quỹ TL thực hiện theo DT= ĐGTLơng *

DT thực hiện
6. Phơng pháp xác định giá tiền lơng.
Theo nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của CP quy định tạm thời về chế
độ tiền lơng của các doanh nghiệp liên bộ lao động thơng binh xã hội, tài chính,
hớng dẫn thực hiện nh sau.
6.1.Đơn giá tiền tính trên đơn vị sản phẩm:
Đơn giá tiền tính trên đơn vị sản phẩm đợc xác định = a1+a2+a3
- a1: Tiền lơng theo đơn vị sản phẩm ở nguyên công, công đoạn trong quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm.
- a2: Tiền lơng trả theo thời gian cho công nhân chính và phụ ở những khâu còn
lại trong dây truyền sản xuất công nghệ.
- a3: Tiền lơng của những ngời làm chuyên môn, nghiệp vụ thừa hành, tiền lơng
theo chức vụ và phụ cấp chức vụ của lao động quản lý
Trần thị Hơng -1979 lớp KT E 8
Chuyên đề: Lơng và các khoản tính theo lơng
6.2.Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận

KH
V
Trong đó: KH là đơn giá tiền lơng
KH= V

KH=
là quỹ tiền lơng của KH
KH
P
P
KH
là lợi nhuận KH xác định
theo quy định hiện hành của nhà nớc.
Việc áp dụng phơng pháp xác định giá tiền lơng cho phù hợp với tính chất của
sản phẩm dịch vụ và đặc điẻm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là quan trọng,
vì đơn giá tiền lơng là cơ sở tạo nguồn tiền mặt cần thiết trả lơng cho ngời lao
động theo kỳ hạn.
7. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ:
7.1.Quỹ BHXH:
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia đóng
góp quỹ.
Hay theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH đợc hiểu là
sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện
pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc
giảm thu nhập, gây ra ốm đau mất khả năng lao động.
BHXH là một hệ thống 3 tầng:
Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi ngời, mọi cá nhân trong xã hội. Ngời
nghèo, tuy đóng góp của họ trong xã hội là thấp nhng khi có yêu cầu nhà nớc vẫn
trợ cấp.
Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những ngời có công ăn việc làm ổn định.
Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những ngời muốn đóng BHXH cao.
Về đối tợng: Trớc đây BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp nhà
nớc. Hiện nay theo nghị định 45/CP thì chính sách BHXH đợc áp dụng đối với tất
cả các lao động thuộc mọi thành phần kinh tế(tầng2). Đối với tất cả các thành
Trần thị Hơng -1979 lớp KT E 9

Chuyên đề: Lơng và các khoản tính theo lơng
viên trong xã hội(tầng1) và cho mọi ngời có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham
gia mua. BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp cho những ngời đợc hởng chế
độ u đãi. Số tiền mà các thành viên thành viên trong xã hội đóng hình thành quỹ
BHXH.
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách
tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên
của ngời lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
- Ngời lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lơng và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
- 5% trên tổng quỹ lơng thì do ngời lao động trực tiếp đóng góp(trừ vào
thu nhập của họ)
Những khoản trợ cấp thực tế cho ngời lao động tại doanh nghiệp trong các trờng
hợp bị ốm đau, tai nạn lao động đ ợc tính toán dựa trên cơ sở mức lơng ngày
của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi ngời lao động đợc nghỉ hởng
BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hởng BHXH cho từng ngời và lập bảng thanh
toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Quỹ BHXH đợc quản lý tập trung ở tài khoản của ngời lao động. Các
doanh nghiệp phải nộp BHXH trích đợc trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ
BHXH quản lý.
7.2. Quỹ BHYT.
Quỹ BHYT là quỹ đợc sử dụng để trợ cấp cho những ngời gia đóng góp
quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành các doanh
nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT
- 3% Trên tổng số thu nhập tạm tính của ngời lao động.
- 1% TLơng cơ bản do ngời lao động góp.
- 2% Do doanh nghiệp chịu.
Trần thị Hơng -1979 lớp KT E 10
Chuyên đề: Lơng và các khoản tính theo lơng
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời lao động

thông qua mạng lới y tế, các DN nộp phải cho BHYT qua tài khoản của họ tại
các kho bạc.
7.3. Kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Theo chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ
- 2% Trên tổng số tiền lơng thực tế trả cho công nhân viên trong kỳ.
- Trong đó DN nộp 50%KPCĐ thu đợc lên công đoàn cấp trên, còn 50%
để lại chi tiêu tại công đoàn cơ sở.
PHầN II
Tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản tính theo
lơng.
I. Hạch toán chi tiết lao động tiền lơng:
Trần thị Hơng -1979 lớp KT E 11
Chuyên đề: Lơng và các khoản tính theo lơng
Mục đích của hạch toán lao động trong doanh nghiệp, ngoài việc giúp cho
công tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lơng chính xác cho từng ngời lao
động.
Nội dung của hạch toán lao động bao gồm: Hạch toán số lợng lao động,
thời gian lao động và chất lợng lao động.
1. Phân loại lao động:
Trong tất cả các doanh nghiệp công nghiệp thì công việc đầu tiên có tác
dụng thiết thực đối với công tác quản lý và hạch toán lao động tiền lơng là phân
loại lao động.
1.1. Phân loại theo nghề nghiệp:
Phân loại lao động theo nhóm nghề nghiệp bao gồm:
- Công nhân thực hiện chức năng sản xuất chính: Là những ngời làm việc
trực tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc, tham gia vào quá trình sản xuất và trực
tiếp làm ra sản phẩm.
- Công nhân sản xuất phụ: Là những ngời phục vụ cho quá trình sản xuất
và làm các ngành nghề phụ nh phục vụ cho công nhân trực tiếp hoặc có thể tham

gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
- Lao động còn lại gồm có: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên lu thông tiếp
thị, nhân viên hoàn chỉnh, kế toán, bảo vệ .
1.2.Phân loại theo nhóm lơng:
- Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức lơng
theo bậc lơng, thang lơng, thông thờng công nhân trực tiếp sản xuất có từ 1 đến 7
bậc lơng .
- Bậc 1 và bậc 2 bao gồm phần lớn số lao động phổ thông cha qua trờng
lớp đào tạo chuyên môn nào.
- Bậc 3 và bậc 4 gồm những công nhân đã qua một quá trình đào tạo.
- Bậc 5 trở lên bao gồm những công nhân đã qua trờng lớp chuyên môn có
kỹ thuật cao.
Trần thị Hơng -1979 lớp KT E 12
Chuyên đề: Lơng và các khoản tính theo lơng
- Lao động gián tiếp cũng có nhiều bậc lại chia làm nhiều phần hành, vd
nh chuyên viên cấp 2
- Việc phân loại lao động theo nhóm lơng rất cần thiết cho việc bố trí lao
động bố trí nhân sự trong các doanh nghiệp.
2.Tổ chức hạch toán lao động tiền lơng:
- Tổ chức hạch toán lao động tiền lơng và tiền công lao động, là rất cần
thiết nó là một bộ phận không thể thiểu trong hệ thống thông tin chung của
hoạch toán kế toán.
Nhiệm vụ tài chính của yếu tố sản xuất kinh doanh này là:
- Tổ chức hạch toán cơ cấu lao động hiện có trong cơ cấu sản xuất kinh
doanh và sự tuyển dụng, xa thải, thuyên chuyển lao động trong nội bộ đơn vị
theo quan hệ cung cầu về lao động cho kinh doanh.
- Tổ chức theo dõi cơ cấu và sử dụng ngời lao động tại các nơi làm việc để
có thông tin về số lợng chất lợng lao động ứng với công việc đã bố trí tại nơi làm
việc.
- Tổ chức hạch toán quấ trình tính tiền công và trả công lao động cho ngời

lao động.
- Tổ chức phân công lao động kế toán hợp lý trong phần hành kế toán yếu
tố lao động và tiền công lao động.
- Nguyên tắc chung để thực hiện các nhiệm vụ tổ chức nêu trên về lao
động và tiền lơng là. Lựa chọn và vận dụng trong quá trình thực hiện hoạt động
kinh doanh của đơn vị một lợng chứng từ, sổ sách(tài khoản). Nội dung ghi chép
thông tin trên sổ sách và hệ thống báo cáo kế toán hợp lý về lao động và tiền lơng
đủ cho yêu cầu quản lý, đặc biệt là quản lý nội bộ.
Tiền đề cần thiết cho việc tổ chức tốt hệ thống thông tin kế toán lao động
tiền lơng là:
Trần thị Hơng -1979 lớp KT E 13
Chuyên đề: Lơng và các khoản tính theo lơng
- Phải xây dựng đợc cơ cấu sản xuất hợp lý, đây là tiền đề cho việc tổ chức
lao động khoa học tại nơi làm việc cho tổ chức ghi chép ban đầu về sử dụng lao
động.
- Thực hiện tổ chức tốt lao động taị nơi làm việc, sự hợp lý của việc bố trí
lao động tại vị trí lao động theo không gian và thời gian ngành nghề, cấp bậc,
chuyên môn là điều kiện để hạch toán kết quả lao động chính xác và trên cơ sở
đó tính toán đủ mức tiền công phải trả cho ngời lao động.
- Phải xây dựng đợc các tiêu chuẩn định mức lao động cho từng loại lao
động, từng loại công việc và hệ thống quản lý lao động chặt chẽ cả về mặt tính
chất nhân sự, nội quy qui chế kỷ luật lao động.
- Phải xác định trớc hình thức trả công hợp lý và cơ chế thanh toán tiền
công thích hợp có tác dụng kích thích vật chất ngời lao động nói chung và lao
động kế toán nói riêng. Nghĩa là: Phải bằng cách lợng hóa đợc tiền công theo
thời gian, theo việc, theo kết quả của việc đã làm trong khuôn khổ chế độ chung
hiện hành.
- Phải xây dựng nguyên tắc phân chia tiền công khi nó có liên quan tới
nhiều hoạt động kinh doanh, nhiều loại sản phẩm làm ra để tính chi phí trả lơng
hợp lý các giá thành.

2.1.Tổ chức hạch toán lao động và kết quả lao động:
Hạch toán số lợng lao động:
để quản lý lao động về mặt số lợng, DN sử dụng sổ sách theo dõi lao động
của doanh nghiệp thờng do phòng lao động quản lý. Sổ này hạch toán về mặt số
lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề(cấp bậc
kỹ thuật) của công nhân. Phòng lao động có thể lập sổ chung cho toàn doanh
nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận dể nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao
động hiện có trong doanh nghiệp.
Hạch toán thời gian lao động:
Trần thị Hơng -1979 lớp KT E 14

×