Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

SKKN Một số biện pháp giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, hứng thú và yêu thích môn vật lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 15 trang )

PHỊNG GD&ĐT TRI TƠN
TRƯỜNG THCS TÀ ĐẢNH

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tà Đảnh ngày 07 tháng 02 năm 2022
BÁO CÁO

Sáng kiến “Một số biện pháp giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, hứng
thú và u thích mơn vật lí”
I. Sơ lược lý lịch tác giả
- Họ và tên: Nguyễn Minh Thanh
, Nữ.
- Ngày tháng năm sinh: 20/06/1982
- Nơi thường trú: Ấp Tân Thạnh, xã Tà Đảnh, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang
- Đơn vị công tác: Trường THCS Tà Đảnh
- Chức vụ hiện nay: Giáo viên
- Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm vật lí
- Lĩnh vực cơng tác: Dạy học mơn vật lí-KTCN và KHTN
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị
1. Đặc điểm:
Trường thuộc địa bàn nơng thôn nên điều kiện thông tin đại chúng, điều kiện học tập còn
hạn chế. Đa phần phụ huynh làm ruộng, làm thuê, học sinh thường phải phụ giúp gia đình
nên phần nào ảnh hưởng việc học.
2. Thuận lợi:
- Ban giám hiệu ln tạo điều kiện để giáo viên hồn thành tốt nhiệm vụ .
- Mơn vật lí tại đơn vị có 3 giáo viên nên có thể dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy từ
đó hồn thiện hơn về chun mơn của bản thân.
- Có phịng bộ mơn vật lí.
3. Khó khăn:
+ Một số học sinh và gia đình còn xem nhẹ việc học, chưa thật sự quan tâm đến mơn học,


bài học nên chưa có sự chuẩn bị tốt.
+ Một số học sinh khơng chưa thói quen học tập thụ động, nhận thức khơng linh hoạt nên
chưa tích cực trong giờ học.
- Do ảnh hưởng của dịch COVID nên còn xem nhẹ việc học tập, chưa hứng thú học tập,
chưa nhận ra, chưa hiểu được giá trị của cuộc sống thông qua các bài học.
* Tên Sáng kiến:
“Một số biện pháp giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, hứng thú và u thích mơn vật lí”
* Lĩnh vực:
Giáo dục (dạy - học mơn vật lí-KTCN, và mạch lí mơn KHTN )
III. Mục đích u cầu của sáng kiến
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
a. Thực trạng
* Ưu điểm:
- Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Ngành giáo dục, đội ngũ giáo viên mĩ thuật
được tập huấn chuẩn hóa hơn về chun mơn, đáp ứng tốt hơn yêu cầu đổi mới trong giảng
dạy.
- Ban giám hiệu luôn quan tâm tạo điều kiện để giáo viên hồn thành tốt nhiệm vụ giảng
dạy của mình.
- Có sự tập trung của Hội đồng bộ mơn trong huyện để các giáo viên trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy, từ đó hồn thiện hơn về chun mơn của bản thân.
* Hạn chế:
Trang 1


- Giáo viên:
+ Do tình hình dịch COVID nên tình hình dạy học online khơng tiến hành thí nghiệm được
nên việc truyền tải kiến thức đến học sinh gặp nhiều khó khăn
+ Chưa tổ chức được các nhóm học sinh tự đánh giá trực tiếp lẫn nhau một cách thường
xuyên trong các tiết học
- Học sinh:

+ Nhiều học sinh còn thụ động.
+ Một số kĩ năng cơ bản như (xác định, đọc độ chia nhỏ nhất trên dụng cụ đo, sử dụng dụng
cụ …v.v…) còn hạn chế
+ Một số gia đình phụ huynh chưa theo sát việc học tập của con em.
b. Nguyên nhân:
+ Một số học sinh và gia đình cịn xem nhẹ việc học, chưa thật sự quan tâm đến mơn học,
bài học nên chưa có sự chuẩn bị tốt.
+ Học sinh chưa được tiếp cận với các dụng cụ thí nghiệm thực tế
+ Một số học sinh khơng chưa thói quen học tập, thụ động nhận thức khơng linh hoạt nên
chưa tích cực trong giờ học.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Xuất phát từ đặc trưng là môn khoa học thực nghiệm, Theo quan điểm lí luận dạy học thí
nghiệm đóng vai trị cực kì quan trọng cụ thể như sau
+ Thí nghiệm vật lí góp phần vào việc phát triển tồn diện học sinh.
+ Thí nghiệm là phương tiện kích thích hứng thú học tập của học sinh,
+ Thí nghiệm vật lí góp phần làm đơn giản hóa các hiện tượng và q trình vật lí
Vì vậy con đường ngắn nhất để học sinh tiếp cận và lĩnh hội kiến thức là thực nghiệm. chủ
động tích cực trong học tập. Từ đó các e hình thành kiến thức cơ bản cho bản thân, phát
triển tư duy sáng tạo, vận dụng linh hoạt vào thực tiễn.
Đó là lí do tơi chọn và thực hiện sáng kiến “Một số biện pháp giúp học sinh lĩnh hội kiến
thức, hứng thú và u thích mơn vật lí”
* Điểm mới trong quá trình nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu và thực hiện có nhiều điểm mới tích cực:
- Hình thành kỹ năng thực nghiệm cho học sinh
- Tiết kiệm được thời gian truyền tải kiến thức đến học sinh
- Phát triển kĩ năng đánh giá nhận xét tích cực lẫn nhau
- Phát huy khả năng tự nghiên cứu và trải nghiệm của học sinh đối với bài học.
- Kích thích được hứng thú của học sinh đối với bài học, mơn học.
- Thiếu dụng cụ nhưng vẫn có thể tổ chức được cho tất cả học sinh tham gia thực hành, làm
việc theo năng lực.

- Khắc phục được một số khó khăn trong q trình dạy học online
3. Nội dung của sáng kiến
3.1. Tiến trình thực hiện
a. Cơng tác phối hợp, chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm
- Khi vận dụng cách dạy mới tôi trao đổi với các đồng nghiệp, mời đồng nghiệp dự giờ để
cùng nhau rút kinh nghiệm sau tiết dạy. Từ đó tìm ra ưu nhược điểm mà phát huy hay khắc
phục trong những tiết sau để mỗi tiết dạy được hoàn thiện hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
- Có vài giải pháp được Tơi chia sẽ trong tồn thể hội đồng bộ mơn ở các năm học trước để
anh em đồng nghiệp cùng nhau tham khảo, góp ý
b. Xây dựng hệ thống hỗ trợ
- Triển khai cho học sinh tinh thần cũng như ý nghĩa của cách học mới.
- Hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu trải nghiệm và thể hiện ý tưởng theo khả năng và hứng
thú sáng tạo của bản thân.
Trang 2


- Phối hợp giáo viên chủ nhiệm thường xuyên hỗ trợ, nhắc nhở sự chuẩn bị và tinh thần học
tập của học sinh.
c. Chuẩn bị của giáo viên
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học, tư liệu tham khảo, tìm tịi thêm các hình thức trải nghiệm
sáng tạo để có phương pháp hướng dẫn học sinh phù hợp, sinh động.
- Chuẩn bị đồ dùng trực quan để minh hoạ rõ nội dung kiến thức về các bước thực hành cơ
bản và vận dụng.
- Xây dựng tiến trình hoạt động giữa thầy và trị để học sinh có sự tìm hiểu, chuẩn bị và
luyện tập một cách tích cực, hiệu quả trong mỗi tiết học.
- Mở rộng hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn
- Thường xuyên trình chiếu các video hoặc hình ảnh của các khóa học trước đó cho học sinh
xem và tham khảo
3.2. Thời gian thực hiện
- Tôi đã vận dụng trong 1 số bài học, chủ đề ở các năm học trước, nhận thấy hiệu quả khả

quan.
- Tiến hành thực hiện trong HKI năm học 2021 – 2022 mơn KHTN 6, vật lí 8,9, công nghệ
8 và thu được kết quả tốt.
3.3. Biện pháp tổ chức
Hầu như vấn đề còn va vấp phải trong các tiết học học sinh thụ động. không chủ động lĩnh
hội tiếp thu kiến thức. Học sinh khó tiếp cận kiến thức mới vì chưa trực tiếp tham gia thực
hành kiểm chứng lại các đơn vị kiến thức từ giáo viên. Học sinh không hiểu bài dẫn đến
lười học chán nản. làm lủng đoạn lượng kiến thức khá lớn.
Sau đây một số giải pháp cụ thể Tôi đã thực hiện và áp dụng có hiệu quả tại đơn vị :
3.3.1. Sử dụng thí nghiệm đơn giản cho học sinh tự làm thay thế thí nghiệm sách giáo
khoa. Dạy học theo trải nghiệm sáng tạo để học sinh tiếp cận và tự tiếp thu kiến thức mới
Ví dụ : chủ đề “ Nam châm vĩnh cửu- tác dụng từ của dòng điện – từ trường”
Kiến thức:
Mô tả được hiện tượng chứng tỏ nam châm vĩnh cửu có từ tính.
Nêu được sự tương tác giữa các từ cực của hai nam châm.
Mô tả được cấu tạo và hoạt động của la bàn.
Xác định được các từ cực của kim nam châm.
Mô tả được thí nghiệm của Ơ-xtét để phát hiện dịng điện có tác dụng từ.
Kĩ năng :
Biết dùng nam châm thử để phát hiện sự tồn tại của từ trường.
* Để hình thành cho học sinh phần chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt được.
Mô tả la bàn, hoạt động của la bàn, sự tương tác giữa nam châm
Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng kim thép (kim may đồ có sẵn ở nhà) ma sát 1 đầu với
nam châm để kim thép nhiễm từ, trở thành nam châm mới sau đó thả xuống nước cho định
hướng Bắc- Nam.
Khái niệm lực từ : “ Dòng điện chạy qua dây dẫn tác dụng lực lên kim nam đặt gần nó. Lực
đó gọi là lực từ”
* Mơ tả được thí nghiệm của Ơ-xtét để phát hiện dịng điện có tác dụng từ:
Đặt một dây dẫn song song với kim nam châm đang đứng yên. Cho dòng điện chạy qua dây
dẫn.Thấy kim nam châm bị lệch lực tác dụng lên kim nam châm gọi là lực từ.

+ Tơi sử dụng thí nghiệm với 1 pin hoặc 2 pin, 1 đoạn dây dẫn, 1 kim nam châm ( la
bàn). Thực hiện thí nghiệm này chỉ cần 1 phút học sinh thấy rất dễ dàng lực từ tác dụng lên
kim nam châm. Từ thí nghiệm giáo viên hướng dẫn học sinh mơ tả thí nghiệm ơxtet và nêu
khái niệm lực từ.
Sau đây là một số hình ảnh minh họa cho những giải pháp trên được Tôi áp dụng mang lại
hiệu quả tại đơn vị các năm học trước và dạy online học kì 1 năm học 2021-2022
Trang 3


Hình ảnh học sinh thực hành thí nghiệm phát hiện “Lực từ”khi học tại trường.

Trang 4


Hình ảnh chụp của các đoạn video học sinh tự thực hành thí nghiệm tại nhà nộp bài qua
zalo cho giáo viên trong giai đoạn học online.
Ví dụ: Bài 12:” Công suất điện” Bài 13: “ Điện năng công của dịng điện”
Hình thành kiến thức đọc được số vơn và số oát trên dụng cụ điện, ý nghĩa của
chúng, Học sinh sưu tầm các nhãn năng lượng của các đồ dùng điện gia đình của
mình. Từ đây học sinh dễ dàng tính được điện năng tiêu thụ của đồ dùng điện đó, và
nhiều đồ dùng điện khác trong gia đình

Hình ảnh học sinh tự sưu tầm để đọc các thông số kĩ thuật
Từ các thông số kĩ thuật trên các dụng cụ điện các e tính điện năng tiêu thụ của các đồ
dùng gia đình mình theo sự hướng dẫn của giáo viên
Trang 5


Học sinh sưu tầm các vật có cấu tạo ren trong, ren ngồi.


Học sinh thí nghiệm về hiện tượng đối lưu tại nhà

Học sinh sử dụng la bàn xác định hướng

Đối với môn KHTN 6 được xây dựng trên nền tảng 3 mơn học: Vật lý, hóa học và
sinh học trong chương trình củ. Thực tế hiện nay hầu hết các trường chưa có điều
kiện cần và đủ để một giáo viên đảm nhiệm dạy tồn bộ mơn KHTN. Tuy nhiên mặc
dù 2,3 giáo viên phân giảng dạy cùng một mơn KHTN nhưng mục tiêu chính đặt ra
là dạy học theo hướng phát triển năng lực, trang thiết bị hiện có nhà trường chưa đáp
ứng. càng khó khăn hơn khi học sinh học online ở chường trình đầu cấp. Thế nên
việc cho học sinh tiếp cận kiến thức mới đã khó khăn, hình thành sự đam mê u
thích lại càng khó khăn hơn. Bên cạnh hướng dẫn kiến thức mới, Tôi cho các e tự lựa
chọn các chủ đề để tự các em chiếm lĩnh kiến thức phù hợp với hồn cảnh gia đình
của mình. Có thể chọn cân, thước, nhiệt kế để tiến hành thực hành theo các bước,Từ
đó các e có thể tự mình chiếm lĩnh kiến thức mới và ghi nhớ sâu sắc hơn
.

Trang 6


Ngồi giờ học online. Tơi tăng cường nhắn tin nhắc nhở với lớp, hướng dẫn các em
làm theo các bước, quay video lại, rồi cẩn thận chỉnh sữa các lỗi cho các em

Môn KHTN 6 học sinh thực hành chủ đề các phép đo: đo độ dài, Đo khối lượngi.
3.3.2. Minh hoạ kiến thức cụ thể, đa dạng thông qua đồ dùng dạy học tự làm, phương
tiện sẵn có
Đối với mơn cơng nghệ đồ dùng cịn hạn chế, và thiếu chưa phù hợp với kiến thức cần
giảng dạy nên việc hướng dẫn học sinh hiểu kiến thức là vấn đề khó khăn. Để đáp ứng hiệu
quả cho yêu cầu giảng dạy, tơi đã tự tìm tịi và thực hiện nhiều bộ đồ dùng dạy học tự làm,
tôi thông qua đồ dùng để minh hoạ cụ thể kiến thức cho học sinh dễ hiểu, dễ nắm bắt. Bên

cạnh đó cịn giới thiệu, định hướng cho học sinh các cách làm bài, để các em sẽ dễ dàng lựa
chọn cho mình hình ảnh nào mà các em có hứng thú nhất, chất liệu mà các em dễ thực hiện,
phù hợp với khả năng của các em nhất, cho các em nhiều ý tưởng sáng tạo nhất trong các
hoạt động thực hành.
Trang 7


Học sinh vẽ bản vẽ nhà “ ngôi nhà mơ ước”

Làm mơ hình nhà từ các vật liệu có sẵn hoặc đã qua sử dụng

Học sinh quan sát,tháo lắp tìm hiểu về các mối ghép môn công nghệ 8 với xe đạp củ
mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn
 Hình ảnh minh họa học sinh đã ứng dụng kiến thức tiếp thu được tạo ra các sản
phẩm ứng dụng liên quan đến bài học.

Làm chuông báo động

Trang 8


Chế tạo nam châm điện
Thí nghiệm lực điện từ
 Học sinh vận dụng kiến thức của chủ đề nam châm-từ trường

Trò chơi câu cá cho e
Trò chơi rùa con về nhà

Các sản phẩm liên quan đến chủ đề điện trở
Quy tắc hoạt động của mạch điện mắc theo kiểu nối tiếp và song song


Trang 9


Mơ hình rịng rọc

Mơ hình máy nâng thủy lực

3.3.3. Thay đổi hình thức luyện tập, vận dụng từ thụ động sang chủ động, tích cực bằng
cách cho điểm và khen thưởng
Trước đây, do còn băn khoăn trong việc lựa chọn và kết hợp các giải pháp nên việc dạy học
chưa đạt hiệu quả như mong đợi, vẫn còn nhiều học sinh e dè, chưa chủ động trong học tập,
Sợ sai,tự ti khi phát biểu và làm tập.
Xây dựng cho học sinh một môi trường học tập năng động, thoải mái ở đó các em được tự
do luyện tập, trải nghiệm việc học trong một không gian mới sẽ giúp các em có cảm giác tự
do học tập và sáng tạo.

Khen tinh thần và thái độ học tập, thưởng khích lệ sự sáng tạo, của các em

Trang 10


Hình ảnh minh họa, khích thích sự hứng thú học tập trong tiết học online bằng cách cho
điểm trực tiếp, đồng thời cũng là cách tăng sự tương tác của học sinh với giáo viên, gây sự
chú ý của học sinh trong tiết học online.
Cho các bài tập nhỏ hoặc câu trắc nghiệm để các em chọn bằng cách trả lời trực tiếp vào
hộp khung chat và đây cũng là cách quản lý sỉ số trong quá trình dạy và học online

Ôn tập, củng cố kiến thức theo phương pháp sử dụng kênh hình hoạt động nhóm


Trang 11


Ôn tập theo phương pháp dạy học theo trạm (lồng vào trị chơi ghép hình, sắp xếp,
đốn tên đồ vật….)
3.3.4 Lưu giữ, trưng bày các sản phẩm của học sinh trong phịng bộ mơn để các em có
thể tham khảo lẫn nhau giữa các lớp – các khối, tạo cảm hứng tích cực và động lực
phấn đấu cho học sinh trong học tập

Trang 12


4. Mức độ khả thi của sáng kiến
- Thử nghiệm trong các năm học trước và thấy học sinh hưởng ứng tích cực.
- Tiến hành thực hiện trong HKI năm học 2021 – 2022 và thu được kết quả tốt. Cụ thể vượt
chỉ tiêu về chất lượng học sinh giỏi ở học kì 1
- Địa điểm: tại trường THCS Tà Đảnh.
- Khả năng áp dụng cao, có thể áp dụng ở nhiều đơn vị khác ở các địa bàn trong huyện, tỉnh
hoặc cả nước.
IV. Hiệu quả
- Đối với bản thân giáo viên:
+ Trong quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm, đầu tư kĩ càng cho các tiết dạy,
trao đổi học tập ở các đồng nghiệp…năng lực sư phạm của tôi ngày càng được bồi đắp,
những ý tưởng cũng được phát huy và đạt kết quả tốt.
+ Học sinh học tập tích cực hơn nên bản thân giáo viên cũng cảm thấy hứng thú hơn
khi giảng dạy.
+ Học sinh chủ động học tập, phát huy khá tốt việc tự nghiên cứu bài học nên vai trò
của người giáo viên nhẹ nhàng hơn.
+ Tiết kiệm thời gian
- Đối với học sinh:

+ Hiểu và hứng thú học tập hơn với môn vật lý
+ Có nhiều niềm vui hơn khi học đặc biệt hứng thú các tiết thực hành
+ Biết vận dụng làm những dụng cụ thí nghiệm đơn giản tại nhà
+ Học sinh hiểu được ý nghĩa của bộ môn
+ Tất cả các đối tượng học sinh cùng tham gia vào hoạt động nhóm.
+ Việc được giao nhận phù hợp với năng lực kích thích hứng thú học tập để khơng
tạo cảm giác bị bỏ rơi
- Đối với tổ chuyên môn:
+ Cùng nhau trau đổi kinh nghiệm, rút ra những ưu khuyết điểm để ngày càng hoàn
thiện bản thân, đảm bảo việc dạy – học môn vật lý ngày một tốt hơn.
+ Mỗi người đều có thể áp dụng linh động kinh nghiệm trên để phù hợp tại đơn vị
trường
Trang 13


- Đối với đơn vị:
+ Học sinh học tập hiệu quả, chất lượng môn học ngày càng tốt hơn.
+ Giải quyết được khó khăn cho một số đơn vị thiếu phịng học bộ mơn, Thiếu thốn cơ
+ Học sinh được học tập theo định hướng mới, phù hợp với chủ trương của ngành.
V. Mức độ ảnh hưởng:
- Sáng kiến có khả năng ứng dụng triển khai rộng, thích hợp với huyện tri tơn và vùng khó
khăn. Nó có thể vận dụng ở tất cả các khối, các đơn vị thiếu cơ sở vật chất.
- Đã ứng dụng để giảng dạy và một vài giải pháp đã được chia sẽ trong hội đồng bộ để giải
quyết vấn đề thiếu đồ dùng cho các tiết thực hành mà anh em đồng nghiệp trăn trở.
VI. Kết luận
Sáng kiến thực hiện được những đổi mới góp phần tạo nên những ý nghĩa tích cực:
1. Tính mới:
+ Phát huy được kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế của học sinh.
+ Phát huy được tính ứng dụng của bài học.
+ Minh hoạ kiến thức cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, đa dạng.

+ Vai trò của giáo viên nhẹ nhàng hơn.
2. Tính sáng tạo:
+ Dạy và học theo hướng trải nghiệm, tăng cường hoạt động thực hành ứng dụng nhằm phát
huy hứng thú học tập và tính sáng tạo của học sinh.
+ Có hình thức luyện tập theo hướng phân hoá đối tượng, phù hợp với khả năng của từng
học sinh từ mức độ đơn giản đến nâng cao.
3. Tính khả thi và khả năng áp dụng
- Tính khả thi
+ Sáng kiến được áp dụng với cách thức đơn giản, thực hiện dễ dàng.
+ Khả năng áp dụng rộng rãi, hiệu quả.
+ Học sinh hứng thú với các hoạt động học tập.
- Khả năng áp dụng
+ Học sinh biết tự học, tự nghiên cứu, biết sáng tạo và chủ động sáng tạo.
+ Học sinh biết vận dụng kiến thức, học sinh ngày càng yêu thích hơn môn vật lý, kiến
thức vật lý được khắc sâu hơn.
+ Chất lượng tiết học, môn học được nâng cao.
+ Có thể áp dụng ở các trường trong địa bàn huyện, tỉnh hay cả nước.
Trong suốt thời gian qua, với những gì đã tìm tịi và vận dụng, tơi nhận thấy việc thay đổi
phương pháp học tập, thay đổi hình thức học tập và thay đổi môi trường học tập một cách
hiệu quả sẽ tạo cho học sinh cảm giác vui tươi trong mỗi tiết học, sẽ giúp các em tự tin thể
hiện, phát triển bản thân một cách hiệu quả và tốt đẹp.
Trong quá trình thực hiện giáo viên cần biết phối hợp, linh động các phương pháp
một cách nhịp nhàng đồng thời điều chỉnh để phu hợp với từng lớp, từng đối tượng học sinh
theo địa bàn. Thường xuyên tiếp thu kiến thức mới, đúng đắn, khoa học. Tạo cho các em
một khơng khí học tập thoải mái, tích cực nhưng hiệu quả để chất lượng được nâng cao,
Hình thành kĩ năng nhận định, phân tích, nhận xét góp ý thẳng thắn với nhau cùng nhau tiến
bộ
Tơi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật.
Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến
……………………………………………

…………………………………………....
……………………………………………
…………………………………………….

Tà Đảnh ngày 07 tháng 02 năm 2022
Người viết sáng kiến

Nguyễn Minh Thanh
Trang 14


Trang 15



×