Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Một số Giải pháp để tăng cường huy động và sử dụng các nguồn vốn trong nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.76 KB, 90 trang )

LờI NóI ĐầU
Trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, Chính phủ cần đề ra một số
chính sách tài chính phù hợp để thực hiện các mục tiêu của chính sách
kinh tế xã hội. Trong đó, việc tích luỹ t bản trong nớc phục vụ cho nhu
cầu tăng trởng và phát triển kinh tế là một chiến lợc quan trọng, mang
tính chất lâu dài của một quốc gia. Nhất là trong giai đoạn mở cửa và
hội nhập của các nớc đang diễn ra ngày càng sâu rộng, khoa học kĩ
thuật phát triển với tốc độ nhanh chóng, trình độ phân công lao động và
trình độ xã hội hoá ngày càng cao ; Điều đó, đã thể hiện vai trò của
nó nh thế nào ở các quốc gia phát triển nhanh trên thế giới.
Việt Nam đang tién hành xây dựng xã hội chủ nghĩa từ điểm xuất
phát thấp, trong khi đó chúng ta vừa từng bớc CNH-HĐH lại vừa mở
rộng tham gia hội nhập với các tổ chức kinh tế xã hội trên thế giới, nên
cầc thiết phải có một nguồn vốn rất lớn, đặc biệt là nguồn vốn trong n-
ớc để tăng cờng củng cố nội lực, thực hiện đúng chủ trơng mà Đảng và
Nhà nớc đã đề ra tại Nghị Quyết IX. Vì vậy, việc nghiên cứu huy động,
quản lí và sử dụng các nguồn vốn trong nớc là hết sức quan trọng
không chỉ giúp chúng ta hiểu đợc sâu hơn về thực trạng và tiềm năng
của các nguồn vốn mà còn để tìm ra các giải pháp, cách thức tăng cờng
huy động và sử dụng một cách hữu hiệu áp dụng cho đất nớc Việt Nam
trong điều kiện hiện tại và trong thời gian tới.
Là một đề tài rất rộng lớn, mang tính chất lâu dài cho chiến lợc phát
triển kinh tế đất nớc. Vì vậy, đòi hỏi có sự đầu t nghiên cứu kĩ lỡng
của rất nhiều nhà khoa học, nhà quản lí và nhà chính trị, và vấn đề này
cũng đã đợc nhiều chuyên gia nghiên cứu, đánh giá. Qua sự nghiên cứu
đó, ở đây em xin tổng hợp và đa ra một số giải pháp để tăng cờng
huy động và sử dụng các nguồn vốn trong nớc .
Đang là một sinh viên nên khả năng còn rất nhiều hạn chế và cũng
là lần đầu tiên viết đề tài nghiên cứu khoa học nên trình độ hiểu biết ch-
1
a thật sâu, do đó việc thiếu sót là không thể tránh khỏi. Vậy nên, em


mong sự chỉ bảo của thầy cô giáo giúp em có một kiến thức chính xác
hơn, sát thực tế hơn.
Qua bài nghiên cứu naỳ em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến các
thầy cô giáo, và cô Phạm thị Thêu ngời đã trực tiếp hớng dẫn em để
thực hiện bài viết này hoàn thành.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!


2
CHƯƠNG I. Lý LUậN CHUNG
I. C Sở Lí LUậN. Ơ
Ngay từ xa các nhà kinh tế đã đánh giá cao vai trò vốn của đối với
sự nghiệp phát triển kinh tế của một quốc gia, họ đã nhận thức rõ
những yéu tố cơ bản để tạo ra của cải vật chất cho xã hội loài ngời. Ví
nh, từ thế kỉ XVI nhà kinh tế học ngời Anh Wiliam Petty đã đa ra luận
điểm: Lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải vật chất, và
cũng vào khoảng thời gian đó nhà kinh tế ngời Pháp Kolbert đã biết
làm giàu cho nền công nghiệp bằng cách mời thợ giỏi, cho các chủ x-
ởng sản xuất vay vốn và cho đợc hởng nhiều thứ đặc quyền, sau đó nhà
kinh tế chính trị cổ điển nổi tiếng của Anh A. Smith đã coi tiền là
Bánh xe vĩ đạI của lu thông ; Điều đó chứng tỏ rằng, con ng ời lúc
đó đã biết đâu là nguồn lực tạo ra sự tăng trởng kinh tế để phục vụ đời
sống sinh hoạt của họ. Thừa kế những t tởng các nhà kinh té cổ điển, C.
Marx và F. Engels đã trình bày quan điểm của mình về vai trò của vốn
qua các học thuyết: Tích luỹ, tuần hoàn và chu chuyển t bản, tái sản
xuất t bản xã hội, học thuyết về địa tô Đặc biệt, Marx đã chỉ ra
nguồn gốc chủ yếu của vốn tích luỹ là lao động thặng d do những ngời
lao động tạo ra, và nguồn vốn đó khi đem vào dùng vào việc mở rộng
và phát triển sản xuất thì nó vận động nh thế nào: khi nghiên cứu nền
sản xuất TBCN, C . Marx đã tìm thấy những quy luật vận động của t

bản (vốn), nó đợc thể hiện qua ba giai đoạn :
Lúc đầu ngời ta bỏ ra một lợng tiền (T-H) mua hàng về sau đó lợng
hàng mua đợc đem vào quá trình sản xuất tạo ra một lợng hàng khác (-
H-SX-H), cuối cùng lợng hàng (H) đem bán đi thì đợc một lợng tiền
mới (T) lớn hơn lợng tiên ban đầu, nó đợc biểu diễn dới công thức sau:

3
Slđ
T H < SX H T
Tlsx
Công thức đó nó chỉ ra rằng, bất kì một nhà kinh doanh muốn thực
hiện quá trình sản xuất kinh doanh cũng đều phải trải qua ba giai đoạn:
Mua Sản xuất Bán hàng. Điều quan trọng cho mỗi ngời sản xuất,
mỗi doanh nghiệp là phải biết vận dụng các cấu trúc trên nh thế nào để
phân phối lợng tiền vốn bỏ ra để đầu t nhằm tạo ra của cải nhiều nhất
cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp và cả xã hội. Và nếu chúng ta trừu
tợng hoá nó lên thì thấy rằng: trong dòng chảy liên tục của tiền ( vốn
đầu t) nếu nh một hình thái nào đó ở trên cha đi vào chu trình vận động
liên tục của các hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tròng hợp nh vậy
thì đồng vốn đó vẫn ở dới dạng tiềm năng,mà cha đem lại lợi ích thiết
thực cho mỗi cá nhân,doanh nghiệp và toàn xã hội. Tích luỹ t bản (vốn)
theo Marx là: Sử dụng giá trị thặng d làm t bản,hay chuyển hoá giá trị
thặng d trở lại thành t bản (1). Quá trình sản xuất diễn ra ở đây cũng
giống nh mọi quá trình sản xuất của mọi hình thái xã hội là do kết hợp
của hai yếu tố: ngời lao động và t liệu sản xuất. Nhng ở trong TBCN
chúng phân ra thành những yếu tố khác nhau của t bản sản xuất đó là
công laocủa t bản đã ứng trớc để thực hiện: sức lao động và t liệu sản
xuất, đó là những căn cứ có khoa học để phân tích quá trình tích luỹ
vốn trong các doanh nghiệp TBCN : Một khi kết hợpđựơc với sức lao
động và đất đai tức là hai nguồn gốc đầu tiên của cải, thì t bản có một

sức bành trớng cho phép nó tăng những yếu tố tích lũy của nó lên quá
những giới hạn mà bề ngoài hình nh là do lợng của bản thân t bản quyết
định , nghĩa là do giá trị và khối lợng của những t liệu sản xuất ( trong
đó t bản tồn tạI ) đã dợc sản xuất ra, quyết định(2). Mặt khác, trong sự
vận động của xã hội loài ngời thì tiêu dùng là vấn đề luôn tồn tại do đó
không ngừng sản xuất, mà thờng đòi hỏi là quá trình sản sau lớn hơn
quá trình sản xuất trớc, hay ngời ta gọi là quá trình trình tái sản xuất.
4
Vấn đề này đã đợc Marx nghiên cứu rất kĩ , ông cho rằng:Bất cứ quá
trình sản xuất nào nếu theo quá trình đổi mới không ngừng của nó, chứ
không xét theo từng hình thái của nó, thì đồng thời là quá trình tái sản
xuất(3) . TáI sản xuất không thể thiếu đợc trong sự tồn tại và phát triển
của từng quốc gia, từng xí nghiệp và từng con ngời. Chúng ta xét quá
trình TSX không chỉ xét trong TSX giản đơn (là quá trình sản xuất sau
có quy mô nh trớc, nó gắn với quá trình sản xuất nhỏ, cha phát triển,
năng suất lao động thấp )mà chúng ta chủ yếu xét TSX mở rộng (là
quá trình sản xuất sau có quy mô lớn hơn trớc), Là quá trình mà quy
mô các nguồn lực đều phải tăng lên, phải có sản phẩm thặng d để đầu t
thêm vòng sản xuất , không đợc tiêu dùng cho cá nhân, mà phải dành
thêm để mở rộng sản xuất . Đặc trng của CNTB là quá trình TSX mở
rộng do quy luật kinh tế cơ bản của CNTB với sự cạnh tranh quyết liệt
giữa các nhà t bản. Muốn TSX mở rộng cần phải tăng thêm số tiền ứng
trớc ( vốn đầu t tăng thêm) để
(1). C. Marx. T Bản, Quyển 1. NXB Sự Thật, Hà Nội. 1963, tr 96
(2) . Sđđ. tr 61
(3). C. Marx. T Bản. Quyển 1, tập 3. tr
mua t liệu sản xuất và sức lao động. Tức là chúng ta phảI tích luỹ TB,
có nghĩa là
chúng ta cần vốn. Và Marx đã nói rằng :Hãy tích luỹ đi, hãy tích luỹ
đi! đó là lời của Mride và các tiên tri Hãy để dành đi. Nghĩa là hãy

biến một phần thật nhiều giá trị thặng d hay sản phẩm thặng d trở lại
thành t bản! Tích luỹ để tích luỹ sản xuất để sản xuất(4). Ngay từ thời
cổ điển của khoa học kinh tế chính trị họ đã nói lên sứ mạng lịch sử của
thời kì t sản, tích luỹ vốn là yêu cầu khách quan của CNTB tạo ra giá
trị thặng d càng nhiều càng tốt cho bọn TB bằng cách bóc lột lao động
làm thuê đa vào việc quay vòng TSX và phát triển kĩ thuật (5). ở trong
CNTB, họ luôn theo đuổi giá trị thặng d ngày càng nhiều để thoả mãn
5
cái lòng tham không đáy của họ, tức là sự lớn lên không ngừng của giá
trị thặng d, buộc họ phảI mở rộng khai thác trên mọi mặt từ chiều rộng
đến chiều sâu, làm sao bóc lột có hiệu quả tinh vi nhất. Điều đó, kích
thích nhà t bản không ngừng lích luỹ dể tăng quy mô sản xuất phát triể
thêm t bản khả biến để thu nhiều giá trị thăng d.
Yêu cầu khách quan đó còn đợc Marx khẳng định do những nguyên
nhân: Cùng với sự phát triển của phơng thức sản xuất TBCN thì quy
mô tối thiểu mà t bản cá biệt có thể kinh doanh, trong điều kiện bình
thờng, cũng tăng lên. Vì vậy, những t bản nhỏ cứ đổ xô vào lĩnh vực
sản xuất mà nền công nghiệp lớn mới chỉ nằm một cách lẻ tẻ hay là cha
nắm hoàn toàn. Cạnh tranh ở đây sôi sục theo tỉ lệ thuận với số lợng t
bản kình địch với nhau và tỉ lệ nghịch với đại lợng các nhà t bản đó
Ngoài điều đó ra, một lực lợng hoàn toàn mới đã phát triển lên cùng với
nền sản xuất TBCN: đó là tín dụng, lúc đầu nó lén lút chui vào với t
cách là một kẻ giúp việc khiêm tốn của tích luỹ, dùng những sợi dây vô
hình mà lôi kéo vào tay những nhà t bản riêng rẽ hay liên kết những
khoản tiền lớn hay nhỏ nằm phân tán trên bề mặt xã hội, nhng chẳng
bao lâu thì nó trở thành một vũ khí mới và đáng sợ trong cuộc đáu tranh
cạnh tranh, và cuối cùng biến thành một bộ máy xã hội khổng lồ để tập
trung t bản (6) Từ đó, Marx khẳng định: Sự cạnh tranh bắt buộc nhà
t bản, nếu muốn duy trì t bản của mình thì phải làm cho t bản ngày
càng tăng lên mãi lên và hắn không thể nào tiếp tục làm cho t bản đó

ngày một tăng lên đợc, nếu không có sự tích luỹ ngày càng nhiều
thêm(7). Marx còn chỉ ra nhân tố quy định quy mô của tích luỹ, bao
gồm:
________________________________________________
(4), (5). C. Marx. T bản, Q1, t3. NXB Sự thật Hà nội. 1963, tr
(6) (7). C. Marx. T bản. Q1, T3. NXB sự thật Hà nội, 1975, tr 116
6
+ Quan hệ đối lập của hai mặt mâu thuẫn, đó là quỹ tích luỹ và quỹ
tiêu luôn muốn tăng tiêu dùng, dành phần tỉ lệ lớn , còn một bên lai
muốn tăng dùng, cả hai cái này đều không thể thiếu đợc trong CNTB,
một bên là lên để cho mai sau. Điều dó buộc nhà TB tăng cờng bóc lột
ngời công nhân bằng mọi cách. + khối lợng giá trị thặng d , trớc hết nhà
TB tăng quy mô bóc lột giá trị thặng d (m) bằng cách tăng thời gian và
cờng độ ngời lao động làm thuê. Sau đó nhờ sự tiến bộ khoa học kĩ
thuật sẽ làm tăng năng suất lao động xã hội lên do đó tăng quỹ tích luỹ
lên và đại lợng t bản ứng trớc tăng lên.
Một số nhà kinh học khác cũng bàn về vốn trong nền kinh tế, mà
tiêu biểu là cuốn kinh tế học của P.A. Samuelson. Ông đã chỉ ra hai
lực lợng thúc đẩy việc tích luỹ t bản và thu nhập của nó: Thứ nhất mức
cầu về vốn có cơ sở trong việc quy định sản xuất gián tiếp hoặc đi đờng
vòng là có hiệu quả; và việc bằng cách nhịn tiêu dùng hôm nay, xã hội
có thể tăng tiêu dùng trong tơng lai. Thứ hai, ngời ta phải sẵn sàng nhịn
tiêu dùng, sẵn sàng tích luỹ tài sản, cho các doanh nghiệp vay vốn để
họ tiến hành đầu t có hiệu quả vào những quy trình sản xuất đờng
vòng(1). Ông còn cho rằng thực chất của việc tích lũy vốn là: Chúng
ta thờng bỏ tiêu dùng hiện nay để tăng tiêu dùng trong tơng lai. Bắt ít
cá đi hôm nay dành cho lao động làm lới để bát đợc nhiều cá hơn ngày
mai. Nh vậy, xã hội đầu t, hay nhịn tiêu dùng hiện tại, mà chờ để thu đ-
ợc kết quả hoặc lợi tức do đầu t đó tạo ra. Với nghĩa chung nhất, thu
hoạch này nhịn tiêu dùng hiện tại để có tiêu dùng tơng lai nhiều hơn

là lợi tức của t bản(2). Quá trình đó đợc P. Samuelson đã lấy một ví
dụ cho hai hòn đảo hoàn toàn giống nhau nh hình bên.
Đảo A không đầu t gì nên mức đàu t tăng khá khiêm tốn. Đảo B có
tính tiết kiệm, hy sinh tiêu dùng và dành thời gian để đầu t nên ngày
càng cao trong
__________
7
(1). Paui. A. Samuelson và William A Nordhaus: kinh tế học. T2. Viện
Quan Hệ Quốc Tế. Hà Nội. 1989, tr. 336
(2). Sđd. tr 362
tơng lai.(đảo A sử dụng các yếu tố sản xuất ban đầu vào việc sản xuất
ra các hàng hoá tiêu dùng. Còn đaỏ B thì sản xuất ra hàng hoá vốn).
Vấn đề này còn đợc ông đề cập trong cung cầu vốn, nó đợc biểu diễn
qua đồ thị sau: Ông cho rằng: về mặt dài hạn, xã hội có thể tích luỹ
thêm vốn, do đó dờng cung không còn là đờng thẳng đứng nữa.
Nh hình vẽ trên, mức cung về tài sản hoàn toàn đáp ứng đợc lãi suất lên
cao. Tại điểm cân bằng ngắn hạn lúc đầu ở E có đầu t ròng, do đó nền
kinh tế di chuỷên đi xuống dọc đờng cầu DD theo chiều mũi tên và một
loạt đờng mỏng biểu thị cung cấp vốn ngắn hạn. Cân bằng dài hạn ở
điểm E, nơi mà tiết kiệm ròng dừng lại (ít nhất cho đến khi có những
thay đổi kĩ thuật mới làm đờng cầu di chuyển đi lên trở lại)(1). Nh
vậy, cùng với quan niệm về vốn của Marx thì những nhà kinh tế học
hiện đại cũng đã ngiên cứu về vốn và vốn đầu t dới những góc độ khác
nhau , nhng tất cả đều dựa trên các ngiên cứu của Marx đã đợc trinh
bày. Qua thực tế của nhiều nớc phát triển trên thế giới đã khẳng định
nguồn vốn là hết sức quan trọng cho mọi quá trình tăng trởng và phát
triển kinh tế xã hội , nhất là nguồn vốn trong nớc. Nó ảnh hởng trực
tiếp và lâu dài tới chiến lợc phát triển kinh tế của mọi quốc gia.
II. KHáI NIệM, VAI TRò Và NGUồN HìNH THàNH VốN ĐầU
T TRONG N ớc. Ư Ư

1. Các khái niệm cơ bản.
Từ cơ sở nghiên cứu trên, chúng thấy nguồn vốn đầu t trong nớc
hết sức quan trọng nh thế nào, vậy vốn đầu t trong nớc là gì ? nó ảnh h-
ởng nh thế nào đến sự tăng trởng và phát trỉên kinh tế. Trớc khi biết
8
điều đó chúng ta phải hiểu thế nào là hoạt động đầu t và bản chất của
vốn đầu t:
___________________
(1). Paul A samuelson. Kinh tế học. T1 . NXB Chính Trị Quốc gia. Hà
Nội. 1997, tr 528
Hiện nay hoạt động đầu t đợc rất nhiều nhà kinh tế, chính trị quan
tâm,vậy khái niệm của nó nh thế nào thì mỗi ngời mỗi lĩnh vực còn
quan niệm khác nhau:
Trên góc độ tài chính thì cho rằng: Đầu t là chuỗi các hoạt động chi
tiêu để chủ dầu t nhận về một chuỗi thu để hoàn vốn và sinh lời.
Trên góc độ tiêu dùng: Đầu t là sự hy sinh hay hạn chế tiêu dùng ở
hiện tại để thu về mức tiêu dùng lớn hơn trong tơng lai.
Còn các nhà kinh tế thì nói rằng: Đầu t là việc chi dùng vốn nhằm
thay đổi qyu mô hàng tồn trữ đang có.
Nhìn chung các quan điểm trên đều đúng nhng cha đủ, nó chỉ phản
ánh một mặt nào đó của nền kinh tế, do đó từ các góc độ khác nhau đó
ngời ta khái niệm vốn đầu t nh sau:
Đầu t là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhât định trong t-
ơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để thu đợc các kết qủa đó.
Nguồn lực ở đây trớc hết là phải nói đến vốn, lao động, taì nguyên
thiên và các tài sản vật chất khác, chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra
lợi ích cho doanh nghiệp và xã hội. Những kết quả đó có thểlà sự gia
tăng thêm các tài sản tài chính ( tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đ-
ờng xá,các của cải vật chất khác ), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá,

chuyên môn, khoa học kĩ thuật và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để
làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Bên cạnh khái niệm về đầu t, ngòi ta đa ra khái niệm đầu t phát
triển: Đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính ,
9
nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa
nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mau sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng
trên nền bệ, bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực,thực hiện chi phí thờng
xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm
lực họat động các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế
-xã hội,tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã
hội.
Từ những khaí niệm về hoạt động đàu t, chúng ta thấy nó luôn có
một nhân tố cơ bản nhất và cũng là quan trọng nhất, đó là nguồn lực tài
chính đợc bỏ ra(vốn đầu t). Vậy vốn đầu t là gì? để lam rõ vấn đề đó
chúng ta nghiên cứu bản bản chất của nguồn vốn đầu t:
Theo Marx: ở trong tác phẩm T Bản , ông đã ngiên cứu và đa ra
những luận chứng chứng minh đợc điều kiện để đảm bảo quá trình tái
sản xuất mở rộng không ngừng bằng cách chia nền kinh tế thành hai
khu vực: Khu vực I sản xuất t liệu sản xuất và khu vực II sản xuất t liệu
tiêu dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm C+V+M
trong đó C là hần tiêu hai vật chất, V+M là phần giá trị mới sáng tạo.
Để đảm bảo TSX mở rộng không ngừng, nền sản xuất xã hội cần phải
đảm bảo V+M của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất của khu vực II ,
tức là:
( V+M )I > CII
hay:
(C+V+M )I >CI+CII
Có nghĩa là t liệu sản xuất đợc tạo ra ở khu vực I không chỉ bồi hoàn
cho những tiêu hao vật chất CI và CII ở cả hai khu vực của nền khinh

tế, mà còn phải d thừa để đầu t làm tăng quy mô t liệu sản xuất trong
quá trình sản xuất tiếp theo. Còn khu vực II (sản xuất t liệu tiêu dùng)
thì :
( C+V+M)II > ( V+M )I + ( V+M )II
10
Có nghĩa là t liệu tiêu dùng do khu vực II tạo ra không chỉ bù đắp t
liệu tiêu dùng ở cả hai khu vực mà còn phải thừa để đảm bảo thảo mãn
nhu cầu t liệu tiêu dùng tăng thêm dô quy mô của nền sản xuất xã hội
dợc mở rộng.
Để có d thừa t liệu sản xuất, một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu
sản xuất ở khu vực I, mặt hác phải sử dụng tiết kiệm t liệu sản xuất ở cả
hai khu vực. Để d thừa về t liệu tiêu dùng, một mặt phải tăng cờng sản
xuất t liệu tiêu dùng ở khu vực II, mặt khác phải thực hành tiết kiệm
tiêu dùng trong sinh hoạt ở cả hai khu vực.
Từ đó có thể rút ra kết luận rằng: con đờng cơ bản và quan trọng về
lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết
kiệm ở cả trong sản xuất và trong tiêu dùng.
Vấn đề này cũng đợc kinh tế học hiện đại chứng minh. Nếu gọi
GDP là tổng sản phẩm quốc nội, C là tiêu dùng của cá nhân và G là tiêu
dùng của chính phủ, I là tiêu dùng của doanh nghiệp để bổ sung vốn cố
định và vốn lu động (để đầu t) thì:
GDP = C + G + I
Phần tiêu dùng I của doanh nghiệp chính là phần d thà ra (hay tiết
kiệm) không tiêu dùng đến từ GDP. Nếu gọi phần tiết này là S thì:
GDP = C + G + S
Từ đó suy ra I = SNh vậy tăng GDP cho phép tăng C + I hoặc C+S;
trong đó S hoặc I càng lớn sản xuất càng đợc mở rộng, GDP càg tăng
càng có điều kiện để tăng tiêu dùng nâng cao đời sống của ngời lao
động.
Trong điều kiện nền kinh tế mở:

GDP = C+ G + I + X M
Trong đó: X giá trị hàng hoá xuất khẩu.
M giá trị hàng hoá nhập khẩu.
mà GDP = C + G +S
Vậy S = I + X M
11
Suy ra: I = S + M X
I S > 0 M X > 0
S tiết kiệm trong nớc.
M X : tiền đầu t từ nớc ngoài.
Nh vậy, trong điều kiện nền kinh tế mở, nguồn vốn để đầu t ngoài
tiết kiệm trong nớc còn có thể huy động nớc ngoài, nhng chỉ là một giải
pháp tạm thời.
Từ đây ta có thể rút ra khái niệm của vốn đầu t theo nguồn hình
thành và mục tiêu sử dụng nh sau: Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã
hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, là tiết kiệm của dân
và huy động từ các nguồn khác đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái
sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho
nền sản xuất xã hội.
Vậy, nguồn vốn trong nớc là gì? theo Trần Xuân Kiên trong cuốn
Tích Tụ và Tập Trung của mình thì: Vốn trong nớc là toàn bộ những
yếu tố cần thiết để cấu thành quá trình sản xuất kinh doanh, đ ợc
hình thành nên từ các nguồn kinh tế và sản phẩm thặng d của nhân
dân lao động qua nhiều thế hệ trong mỗi gia đình, mỗi doanh nghiệp
và cả quốc gia.
Từ đó chúng ta thấy rằng, quy luật chung của tích tụ và tập trung là
một quy luật cơ bản của quá trình tích luỹ vốn cho nền kinh tế. điều
này Marx cũng từng viết: Mọi t bản cá biệt đều là một sự tích tụ nhiều
hay ít t liệu sản xuất với một sự chỉ huy tơng ứng đối với một đội quân
lao động lớn hay nhỏ. Mọi tích luỹ đều trở thành cho một tích luỹ mới.

Cũng với khối lợng đã tăng lên của cải làm chức năng t bản, tích luỹ lại
và vì vậy mà mở rộng cơ sở của nó trên quy mô lớn(1). Nh vậy, tích
luỹ vốn để đầu t là một yêu cầu của quy luật kinh tế, quy luật cạnh
tranh , quy luật cung cầu, và tiến bộ khoa học kĩ thuật Mặt khác, khối
lợng lợi nhuận mà các tạo ra ngày càng trong quá trình phát triển chính
12
là điều kiện để cho các doanh nghiệp có thể chuyển một phần lợi nhuận
để đẩy mạnh tích tụ vốn nhằm không ngừng tái sản xuất mở rộng.
Trong quá trình đẩy mạnh tích luỹ còn xẩy ra quá tập trung t bản.
Marx viết: T bản tập trung với khối lợng lớn vào tay một ngời vì ở kia
nó biến mất khỏi tay nhiều ngời. đó là tập trung theo đúng nghiã của
nó, khác với tích luỹ và tích tụ Sản xuất và tích luỹ TBCN càng phát
triển thì cạnh tranh và tín dụng, hai cái đòn bẩy mạnh nhất của tập
trung, cũng càng phát triển. Bên cạnh đó, sự tiến bộ của tích luỹ làm
tăng thêm vật liệu cho sự tập trung, tức là làm tăng thêm những t bản
cá biệt, trong khi mở rộng sản xuất t bản chủ nghĩa lại tạo ra một bên là
nhu cầu xã hội,và bên kia là phơng tiện kĩ thuật, cho những cồng cuộc
kinh doanh công nghiệp to lớn, mà muốn thực hiện thì trớc đó phải có
sự tập trung t bản(2). Nh vậy, tập trung vốn là sự tăng thêm quy mô
vốn của mỗi doanh nghiệp cá biệt bằng cách hợp nhất nhiều doanh
nghiệp cá biệt sẵn có thành một doanh nghiệp mới có quy mô lớn hơn.
Tập trung vốn là con đờng cạnh tranh của các doah nghiệp, là giải
pháp để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, cả với tín dụng thì nó
tạo cho các doanh nghiệp trong nớc có đủ số vốn để dành quyền chủ
động trong sản xuất kinh doanh.Đối với Việt Nam chúng ta, ở giai đoan
hiện nay, vấn đề thiếu nhiều vốn về tiền mặt để phát triển kinh tế đang
rất bức xúc, đặc biệt là vốn cho quá trình CNH đất nớc. Mặt khác hiệu
quả sử dụng vốn cha cao, nhất là các doanh nghiệp nhà nớc. Mà chúng
ta biết vốn trong nớc nó cần thiết nh thế nào cho sự phát triển Việt Nam
trong hiện tại và trong tơng lai. Trong thời gian tới đây chúng ta phải

tìm ra biện pháp khả thi để tăng cờng huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả. Kinh nghiệm của các quốc gia đã có những điều kiện giống nhau
cách đây 20- 30
năm, họ đã bứt phá lên trở thành những con rồng Châu á nh Hàn Quốc,
Đài Loan, Thái Lan, Xingapore chính một phần là họ biết cách khai
thác nguồn vốn trong nớc rất hiệu quả. Việt Nam muốn đẩy nhanh tốc
13
độ CNH-HĐH đất nớc cần khai thác tối đa các nguồn vốn trong nớc,
nó không chỉ là nguồn tiền mặt mà còn cả nhân lực, kinh nghiệm quản
lí và những quan hệ khi trên đờng mở rộng tham gia hội nhập với các tổ
chức kinh tế trên thế giới. Muốn nắm vững đợc các nguồn vốn tác động
đến nền kinh tế chúng ta phải hiểu rõ các vai trò của nguồn vốn.
____________________
(1). C. Marx. T Bản, q1, t3 . NXB Sự Thật Hà Nội. 1975. Tr 114, 115
(2). C. Marx. T Bản, q1, t3 . NXB Sự Thật Hà Nội. 1975. Tr 116, 117
14
2. Vai trò của vốn đầu t trong nớc.
Vai trò của nguồn vốn đầu t trong nớc chúng ta có thể biểu diễn qua
sơ đồ sau:
Vốn đầu t trong
Nớc tăng


đáp ứng chiến ổn định kinh tế tác động đến
lợc, mục tiêu chính trị cung cầu kinh tế


Tăng trởng
Nghành



Chuyển dịch cơ cấu tăng trởng
Nghành chung


Phát triển kinh tế


Tích luỹ tăng




15
a. vai trò đối với các mục tiêu, chiến lợc kinh tế
Những kinh nghiệm trong nớc và quốc tế đã chỉ ra rằng : các nguồn
vốn bên ngoài rất quan trọng, nhất là giai đoạn đầu của quá trình, có
nguồn vốn tích luỹ trong nớc còn thấp nh nớc ta. Vì thế nhiều quốc gia
đã mở cửa bên ngoài , gọi t bản nớc ngoài vào đầu t trong nớc, nhận
viện trợ và vốn vay của các nớc để phát triển nền công nghiệp nội địa
và các cơ sở hạ tầng- xã hội. Đó sẽ là một giải pháp rất hữu hiệu để
phát triển kinh tế trớc mắt. Nhng nguồn vốn trong nớc vẫn đóng vai trò
quyết định, bởi vì nguồn vốn bên ngoài dù có lớn đến mấy nếu không
có các nguồn vốn bên trong đàu t vào thì nguồn vốn bên ngòi đầu t
cũng sẽ không có hiệu quả.
Điều này trong triết học của Marx- Lê Nin đã nói là trong sự vận
động của vật chất những yếu tố môi trừơng bên ngoài tác động đến vật
chất là rất quan trọng, nhng sự vận động nội lực bên trong mới có tính
quyết định đến sự phát triển của vật chất. Thừa kế học thuyết đó Đảng
và Nhà Nớc ta đã liên hệ trong quá trình phát triển của xã hội , taị văn

kiện hội nghị lần thứ VII đã nói : vốn trong nớc là quyết định, vốn
ngoài nớc là quan trọng(1). điều này tại nghị quyết trung ơng VIII và
IX cũng đã khẳng định lại .
Mặt khác, với quá trình CNH đất nớc đòi hỏi một số vốn rất lớn, mà
trớc hết là mục tiêu từ nay cho đến 2005 phải có khoảng 840.000 tỷ
đồng (tơng đơng 60 tỷ $), tăng khoảng 12-13%/ năm, để đầu t phát
triển kinh tế và hoàn thành các công trình trọng điểm nh: nhà máy lọc
dầu số 1 Dung Quất, đờng Hồ Chí Minh , đờng hầm đèo Hải Vân, nhà
máy thuỷ điện Tạ Vú trong đó số vốn trong n ớc ít nhất là phải chiếm
2/3 (tơng ứng khoảng 40 tỷ $). Do vậy, với chiến lợc lâu dài thì chúng
ta phải có nguồn vốn trong nớc khá lớn.
Trong khi đất nớc còn nghèo, công nghệ còn lạc hậu việc đầu t
bằng nguồn vốn trong nớc để nghiên cứu, đổi mới công nghệ sẽ tạo cho
16
chúng ta tiết kiệm đợc một khoản lớn vì khi đi mua hoặc vay nớc ngoài
thờng rất cao.
Nguồn vốn trong nớc còn phục vụ cho quá trình mở rộng sản xuất
kinh doanh và tăng cờng đầu t vào các lĩnh vực mới , những ngành sản
xuất mũi nhọn. Nớc ta là một nớc XHCN nên sẽ có cơ cấu các ngành
khác với các nớc TBCN, lấy một số doanh nghiệp có tính chất chiến lợc
để làm nền tảng cho nền kinh tế, chú trọng vào các DNNN, muốn vậy
đòi hỏi phải xây dựng bằng vốn trong nớc .
Đặc biệt, khi mở cửa và hội nhập thì những đe doạ tụt hậu sẽ là rất
lớn, nhất là nh tình trạng nớc ta hiện nay, sự cỡng chế của đồng vốn nớc
ngoài sẽ làm cho nhà nớc sẽ rơi vào tình trạng nợ nần, các doanh
nghiệp sẽ dần mất cạnh tranh, ta lấy ví dụ về hãng COCACALA ở Việt
Nam làm ví dụ: lúc đầu chúng ta góp vốn chung( chủ yếu bằng đất) sau
đó họ đã nâng dần cơ cấu vốn, chấp nhận thua lỗ một giai đoạn dài, đến
khi bên Việt Nam không đủ bù lỗ mãi thì phải chấp
_____________

(1). Văn kiện đậi hội VII
nhận bán toàn bộ và hãng đã trở thành doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài. Vì vậy việc nâng cao cơ cấu vốn trong nớc sẽ giúp chúng ta dành
quyền chủ động trong kinh doanh, nâng sức cạnh tranh trên thị trờng và
tăng lợi ích cho doanh nghiệp và xã hội, hơn nữa nó còn nhà nớc tránh
đợc một khoản nợ.
Việc tập trung và tích tụ vốn trong nớc còn nhằm hình thành những
tập tập đoàn kinh tế mạnh có khả năng cạnh tranh có hiệu quả trên th-
ơng trờng thế giới và khu vực, giúp nhà nớc điều tiết nền kinh tế.
Vốn trong nớc còn tác động đến hiệu quả cuả vốn đầu t nớc ngoài,
đây là mỗi tơng quan và sự tác động hai chiều giữa hai nguồn vốn.
Nguồn vốn nớc ngoài vừa tạo ra cơ sở hạ tầng và các điều kiện kinh
17
doanh thu hút vốn nớc ngoài còn nguồn vốn nớc ngoài cũng tăng các cơ
sỏ hạ tầng, tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, đa công nghệ và
cách quản lí vào tăng cờng thu hút và sử dụng vốn trong nớc, đáp ứng
mục tiêu mà nhà nớc đề ra.
Bên cạnh đó thì nguồn vốn trong nớc sẽ cấu trúc lại một số doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn , đáp ứng các chính sách của nhà nớc
nh t nhân hoá các doanh nghiệp , phát triển kinh tế nhiều thành phần.
b. ổn định kinh tế, chính trị.
+ Về chính trị: Khi mà xu hớng quốc tế hoá ngày càng sâu sắc, nền
kinh tế thế giới đang chuyển sang xu hớng không gian liên kết kinh
tế, thì các nớc TBCN ngày càng mạnh kể cả kinh tế lẫn chính trị , Việt
Nam chúng ta vẫn bị bốn nguy cơ mà Hội Nghị đại biểu toàn quốc giữa
nhiệm kì (1-1994) nêu lên cho đến nay vẫn là những thách thức lớn:
Khi môi trờng cạnh tranh ngày càng quyết liệt, nguy cơ tụt hậu ngày
càng tăng thì nguồn vốn trong nớc sẽ đóng vai trò rất quan trọng cho
phát triển kinh tế, sẽ tạo cho vấn đề vững chắc về kinh tế , tránh những
mu toan mà các nớc t bản ( trong đó Mỹ là nớc đang đe doạ mạnh nhất

)với chiến lợc diễn biến hoà bình nó sẽ đe doạ trên mọi lĩnh vực kinh
tế xã hội, thờng xuyên dùng chiêu bài dân chủ , nhân quyền
hòng can thiệp vào nội bộ nớc ta. Do đó nguồn vốn trong nớc sẽ giúp
các doanh nghiệp tự chủ về mình trong kinh doanh , nhà nớc chủ động
hơn về các doanh nghiệp, hơn nữa về chính trị sẽ giảm bớt các áp lực
mà nh bên nguồn vốn nớc ngoài đem lại . Khi mà chúng ta tích cực thu
hút vốn đầu t nớc ngòai nhất là nguồn ODA và FDI, một mặt nó giúp
chúng ta xây dựng đợc các cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, giải quyết
công ăn việc làm, đóng góp vào GDP, chuyển giao công nghệ và cải
thiện cán cân thanh toán nh ng mặt trái của nó không phải là không ít
sau những hàng loạt những tệ nạn từ bên ngoài ảnh hởng du nhập vào
nớc ta thì trớc hết nếu quá coi trọng quên đi nội lực thì chúng ta sẽ bị
phụ thuộc vào các nớc có vốn đầu t vào. Nếu nh chính sách , pháp luật
18
của nhà nớc mà hở thì sẽ là một bãi rác công nghiệp của các nớc
phát triển. Ngoài ra một loạt các vấn đề về các công ty đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài nh đánh đập công nhân , các tệ nạn xã hội khác.
Mặt khác, nguồn vốn trong nớc còn có vai trò củng cố chính trị
trong nớc nh trên hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp sẽ có vốn để
cạnh tranh hợp pháp với nhau, tiết kiệm đợc khoản lợi về lãi suất, và tạo
cho nguồn vốn có vòng tuần nhanh hơn nâng cao đời sống nhân dân.
+ Về kinh tế: vốn đầu t trong nớc sẽ tạo cho ổn định kinh tế , khi
nguồn vốn trong nớc lớn các doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong sản
xuất kinh doanh về vay mọn và các phơng thức huy động cũng nh sử
dụng nó an tâm hơn , nhà nớc đỡ một khoản tiền lớn, hay là bớt giảm in
tiền, nên lợi ích các doanh nghiệp và xã hội tăng lên.
Hơn nữa, khi tăng vốn đầu t trong nớc có nghĩa là đầu t tăng lên, sẽ
làm cầu các yếu tố đầu vào tăng, làm nhu cầu sản xuất tăng lên, thu hút
thêm lao động, giảm tệ nạn xã hội. Điều đó, đồng nghĩa với kinh tế xã
hội phát triển. Tuy nhiên nó còn có sự tác động ngợc lại , đó là khi đầu

t tăng làm giá các hàng hoá liên quan tăng lên( chi phí về vốn, giá công
nghệ , lao động, vật t) đến mức độ nào đó thì dẫn đến lạm phát làm cho
thu nhập trên đồng lơng của ngời lao động giảm xuống tình trạng tệ
nạn xã hội lên , do đó chúng ta phải chú ý. Nếu vốn trong nớc mà giảm
không chỉ những tác động hai mặt trên mà còn ảnh hởng về chính trị ví
dụ nh: vốn đầu t trong nớc giảm sẽ phải vay bên ngoài, khi đó bên cho
vay hoặc là lãi suất cao, hoặc là ra điều kiện u đãi sẽ thiệt hại về lợi ích
cho các doanh nhiệp nớc nhà và tăng khoản nợ lên sẽ ảnh hởng đến
chính trị
Việt Nam sẽ có tốc độ tăng trởng nh thế nào trong những thập niên
tới, một phần tuỳ thuộc vào tỷ lệ GDP đợc dành cho đầu t dạt mức độ
cao thờng ở các nớc là trên dới 30%, trong khi lợng đầu t cần thiết để
tăng thêm mỗi một đồng sản phẩm lai nhỏ, tức là hệ số ICOR nhỏ. Con
số này ở các nớc phát triển trên thế giới thừơng là lớn 5-7 do đó thừa
19
vốn, thiếu lao động, vốn đợc sử dụng nhiều để thay thế lao động, do sử
dụng công nghệ hiện đại có gía cao. Còn nớc ta là một nớc đang phát
triển nên hệ số ICOR thấp hơn để sử dụng nguồn lao động d thà và rẻ
do đó sẽ đa kinh tế phát triển một cách ổn định và là tiền đề cho chính
trị ổn định.
c. đầu t trong nớc sẽ tác động đến tổng cung và tổng cầu.
Là vốn đầu t nên nó sẽ là một phần to lớn trong việc tác động đến
tổng cung và tổng cầu, là chìa khoá cho sự tăng trởng các ngành dẫn
đến tăng trởng kinh tế nói chung.
+ Về mặt cầu: đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu
của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu ngân hàng thế giới, đầu t thờng
chiếm khoảng 24- 28% trong cơ cấu tổng cầu, mà trong tổng vốn đầu t
thì cơ cấu vốn trong nớc thờng rất lớn khoảng 60-70% có nớc tới 80%
do đó nó cũng sẽ tác động rất lớn tới tổng cầu. Đối với tổng cầu, tác
động của đầu t là ngắn hạn. Khi tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên

của vốn đầu t trong nớc đồng nghĩa với sự tăng lên của đầu t làm tổng
cầu tăng ( AD = G+C+I+X-M) IAD, (đờng D dịch chuyển sang
D) kéo theo đó nhu cầu tăng lên (Q0 Q1) và giá cả của các đầu vào
của đầu t tăng lên (P0 Q1). Điểm cân bằng dịch chuyển từ E0 E1.
+ Về mặt tổng cung: khi các thành quả của đầu t phát huy tác dụng,
khi đó nhu cầu tăng cao, gái hàng hoá lên, ngời ta sẽ tập trung vào sản
xuất, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng
cung dài hạn tăng lên ( đờng S dịch chuyển sang S), kéo theo sản lợng
tiềm năng tăng từ Q1- Q2, và do đó giá cả sản phẩm giảm xuống từ P1-
P2. Sản lợng tăng lên,giá cả lại giảm điều này lại sẽ tác động đến nhu
cầu tăng lên tức là tăng tổng cầu lên. Đến lợt nó, tiêu dùng tăng lên sẽ
tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ
bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho lao
động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
20
d. vốn đầu t trong nớc tác động đến tăng trởng ngành.
Từ đó, chúng ta thấy rằng đầu t trong nớc tăng lên, nó vừa có vai trò
trong địng hớng chiến lợc kinh tế, ổn địng kinh tế chính trị, và sẽ tăng
tổng cầu trong ngắn hạn keó theo tăng tổng cung dài hạn lên tức là sẽ
tạo thêm sự cạnh tranh giữa các ngành, nhu cầu tăng đồng nghĩa với là
nhu cầu các ngành tăng lên, hay là có sự tăng trởng ngành kể cả chiều
rộng lẫn chiều sâu. Từ sơ đồ trên chúng ta sẽ thấy rõ điều đó.
Thực tế trong những năm qua cho thấy, nguồn vốn huy động trong
nớc hàng năm tăng lên thì các ngành kinh tế cũng tăng lên, không chỉ
các ngành công nghiệp mũi nhọn cũ nh: dệt may, da dày thì trong
một vài năm gần đây các ngành thủ công mĩ nghệ truyền thống đợc
khôi phục, các ngành dịch vụ khác nhau mọc lên hàng loạt từ những
ngành nghề truyền thống nh các cơ sở cổ truyền đến các ngành nghề
hiện đại nh các dịch vụ t vấn, dịch vụ bu chính viễn thông, du lịch rồi
các ngành đợc khai thác có tính chất chiến lợc nh các ngành khai thác

và chế biến thuỷ sản,điện tử Điều này đã chứng tỏ rằng là nguồn vốn
trong nớc tăng lên có nghĩa là có sự tăng trởng về ngành.
e. vốn đầu t trong nớc tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đến lợt nó, khi tăng trởng nghành hay là có nhiều ngành mới lúc đó
đòi hỏi phải tìm đến các ngành có khả năng cạnh tranh, các ngành mới,
mặt khác nữa khi đầu t trong nớc tăng lên thì vấn đề nghiên cứu công
nghệ sẽ dợc đáp ứng, nhất là vấn đề tự nghiên cứu do đó nó sẽ tác động
rất mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Điều này đã đợc thể hiên
ở các cờng quốc kinh tế cho thấy rằng muốn tăng trởng với tố độ nhanh
chóng từ 7-8% thì con đờng duy nhất là phải tăng cờng đầu t tạo ra sự
phát triển nhanh chóng ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các
ngành nông, lâm, ng nghiệp để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5-6% là rát
khó khăn. Nh vậy, chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của
toàn bộ nền kinh tế.
21
Mặt khác, vấn đề đầu t bằng nguồn vốn ngoài nớc thờng sẽ không
cân đối giữa các ngành các vùng. Do vậy nguồn vốn trong nớc sẽ hết
sức quan trọng để nhà nớc có thể cân đối giữa các ngành, các vùng kinh
tế, nguồn này vừa tạo cho nhà nớc đầu t vào các ngành trọng điểm,
mang tính chất chiến lợc của quốc gia. Nhất là đối với nớc ta các ngành
trọng điểm nằm chủ yếu trong các doanh nghiệp nhà nớc đòi hỏi có
một số vốn rất lớn, mà nó không thể sử dụng nguồn vốn đầu t nớc ngoài
nên nguồn vốn trong nớc mang tính chất chiến lợccủa quốc gia.
Trong khi các nguồn vốn đầu t nớc ngoài chỉ chú trong các ngành
công nghiệp, các lĩnh vực có tầm cỡ chứ ít khi họ chú ý đến các ngành
công nghiệp nhỏ, các ngành thủ công, mĩ nghệ, các lĩnh vực nhỏ , do
đó nguồn vốn trong nớc ở các nguồn nhỏ t nhân sẽ đàu t vào những
ngành này tạo nên sự cân đối cho nền kinh tế.
Thực tiễn trong nhữnh năm qua, cơ cấu ngành nghề nói riêng và cơ

cấu kinh tế nói chung có sự chuyển biến đấng kể. Khi chúng ta phát
huy đợc các nguồn vốn trong dân c lên thì các ngành công nghiệp nhẹ
và dịch vụ có xu hớng ngày một tăng lên, ngành nông nghiệp cổ truyền
lại giảm xuống điều này chúng ta nhìn biểu đồ sau
Ngành năm 1985 1990 1995 2000
Cơ cấu GDP 100 100 100 100
1 nông
nghiệp
40 39 27 25
2.công
nghiệp
27 23 29 34
3. dịch vụ 33 38 44 41
Mặt khác, cơ cấu theo lãnh thổ có sự thay đổi theo hớng tiến bộ, khi
khai thác đợc nguồn vốn trong dân cùng với sự đầu t của nhà nớc, các
tổ chức kinh tế thì cơ cấu kinh tế ở các vùng ngày càng đổi khác,
khoảng cách chênh lệch về đời sống, văn hoá, xã hội ngày một thu
hẹp giữa thành thị và nông thôn, miền núi và đồng bằng. đến năm 1997
22
có trên 87% số huyện có điện, trên 70% số xã có đờng ô tô chạy vào,
48%số dân nông thôn đợc cấp nớc sạch Một số khu công nghiệp, khu
chế xuất đã và đang triển khai xây dựng theo quy hoạch. Một số vùng
nông thôn có cơ cấu sản xuất đã chuyển dịch theo hớng khai thác lợi
thế so sánh tiềm năng thị trờng, đã hình thành vùng cây chuyên canh
cây ăn quả ở đông và tây nam bộ, nhãn vải ở Hng Yên, Lục Ngạn, cây
công nghiệp nh cao su, cà phê, tiêu ở Tây Nguyên, chè ở Thái
Nguyên, Mộc Châu (Sơn La)
f. đầu t trong nớc sẽ tác động tăng trởng kinh tế.
Vốn đầu t trong nớc nó vừa tạo điều kiện cho vốn nớc ngoài sử dụng
có hiệu quả hơn và huy động đợc nhiều hơn,mặt khác nó là yếu tố

quyết định đến tốc độ tăng trởng kinh tế. Đúng vậy, đầu t làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế sao cho có lợi nhất, trong khi làm tăng trởng ngành
thì yếu tố tất yếu sẽ làm tăng trởng kinh tế nói chung. Điều này đã đợc
các nhà kinh tế nghiên cứu cho thấy: muốn gữ tốc độ tăng trởng kinh tế
ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 20- 35% so với GDP.
Tức là tuỳ thuộc vào chỉ số ICOR của mỗi nớc:
Vốn đầu t
ICOR=
Mức tăng GDP
Từ đó suy ra: Vốn đầu t
Mức tăng GDP=
ICOR
Nếu ICOR không đổi thì mức tăng trởng hoàn toàn phụ thuộc vốn
đầu t, mà vốn đầu t ở trong đó đã chiếm phần đa vốn trong nớc.
Việt Nam sẽ có tốc độ tăng trởng nh thế nào trong những năm tới,
một phần tuỳ thuộc vàochỉ số ICOR này. Theo các chuyên gia nớc
ngoài đánh giá, họ cũng cho rằng phần lớn chứ không phải tất cả vốn
đầu t bắt nguồn từ trong nớc(1). Và nhiều quốc gia khác trên thế giới
cung cho rằng Việt Nam muốn phát triển đợc theo hớng rồng bay thì
23
phải nỗ lực tích luỹ trong nớc, tăng cờng có hiệu quả với vốn nớc ngoài
và đầu t có hiệu quả cao để chỉ số ICOR là khoảng 3-5 và mức tăng tr-
ởng bình quân phải ít nhất là 7% một năm, nếu duy trì đợc các chỉ số
nh vậy thì thu nhập bình quân đầu ngời Việt Nam có thể tăng lên gấp 4
lần trong vòng một thế hệ.
Nh ta đã biết nội dung của chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội của
Việt Nam đến năm 2010 và 2020 cũng nh kế hoạch đặt ra 5 năm 2001-
2005 với mục đích tăng trởng nhanh ổn định, thực hiện quá trình
chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế đảm bảo đến năm 2020 là một nớc
công nghiệp. Việc đạt đợc các mục tiêu đề ra phụ thuộc khả năng hục

hồi tốc độ tăng trởng nền kinh tế sau thời kì giảm sút do khủng hoảng
tài chính tiền tệ trong khu vực(1997- 1998). Khi đề cập đến khả năng
tăng trởng của nền kinh tế cần phải cân nhắc nhu cầu sử dụng các
nguồn lực đối với quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế,của từng
ngành. Đối với một quốc gia đang thiếu công nghệ nh nớc mình thì vốn
sẽ đóng góp vai tò cực kì quan trọng, điều này đợc thể hiện trong biểu
đồ dới đây:
Chỉ tiêu (%) 1994 1995 1996 1997
Tăng trởng GDP thực
tế
8,8 9,5 9,3 8,2
* vai trò của vốn 4,64 6,48 7,39 7,4
* vai trò của lao động 1,53 1,47 1,39 0,51
* vai trò của công
nghệ
2,63 1,55 0,52 0,29
Các nhà khoa học đã tính toán rằng, để tăng tốc độ tăng trởng GDP
trung bình hàng năm là 7,3% nh Nghị Quyết IX đã đề ra thì tổng đầu t
trong nớc phải đạt ít nhất 20% đến 35% GDP từ nay đế năm 2020. Để
đạt đợc sự tăng trởng đó với tóc độ cao nh vậy đòi hỏi phải đẩy nhanh
hơn nữa quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, bởi vì chính
24
tốc độ tăng trởng nhanh nh vậy trong các ngành công nghiệp tất yếu
dẫn đến sự biến đổi trong cơ cấu GDP, theo hớng giảm dần tỷ trọng
trong nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng trong các ngành công nghiệp và
dịch vụ. Các nhà khoa học cũng dự tính cơ câú ngành trong GDP của
Việt Nam vào năm 2020 nh sau: Nông nghiệp chiếm từ 15- 20% GDP,
còn công nghiệp và dịch vụchiếm từ 80- 85% GDP. Trong tơng lai sự
phát triển năng lực khoa học và công nghệ phải đợc thể hiện trong việc
tăng nhanh tỷ lệ sản phẩm công nghiệp trong xuất khẩu nhằm đáp ứng

yêu cầu của nền kinh tế mở. Theo nhiều tính tóan cho biết, đến năm
2020, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu nh sau: 10 15% sản phẩm sơ cấp;
85-90% sản phẩm chế biến công nghiệp. Tổng kim ngạch xuất khẩu
chiếm khoảng 25-30% GDP. Khi đó, với dân số dự đoán vào khoảng
100 triệu ngời vào năm 2020, GDP của Việt Nam khi ấy đạt 192- 240
tỷ USD. Nh vậy theo phơng án thấp, xuất khẩu của Việt Nam có thể đạt
tới 48-58 tỷ $ còn theo phơng án cao có thể tới 60- 70 tỷ $. Với chỉ số
nh vậy, nền kinh tế Việt Nam sẽ xây dựng đủ mạnh trong t thế tuỳ
thuộc lẫn nhaumà không lệ thuộc lép vế đối với các nớc tiên tiến trong
vùng, đặc biệt là trong hiệp hội ASEAN.
Mặt khác, vốn trong nớc còn có tác động tới việc tăng cờng khả
năng khoa học và công nghệ: khi mà cơ cấu ngành cũng nh ngành tăng
lên, tốc độ tăng trởng của quốc gia sẽ tăng theo thì những yêu cầu về
vật liệu mới để thay thế cũng nh các dịch vụ để tăng cờng cạnh tranh,
những công nghệ mới thay lao động thì yêu cầu về khoa học công
nghệ áp dụng ngày càng cao, đòi hỏi có một lợn vốn lớn để nghiên cứu
cũng nh mua sắm, nhập ngoại, trong đó vốn trong nứơc góp phần quan
trọng.
Theo định giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ
của Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với và khu vực, lạc hậu so với các
nớc từ 10-40 năm. Do đó nguy cơ bị tụt hậu cho đất nớc sẽ là một bài
toán thách thức cho toàn xã hội chúng ta, khi mà các khoa học và công
25

×