Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty lắp máy và xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.45 KB, 74 trang )

Lời nói đầu
Chúng ta bớc vào thế kỷ XXI trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá
đang diễn ra trên toàn thế giới, với những cơ hội và thách thức to lớn, đặc biệt
là đối với một nớc nghèo và chậm phát triển nh nớc ta. Nhận thức đợc vấn đề
trên, Đảng ta đã chỉ rõ cần phát triển một nền kinh tế thị trờng theo định h-
ớng XHCN với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò
chủ đạo, sớm đa nớc ta cơ bản trở thành nớc công nghiệp hoá vào năm 2020.
Phát huy tinh thần ấy, những năm qua các doanh nghiệp Nhà nớc đã đ-
ợc trao quyền tự chủ rộng rãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh và từng b-
ớc thích ứng với cơ chế thị trờng, thực sự trở thành con chim đầu đàn của
nền kinh tế . Tuy nhiên, cùng với việc tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp nhà nớc phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn nh
việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả, điều này có ý nghĩa hết sức
quan trọng vì nó là điều kiện tiên quyết cho các doanh nghiệp khẳng định đ-
ợc mình trong cơ chế mới. Đây cũng là là bài toán nan giải đối với hầu hết
các doanh nghiệp mà cần phải tìm phơng án giải quyết tối u.
Với công ty Lắp máy và xây dựng Hà nội là một doanh nghiệp nhà nớc
thực Tổng công ty Lắp máy Việt nam, trong những năm qua đã liên tục tìm
kiếm thị trờng, nâng cao chất lợng sản phẩm ợc nhiều thành tựu nổi bật trong
sản xuất kinh doanh. Không chỉ dừng lại ở đó công ty đang thực hiện chiến l-
ợc phát triển kinh tế nhằm mục đích khuếch trơng thị trờng trong khu vực.
Đặc biệt chiến lợc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang đợc ban lãnh đạo
công ty quan tâm hàng đầu. Để góp phần vào xu hớng chung đó với mong
muốn học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm, trong quá trình thực tập tại công ty
em chọn đề tài nghiên cứu:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty Lắp máy và xây dựng Hà nội .
Phùng Thị Mai Phơng
1
Đối tợng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào việc phân tích, đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty Lắp máy và xây dựng Hà nội trong quá trình


hoạt động từ năm 1997-2001.
Phơng pháp phân tích: Luận văn sử dụng phơng pháp duy vật biện
chứng kết hợp với phơng pháp toán, phơng pháp thống kê và kinh doanh.
Mục tiêu của đề tài: Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại
Công ty Lắp máy và xây dựng Hà nội nhằm.đa ra các giải pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung.
Kết cấu của đề tài gồm:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
Chơng II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ở công ty Lắp máy và xây
dựng Hà nội.
Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ở công ty Lắp máy và xây dựng Hà nội.
Do trình độ lý luận cũng nh thực tế còn hạn chế, luận văn sẽ không sẽ
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận đợc sự quan tâm
và góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú anh chị trong công ty và tất cả các
bạn sinh viên để em nắm vững đề tài hơn.

Em xin trân thành cảm ơn!

Chơng I
Phùng Thị Mai Phơng
2
Một số vấn đề lý luận về vốn và hiệu qủa sử
dụng vốn
I. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1. Khái niệm vốn
Khái niệm vốn hình thành rất sớm trong xã hội loài ngời, nó gắn liền
với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá. Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều
kiện tiên quyết cho bất kỳ một loại hình doanh nghiệp hay thành phần kinh tế

nào. Vậy để phản ánh đúng bản chất cũng nh vai trò và chức năng của nó
trong doanh nghiệp, đồng thời vẫn đáp ứng đợc yêu cầu của công tác quản trị
thì phải cần khái niệm vốn nh thế nào.
Các nhà kinh tế cổ điển xem xét vốn dới góc độ hiện vật, cho vốn là
một yếu tố đầu vào của sản xuất cũng nh các yêú tố khác: lao động, đất đai.
Tuy nhiên khái niệm này không phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị trờng.
Các Mác-Nhà kinh tế học thế kỷ XVIII đã trìu tợng khái niệm vốn đó
là giá trị đem lại giá trị thặng d và vốn hay t bản vận động theo công thức: T-
H-H-H(doanh nghiệp sản xuất), T-H-T(doanh nghiệp thơng mại ), T-T
(doanh nghiệp kinh doanh tài chính ). Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của
quản lý và sử dụng vốn, nhng lại mang tính trìu tợng, hạn chế về ý nghĩa đối
với hạch toán và phân tích quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Theo David Begg, Stanley Fich, Rudiger Darabused trong Kinh tế học
thì vốn hiện vật là giá trị dự trữ của các hàng hoá đã sản xuất dợc sử dụng
để tạo ra hàng hoá dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn
là một loại hàng hoá nhng đợc tiếp tục sử dụng.
Vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này đã cho
thấy nguồn gốc hình thành vốn, nhng hạn chế cơ bản là cha cho thấy mục
đích về sử dụng vốn.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có ý nghĩa là phần lợng
sản phẩm tạm thời phải hy sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu t để đẩy
Phùng Thị Mai Phơng
3
mạnh sản xuất, tiêu dùng trong tơng lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh
động cơ về đầu t nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của vốn. Do vậy quan
điểm này cũng không đáp ứng đợc yêu cầu về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cũng nh phân tích vốn.
Có thể thấy các quan điểm về vốn ở trên, một phần thể hiện đợc vai
trò, tác dụng trong những điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu và mục
đích nghiên cứu cụ thể. Ngày nay vốn đợc hiểu với nghĩa rộng hơn: Vốn bao

gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế để sản xuất hàng hoá dịch vụ, tài sản hữu
hình, tài sản vô hình, các kiến thức về kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp.
Tuy nhiên do trình độ quản lý kinh tế của nớc ta còn cha cao, pháp luật cha
hoàn chỉnh và để tiện cho công tác hạch toán, phân tích các hoạt động kinh
doanh của của doanh nghiệp, khái niệm về vốn cần phải thể hiện đợc bốn vấn
đề sau:
Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ của thu nhập quốc
dân đợc tái đầu t, để phân biệt đợc với vốn đất đai và vốn nhân lực trong
trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất là tài sản vật
chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán) là cơ sở để ra các biện pháp quản
lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
Phải chỉ ra đợc mối quan hệ mật thiết giữa vốn với các nhân tố khác
của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (đất đai, lao động),
điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải xem xét đến quá trình sử dụng vốn nh
thế nào cho có hiệu quả.
Phải thể hiện đợc mục đích quản lý sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi
ích kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại. Vấn đề này sẽ định hớng cho quá
trình quản lý kinh tế nói chung, quả lý vốn của doanh nghiệp nói riêng.
Từ bốn vấn đề trên, nói tóm lại có thể quan niệm vốn là một phần thu
nhập quốc dân dới dạng tài sản vật chất và tài sản tài chính đợc các cá nhân,
các tổ chức, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Nếu
Phùng Thị Mai Phơng
4
không có vốn thì doanh nghiệp sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào dù ở quy mô nhỏ nhất.
Vốn là cơ sở đầu tiên, tối thiểu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vốn kinh doanh là điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng khác để
sản xuất kinh doanh phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, với vai trò
quan rọng đó đòi hỏi các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến

hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích.
2. Vai trò và chức năng của vốn
Vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp sẽ không có bất
kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào dù ở quy mô nhỏ nhất.
Vốn là cơ sở đầu tiên, tối thiểu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vốn kinh doanh là điều kiện để phục vụ các nguồn tiềm năng khác,
phát triển sản xuất kinh doanh phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng,với
vai trò quan trọng đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố cơ bản là: vốn, lao động và
kỹ thuật công nghệ. Hiện nay ở nớc ta đang có nguồn lao động dồi dào, chỉ
thiếu ở ngành nghề đòi hỏi chuyên môn cao. Vấn đề này hoàn toàn có thể
khắc phục trong thời gian ngắn nếu chúng ta có tiền để đào tạo và đào tạo lại.
Vấn đề công nghệ, kỹ thuật cũng không khó khăn phức tạp vì chúng ta có thể
thực hiện chuyển giao từ các nớc tiên tiến nếu có khả năng về vốn, ngoai tệ.
Nh vậy yếu tố cơ bản quyết định hiện nay của các doanh nghiệp nớc ta là vốn
và quản lý sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Xét trên góc độ doanh nghiệp, vốn là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi
mới trang thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa
vụ với nhà nớc, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cờng khả năng
cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng. Ta
khái quát vai trò của vốn qua sơ đồ sau:
Phùng Thị Mai Phơng
5
Nh vậy theo sơ đồ trên, vốn có chức năng duy trì và phát triển các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục nhịp nhàng, mặt khác vốn còn là căn cứ để xác định
hình thức pháp lý của doanh nghiệp. Có thể coi vốn trong doanh nghiệp nh

dòng máu trong cơ thể của chúng ta, nó vận chuyển các dòng vật chất để duy
trì và phát triển sự sống của doanh nghiệp, thiếu vốn doanh nghiệp sẽ gặp
nhiều khó khăn chẳng khác gì một cơ thể ốm yếu. Giống nh Các mac đã
khẳng định: T bản đứng vị trí hàng đầu vì t bản là tơng lai, đồng thời ông còn
nhấn mạnh thêm: Không một hệ thống nào có thể tồn tại nếu không vợt qua
sự suy giảm về hiệu quả của t bản
3.Phân loại vốn
3.1. Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp
Lắp máy và xây dựng Hà nội đợc chia thành hai bộ phận: Vốn cố định và
vốn lu động
Phùng Thị Mai Phơng
6
Vốn kinh doanh của
Doanh nghiệp
Vốn cho đầu tư
phát triển
Đầu

duy
trì
sản
xuất
Đầu
tư mở
rộng
sản
xuất
Đầu tư
theo

chiều
sâu
Vốn duy trì hoạt động
kinh doanh
Đảm
bảo
các
hoạt
động
kinh
doanh
Thanh
toán
Cho
nhà
cung
cấp
Trả lư
ơng
cho
người
lao
động
Thực
hiện
nghĩa
vụ với
nhà nư
ớc
3.1.1.Vốn cố định

Là lợng vốn ứng trớc (hay t bản ứng trớc) để mua sắm tài sản cố định hoặc
là các chi phí đầu t cho tài sản cố định. Nh vậy quy mô của vốn cố định quyết
định quy mô của tài sản cố định. Song đặc điểm vận động của tài sản cố định
lại quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố đinh. Vốn cố
định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, trong quá trình sử dụng vốn cố
định dịch chuyển dần vào giá thành sản phẩm, khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng hay khấu hao hoàn toàn thì vốn cố định hoàn thành một vòng
chu chuyển.
Trong doanh nghiệp Lắp máy và xây dựng Hà nội việc phân loại tài sản cố
định đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 02 Phân loại và kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp
Phùng Thị Mai Phơng
7
Toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp
Các căn cứ phân loại
Tài
sản
cố
định
hữu
hình
VD:
Nhà
cửa,
máy
móc
Tài
sản
cố

định

hình
VD:
bằng
phát
minh
Tài
sản
cố
định
tự
có.V
D:
vốn
ngân
sách
Tài
sản
cố
định
đầu

bằng
vốn
vay
Tài
sản
cố
định

dùng
cho
sản
xuất

bản
Theo hình
thái biểu hiện
Theo nguồn hình
thành
Theo công
dụng kinh tế
Theo tình
hình sử dụng
Tài
sản
cố
định
dùng
ngoà
i sản
xuất

bản
Tài
sản
cố
định
đang
dùng

Tài
sản
cố
định
cần
dùng
như
ng
chưa
dùng
Tài
sản
cố
định
khôn
g
cần
dùng
Tài
sản
cố
định
chờ
xử lý


3.1.2: Vốn lu động
Là số tiền ứng trớc về tài sản cố định nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp dợc thờng xuyên thực hiện, liên tục, vốn l-
u động thể hiện dới dạng vốn vật t, hàng hoá, vốn tiền tệ. Đặc điểm của vốn

lu động là tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng luân chuyển trong một
chu kỳ sản xuất.
Vốn lu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vật t động
của vật t hàng hoá tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ.
Các loại vốn lu động trong doanh nghiệp Lắp máy và xây dựng Hà nội
đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Phùng Thị Mai Phơng
8


3
3.2. Căn cứ vào nguồn hình thành
Nếu căn cứ vào nguồn hình thành vốn gồm hai loại:
- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm vốn chủ doanh nghiệp bỏ vào đầu t kinh doanh và phần hình thành từ
kết quả trong quá trình hoạt động kinh doanh. Một doanh nghiệp có thể có
một hay nhiều loại vốn chủ sơ hữu. Đối với doanh nghiệp Nhà nớc vốn này
bao gồm các loại sau:
+ Vốn do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nh chênh
lệch giá và các khoản phải nộp ngân sách nhng đợc Nhà nớc cho phép để lại
doanh nghiệp. Ngoài ra vốn này còn do Tổng công ty bổ sung
+ Vốn tự bổ sung: Đợc hình thành từ lợi nhuận để lại.
Phùng Thị Mai Phơng
9
Vốn lưu động của
doanh nghiệp
Các căn cứ phân loại
Vào quá trình
tuần hoàn của

vốn
Vốn
dự
trữ
sản
xuất
Vốn
tron
g
sản
xuất
Vốn
lưu
động
Vào nguồn
hình thành
Vốn
tự có
bổ
sung
Vốn
vay
tín
dụng
Vào hình thái
biểu hiện
Vốn
vật

hàng

hoá
Vốn
tiền
tệ
Vào phương
pháp xác
định
Vốn
lưu
động
định
mức
Vốn lư
u động
không
định
mức
+Vốn cổ phần: Do do doanh nghiệp phát hành cổ phiếu theo điều 3/51
luật doanh nghiệp Nhà nớc.
+ Vốn vay: Là các khoản vay có thời hạn khác nhau từ các tổ chức tín
dụng và tài chính, các đơn vị cá nhân để bổ sung vào vốn kinh doanh của
doanh nghiệp qua các hình thức: vay trực tiếp, phát hành trái phiếu Đặc
điểm của vốn vay là phải chịu phí tổn và các điều kiện hoàn trả
3.3. Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp đợc chia làm hai loại: nguồn vốn thờng
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thờng xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để mua sắm tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lu động thờng xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất.
- Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh

nghiệp có thể sử dụng để mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lu
động thờng xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất .
- Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ng các nhu cầu có tính chất tạm thời bát thờng
phát sinh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phơng pháp phân loại này giúp ngời quản lý xem xét để huy động các
nguồn vốn cho phù hợp với tính chất và thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết
cho quá trình kinh doanh.
3.4. Căn cứ vào phạm vi huy động
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động đợc
từ chính hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền khấu hao tài sản cố định,
lợi nhuận để lại. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển
của doanh nghiệp
Phùng Thị Mai Phơng
10
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp
huy động đợc từ các tổ chức bên ngoài nh ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác, các khoản nợ nhà cung cấp, phát hành trái phiếu.
II. Sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1. Các nguyên tắc sử dụng vốn
Vốn là tài sản của các chủ sở hữu, vì vậy việc sử dụng vốn cũng phải
tuân theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn: Đây là nguyên tắc hàng đầu
và quan trọng nhất đối với mọi doanh nghiệp. Nguyên tắc này đòi hỏi các
doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh không những bảo toàn đợc nguồn vốn
ban đầu mà còn phải trích một khoản lợi nhuận nhất định để bổ sung vào vốn
kinh doanh.
- Nguyên tắc hiệu quả : Việc sử dụng vốn phải đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất có thể có nghĩa là trong dài hạn kết quả đạt đợc trên một đồng vốn

bỏ ra phải tốt nhất.
- Nguyên tắc cân đối giữa cầu về vốn và khả năng tài chính của doanh
nghiệp, việc huy động vốn và sử dụng vốn phải căn cứ vào nhu cầu thực tế
của doanh nghiệp chứ không phải dựa vào ý muốn chủ quan của nhà quản trị.
- Nguyên tắc cân bằng tài chính: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá
trình sử dụng vốn phải đảm bảo cân đối giữa các sử dụng ngắn hạn với tài trợ
ngắn hạn, giữa sử dụng dài hạn với tài trợ dài hạn.
2. Hoạch định sử dụng vốn
2.1. Khái niệm:
Hoạch định sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một qua trình bao gồm:
việc phân tích, đề ra một chính sách sử dụng vốn với các mục tiêu, cách thức,
giải pháp đạt tới mục tiêu đó và đợc doanh nghiệp thông qua.
2.2. Sự cần thiết
Phùng Thị Mai Phơng
11
Hoạch định sử dụng vốn là nhiệm vụ cơ bản của công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Hoạch định sử dụng vốn tiến hành tốt doanh nghiệp mới
có thể chủ động kinh doanh và tránh gặp phải những rủi ro.
2.3. Cơ sở thực tiễn
Hoạt động sử dụng vốn dựa trên cơ sở kết quả phân tích các chỉ tiêu về
nhu cầu vốn trong doanh nghiệp và kết quả dự báo các nguồn cung ứng vốn,
các khả năng rủi ro về tài chính có thể xảy ra, đồng thời căn cứ vào các mục
tiêu cụ thể trong kỳ kinh doanh, các kế hoạch sản xuất và dự trữ của doanh
nghiệp.
2.4. Nội dung của công tác hoạch định sử dụng vốn
2.4.1. Xác định cầu về vốn.
Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ, các định mức sử dụng
tài sản và các mức sử dụng vốn kỳ trớc, doanh nghiệp tiến hành dự đoán các
nhu cầu cho từng giai đoạn tiếp theo có nhiều phơng pháp dự đoán nhu cầu
về vốn, song có bốn phơng pháp thờng đợc sử dụng doanh nghiệp có thể theo

nhu cầu mà áp dụng một hoặc nhiều phơng pháp.
- Phơng pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
Đây là phơng pháp dự đoán nhu cầu tài chính ngắn hạn. Phơng pháp này đòi
hỏi các nhà quản trị phải hiểu đợc đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, phải xác định các mối quan hệ giữa mức doanh thu tiêu thụ tài sản và
mức sử dụng vốn, các kế hoạch phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp mình.
Ưu điểm của phơng pháp này là có độ chính xác phù hợp với yêu cầu của
doanh nghiệp, đơn giản.
Nhợc điểm là mang tính chủ quan của ngời thực hiện vì nó không loại bỏ
đợc ảnh hởng của hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
-Phơng pháp sử dụng một số chỉ tiêu tài chính đặc trng: Phơng pháp này
dựa trên cơ sở cơ cấu vốn chung của ngành là tối u, do đó doanh nghiệp cần
căn cứ vào các chỉ tiêu chung của ngành để lập kế hoạch sử dụng vốn cho
doanh nghiệp.
Phùng Thị Mai Phơng
12
Ưu điểm của nó là có tính đến yếu tố cạnh tranh và hiệu quả sử dụng
vốn, nhng lại có nhợc điểm là chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có cơ cầu và
nguồn lực mang tính đặc trng và phổ biến cho ngành, mặt khác nó có thể dẫn
đến sai lầm do thiếu căn cứ thực tế ở doanh nghiệp.
- Phơng pháp sử dụng các công cụ dự báo kinh tế định lợng: Phơng pháp
này mô tả mối tơng quan giữa quy mô các loại vốn hoặc tài sản với doanh thu
thực tế trên cơ sở các số liệu thống kế nhiều năm trớc từ đó xác định tính quy
luật, diễn biến của một loại vốn nào đó, rồi dự báo cho quy mô vốn năm tới.
Ưu điểm của phơng pháp này là có thể sử dụng các hàm đã xác định để dự
đoán nhu cầu vốn cho nhiều năm tới với độ tin cậy tuỳ ý.
Nhợc điểm của nó là đòi hỏi quá trình sử lý số liệu phải theo một trình tự
khoa học, nếu số liệu cha đợc sử lý sẽ làm sai lệch mối tơng quan của các đại
lợng. Phơng pháp này không đảm bảo độ chính xác khi có nhiều nguồn vốn
không gắn với sự biến động của doanh thu.

- Phơng pháp dự đoán nhu cầu vốn bằng tiền:
Trong cơ chế thị trờng vốn bằng tiền là loại tài sản lu động dễ dàng
chuyển đổi sang các loại tài sản khác. Tuy nhiên trên thực tế, thời điểm chi
tiền mặt của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng ăn khớp, do đó thờng xảy
ra tình trạng có thời điểm thiếu vốn, có thời điểm thừa vốn. Do đó doanh
nghiệp cần xác định nhu cầu và thời điểm thanh toán chi trả có những điều
chỉnh phù hợp.

2.4.2. Dự đoán các nguồn tài trợ.
Các nguồn tài trợ của doanh nghiệp có thể xuất phát từ nội bộ doanh
nghiệp hoặc từ bên ngoài doanh nghiệp, có thể là nguồn chính thức (thông
qua các định chế tài chính).
- Nguồn vốn nội bộ doanh nghiệp hay là hình thức tự cung ứng vốn bao
gồm:
Phùng Thị Mai Phơng
13
+ Khấu hao tài sản cố định là các quỹ khấu hao không phải nộp hoặc cha
phải nộp cho cấp trên, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn này để tái đầu
t vào tài sản cố định. Mặt khác doanh nghiệp có thể tự lựa chọn và điều chỉnh
phơng pháp khấu hao để tạo ra nguồn vốn nội bộ cho doanh nghiệp
+ Lãi từ hoạt động kinh doanh
+ Các quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính.
+ Các khoản chi phí vốn nhà nớc, các khoản phải nộp cấp trên (đóng góp
cho tổng công ty) nhng cha phải nộp, doanh nghiệp có thể coi nh một nguồn
tài trợ ngắn hạn.
+ Vay cán bộ công nhân viên
- Các nguồn vốn ngoài doanh nghiệp: Là các nguồn vốn đợc huy động
thông qua các định chế tài chính bao gồm.
+ Vay ngân hàng
+ Từ các hình thức tín dụng (tín dụng thơng mại, tín dụng nhà cung cấp,

hạn mức tín dụng).
+ Phát hành cổ phiếu đối với công ty cổ phần.
+ Thuê vận hành.
+ Thuê tài chính.
2.4.3. Xác định cơ cấu vốn
Theo kế hoạch đầu t trong doanh nghiệp có cơ cấu vốn đầu t, nó cho biết
doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu nguồn lực vào từng hạng mục đầu t.
Thông thờng doanh nghiệp có các loại vốn đầu t sau:
-Vốn đầu t cho hoạt động nghiên cứu thị trờng: Công tác nghiên cứu thị
trờng đặc biệt quan trọng trong giai đoạn đầu gia nhập thị trờng. Tuy nhiên
thờng thì các hoạt động trên khó đánh giá về kết quả và hiệu quả. Vì vậy nó
rất khó thuyết phục ngời cung ứng vốn, doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng vốn
từ lợi nhuận tích luỹ hoặc các quỹ đầu t phát triển để tài trợ cho hoạt động
này.
Phùng Thị Mai Phơng
14
-Vốn đầu t đổi mới công nghệ: Hoạt động này đòi hỏi lợng vốn sử dụng
lớn và dài hạn nên có tính rủi ro cao. Doanh nghiệp cần phải lựa chọn chiến
lợc đầu t thích hợp, tuỳ theo khả năng tài chính của mình.
- Vốn vật t: Là vốn đầu t vào nguyên vật liệu hay những tài sản lu động
khác. Nguồn vốn này dễ dàng đợc chấp nhận vì tính rủi ro thấp, doanh
nghiệp có thể sử dụng các nguồn vay ngắn hạn để tài trợ.
2.4.4. Xác định kế hoạch ngân quỹ và kế hoạch thanh toán
Sau khi đã xây dựng đợc cơ cấu vốn, doanh nghiệp phải căn cứ vào các
kế hoạch sản xuất để thiết lập kế hoạch ngân quỹ và kế hoạch thanh toán
trong kỳ. Hoạt động này nhằm mục đích giúp doanh nghiệp chủ động trớc
các khoản thu chi với các khách hàng, nhà cung cấp, tránh tình trạng d thừa
hoặc khan hiếm ở một thời điểm nào đó.
3. Quản lý vốn cố định.
Vốn cố định là để tài trợ cho các tài sản cố định trong doanh nghiệp.

Công tác quản lý vốn cố định trong doanh nghiệp bao gồm hai nội dung cơ
bản là: Lựa chọn khấu hao tài sản cố định và bảo toàn vốn cố định:
+ Khấu hao tài sản cố định: Doanh nghiệp cần xác định các hao mòn
của tài sản cố định (Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Trong quá trình
sử dụng, bộ phận giá trị của tài sản cố định tơng ứng với mức hao mòn đợc
chuyển dần vào giá thành sản phẩm (khấu hao). Khấu hao đợc trích lại và
tích luỹ thành quỹ khấu hao tài sản cố định. Doanh nghiệp cần lập kế hoạch
khấu hao, đây là bộ phận quan trọng để quản lý vốn cố định trên cả phơng
diện bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Bảo toàn vốn cố định: Bảo toàn vốn kinh doanh nói chung và bảo
toàn vốn cố định nói riêng là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Vốn cố định đợc bảo toàn nghĩa là trong quá trình vận động, dù nó đ-
ợc biểu hiện dới hình thức nào nhng khi kết thúc một chu kỳ tuần hoàn thì
vốn đợc tái lập ít nhất cũng bằng với quy mô vốn cũ. Để bảo toàn đợc vốn cố
định hạn chế thất thoát doanh nghiệp cần sử dụng một số biện pháp nh đánh
giá và đánh giá lại tài sản cố định, thành lập các quỹ dự phòng. Đồng thời
Phùng Thị Mai Phơng
15
qua đó doanh nghiệp nắm đợc tình hình biến động thực tế của vốn, lựa chọn
hình thức khấu hao phù hợp hay nhợng bán, thanh lý tài sản cố định để giải
phóng vốn.
4. Quản lý vốn lu động
Nội dung cơ bản của công tác quản lý vốn lu động bao gồm:
- Xác định nhu cầu thờng xuyên, tối thiểu về vốn lu động: Nhằm đảm bảo
đủ vốn lu động cần thiết, tối thiểu cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên
tục. Doanh nghiệp có thể áp dụng có thể áp dụng các phơng pháp xác định
nhu cầu vốn lu động thờng xuyên, tối thiểu sau:
+ Phơng pháp trực tiếp: Căn cứ vào yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến việc dự
trữ vật t sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu từng khoản vốn lu
động trong từng khâu, trên cơ sở đó tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lu

động. Phơng pháp đảm bảo tính hợp lý nhng tính toán phức tạp.
+ Phơng pháp gián tiếp: Dựa trên cơ sở thống kê thực nghiệm để xác định
nhu cầu vốn lu động. Doanh nghiệp có thể dựa vào kinh nghiệm thực tế của
các doanh nghiệp trong ngành để xác định nhu cầu vốn lu động cho doanh
nghiệp mình. Hoặc doanh nghiệp có thể dựa vào tình hình thực tế sử dụng
vốn lu dộng ở các kỳ trớc, đồng thời xem xét tình hình thay đổi quy mô sản
xuất kinh doanh và sự tiến bộ trong công tác quản lý vốn để xác định toàn bộ
nhu cầu vốn lu động thờng xuyên, cần thiết.
- Bảo toàn vốn lu động: Cũng nh việc bảo toàn vốn cố định, bảo toàn vốn
lu động mang tính sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp bảo
toàn vốn lu động là đảm bảo cho vốn cuối kỳ mua đủ một lợng vật t hàng hoá
tơng đơng với đầu kỳ ngay cả khi giá cả tăng lên.
-Tuỳ theo đặc điểm tình hình kinh doanh mà doanh nghiệp có các biện
pháp bảo toàn vốn lu động sau:
+ Định kỳ tiến hành kiểm kê đánh giá lại toàn bộ vật t, hàng hoá.
+ Những vật t, hàng hóa tồn đọng không thể sử dụng đợc chủ động giải
quyết nhanh để thu hồi lợng vốn lu động bị mất.
Phùng Thị Mai Phơng
16
Đối với doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, cần tìm biện pháp để loại trừ thua
lỗ trong kinh doanh nh áp dụng công nghệ mới, tăng vòng quay của vốn.
III. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
1.Khái niệm hiệu quả
Sự phát triển kinh tế ở các nớc trên thế giới và Việt Nam đã cho thấy
một doanh nghiệp muốn phát triển phải giải quyết ba vấn đề cơ bản sau: Sản
xuất cái gì? Sản xuất nh thế nào ? Sản xuất cho ai? Song do nguồn lực bị hạn
chế và ngày càng khan hiếm do con ngời khai thác và sử dụng trong khi đòi
hỏi nhu cầu ngày một nhiều và cao hơn buộc doanh nghiệp phải sử dụng một
cách có kế hoạch các nguồn lực của mình để tăng hiệu quả sản xuất kinh

doanh, mặt khác vốn là một trong các nguồn lực có ảnh hởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Nh vậy nhiệm vụ mang tính bắt buộc và thờng xuyên
đối với doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng, tính hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp đợc hiểu trên hai khía cạnh:
-Thứ nhất, với số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm một
số lợng sản phẩm với chất lợng cao hơn và giá hạ hơn.
-Thứ hai, vốn đầu t thêm có đáp ứng đợc yêu cầu mở rộng quy mô sản
xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận lớn
hơn tốc độ tăng vốn.
Từ tính chất trên ta đi đến khái niệm sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu chủ yếu là làm cho vốn sinh lời
tối đa trong điều kiện cho phép.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
Phùng Thị Mai Phơng
17
- Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để, có nghĩa là không để
vốn nhàn rỗi không sinh lời
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, nghĩa là không để vốn bị sử dụng
sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
2. Mục đích yêu cầu của phơng pháp phân tích
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp nhằm cung cấp thông
tin giúp nhà quản trị doanh nghiệp nhận thức và đánh giá đợc trình độ sử
dụng vốn trong doanh nghiệp mình, thấy đợc mặt tốt, mặt cha tốt, xác định rõ
nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của các nhân tố. Từ đó có các biện pháp
hữu hiệu nâng cao chất lợng công tác quản trị vốn và nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh
Việc phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp phải
đợc thực hiện trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu giữa quá khứ, hiện tại, giữa thực
tế với kế hoạch đồng thời so sánh với các doanh nghiệp trong ngành và trong
nền kinh tế
3. Phơng pháp phân tích
Phơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn bao gồm một hệ thống các
công cụ và biện pháp tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối t-
ơng quan giữa các đại lợng liên quan đến việc sử dụng vốn trong doanh
nghiệp. Về lý thuyết có nhiều phơng pháp phân tích khác nhau, nhng các
doanh nghiệp thờng sử dụng hai phơng pháp là: phơng pháp so sánh và phơng
pháp tỷ lệ.
-Phơng pháp so sánh: Để áp dụng phơng pháp này, ngời phân tích phải
đảm bảo tính so sánh đợc các chỉ tiêu, nghĩa là các chỉ tiêu phải thống nhất
về không gian thời gian, tính chất và đơn vị tính toán, tuỳ theo mục đích phân
tích mà ngời phân tích xác định gốc so sánh. Gốc so sánh đợc chọn là gốc đ-
ợc chọn về không gian hoặc thời gian, kỳ phân tích dợc lựa chọn là kỳ báo
cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể là số tuyệt đối, số tơng đối hoặc
số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm:
Phùng Thị Mai Phơng
18
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ
xu hớng thay đổi về vốn, qua đó đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi trong
hoạt động kinh doanh.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy đợc mức độ phấn
đấu của doanh nghiệp và công tác lập kế hoạch trong doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành để đánh giá khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp so với các doanh
nghiệp khác và biết đợc năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với

tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về
số tơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các liên độ kế toán liên
tiếp.
- Phơng pháp tỷ lệ: Về nguyên tắc phơng pháp này yêu cầu ngời phân
tích phải xác định đợc các ngỡng, các định mức để đánh giá tình hình sử
dụng vốn của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với
các tỷ lệ tham chiếu. Trong quá trình phân tích các tỷ lệ phân tích đợc phân
thành các nhóm tỷ lệ đặc trng phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu của
doanh nghiệp. Chúng bao gồm các nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, các
nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn và nguồn vốn, các chỉ tiêu về năng lực hoạt động
kinh doanh và nhom chỉ tiêu riêng lẻ theo từng bộ phận của hoạt động tài
chính. Tuỳ theo giác độ phân tích mà ngời phân tích lựa chọn các nhóm chỉ
tiêu khác nhau để phục vụ cho công việc phân tích. Tài liệu sử dụng là các
bảng biểu do bộ phận tài chính kế toán cung cấp.
4. Nội dung của phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp gồm hai nội dung cơ
bản:
- Phân tích khái quát để thấy đợc toàn bộ diễn biến nguồn vốn và sử dụng
vốn trong Công ty Lắp máy và xây dựng Hà nội, tình hình đảm bảo nguồn
vốn cho hoạt động kinh doanh ra sao? Kết cấu tài sản nguồn vốn nh thế nào ?
Phùng Thị Mai Phơng
19
- Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn. ở phần này ta
đi phân tích chi tiết việc sử dụng vốn trong Công ty qua các nhóm chỉ tiêu
khác nhau, để thấy đợc ảnh hởng của nó tới hiệu quả sử dụng vốn nói riêng
và hiệu quả kinh doanh nói chung.
Sơ đồ sau phản ánh khái quát trung nội dung của công tác phân tích hiệu
quả sử dụng vốn:
4.1. Phân tích khái quát
Trong phần này chúng ta đi vào phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn

cho hoạt động kinh doanh.
Nhiệm vụ của việc phân tích là đánh giá sự chênh lệch giữa tài sản cố
định và nguồn vốn dài hạn hoặc giữa tài sản lu động và nguồn vốn ngắn hạn,
hay chính là việc xem xét vốn lu động thờng xuyên đang ở mức nào đó để có
những điều chỉnh cần thiết nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng vốn.
- Nếu VLĐ
TX
<0 hay TSCĐ < NV
DH
( TSLĐ < NV
NH
)
Phùng Thị Mai Phơng
20
Bảng cân đối kế toán
Tài
sản

kết
cấu
tài
sản
Tính toán
các thay đổi
Phân tích
khái quát
sử dụng
vốn
Nguồ
n vốn

và kết
cấu
nguồn
vốn
Tính toán các chỉ tiêu
Bảng kết quả sản xuất kinh
doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Tính toán
các thay
Tính toán các chỉ tiêu
Doanh nghiệp ở trạng thái mất cân bằng thanh toán, doanh nghiệp phải
tăng cờng huy động nguồn vốn ngắn hạn ở ngoài và giảm quy mô đầu t dài
hạn.
- Nếu VLĐ
TX
>0 hay TSCĐ > NV
DH
( TSLĐ < NV
NH
)
Lúc này khả năng thanh toán của doanh nghiệp là rất tốt, tuy nhiên điều
này cho thấy sự lãng phí trong sử dụng vốn của doanh nghiệp (vì chi phí vốn
dài hạn thờng lớn hơn chi phí vốn ngắn hạn )
- Nếu VLĐ
TX
=0.
Doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng thanh toán. Nghĩa là nguồn vốn dài
hạn vừa đủ tài trợ cho tài sản cố định, tài sản lu động vừa đủ để trang trải cho
các khoản nợ ngắn hạn.

Mặt khác: Nhu cầu VLĐ
TX
> 0 Các sử dụng ngắn hạn của doanh
nghiệp đã lớn hơn nguồn dài hạn trang trải cho nó, do đó doanh nghiệp
buộc phải dùng đến nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho sử dụng ngắn hạn.
Điều này cũng dẫn đến lãng phí nh trờng hợp VLĐ > 0.
- Xảy ra trờng hợp ngợc lại nếu nhu cầu VLĐ
TX
< 0.
Tóm lại, để tình hình tài chính lành mạnh doanh nghiệp luôn luôn có h-
ớng cơ cấu vốn của mình đến trạng thái cân bằng giữa sử dụng ngắn hạn và
sử dụng dài hạn, tài trợ ngắn hạn và tài trợ dài hạn.
4.2. Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn
Trên đây ta đã nghiên cứu một cách khái quát tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp qua đó thấy đợc việc sử dụng vốn của doanh nghiệp dã hợp lý
cha ? Và nếu cha thì có những điều chỉnh nh thế nào ? Tuy nhiên điều này
cha khẳng định đợc tính hiệu quả trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần
này ta đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu cụ thể liên quan đến hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phân tích bao gồm:
*Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp

Phùng Thị Mai Phơng
21
TSLD
Hệ số thanh toán chung =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đợc đảm bảo
thanh toán bằng bao nhiêu đồng tài sản lu động, tỷ số này chấp nhận đợc nếu
lớn hơn hoặc bằng 1.
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu

Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số phản ánh khả năng thanh toán bằng tiền và các phơng tiện có thể
chuyển hoá nhanh thành tiền của doanh nghiệp. Nếu hệ số này lớn hơn hoặc
bằng 1 là rất tốt, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán
nhanh và ngợc lại.
Vốn bằng tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số phản ánh khả năng chi trả tức thời của doanh nghiệp đối với các khoản
nợ khẩn cấp đòi hỏi phải thanh toán ngay. Nừu hệ ssố này lớn hơn hoặc bằng
1 tức là doanh nghiệp có khả năng thanh toán rất nhanh, điều này là tốt nhng
nếu quá lớn chứng tỏ doanh nghiệp có quá nhiều vốn nhàn rỗi, lãng phí dẫn
đến không hiệu quả.
*Nhóm chỉ tiêu về tài trợ dài
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là một cơ cấu động nó luôn thay đổi qua
mỗi kỳ kinh doanh dù doanh nghiệp có xu hớng để đạt cơ cấu tối u. Nghiên
cứu các chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp có chiến lợc phát triển vốn lâu dài để
sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Nợ phải trả
Hệ số tài trợ chung =
tài sản (nguồn vốn )
Hệ số phản ánh một đồng vốn của doanh nghiệp đợc trang trải bằng bao
nhiêu đồng nợ vay. Chỉ số này thờng nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất xấu, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Phùng Thị Mai Phơng
22
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ = = 1 - Chỉ số mắc nợ chung
Tài sản


Hệ số này cho biết khả năng và tiềm năng tài chính của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có bị sức ép lớn bởi các khoản nợ hay không. Nếu hệ số lớn hơn hoặc
bằng 1 thì doanh nghiệp khôn hề bị sức ép từ các khoản nợ và ngợc lại. Tuy
nhiên do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, trong doanh nghiệp Lắp máy
hệ số này thờng rất nhỏ khoảng từ 0,1 0,5.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ TSCĐ =
Tài sản cố định
Hệ số phản ánh giá trị sở hữu của doanh nghiệp trong một đồng tài sản cố
định. Nếu lớn hơn hoặc bằng 1 là tốt vì doanh nghiệp không phải đi vay để
đầu t cho tài sản cố định. Trong ngành xây lắp chỉ tiêu này khá cao ( 2) do
đòi hỏi của sản xuất.
*Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động
Phùng Thị Mai Phơng
23
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
+ VLĐ bình quân tháng =
2
V1/2 + V2 + V11 +V12/2
+ VLĐ bình quân năm =
12 - 1
( V1, V2 là VLĐ bình quân các tháng trong năm )
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lu động =
VLĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lu động đợc đa vào sản xuất kinh doanh sẽ
tạo đợc bao nhiêu đồng doanh thu

360
Độ dài của một vòng luân chuyển ( năm) =
Số vòng quay VLĐ

Chỉ tiêu phản ánh khả năng quay vòng của doanh nghiệp, chỉ số càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thì không chỉ cần có tài sản cố định
mà tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm cũng hết sức cần thiết. Do đó, trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, tài sản kinh doanh đóng một vai trò quan trọng
trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh nói chung
của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lu động, ta dựa vào các chỉ tiêu phân
tích sau:
LN ròng
Sức sinh lời của VLĐ =
Vốn lu động

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động đa vào sản xuất kinh doanh
tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để nâng cao chỉ tiêu cần phải tăng tổng
lợi nhuận ròng hay lãi gộp, đồng thời đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của vốn lu
động.
Phùng Thị Mai Phơng
24
Tuy nhiên, để có kết luận chính xác về hiệu quả sử dụng tài sản lu động ta
cần phải phân tích chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lu động.
VLĐ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần

Hệ số này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì cần mấy đồng vốn lu

động. Hệ số này tỷ lệ nghịch với chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lu động nên
càng nhỏ càng tốt.
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
Doanh thu
Sức sản xuất của tài sản cố định =
TSCĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chi tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản cố định càng tốt. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu này ta cần phải phân tích
sức sinh lợi của tài sản cố định để khai thác và phát huy tối đa năng lực sản
xuất hiện có của tài sản cố định. Điều đó cũng có nghĩa là nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cố định.
Lợi nhuận
Sức sinh lời TSCĐ =
TSCĐ bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận, tỷ lệ này cao đợc đánh giá là tốt. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu
này, doanh nghiệp phải nâng cao tổng lợi nhuận, đồng thời sử dụng tiết kiệm
và hợp lý tài sản cố định.
TSCĐ bình quân
Suất hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần

Phùng Thị Mai Phơng
25

×