Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Hoàn thiện tổ chức lao động tại công ty lắp máy và xây dựng số 5.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.9 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ chức lao động là một đòi hỏi
khách quan của hầu hết các công ty trong nền kinh tế thị trường. Đây là vấn
đề tương đối rộng và có vai trò đặc biệt quan trọng, bởi lẽ đối tượng là những
người lao động cũng như các vấn đề liên quan đến quá trình lao động trong
Công ty. Nó liên quan đến những người làm việc trong lĩnh vực sản xuất, xây
dựng, những người làm những công việc chuyên môn và lãnh đạo sản xuất về
mọi mặt.
Tổ chức lao động có tác dụng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để Công ty tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì phải không
ngừng hoàn thiện Tổ chức lao động cho Công ty. Hoàn thiện tổ chức lao động
cần phải có sự tham gia của tất cả các cán bộ công nhân viên chức trong Công
ty thì mới có hiệu quả tốt được. Vấn đề này có liên quan trực tiếp đến người
lao động trong Công ty. Tổ chức lao động không phải ngày một, ngày hai mà
hoàn thành được mà nó phải trải qua một thời gian và cần phải có phương
pháp thì mới đạt được hiệu quả cao. Bới đây là một vấn đề rộng liên quan đến
toàn bộ các hoạt động của Công ty nên cần phải có những phương pháp cũng
như đề suất của tất cả các cán bộ công nhân viên chức của Công ty.
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu, trang bị kiến thức tại trường và
qua thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế tại Công ty Lắp máy và Xây dựng
số 5 thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam. Tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện
tổ chức lao động tại công ty lắp máy và xây dựng số 5”.
Mặc dù đã làm hết sức mình nhưng đây là vấn đề tương đối rộng, vì
vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự giúp đỡ của cô hướng
dẫn thực tậpôThS. Nguyễn Thanh Vân cùng các thầy cô trường Đại học Kinh
Tế Quốc Dân Hà Nội và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Lắp máy và
Xây dựng số 5.
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44

1


I. VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
1. Khái niện về Tổ chức lao động.
- Khái niệm: Tổ chức lao động là tổ chức quá trình hoạt động của con
người, trong sự kết hợp giữa ba yếu tố cơ bản của quá trình lao động và các
mối quan hệ qua lại giữa những người lao động với nhau nhằm đạt được mục
đích của quá trình đó.
- Có thể nói Tổ chức lao động là một phạm trù gắn liền với lao động
sống, với việc đảm bảo sự hoạt động của sức lao động. Thực chất, Tổ chức
lao động trong phạm vi một tập thể lao động nhất định là một hệ thống các
biện pháp đảm bảo sự hoạt động lao động của con người nhằm mục đích nâng
cao năng suất lao động và sử dụng đầy đủ nhất các tư liệu sản xuất.
- Tổ chức lao động giữ vị trí quan trọng trong tổ chức sản xuất, do vai
trò quan trọng của con người trong quá trình sản xuất nhất định. Vì cơ sở kỹ
thuật của con người trong quá trình sản xuất dù hoàn thiện như thế nào chăng
nữa, quá trình sản xuất cũng không thể tiến hành được nếu không sử dụng sức
lao động, không có sự hoạt động có mục đích của con người đưa cơ sở đó vào
hoạt động. Do đó lao động có tổ chức của con người trong bất kỳ xí nghiệp
nào cũng là điều kiện tất yếu của hoạt động sản xuất, còn tổ chức lao động là
một bộ phận cấu thành của tổ chức quá trình sản xuất. Tổ chức lao động
không chỉ cần thiết trong lĩnh vực sản xuất vật chất mà nó cũng cần thiết
trong các tập thể lao động thuộc các lĩnh vực không sản xuất vật chất.
2. Nội dung của Tổ chức lao động.
2.1 Tuyển dụng lao động.
- Khái niệm: Tuyển dụng là một quá trình nhằm thu hút những người
lao động từ những nguồn khác nhau cho vị trí công việc trống và lựa chọn ra
người phù hợp cho vị trí công việc đó.
* Nội dung của tuyển dụng gồm 2 quá trình liên tiếp:
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tuyển mộ: Là quá trình tìm kiếm, thu hút những người lao động ở các

nguồn khác nhau cho vị trí công việc trống. Kết quả tạo ra một tập hợp ứng
viên.
+ Nguồn và phương pháp tuyển mộ:
Nguồn bên trong: Những lao động đang ký kết Hợp đồng lao động với tổ
chức thường áp dụng với vị trí cao hơn mức khởi điểm của 1 nghề.
Phương pháp 1: Sử dụng bảng “ Niêm yết cộng điểm” Là phương pháp
tuyển người công khai trong nội bộ thông qua bản thông báo tuyển người
được gửi cho mọi thành viên của tổ chức để mọi người tự ứng thí vị trí công
việc.
Bốn nội dung của bản thông báo:
Chức danh.
Nhiệm vụ và trách nhiệm.
Yêu cầu đối với ứng viên (Chú ý đến quá trình làm việc, kinh nghiệm làm
việc ở tổ chức).
Hồ sơ cần hoàn thành và giới hạn thời gian nộp.
Phương pháp 2: Phương pháp sử dụng sự giới thiệu của công nhân viên
(Phương pháp bỏ phiếu tín nhiệm).
Nguồn và phương pháp tuyển mộ bên ngoài:
Nguồn bên ngoài: Những lao động bên ngoài hiện thời không ký kết
hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nào khác.
Phương pháp:
Quảng cáo, lựa chọn kênh quảng cáo phù hợp. Thiết kế quảng cáo ngắn
gọn, súc tích, hấp dẫn.
Sử dụng trung tâm giới thiệu việc làm.
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44

3
Sử dụng sự giới thiệu của công nhân viên.
- Tuyển chọn: Là quá trình sàng lọc trong số những người dự tuyển để
lựa chọn người phù hợp nhất với yêu cầu công việc của tổ chức.

+ Vai trò của bộ phận chuyên trách Nguồn nhân lực:
Họ là người xây dựng ra các văn bản, thủ tục.
Lựa chọn các bước và quản lý các quá trình.
Chịu trách nhiệm sàng lọc bình bầu để lựa chọn một số người phù
hợp nhất đưa đến bộ phận cần người và trưởng các bộ phận sẽ ra quyết định
cuối cùng.
+ Các bước tiến hành:
Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ.
Nghiên cứu hồ sơ xin việc.
Trắc nghiệm tuyển chọn.
Phỏng vấn tuyển chọn.
Kiểm tra lại về tiểu sử làm việc và trình độ ứng viên.
Kiểm tra sức khoẻ.
Phỏng vấn bởi người quản lý trực tiếp.
Thăm quan cụ thể công việc (thử việc).
Ra quyết định thuê mướn và chấm dứt quá trình tuyển dụng.
Kết quả của quá trình tuyển chọn là kí kết hợp đồng lao động.
2.2 Phân công và hiệp tác lao động lao động.
- Khái niệm: Phân công lao động trong xí nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ
các công việc của xí nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động thực hiện. Đó chính là quá trình gắn từng người lao động với những
nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ.
- Phân công lao động gắn liền với lịch sử xuất hiện và phát triển của xã
hội loài người, là quy luật chung của mọi hình thái kinh tế xã hội. Nội dung
của quy luật này là sự tất yếu phải tách biệt, cô lập các chức năng lao động
riêng biệt và tạo nên những quá trình lao động độc lập và gắn bó chúng với
từng người lao động, phân công lao động chính là sự chuyên môn hoá lao
động. Phân công lao động được thực hiện dựa trên tỷ lệ khách quan của sản

xuất, xuất phát từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của phương pháp
công nghệ và biểu hiện như là quy luật của những tỷ lệ và tương quan chặt
chẽ.
* Các hình thức phân công lao động trong xí nghiệp:
- Phân công lao động theo chức năng: Là hình thức phân công lao động
trong đó tách riêng các công việc khác nhau thành những chức năng lao động
nhất định, căn cứ vào vị trí và chức năng chính của xí nghiệp. Tuỳ thuộc vào
tính chất của các chức năng được hoàn thành mà toàn bộ công nhân viên chức
của xí nghiệp được chia ra thành nhiều nhóm chức năng.
- Phân công lao động theo Trình độ : Là hình thức phân công lao động
trong đó tuỳ theo trình độ mà phân công công việc sao cho hợp lý.
+ Đây là hình thức phân công liên quan đến trình độ chuyên môn của
các cán bộ chuyên môn cũng như trình độ lành nghề của người công nhân
khác nhau để bố trí công việc sao cho hợp lý. Có thể nói dựa theo trình độ
chuyên môn của những người được đào tạo qua các trường để bố trí công việc
sao cho hợp lý. Còn những công nhân lành nghề thì tuỳ theo trình độ tay nghề
của họ mà bố trí công việc sao cho hợp lý với trình độ tay nghề của họ. Để họ
vừa thực hiện tốt công việc của mình mà bên cạnh đó vẫn nâng cao được trình
độ tay nghề của các cán bộ chuyên môn cũng như người lao động.
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44

5
+ Hình thức phân công này đòi hỏi người cán bộ lãnh đạo phải nắm
được chuyên môn, nghiệp vụ của từng người cũng như trình độ thực tế của
từng người sao cho hợp lý nhất. Muốn làm được điều này thì người lãnh đạo
cần phải đi sâu, đi sát với người lao động để hiểu họ và phân công họ vào
những vị trí công việc sao cho hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất.
- Phân công lao động theo nghề nghiệp: Là hình thức phân công lao
động trong đó tuỳ theo nghề nghiệp của người lao động mà phân công sao cho
chính xác. Tức là người được đào tạo nghề nghiệp nào thì phân công theo

nghề nghiệp đó để họ phát huy được năng lực của mình trong công việc.
+ Hình thức phân công lao động này nhằm phát huy những gì mà người
lao động đã được đào tạo. Tức họ được đào tạo gì thì mình cần phải phân
công cho họ làm công việc ấy để phát huy được trình độ nghề nghiệp của họ
ngày càng tăng lên. Đây là vấn đề rất là quan trọng bởi phân công lao động
theo đúng nghề nghiệp thì sẽ phát huy được năng lực của người lao động và
công việc thực hiện sẽ tốt.
+ Hình thức phân công lao động này nhằm sử dụng trình độ lành nghề
của công nhân phù hợp với mức độ phức tạp của công việc. Mức độ phức tạp
của công việc được đánh giá theo 3 tiêu thức:
Mức độ chính xác về công nghệ khác nhau.
Mức độ chính xác về kỹ thuật khác nhau.
Mức độ quan trọng khác nhau.
Ứng với những mức độ phức tạp khác nhau của công việc đòi hỏi
những công nhân có trình độ lành nghề khác nhau. Trình độ lành nghề của
công nhân thể hiện ở các mặt sau:
Sự hiểu biết của công nhân về quá trình công nghệ, về thiết bị.
Kỹ năng lao động và kinh nghiệm sản xuất.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3 Thù lao lao động.
- Khái niệm: Thù lao lao động là tất cả những gì mà người lao động
nhận được thông qua quan hệ thuê mướn giữa người lao động và người sử
dụng lao động.
* Thù lao lao động bao gồm:
- Thù lao tài chính gồm thù lao Trực tiếp và Gián tiếp:
+ Trực tiếp gồm: Tiền lương, thưởng, hoa hồng, phân chia năng suất
hoặc lợi nhuận cho cá nhân, nhóm hoặc tập thể.
+ Gián tiếp gồm: Phúc lợi, bảo hiểm, cổ phiếu.
- Thù lao phi tài chính gồm:

+ Bản thân công việc: Nhiệm vụ có thích thú không, trách nhiệm vai trò
của công việc trong tổ chức, cơ hội cấp trên nhận biết và đánh giá, cơ hội
thăng tiến.
+ Môi trường làm việc: Đồng nghiệp, bầu không khí làm việc, giờ làm
việc.
- Khái niệm: Tiền lương là những khoản tương đối ổn định mà người lao
động nhận được trong những khoảng thời gian nhất định.
* Tiền lương dưới các góc độ khác nhau:
- Góc độ kinh tế.
+ Tiền lương được xác định bởi quan hệ cung cầu.
+ Tiền lương là khoản tiền bỏ ra để được một lượng lao động mong
muốn.
+ Tầm quan trọng của tiền lương: Thu hút và duy trì nguồn nhân lực.
- Góc độ khoa học:
Giá trị lao động = Giá trị công việc.
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44

7
+ Có thể đo lường được giá trị công việc.
+ Việc chi trả tiền lương phụ thuộc sự đóng góp vào mục tiêu của tổ
chức.
+ Thiết lập được các phương pháp đánh giá giá trị công việc.
+ Tầm quan trọng của cân bằng nội bộ. Tính được chênh lệnh công việc
của mỗi người làm việc trong doanh nghiệp.
- Tâm sinh lý.
+ Tầm quan trọng của sự hài lòng các nhu cầu của con người.
+ Thái độ của người lao động, động lực làm việc.
- Luật pháp: Tôn trọng luật pháp như tiền lương tối thiểu, làm việc ngoài
giờ.
- Xã hội học:

+ Tiền lương hoặc thù lao là biểu tượng của sự đánh giá vị trí của một
người trong xã hội.
+ Uy tín.
+ Sự thành công trong nghề nghiệp.
2.4 Vấn đề tổ chức phục vụ nơi làm việc.
- Khái niệm: Nơi làm việc là một phần diện tích và không gian sản xuất
được trang bị thiết bị các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất đã xác định.
- Trong sản xuất, nơi làm việc rất phong phú và đa dạng. Có thể phân
chia nơi làm việc theo nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức là một giác độ
để nhận thức về nơi làm việc, từ đó giúp ta phân tích, đánh giá một cách toàn
diện về nơi làm việc.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi
làm việc, trang bị nơi làm việc những thiết bị dụng cụ cần thiết và sắp xếp bố
trí chúng theo một trật tự nhất định.
* Tổ chức nơi làm việc gồm 3 nội dung chủ yếu là:
- Thiết kế nơi làm việc được tiến hành theo trình tự sau:
+ Chọn các thiết bị phụ, các loại dụng cụ đồ gia công nghệ, các trang bị
tổ chức phù hợp.
+ Chọn phương án bố trí nơi làm việc tối ưu cho từng nơi làm việc cụ
thể.
+ Thiết kế các phương pháp và thao tác lao động hợp lý, tạo các tư thế
lao động thuận lợi. Trên cơ sở đó tính độ dài của quá trình lao động đồng thời
xác định luôn cả các mức thời gian cho bước công việc.
+ Xây dựng hệ thống phục vụ theo chức năng.
+ Tính các chỉ tiêu kinh kỹ thuật của nơi làm việc như: Số lượng công
nhân tại nơi làm việc, lượng sản phẩm được sản xuất ra cho 1 giờ mức tại nơi
làm việc.

+ Dự kiến các yếu tố của điều kiện lao động tại các nơi làm việc.
- Trang bị nơi làm việc: Trang bị nơi làm việc là đảm bảo đầy đủ các
loại máy móc, thiết bị, dụng cụ… cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của
nhiệm vụ sản xuất và chức năng lao động. Nơi làm việc cần được trang bị các
loại sau:
+ Các thiết bị chính (thiết bị công nghệ) là những thiết bị mà người công
nhân dùng để trực tiếp tác động vào đối tượng lao động. Tuỳ theo nội dung
lao động mà các thiết bị chính có thể là các tổ hợp máy, các máy công cụ, các
bảng điều khiển, các bàn thợ.
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44

9
+ Các thiết bị phụ là các thiết bị giúp cho người công nhân thực hiện
quá trình lao động với hiệu quả cao hơn. Các thiết bị phụ có thể là các thiết bị
bốc xếp, các thiết bị vận chuyển.
3. Sự cần thiết phải hoàn thiện Tổ chức lao động.
- Hoàn thiện Tổ chức lao động để đạt kết quả lao động cao đồng thời
đảm bảo sức khoẻ, an toàn cho người lao động và phát triển toàn diện con
người lao động, góp phần củng cố các mối quan hệ xã hội giữa những người
lao động. Chính vì thế cần phải hoàn thiện Tổ chức lao động đây là một vấn
đề rất là quan trọng bởi có thực hiện tốt nó thì mới nâng cao được năng suất
lao động. Tạo điều kiện lao động tốt cho người lao động, từ đó tạo nên tâm lý
thoải mái trong lao động cho họ. Nếu tổ chức tốt được vấn đề này sẽ tạo cảm
giác cho người lao động coi nơi mình làm việc như ngôi nhà thứ 2 của họ.
Làm cho họ sẽ đoàn kết hơn trong lao động, có tinh thần tương thân, tương ái
trong công ty sẽ tạo nên một sức mạnh tập thể.
- Việc hoàn thiện Tổ chức lao động trong sản xuất có ý nghĩa kinh tế và
xã hội rất lớn.
+ Về mặt kinh tế: Tổ chức lao động cho phép nâng cao Năng suất lao
động và tăng cường hiệu quả sản xuất nhờ tiết kiệm lao động sống và sử dụng

có hiệu quả tư liệu sản xuất hiện có. Từ đó nâng cao hiệu quả làm việc của
người lao động mà vẫn tạo sự thoải mái cho họ trong công việc. Bên cạnh đó
việc sử dụng tư liệu sản xuất hiệu quả sẽ tránh được sự lãng phí trong quá
trình sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm đây là một vấn đề hết sức quan
trọng về mặt kinh tế.
+ Về mặt xã hội : Tổ chức lao động tốt đảm bảo những điều kiện nâng
cao trình độ văn hoá - kỹ thuật người lao động để cho họ có thể phát triển
toàn diện và cân đối.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàn thiện Tổ chức lao động để nâng cao mức độ hấp dẫn của lao
động và biến lao động thành nhu cầu bậc nhất của cuộc sống.
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44

11
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY LẮP MÁY
VÀ XÂY DỰNG SỐ 5.
1. Đặc điểm của Công ty có ảnh hưởng đến Tổ chức lao động.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
- Công ty lắp máy và Xây dựng số 5 – Tên giao dịch LILAMA 5 Co là
một doanh nghiệp Nhà nước thành viên của Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam
(LILAMA Việt Nam).
- Được hình thành vào năm 1975 tiền thân là công trường Lắp máy
Thanh Hoá cuối năm 1978 đổi tên thành Xí nghiệp Lắp máy số 5. Tháng 11
năm 1979 Xí nghiệp Xí nghiệp lắp máy số 4 sáp nhập vào Xí nghiệp Lắp máy
số 5 thành Xí nghiệp Liên hợp lắp máy số 45.
- Sau khi hoàn thành lắp đặt Nhà máy Xi Măng Bỉm Sơn và Nhà máy
Thuỷ điện Trị An, mô hình tổ chức Liên hợp xét thấy không còn phù hợp với
tình hình mới. Thực hiện nghị định 338/ HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về
việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước. Ngày 27/01/ 1993. Bộ xây dựng ra

quyết định số 002A/ BXD – TCLĐ về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước,
lúc này Xí nghiệp có tên là Xí nghiệp Lắp máy số 5 trực thuộc liên hiệp các
Xí nghiệp Lắp máy – Bộ Xây dựng, có trụ sở đóng tại Thị xã Bỉm Sơn tỉnh
Thanh Hoá.
- Khi ngành Lắp máy chuyển sang hoạt động theo mô hình Tổng Công
ty. Ngày 02 tháng 01 năm 1996 Bộ Xây dựng ra quyết định số 05/ BXD –
TCLD đổi tên Xí nghiệp Lắp máy số 5 thành “Công ty Lắp máy và Xây dựng
số 5”.
Tên gọi địa chỉ.
Công ty có tên: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Địa điểm : 179 Đường Trần Phú – Phường Ba Đình – Thị xã Bỉm
Sơn – Tỉnh Thanh Hoá.
Số điện thoại : 037.824.421 – 037.825.573
Số Fax : 037.824.220
Email : LiLama 5 @ hn. vnn.vn.
1.2 Cơ cấu tổ chức.
* Số Cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong danh sách thường trực của
Công ty 934 người.
* Ban lãnh đạo Công ty gồm:
- 01 Giám đốc kiêm Bí thư Đảng uỷ Công ty.
- 03 Phó Giám đốc (02 phó Giám đốc phụ trách thi công; 01 Phó Giám
đốc phụ trách Kinh tế – kỹ thuật và chất lượng).
- 01 Kế toán Trưởng.
* Khối cơ quan Công ty gồm 05 phòng ban nghiệp vụ.
- Phòng Tổ chức – Hành chính.
- Phòng Kinh tế – Kỹ thuật.
- Phòng Kế hoạch – Vật tư
- Phòng Tài chính – Kế toán.

- Ban Y tế.
*`Khối sản xuất gồm:
- 02 Nhà máy:
+ Nhà máy sản xuất Tấm lợp Tôn mạ màu và xà gồ - Đóng tại khu Công
nghiệp Lễ môn – Thanh Hoá.
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44

13
+ Nhà máy Chế tạo thiết bị và sản xuất que hàn - đóng tại Thị xã - Hà
tĩnh tỉnh Hà Tĩnh.
- 01 Xưởng chế tạo thiết bị và kết cấu thép - đóng tại Phường Bắc Sơn
thị xã Bỉm Sơn – Thanh Hoá.
- 01 Xưởng sản xuất Tấm lợp FiPrô xi măng – tại Phường Ba Đình – thị
xã Bỉm Sơn – Thanh Hoá.
- 11 Đội công trình và Đội sản xuất trực thuộc (đang thi công tại các
công trình trên địa bàn các tỉnh Miền Bắc và Miền Trung)
1.3 Chức năng nhiệm vụ.
- Xây dựng công trình đường dây vận tải điện, trạm biến thế, lắp ráp
thiết bị máy móc cho các công trình xây dựng nhà ở, tranh trí nội thất. Sản
xuất phụ tùng cấu kiện kim loại cho xây dựng: Sản xuất vật liệu xây dựng
gồm Gạch lát, tấm lợp, đá ốp lát, đất đèn, ô xy, que hàn. Kinh doanh vật tư
thiết bị vật liệu xây dựng. Đào đắp đất đá, thi công các loại móng công trình,
xây lắp các kết cấu Công trình.
- Lắp đặt thiết bị điện, nước thông dụng, thiết bị động lực, điều khiển,
chiếu sáng, tự động hoá, đường dây và trạm biến áp điện.
- Gia công, chế tạo, lắp đặt kết cấu, phụ kiện phi tiêu chuẩn, bình, bể áp
lực bằng kim loại.Tháo, dỡ vận chuyển thiết bị siêu trường, siêu trọng.
- Kiểm tra chất lượng công trình bằng thiết bị siêu âm, thí nghiệm, hiệu
chỉnh thiết bị điện đến 6KV.
- Hoàn thiện xây dựng, trang trí nội, ngoại thất và tạo kiến trúc cảnh

quan công trình. Lắp đặt cấu kiện xây dựng và thiết bị các công trình công
nghiệp, dân dụng nhóm B. Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện trung,
cao áp. Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp nhóm B. Xây dựng
các công trình giao thông có quy mô đến nhóm B. Tư vấn, thiết kế các công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp có quy mô nhóm B.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chế tạo lắp đặt bình bể chứa gas.
- Lắp đặt đường ống áp lực, đường ống công nghệ các loại.
- Chế tạo thiết bị lò hơi, sữa chữa lò hơi có áp lực 200kg/ cm
2
.
- Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu đô thị.
- Kinh doanh bất động sản và nhà ở.
1.4 Đặc điểm về lao động.
* Trình độ người lao động.
Bảng 1. Tổng số cán bộ quản lý của Công ty
Đơn vị: Người
Chức danh cán bộ quản lý
Năm
2004 2005 T3/2006
Tổng số cán bộ công nhân viên 144 145 162
Cán bộ lãnh đạo 21 19 19
Cán bộ làm khoa học – kỹ thuật 52 55 65
Cán bộ làm chuyên môn 6 6 6
Cán bộ nghiệp vụ 36 35 35
Cán bộ hành chính 16 17 26
Cán bộ giảng dạy 12 12 10
Cán bộ đoàn thể 1 1 1
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5

Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Tổng số cán bộ quản lý từ năm 2004 đến năm 2005 tăng từ 144 đến 145
người, sự tăng này là không đáng kể. Song sang năm 2006 thì đã tăng lên 162
người, đã tăng so với năm 2004 là: 162 – 144 = 18 người chiếm 12,5%. Tăng
tổng số cán bộ quản lý Công ty chủ yếu do cán bộ khoa học kỹ thuật tăng.
Cán bộ lãnh đạo từ năm 2004 đến năm 2006 đã giảm xuống từ 21 xuống
còn 19 người. Do xu hướng tinh giảm bộ máy lãnh đạo của Công ty.
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44

15
Cán bộ khoa học kỹ thuật có xu hướng tăng từ 52 đến 65 tăng 25%. Do
Công ty áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Các loại cán bộ làm chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ giảng dạy, cán bộ công
đoàn có su hướng giữ nguyên, chỉ có cán bộ hành chính là tăng lên từ 16 đến
26 người tăng 62,5%.
Sang năm 2006 thì tổng số cán bộ quản lý đã tăng lên so với năm 2004 và
2005 và có cơ cấu quản lý sắp xếp hợp lý hơn. Thể hiện ở chỗ tổng số là 162
trong đó có 65 cán bộ làm khoa học kỹ thuật chiếm 40,12%, 28 cán bộ nghiệp
vụ chiếm 17,3%.
Bảng 2. Số lượng công nhân phân theo nghề
Đơn vị: Người
Lao động phân
theo nghề
Năm 2004 Năm 2005 T3/2006
Tổng Nữ
Đã qua
ĐT
Tổng Nữ
Đã qua

ĐT
Tổng Nữ
Đã qua
ĐT
Tổng 816 137 800 803 137 786 782 127 764
CN xây dựng 78 8 78 77 8 76 76 8 76
CN cơ giới 43 1 43 43 1 43 43 1 43
CN lắp máy 409 83 409 403 83 403 380 73 380
CN cơ khí 270 37 270 264 37 264 265 33 265
LĐ phổ thông 16 8 0 16 8 0 18 12 0
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Tổng số công nhân phân theo nghề năm 2005 đã giảm so với năm 2004 là:
816 – 803 = 13, lượng phần trăm đã giảm là 1,6%. Nguyên nhân là do Công
ty đang trong quá trình cổ phần hoá nên đã giảm lượng công nhân. Đến năm
2006 tổng số đã giảm ãuống còn 782 giảm so với năm 2005 là 803 – 782= 21,
giảm 2,61%.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ lệ đã qua đào tạo của Công ty là khá cao năm 2004 là 98,04%, năm
2005 là 97,9%, năm 2006 là 97,7%. Đây là tỷ lệ khá cao, những công nhân
làm việc ở Công ty hầu như đều qua đào tạo.
Trong các loại công nhân thì công nhân Lắp máy chiếm tỷ lệ cao nhất
trong Công ty, sau đó đến công nhân cơ khí. Công nhân Lắp máy chiếm tỷ lệ
50,12% trong năm 2004, chiếm 50,2% năm 2005 và chiếm 48,6% năm 2006.
Nữ chiếm tỷ lệ 16,8% năm 2004, năm 2005 chiếm tỷ lệ 17,06%, năm
2006 chiếm 16,24%. Tỷ lệ lao động nữ trong Công ty thấp so với tổng số lao
động. Nguyên nhân là do công việc lao động của Công ty nặng nhọc, thích
hợp với nam giới có sức khỏe hơn.
Lao động phổ thông của Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ trong Công ty, chủ yếu
là lao động đã qua đào tạo. Năm 2004 lao động phổ thông chiếm 1,96%, năm

2005 chiếm 2%, năm 2006 chiếm 2,3%. Lao động phổ thông có xu hướng
tăng qua 3 năm. Song tỷ lệ tăng là không đáng kể.
Bảng 3. Số lượng công nhân phân theo trình độ của Công ty
Đơn vị: Người
Trình độ CN Năm 2004 Năm 2005 T3/2006
Tổng 816 803 782
Bậc 1 16 16 18
Bậc 2 217 209 200
Bậc 3 266 261 260
Bậc 4 140 142 131
Bậc 5 100 108 108
Bậc 6 49 49 47
Bậc 7 18 18 18
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Công nhân phân theo trình độ của Công ty ta thấy công nhân bậc 1 và
công nhân bậc 7 đều chiếm tỷ lệ thấp. Cho thấy công nhân có trình độ lành
nghề cao là ít mà chủ yếu là công nhân có trình độ trung bình chiếm tỷ lệ cao.
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44

17
Công nhân bậc 1 chiếm tỷ lệ 1,96% năm 2004, năm 2005 chiếm tỷ lệ 2%,
năm 2006 chiếm tỷ lệ 2,3%. Công nhân bậc 2 và bậc 3 chiếm phần lớn trong
Công ty. Công nhân bậc 2 năm 2004 chiếm 26,6%, năm 2005 chiếm 26,03%,
năm 2006 chiếm 25,6%. Công nhân bậc 3 năm 2004 chiếm 32,6%, năm 2005
chiếm 32,5%, năm 2006 chiếm 33,25%. Qua số liệu ta thấy bậc trung bình
của Công ty chiếm tỷ lệ cao.
Bậc 6 và bậc 7 chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ trong Công ty. Nên cần phải tăng
cường công tác thi nâng cao tay nghề trong Công ty, để tạo điều kiện cho
công nhân nâng cao tay nghề của mình. Công ty cũng nên giao cho công nhân
những công việc cần trình độ cao hơn họ 1 bậc để họ cố gắng hơn trong công

việc.
Để nâng cao được trình độ lao động của Công ty thì cần phải tăng cường
công tác nâng bậc cho công nhân có bậc trung bình để tạo ra đội ngũ lao động
có tay nghề cao trong Công ty với số lượng lớn. Đây là vấn đề Công ty cần
làm ngay để tăng cường đội ngũ công nhân có tay nghề cao.
* Ý thức người lao động.
- Người lao động ở công ty có ý thức chấp hành nội quy của công ty.
Những gì công ty đưa ra đều được chuyền đạt tới tận người lao động. Ý thức
của người lao động phần đa là tốt, song do đặc thù công việc của Công ty
luôn biến động, dưạ theo yêu cầu công việc, nhiệm vụ giao. Nên lao động
Công ty phải đi nhiều nơi chính do điều này cho nên đôi khi ở các nơi xa còn
xảy ra sai phạm, song đây chỉ là sai phạm nhỏ, hoàn toàn có thể khắc phục
được nếu như toàn bộ cán bộ lãnh đạo công nhân viên chức quyết tâm làm.
Để ý thức người lao động không những tốt ở Công ty mà còn tốt cả ở các nơi
làm việc xa.
- Để từ đó có thể nâng cao được uy tín của Công ty đến các nơi, nhất là
các nơi mà Công ty đã tưng thi công các công trình. Để chỉ làm một lần mà
hình ảnh của Công ty sẽ để lại nhiều ấn tượng đẹp. Thì sẽ tạo điều kiện cho
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty phát triển mạnh hơn nữa, trong tương lai sẽ vươn xa hơn không
những các công trình trong nước mà cả các công trình nước ngoài.
2. Phân tích thực trạng Tổ chức lao động.
2.1. Tuyển dụng lao động.
- Người lao động muốn xin vào làm việc tại Công ty phải có hồ sơ đầy
đủ theo quy định gửi về phòng Tổ chức Công ty. Căn cứ vào yêu cầu công
việc Giám đốc quyết định. Đối với lao động ngoài Tổng Công ty muốn xin
vào làm việc, thì phải có hội đồng kiểm tra tay nghề, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và tham gia thử việc từ 1 đến 3 tháng. Người lao động được vào
làm việc chính thức khi có Quyết định tiếp nhận và điều động của Giám đốc

Công ty. Phải đảm bảo Hồ sơ gốc, Quyết định cho chuyển, giấy thôi trả
lương, sổ lao động, sổ bảo hiểm lao động, xác nhận thu nộp bảo hiểm xã hội
của Cơ quan bảo hiểm nơi chuyển đến.
- Đối với cán bộ, kỹ sư khi tiếp nhận vào làm việc tại Công ty phải nộp
Bằng tốt nghiệp gốc để Công ty kiểm tra và lưu giữ trong thời gian làm việc
tại Công ty. Khi nào cá nhân được Giám đốc cho chuyển công tác hoặc nghỉ
việc thì Công ty sẽ trả lại.
* Quy trình tuyển dụng CBCNV trong Công ty như sau:
- Đối tượng tuyển mộ:
+ Kỹ sư, cử nhân.
+ Cao đẳng, trung cấp.
+ Công nhân kỹ thuật.
Các đối tượng trên phải tốt nghiệp tại các trường và được đào tạo
ngành nghề phù hợp với ngành Lắp máy, sức khoẻ tốt, bản thân không vi
phạm pháp luật, có trình độ chuyên môn, chấp nhận làm việc lâu dài trong
ngành Lắp máy và chịu mọi sự điều động, phân công trong toàn Tổng Công ty
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44

19
(ngoài trình độ chuyên môn đối với kỹ sư và cao đẳng phải có trình độ vi tính
và tiếng Anh bằng B trở lên).
Các đối tượng được ưu tiên Tuyển mộ:
+ Con CBCNV đang làm việc.
+ Con CBCNV đã nghĩ hưu.
+ Em ruột CBCNV.
- Quy trình Tuyển chọn:
+ Đầu năm các đơn vị căn cứ vào tổng biên chế tổ chức Sản xuất kinh
doanh đã được Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc duyệt để lập kế hoạch
tuyển dụng. Phòng Tổ chức Lao động là bộ phận thường trực tổng hợp và
chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tuyển chọn để trình Thủ trưởng Đơn vị quyết định.

+ Thủ tục tuyển chọn như sau:
Sau khi có nhu cầu tuyển chọn, đơn vị gửi kế hoạch tuyển dụng về
phòng Tổ chức Lao động Công ty để có biện pháp điều động trong nội bộ giữ
mức ổn định lao động việc làm chung. Sau 15 ngày Công ty không giải quyết
thì cơ sở thông báo công khai số lượng và các yêu cầu cần tuyển để CBCNV
biết, đăng ký hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để
tuyển chọn.
Hồ sơ tuyển chọn gồm:
- Lý lịch tự thuật (có xác nhận của Chính quyền địa phương hoặc cơ
quan người xin dự tuyển)
- Bản sao các văn bằng đã tốt nghiệp (có công chứng).
- Giấy khám sức khoẻ (Bệnh viện quận, huyện trở lên).
- Bản cam kết làm việc lâu dài trong ngành Lắp máy.
- Bảng điểm học tại các trường.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tuyển chọn:
Phòng Tổ chức Lao động tập hợp hồ sơ ban đầu đầy đủ theo mục Hồ
sơ tuyển chọn. Gặp người cần tuyển chọn phỏng vấn trực tiếp, nếu đạt thì báo
cáo Thủ trưởng đơn vị (hồ sơ trích ngang).
Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển gồm: Các
phòng ban có liên quan đến chức danh tuyển.
Sau khi thi tuyển, Hội đồng tuyển chọn lập danh sách kết quả thi
tuyển của mỗi cá nhân theo điểm từ cao xuống thấp để trình Thủ trưởng duyệt
đủ số lượng cần tuyển. Trường hợp đạt tiêu chuẩn, điểm bằng nhau thì trước
hết ưu tiên con, em trong ngành Lắp máy.
+ Những CBCNV trúng tuyển được thông báo công khai để toàn thể
đơn vị biết, phòng Tổ chức Lao động làm hợp đồng thử việc từ 3 đến 6 tháng.
Nếu trong thời gian thử việc cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được phân công,
chấp hành nội quy lao động, đơn vị tiến hành làm thủ tục tuyển chính thức và

ký Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
2.2 Phân công và hiệp tác lao động.
2.2.1. Phân công lao động
Phân công lao động là việc chia nhỏ toàn bộ công việc được giao cho
từng người hoặc nhóm người, chính là việc gắn họ với những nhiệm vụ phù
hợp với khả năng của họ.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu lao động, đặc biệt là
quy trình công nghệ và trang bị kỹ thuật cùng với các yếu tố tâm sinh lý mà
phân công. Công ty có các hình thức phân công lao động như sau:ng lao
động.
* Phân công lao động theo chức năng.
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44

21
Đó là sự tách riêng các hoạt động lao động thành các chức năng lao
động xác định căn cứ vào vị trí, vai trò của từng chức năng lao động so với
quá trình sản xuất sản phẩm. Phân công lao động theo chức năng tạo nên cơ
cấu lao động chung cho toàn nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng, thực hiện
các mối liên hệ chức năng, việc tổ chức thông tin và xử lý thông tin. Đồng
thời phụ thuộc vào chất lượng lao động được thu hút và bố trí trong các bộ
phận chức năng.
Để hiểu rõ hơn tình hình phân công lao động theo chức năng của công ty
ta xem xét bảng sau:
Bảng 4: phân công lao động theo chức năng năm 2006
Đơn vị: người
STT Chức năng Số lượng (người) Tỉ lệ (%)
1 Cán bộ quản lý 162 17,16
2 Công nhân 765 80,93
3 Lao động phổ thông 18 1,91
Tổng 945 100

Trong đó: cán bộ quản lý bao gồm:
- Cán bộ lãnh đạo có Giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng chịu
trách nhiệm quản lý chung Công ty.
+ Giám đốc công ty: Công ty là người điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
+ Phó Giám đốc Công ty giúp việc giám đốc thực hiện đúng chức năng.
+ Kế toán Trưởng giúp Giám đốc quản lý, sử dụng nguồn vốn, tổ chức
thực hiện công tác tài chính trong Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về kết quả công việc được giao.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các phòng ban trong Công ty: Các trưởng phòng, Phó phòng do Giám
đốc Công ty ra quyết định bổ nhiệm và chịu sự điều hành của Giám đốc hoặc
phó Giám đốc uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả
những công việc được giao.
+ Chức năng Phòng Tổ chức – Hành chính: Theo dõi nhân lực và điều
động theo dõi nhân lực trong toàn Công ty. Quản lý theo dõi Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, công tác bảo vệ điều xe, quản lý công tác văn phòng của Công
ty.
+ Chức năng Phòng Kinh tế – Kỹ thuật: Lập dự toán, quyết toán công
trình, tham gia đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu, quản lý, chỉ đạo kỹ thuật thi công
các công trình.
+ Phòng Kế hoạch – Vật tư : Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
hàng năm, mua vật tư và nhập xuất vật tư cho toàn Công ty.
- Đội trưởng do Giám đốc Công ty ra quyết định bổ nhiệm.
+ Đội trưởng quản lý trực tiếp đội phó và các tổ trưởng. Đội trưởng trực
tiếp chỉ đạo sản suất, thành lập các đội sản xuất, điều động nhân lực trong đội.
+ Tổ trưởng sản xuất quản lý các công nhân trong đội. Ta thấy cán bộ
quản lý chiếm 17,16% là một tỷ lệ tương đối cao trong Công ty.
Công nhân chiếm 80,93%, chiếm phần đa trong Công ty. Bao gồm các

công nhân: Công nhân Xây dựng, công nhân cơ giới, công nhân Lắp máy,
công nhân cơ khí, lao động phổ thông.
Lao động phổ thông chiếm 1,91% đây là một tỷ lệ tương đối nhỏ trong
Công ty. Nó cho biết đa số công nhân trong Công ty đều qua đào tạo.
* Phân công lao động theo trình độ.
- Đây chính là những yêu cầu đòi hỏi về kỹ thuật của công việc mà bố
trí công nhân có tay nghề, trình độ đào tạo cho phù hợp với công việc được
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44

23
giao. Hình thức này sẽ đảm bảo sự chính xác nhất, sự thích nghi nhất của
người lao động đối với công việc mà cho phép đánh giá thực chất lao động
của người thợ.
Bảng 5. Phân công lao động theo trình độ của công nhân
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: người
CBCN
CBCV
1 2 3 4 5 6 7 Tổng
1 18 50 68
2 150 228 5 383
3 32 111 38 181
4 15 36 35 86
5 34 5 39
6 6 10 16
7 8 8
Tổng 18 200 260 131 108 46 18 782
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Qua biểu trên ta thấy trong các đội công trình cấp bậc công nhân đều

cao hơn đều cấp bậc công việc bình quân. Cụ thể:
Khi đó ta tính được hệ số đảm nhiệm công việc:
H
đn
=
Theo tiêu chuẩn thì H
đn
thuộc (0,95; 1,05) là thể hiện mối quan hệ giữa
mức độ phức tạp của công việc và trình độ lành nghề của công nhân hợp lý. ở
đây H
đn
= 0,786∉ (0,95; 1,05), những do CBCVBQ < CBCNQB nên sự
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44

25
Obj100
Obj101
Obj102

×