Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Một số Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Đầu tư khai thác Hồ Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.94 KB, 47 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
Mục lục
Lời Nói Đầu ..................................................................................................... 3
Ch ơng I: Những vấn đề chung về vốn ......................................................... 5
và hiệu quả sử dụng vốn ................................................................................ 5
I. Những vấn đề chung về vốn ........................................................................... 5
1. Khái niệm về vốn ......................................................................................... 5
2. Vai trò của vốn. ............................................................................................ 6
3. Những đặc tr ng cơ bản của vốn. .................................................................. 7
4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp ............................................................... 9
5. Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp. ................................................. 14
6. Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp. ................................................................ 14
6.2. Các nhân tố ảnh h ởng tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp. ....................... 15
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ............................................ 15
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. ..................................... 15
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ............................................. 16
III. Biện pháp và ph ơng h ớng chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. ............................................................................................ 18
1. Lựa chọn ph ơng án kinh doanh, ph ơng án sản phẩm. ............................... 18
2. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. .............................................. 19
3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh. .............................. 19
4. Tăng c ờng hoạt động Marketing. ............................................................... 20
5. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. .................. 20
6. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế. ................... 21
Ch ơng II: Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty đầu t
khai thác Hồ Tây .......................................................................................... 22
I. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đầu t và khai thác
hồ tây. ................................................................................................................ 22
1. Lịch sử hình thành và phát triển. .............................................................. 22
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. .............................................. 22
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty ........................................ 22


4. Đặc điểm tổ chức công tác kê toán công ty. ............................................. 25
II. Khái quát tình hình sử dụng vốn của công ty. ......................................... 27
1. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty. ........................... 27
2. Cơ cấu vốn của công ty. ............................................................................. 35
III. Đánh giá về tình hình sử dụng vốn của công ty đầu t khai thác hồ
tây. ..................................................................................................................... 37
2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. .................................................................. 39
3. Hiệu quả sử dụng vốn l u động. .................................................................. 41
4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty. .................................. 43
Ch ơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự dụng vốn tại công ty
đầu t ............................................................................................................... 46
khai thác Hồ Tây .......................................................................................... 46
Lớp A5 1 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
I. Một số nhận xét về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu t khai thác Hồ
Tây trong thời gian vừa qua............................................................................46
1. Những thành tích đạt đ ợc trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh ở công
ty đầu t khai thác Hồ Tây. ............................................................................. 46
2. Những hạn chế cần khắc phục trong quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
của công ty đầu t khai thác Hồ Tây. .............................................................. 47
II. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu
t khai thác Hồ Tây. .......................................................................................... 47
1. Giải pháp về chính sách, sản phẩm, thị tr ờng, khách hàng. ...................... 47
2. Giải pháp tạo vốn. ...................................................................................... 48
3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh. .............................. 49
4. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh . ................. 51
5. Tổ chức công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế. ........ 51
6. Chủ động phòng ngừa các rủi ro trong sản xuất kinh doanh. .................... 51
III. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới. .......... 52

1. Về phía nhà n ớc. ........................................................................................ 52
2. Về phía công ty. ......................................................................................... 53
Kết luận ......................................................................................................... 54
Lớp A5 2 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
Lời Nói Đầu
Từ sau đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam nền kinh tế nớc ta
từng bớc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, một nền kinh tế hớng ngoại. Từ đó
mọi hoạt động kinh tế, tài chính tín dụng, tiền tệ tín dụng trên thế giới và trong
khu vực.
Trong bối cảnh chung của đất nớc thì mỗi đơn vị, tổ chức kinh tế hay doanh
nghiệp cũng chịu tác động ảnh hởng theo, các doanh nghiệp muốn tồn tại đứng
vững và ngày càng phát triển, đòi hỏi phải có tiềm lực mạnh mẽ về mặt tài chính
để có điều kiện cạnh tranh và tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mặt
khác, theo đà phát triển của kinh tế,các quan hệ kinh tế tài chính ngày càng mở
rộng và đa dạng. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải có lợng vốn
nhất định đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng nguồn vốn một cách
có hiệu quả nhất.
Quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là một nội dung quan trọng trong
công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp. Nó giúp cho các doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho tình hình tài chính của
doanh nghiệp luôn ở trạng thái ổn định và lành mạnh. Đây cũng là một vấn đề thu
hút sự quan tâm của các nhà đầu t, lãnh đạo doanh nghiệp và những ngời làm
công tác tài chính kế toán.
Xuất phát từ thực tế đó em mạnh dạn chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Đầu t khai thác Hồ Tây làm đề
tài nghiên cứu cho báo cáo tốt nghiệp của mình. Phạm vi nghiên cứu đề tài là
thông qua nguồn số liệu trong các báo cáo tài chính năm 2001, 2002, 2003 của
Công ty Đầu t khai thác Hồ Tây.

Ngoài ra báo cáo tốt nghiệp còn sử dụng các phơng pháp nghiên cứu kinh tế
nh phơng pháp tổng hợp phân tích, so sánh, hệ số để làm rõ bản chất nội dung
nghiên cứu.
Lớp A5 3 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
Báo cáo tốt nghiệp em bố trí theo bố cục nh sau:
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, chuyên đề đợc chia thành 3 chơng sau:
Ch ơng I : Những vấn đề chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Ch ơng II : Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty Đầu t
khai thác Hồ Tây.
Ch ơng III :Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả s dụng vốn tại công ty
đầu t khai thác Hồ Tây.
Lớp A5 4 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
Chơng I: Những vấn đề chung về vốn
và hiệu quả sử dụng vốn
I. Những vấn đề chung về vốn
1. Khái niệm về vốn
Do vai trò quan trọng của vốn trong sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp nói riêng và của một nền kinh tế nói chung, từ trớc tới nay không chỉ có
các doanh nghiệp, những nhà quản lý quan tâm, trăn trở về nguồn huy động và
cách thức sử dụng vốn mà ngay cả các nhà kinh tế, nhà lý luận đã tốn không ít
giấy mực và tâm trí để đa ra một định nghĩa, một định nghĩa hoàn chỉnh nhất về
vốn của doanh nghiệp.
Dới giác độ các yếu tố sản xuất, Các Mác đã khái quát hoá vốn thành phạm
trù t bản.Theo Các Mác, t bản là giá trị đem lại giá trị thặng d, là một đầu vào của
quá trình sản xuất. Định nghĩa của ông có tầm khái quát lớn. Tuy nhiên, do hạn
chế của trình độ phát triển kinh tế lúc bấy giờ, Các Mác quan niệm chỉ có khu vực
sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng d.
Paul.A.Samuelson nhà kinh tế học theo trờng phái tân cổ điển đã thừa kế

quan niệm về các yếu tố sản xuất của trờng phái cổ điển và chia các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất ra thành 3 loại chủ yếu là: Đất đai, lao động và vốn.
Theo ông, vốn là các hàng hoá đợc sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản
xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp: Đó có thể là
các máy móc, trang thiết bị, vật t, đất đai, giá trị nhà xởng Trong quan niệm về
vốn của mình, Samuelson không đề cập tới các tài sản tài chính, những giấy tờ có
giá đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong môn kinh tế học của D.Begg, tác giả đã đa ra 2 định nghĩa vốn hiện vật
và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản
xuất ra để sản xuất ra các hàng hoá khác; vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có
giá của doanh nghiệp. Nh vậy D.Begg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa
vốn của Samuelson.
Trong 2 định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất nhau ở điểm chung cơ bản
là: Vốn là đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong cách định
nghĩa của mình, các tác giả đã đều thống nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Theo sách từ điển kinh tế học thì vốn đợc dùng để chỉ nhân tố sản xuất do hệ
thống kinh tế sản xuất ra. Hàng hoá t bản là những hàng hoá đợc sản xuất ra, sau
đó đợc sử dụng làm nhân tố đầu vào phục vụ cho các quá trình sản xuất khác nh
máy móc, trang thiết bị, nhà xởng, nguyên vật liệu. Do khái niệm này bao gồm
nhiều thứ khác nhau nên việc xác định khối lợng t bản là vấn đề gây nhiều tranh
cãi giữa các nhà kinh tế.
Lớp A5 5 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
Thuật ngữ vốn thờng đợc sử dụng để chỉ giá trị của máy móc, nhà xởng và
trang thiết bị.
Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp
đang nắm giữ. Vốn và tài sản là 2 mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn
lực mà doanh nghiệp động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Vốn biểu hiện mặt giá trị, nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá trị hàng
hoá, dịch vụ, một loại giá trị tài sản nhất định. Nó là kết tinh của giá trị chứ không

phải là đồng tiền in ra một cách vô ý thức rồi bỏ vào đầu t.
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là một loại hàng hoá. Nó giống các hàng hoá
khác ở chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì ngời chủ sở hữu có
thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của vốn (hay còn là
lãi xuất) là cái giá phải trả về quyền sử dụng vốn nên vốn có thể lu chuyển trong
đầu t kinh doanh và sinh lời.
Dới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ
bản, kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản
xuất, riêng biệt, chia cắt, mà trong toàn bộ các quá trình sản xuất và tái sản xuất
liên tục, suốt trong thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản
xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, vốn là một phạm trù đợc xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm,
với nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đa ta một định nghĩa về vốn
thoả mãn tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách khái
quát, ta có thể coi:
Vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích
luỹ đợc cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
2. Vai trò của vốn.
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để doanh nghiệp đợc phép thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu
t một số vốn nhất định không nhỏ hơn mức vốn pháp định, là mức vốn tối thiểu
mà pháp luật quy định đối với mỗi ngành nghề.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động
của doanh nghiệp đợc tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định. Nó là một trong
bốn yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc đảm bảo khi hội đủ các yếu tố: vốn, lao động, tài nguyên và kỹ thuật
công nghệ. Nhng xét cho cùng thì điều kiện đầu tiên và quyết định là vốn khi có
vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao động, mua tài nguyên và công nghệ.

Vì thế, vốn đợc coi là yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu
Lớp A5 6 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
để tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vai trò của vốn chỉ có thể đợc phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài
chính, thực hiện yêu cầu của cơ quan hạch toán kinh doanh. Điều đó có nghĩa là
thực hành tiết kiệm, hiệu quả, trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh nghiệp phải sử
dụng hợp lý, đúng mức vốn bỏ ra, phải làm sao với số vốn nhất định có thể thực
hiện đợc nhiều việc nhất.
Để khẳng định vai trò của vốn, Các Mác đã nói T bản đứng vị trí hàng đầu vì
t bản là tơng lai.
3. Những đặc trng cơ bản của vốn.
Vốn là đại diện cho một lợng giá trị tài sản: điều đó có nghĩa là vốn đợc biểu
hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình nh: Nhà xởng, máy móc,
thiết bị, đất đai, bằng phát minh, sáng chế,....Do đó một lợng tiền phát hành đã
thoát ly khỏi giá trị thực của hàng hoá để đa vào đầu t, những khoản nợ mà không
có khả năng thanh toán thì không đợc coi là vốn.
Vốn luôn vận động để sinh lời: Vốn đợc biểu hiện bằng tiền, nhng tiền chỉ là
dạng tiềm năng của vốn, để trở thành vốn thì đồng tiền phải đợc đa vào hoạt động
kinh doanh để sinh lời. Trong quá trình hoạt động, vốn có thể thay đổi hình thái
biểu hiện những điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá
trị là tiền. Đồng vốn đến điểm xuất phát mới với giá trị lớn hơn. Đó cũng là
nguyên tắc đầu t, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn. Nói một cách khác, vón
kinh doanh trong quá trình tuần hoàn luôn có ở mọi giai đoạn của quá trình tái
sản xuất và thờng xuyên chuyển từ dạng này sang dạng khác. Các giai đoạn này
đợc lạp đi lặp lại theo một chu kỳ, mà sau mỗi chu kỳ vốn kinh doanh đợc đầu t
nhiều hơn. Chính yếu tố này đã tạo ra sự phát triển của các doanh nghiệp theo quy
luật tái sản xuất mở rộng.
- Trong quá trình vận động vốn không tách rời chủ sở hữu: Trong nền kinh tế
thị trờng không thể có một đồng vốn vô chủ. Nếu tách rời thì đó là những đồng

vốn lãng phí, không hiệu quả. Ngợc lại, chỉ có xác định rõ chủ sở hữu thì đồng
vốn mới đợc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Cần phải phân biệt rõ quyền sở hữu
và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền năng khác nhau.Tuỳ theo hình thức đầu t
mà ngời có quyền sở hữu và ngời có quyền s dụng đồng nhất hoặc riêng rẽ. Song
dù trong trờng hợp nào thì ngời sở hữu vốn vẫn đợc quyền u tiên đảm bảo quyền
lợi và đợc tôn trọng quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tác để huy động
và quản lý vốn.
- Vốn phải đợc tập trung tích tụ đến một lợng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng: Để tiến hành hoạt động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh vốn
phải đợc tích tụ thành khoản lớn. Do đó doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm
năng về vốn trong doanh nghiệp mà còn phải tìm cách huy động, thu hút nguồn
vốn từ bên ngoài nh: góp vốn liên doanh, liên kết, phát hành cổ phiếu, trái phiếu,
Lớp A5 7 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
vay nợ,.....
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện kinh tế thị trờng cần phải
xem xét yếu tố thời gian của đồng vốn vì nó ảnh hởng đến sự biến động giá cả thị
trờng, lạm phát,... nên sức mua của đồng tiền ở mỗi thời kỳ là khác nhau.
- Vốn là loại hàng hoá đặc biệt. Những ngời sẵn có vốn có thể đa vào thị tr-
ờng, ngời cần vốn thì vay. Nghĩa là ngời đi vay đợc quyền sử dụng vốn của ngời
cho vay. Ngời đi vay phải trả một khoản tiền cho ngời cho vay. Đây là một khoản
chi phí sử dụng vốn mà ngời đi vay phải trả cho ngời cho vay, hay nói một cách
khác chính là giá của quyền sử dụng vốn. Khác với các loại hàng hoà thông thờng
khác, hàng hoá vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền
sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua bán này diễn ra trên thị trờng tài
chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung cầu về vốn trên thị trờng.
- Trong nền kinh tế thị trờng, vốn không chỉ đợc biểu hiện bằng tiền của
những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình nh:
Vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công
nghệ... Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trờng thì khoa học, kỹ thuật, công

nghệ cũng phát triển mạnh mẽ. Điều này làm cho tài sản vô hình ngày càng đa
dạng phong phú, đóng góp một phần không nhỏ trong việc tạo ra khả năng sinh
lời của doanh nghiệp.
Từ những đặc trng này cho phép ta phân biệt giữa tiền và vốn: giữa một số quỹ
tiền tệ khác trong doanh nghiệp và vốn. Vốn kinh doanh đợc sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh tức là cho mục đích tích luỹ chứ không phải mục đích
tiêu dùng nh một số quỹ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh đợc ứng ra
cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh và phải thu về khi chu kỳ đó két thúc. Và lại
đợc ứng cho chu kỳ tiếp theo. Vì vậy kinh doanh không thể tiêu dùng nh một
số quỹ khác trong doanh nghiệp. Mất vốn kinh doanh đồng nghĩa với nguy cơ phá
sản doanh nghiệp. Ngoài ra muốn có vốn thì phải có tiền song có tiền cha hẳn là
đã có vốn.
Tiền đợc coi là vốn phải thoả mãn những điều kiện sau:
Tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định, tức là phải đợc đảm bảo
bằng một lợng hàng hoá nhất định có thực.
Tiền phải đợc tập trung, tích tụ thành một khoản nhất định đủ sức đầu t cho
một dự án kinh doanh nào đó. Nếu tiền rải rác, không gom thành khoản thì không
làm đợc gì.
Khi đã đủ về lợng, tiền phải vận động nhằm mục đích sinh lời, cách thức, hình
thái vận động của tiền phụ thuộc vào phơng thức kinh doanh. Ngoài những đặc tr-
ng cơ bản trên tiền còn có một số đặc trng nữa mang tính riêng biệt nh:
+ Là nguồn duy nhất tạo ra giá trị mới
+ Vừa là chủ thể quản lý vừa là đối tợng quản lý.
Lớp A5 8 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
+ Tiềm ẩn trong mọi ngời, phụ thuộc vào t tởng, tình cảm, môi trờng,..., chỉ
biểu hiện khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
4. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Căn cứ vào mục đích, thời hạn, và tính chất sử dụng vốn mà ngời ta phân chia
thành các loại sau:

4.1. Xét về vai trò và tính chất luân chuyển vốn khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh có thể phân thành hai loại.
4.1.1. Vốn cố định: Là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất và hoàn thành 1 vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động đợc gắn liền với hình thái
biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, khi nghiên cứu về vốn cố định
trớc hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố định. T liệu sản xuất đợc chia
thành 2 bộ phận là đối tợng lao động và t liệu lao động.
Đặc điểm của t liệu lao động là chúng có thể tham gia một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó mặc dù t liệu sản
xuất bị hao mòn nhng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Chỉ khi
nào chúng bị h hỏng hoàn toàn hoặc không còn lợi ích kinh tế thì khi đó chúng
mới bị thay thế.
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những t liệu lao động có giá trị lớn
tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất của doanh
nghiệp qua nhiều chu kỳ sản xuất. Còn giá trị của nó đợc chuyển dịch dần từng
phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Một t liệu lao động để thoả
mãn là tài sản cố định phải có đồng thời 4 tiêu chuẩn cơ bản sau:
a) Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b) Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy;
c) Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm;
d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Nếu phân loại theo hình thái vật chất thì tài sản cố định có 2 loại là tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
+ Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái biểu hiện là vật
chất cụ thể nh: nhà xởng, máy móc, thiết bị, đất đai, vật t....
+ Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ
thể nh: bằng phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, bản quyền, chi phí sáng lập
doanh nghiệp, lợi thế thơng mại...Trong nền kinh tế thị trờng để nâng cao khả

năng của việc đầu t tài sản cố định vô hình là rất quan trọng. Những chi phí đó
cũng đợc quan niệm nh giá trị của một tài sản cố định và phải đợc thu hồi dần để
Lớp A5 9 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
mua sắm tài sản cố định mới.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của tài sản cố
định có những đặc điểm sau:
- Về mặt hiện vật: Tài sản cố định tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào quá
trình sản xuất kinh doanh và nó bị hao mòn dần, bao gồm cả hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình. Nói một cách khác, giá trị sử dụng sẽ giảm dần cho đến khi tài
sản cố định bị loại ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh.
- Về mặt giá trị: Giá trị của tài sản cố định đợc chuyển dịch dần từng phần
vào giá trị sản phẩm mà nó tạo ra trong quá trình sản xuất.
Đặc điểm về mặt hiện vật và giá trị của tài sản cố định đã quyết định đến đặc
điểm chu chuyển của vốn cố định. Song quy mô của vốn cố định lại đợc quyết
định đến đặc điểm chu chuyển của vốn cố định. Qua mối liên hệ đó ta có thể khái
quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong sản xuất kinh
doanh:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này là do tài
sản cố định có thể phát huy trong nhiều kỳ sản xuất, vì vậy hình thái biểu hiện
bằng tiền của nó cũng đợc tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất tơng ứng.
- Vốn cố định luân chuyển dần dần, từng phần khi tham gia vào quá trình sản
xuất, giá trị sử dụng của tài sản giảm dần. Theo đó vốn cố định cũn tách thành 2
phần: một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí
khấu hao) tơng ứng với giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Phần còn lại
của vốn cố định đợc cố định trong đó. Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp, nếu
nh phần vốn luân chuyển dần dần đợc tăng lên thì phần vốn cố định lại giảm đi t-
ơng ứng với mức suy giảm dần về giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự
biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời hạn sử dụng và vốn
cố định cũng hoàn thành 1 vòng luân chuyển.

Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả ta phải nghiên cứu các phơng
pháp phân loại và kết cấu của tài sản cố định.
- Theo hình thái biểu hiện:
+ Tài sản cố định hữu hình: Nhà xởng, máy móc, thiết bị
+ Tài sản cố định vô hình: bằng phát minh, sáng chế
- Theo nguồn hình thành:
+ Tài sản cố định tự có: đợc đầu t bằng vốn ngân sách cấp hoặc vốn
CSH.
+ Tài sản cố định đầu t bằng vay vốn, thuê ngoài
- Theo công dụng kinh tế:
+ Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh cơ bản.
+ Tài sản cố định dùng cho ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản.
Lớp A5 10 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
- Theo tình hình sử dụng:
+ Tài sản cố định đang sử dụng.
+ Tài sản cố định cha sử dụng.
+ Tài sản cố định không cần sử dụng.
Mỗi cách phân loại có ý nghĩa khác nhâu giúp nhà quản trị đánh giá đợc tình
hình tài sản cố định và từ đó có biện pháp tác động để sử dụng vốn cố định có
hiệu quả hơn.
4.1.2. Vốn l u động.
Vốn lu động của là số vốn bằng tiền ứng trớc để đầu t, mua sắm tài sản lu
động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến
hành liên tục.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố định, doanh nghiệp
luôn có một khối lợng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá trình
tái sản xuất : dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản
phẩm. Đây chính là tài sản lu động của doanh nghiệp. Tài sản lu động chủ yếu
nằm trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp là các đối tợng lao động. Đối tợng

lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tợng lao động sẽ thông qua quá trình sản xuất
tạo nên thực thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản
xuất. Đối tợng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất do đó toàn bộ giá
trị của chúng đợc dịch chuyển 1 lần vào giá trị sản phẩm và đợc thực hiện khi sản
phẩm trở thành hàng hoá.
Bên cạnh một số tài sản cố định nằm trong quá trình lu thông, thanh toán, sản
xuất thì doanh nghiệp còn có một số t liệu lao động khác nh vật t phục vụ quá
trình tiêu thụ, các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu
Từ đó, ta có thể rút ra vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài
sản lu động và tài sản lu động lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp đợc thực hiện một cách thờng xuyên liên tục.
Nh vậy, dới góc độ tài sản thì vốn lu động đợc sử dụng để chỉ các tài sản lu
động. Vốn lu động chịu sự chi phối bởi tính luân chuyển của tài sản lu động, vốn
lu động luôn đợc chuyển hoá qua nhiều hình thái vật chất khác nhau và chuyển
hoá phần lớn vào giá trị của sản phẩm, phần còn lại chuyển hoá vào quá trình lu
thông. quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thờng
xuyên liên tục nên vốn lu động cũng tuần hoàn không ngừng và mang tính chu
kỳ. Vốn lu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Vốn lu động là đIều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình tái sản xuất.
Muốn cho quá trình tái sản xuất đợc liên tục thì yêu cầu đặt ra đối với các doanh
Lớp A5 11 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
nghiệp là phải có đủ vốn lu động để đầu t vào các t liệu lao động khác nhau, đảm
bảo cho các t liệu lao động tồn tại một cách hợp lý, đồng bộ với nhau trong một
cơ cấu. Do đặc điểm của vốn lu động là trong quá trình sản xuất kinh doanh luân
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục đã quyết định sự vận
động của vốn lu động-tức hình thái giá trị của tài sản lu động là:
+ Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lu động dùng để mua sắm các đối tợng lao

động trong khâu dự trữ sản xuất. ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình thái từ vốn
tiền tệ sang vốn vật t (T H).
+ Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, các vật t đợc chuyển hoá thành bán thành
phẩm, thành phẩm. ở giai đoạn này vốn vật t chuyển hoá thành thành phẩm và
bán thành phẩm. (H SX - H) .
+ Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm đợc tiêu thụ vốn lu động lại
chuyển hoá sang hình thái vốn tiền tệ nh điểm xuất phát ban đầu (HT) (T >
T)
Trong thực tế, sự vận động của vốn lu động không diễn ra một cách tuần tự
nh mô hình lý thuyết trên mà các giai đoạn vận động của vốn đợc đan xen vào
nhau, các chu kỳ sản xuất đợc tiếp tục lặp lại, vốn lu động đợc liên tục tuần hoàn
và chu chuyển.
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lu động có vai trò rất quan trọng.
Muốn quản lý tốt vốn lu động các doanh nghiệp phải phân biệt đợc các bộ phận
cấu thành của vốn lu động để trên cơ sở đó đề ra đợc các biện pháp quản lý phù
hợp với từng loại. Trên thực tế vốn lu động của doanh nghiệp bao gồm những bộ
phận sau:
+ Tiền mặt và chứng khoán có thể bán đợc: Tiền mặt bao gồm tiền trong quỹ
của doanh nghiệp và các khoản tiền gửi không có lãi. Chứng khoán bán đợc thờng
là thơng phiếu (kể cả thơng phiếu ngắn hạn).
+ Các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trờng, việc mua bán chịu là không
thể tránh khỏi, và đay cũng là một chiến lợc trong cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các hoá đơn cha đợc trả tiền này thể hiện quan hệ tín dụng thơng mại và hình
thành nên các khoản phải thu. tín dụng thơng mại có thể tạo nên uy tín, vị thế của
doanh nghiệp trên trờng đồng thời cũng có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Khoản dự trữ: Việc tồn tại vật t, hàng hoá dự trữ, tồn kho là bớc đệm cần
thiết cho quá trình hoạt động thơng xuyên của doanh nghiệp. Sự tồn tại này trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoàn toàn khách quan.
Để quản lý và sử dụng tốt vốn lu động cần phảI nghiên cứu các biện pháp

phân loại vốn cũng nh tỷ trọng của từng loại vốn trong tổn số vốn lu động của
doanh nghiệp.
Vốn lu động đợc phân loại nh sau: các căn cứ đẻ phân loại vốn lu động trong
Lớp A5 12 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
doanh nghiệp:
- Căn cứ vào quá trình tuần hoàn vốn:
+ Vốn dự trữ sản xuất: nguyên vật liệu.
+ Vốn sản xuất: sản phẩm dở dang.
+ Vốn lu thông: tiền mặt, thành phẩm.
- Căn cứ vào nguồn hình thành:
+ Vốn tự có: ngân sách cấp.
+ Vốn liên doanh liên kết.
+ Vốn vay tín dụng. TDTM.
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện:
+ Vốn phát hành chứng khoán.
+ Vốn vật t, hàng hoá.
+ Vốn tiền tệ.
- Căn cứ vào phơng pháp xác định:
+ Vốn lu động định mức.
+ Vốn lu động không định mức.
Tuỳ theo mỗi cách phân loại mà nhà quản trị sẽ đa ra những quyết định cụ thể
trong việc quản lý và sử dụng vốn lu động một cách có hiệu quả nhất.
Từ những đặc điểm trên ta có thể phân biệt đợc sự khác nhau cơ bản gia vốn l-
u động và vốn cố định.
Tên vốn Chức năng Tính chất
tham gia vào
quá trình sản
xuất
Hình thức chuyển

hoá giá trị
Vốn cố định T liệu lao động Nhiều lần Chuyển dần nhiều
lần
Vốn lu động Đối tợng lao
động
Một lần Chuyển toàn bộ
1 lần
4.2. Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
4.2.1. Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Số vốn này không
phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Tuỳ theo
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau và mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng.
Lớp A5 13 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
4.2.2. Công nợ phải trả:
Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp phải có
trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số vốn mà doanh nghiệp
đI vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân.
4.3. Nguồn vốn th ờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
4.3.1. Nguồn vốn th ờng xuyên:
Là nguồn vốn từ 1 năm trở lên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản
vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử
dụng dành cho việc đầu t mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lu động
tối thiểu thờng xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4.3.2. Nguồn vốn tạm thời:
Đây là nguồn vốn có tính chất ngăn hạn (ít hơn một năm) mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng có nhu cầu tính chất tạm thời, bất thờng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

5. Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, đầu t, điều
kiện đầu tiên là phải có vốn, vốn đầu t ban đầu và vốn đầu t bổ xung để mở rộng
sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
cơ bản là những nguồn sau:
- Nguồn vốn do chủ kinh doanh đầu t: đây là nguồn hình thành vốn ban đầu
còn gọi là vốn điều lệ.
- Nguồn vốn tự bổ xung: là vốn đợc hình thành từ lợi nhuận để lại từ vốn vay
sau khi đã trả hết nợ và lãi tiền vay, từ các quỹ của doanh nghiệp đợc bổ xung vào
vốn.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết là vốn do các đơn vị khác tham gia liên
doanh, liên kết với doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tín dụng: là các khoản vốn mà doanh nghiệp đi vay.
6. Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp.
6.1. Khái niệm:
Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp chính là tỉ trọng giữa các khoản nợ với tổng số
vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong trờng hợp
chia vốn của doanh nghiệp theo nguồn hình thành. Cơ cấu vốn phản ánh trong
mỗi đồng vốn đang sử dụng có bao nhiêu phần trăm đợc huy động từ các khoản
nợ và qua đó cũng thấy đợc mức độ đóng góp của vốn chủ sở hữu.
Lớp A5 14 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
Một cơ cấu vốn hợp lý phản ánh sự kết hợp hài hoà giữa vay nợ dài hạn, vay
nợ ngắn hạn, nợ trái phiếu Vì vậy cơ cấu vốn còn có thể đ ợc khái niệm nh là
việc bố trí các khoản vay để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp hớng đến chính là cơ cấu vốn tối u. Cơ
cấu vốn tối u cho doanh nghiệp là một cơ cấu hớng về sự cân bằng rủi ro và lãi
suất. Với cơ cấu vốn tối u thì chi phia bình quân gia quyền của vốn là thấp nhất.
6.2. Các nhân tố ảnh hởng tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Trong thực tế các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau, thậm chí các doanh

nghiệp trong cùng một ngành cũng có cơ cấu vốn rất khác biệt. Có thể đa ra một
số nhân tố ảnh hởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp nh sau:
+ Sự ổn định doanh thu và lợi nhuận.
+ Cơ cấu tài sản.
+ Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành
+ Doanh lợi vốn và lãi suất huy động vốn.
+ Mức độ chấp nhận rủi ro của ngời lãnh đạo.
+ Thái độ của ngời cho vay.
Xác định đợc ảnh hởng của các nhân tố tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp, giúp
cho doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn về việc quản lý và sử dụng vốn.
Tóm lại, trong những điều kiện khác nhau và trong những thời kỳ khác nhau
mỗi doanh nghiệp đều phải xác định đợc cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với đặc điểm
riêng của mình. Mỗi doanh nghiệp luôn có sự tính toán cân nhắc các nhân tố làm
thay đổi cơ cấu tạo sự chủ động trong sản xuất kinh doanh.
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng vốn đợc coi là yếu tố rất quan trọng. Nó quyết
định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì thế sử dụng vốn
có hiệu quả là một yêu cầu khách quan đối với quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều đó xuất phát từ lý do chủ yếu sau:
Xuất phát từ mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với bất kỳ một
doanh nghiệp nào thì tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hớng tới một
mục đích chung là lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
mình: vốn là phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết của bất kỳ một doanh
nghiệp nào tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành theo mục đích đã định. Ngoài ra vốn còn
Lớp A5 15 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng

là điều kiện sử dụng các nguồn vốn tiềm năng khác để phát triển sản xuất kinh
doanh phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh mở rộng.
Do vậy các doanh nghiệp cần quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, đay là mục tiêu cần đạt tới của việc sử dụng vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vì hiện nay
các doanh nghiệp phải bảo toàn vốn đợc giao ngay cả khi trợt giá phải đầu t mở
rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ
trong việc tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự tìm thị trờng, tự chịu trách
nhiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn ngày càng trở nên cấp thiết.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay có một ý nghĩa hết sức quan
trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó quyết định sự sống
còn và sự tăng trởng cũng nh sự phát triển của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới
.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung.
Hiệu suất sử dụng vốn:
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn trong chu kỳ=
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay đợc bao
nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đợc khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần đợc sinh ra từ tàI sản doanh nghiệp đã
đầu t. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn:
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận thuần đợc tạo ra trên một đồng vốn sản xuất
trong kỳ.
Lớp A5 16 Trờng trung cấp kinh tế

Tỷ lệ doanh lợi trên tổng
vốn trong kỳ
Lợi nhuận thuần trong kỳ
=
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp các nhà phân
tích biết đợc đầu t một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định:
Lợi nhuận thuần trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lơI của vốn cố định. chỉ tiêu này thể
hiện một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
thuần. Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng
tốt.
2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn l u động.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng vốn lu động:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lu động trong kỳ =
Vốn lu động bình quân.
Vòng quay vốn lu động phản ánh trong kỳ vốn lu động quay đợc mấy vong.
Qua đó cho ta biết một đồng vốn lu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao

nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này tỉ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lu
động.
Tỉ lệ doanh lợi trên vốn lu động:
Tổng lợi nhuận
Tỉ lệ doanh lợi trên vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
lu động càng cao và ngợc lại.
Lớp A5 17 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
Kỳ luân chuyển vốn lu động:
L
360
K =
K: Kỳ luân chuyển vốn lu động.
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lu
động. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút ngắn
và chứng tỏ vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả.
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động:
Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc lại:
Vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Doanh thu thuần
III. Biện pháp và phơng hớng chung nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh bao
gồm hàng loạt các phơng pháp, biện pháp, công cụ quản lý nhằm sử dụng tiết
kiệm, với hiệu quả kinh tế cao nhất các nguồn vốn hiện có, các tiềm năng về kỹ

thuật công nghệ, lao động và các lợi thế khác của doanh nghiệp. Dới đây là một
số giải pháp chủ yếu:
Lựa chọn phơng án kinh doanh phơng án sản phẩm.
Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
Tăng cờng hoạt động marketing.
Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế.
1. Lựa chọn phơng án kinh doanh, phơng án sản phẩm.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trơng, quy mô và tính chất sản xuất kinh
doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định, mà do thị trờng quyết
định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trờng và nắm bắt thời cơ... là những yếu tố
quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là lựa
chọn đúng đắn phơng án kinh doanh, phơng án sản phẩm. Các phơng án kinh
doanh, phơng án sản phẩm đợc xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trờng để quyết
định quy mô, chủng loại, mẫu mã chất lợng và giá bán sản phẩm.
Lớp A5 18 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
2. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
Thu hút và huy động vốn đầu t có hiệu quả là điều kiện ảnh hởng trực tiếp tới
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các nguồn huy động bổ sung vốn trong nền
kinh tế thị trờng bao gồm rất nhiều nguồn: nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung,
vay ngân hàng, vay các đối tợng khác, liên doanh liên kết... Việc lựa chọn nguồn
vốn nào rất quan trọng và cần phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Đối với
những doanh nghiệp thừa vốn thì tuỳ từng điều kiện cụ thể lựa chọn khả năng sử
dụng. Nếu đa đi liên doanh liên kết hoặc cho các doanh nghiệp khác vay thì cần
phải thận trọng. Thẩm tra kỹ các dự án liên doanh, kiểm tra t cách khách hàng
nhằm đảm bảo liên doanh có hiệu quả kinh tê, cho vay không bị chiếm dụng vốn
do quá hạn cha trả, hoặc mất vốn do khách hàng không có khả năng thanh toán.
3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh.

Điều hành và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh là một giải pháp rất
quan trọng nhằm đạt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt
quá trình sản xuất tức là đảm bảo cho quá trình đó đợc tiến hành thông suốt, đều
đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và
đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn bị trong nội bộ
doanh nghiệp nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lợng tốt, tiêu thụ nhanh. Các
biện pháp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh, nhằm hạn chế tối đa tình
trạng ngừng việc của máy móc, thiết bị, ứ đọng vật t dự trữ và thành phẩm, chất l-
ợng sản phẩm kém gây lãng phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân
chuyển vốn.
Để đạt mục tiêu nêu trên, các doanh nghiệp phải tăng cờng quản lý các yếu tố
của quá trình sản xuất.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng
cao hiệu suất máy móc thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất, giảm chi phí
khấu hao trong giá thành sản phẩm.
- Xử lý nhanh những tài sản cố định không cần dùng, h hỏng nhằm thu hồi
vốn nhanh, bổ xung thêm vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao
trách nhiệm trong quản lý và sử dụng tài sản cố định, giảm tối đa thời gian nghỉ
việc.
- Thờng xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định, thực hiện nghiêm
chỉnh các nội dung của công tác bảo toàn và phát triển vốn.
Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
lu động nói riêng phụ thuộc vào việc tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển
Lớp A5 19 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
vốn lu động. Các biện pháp chủ yếu thờng đợc áp dụng trong quản lý vốn lu động
nh sau:

- Xác định đúng nhu cầu vốn lu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất, kinh
doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ xung.
- Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật t nhằm đảm bảo hạ giá thành thu
mua vật t, hạn chế tình trạng ứ đọng vật t dự trữ, dẫn đến kém phẩm chất vật t gây
ứ đọng vốn lu động.
- Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật t theo quy định nhằm giảm chi phí
nguyên, nhiên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
- Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cờng các biện pháp nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, áp dụng các hình thức khen thởng vật chất và tinh thần cho ngời
lao động.
- Tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên th-
ơng trờng. Tổ chức tốt quá trình thanh toán tránh và giảm các khoản nợ đến hạn
hoặc quá hạn cha đòi đợc.
- Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lu thông góp phần
giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.
4. Tăng cờng hoạt động Marketing.
Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trờng, các doanh nghiệp
cần phải hiểu biết và vận dụng tốt các phơng pháp marketing. Marketing có vai
trò đặc biệt quan trọng trong khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm
tiêu thụ nhanh làm rút ngắn thời gian luân chuyển vốn. Do đó khả năng sử dụng
vốn hiệu quả hơn.
Các doanh nghiệp phải tổ chức bộ phận chuyên trách về vấn đề tìm hiểu thị tr-
ờng để thờng xuyên có đợc những thông tin đầy đủ, chính xác, tin cậy về diễn
biến của thị trờng. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể kịp thời thay đổi phơng
án kinh doanh, phơng án sản phẩm, xác định phơng thức tiêu thụ sản phẩm và
chính sách giá cả hợp lý.
5. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp
sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lợng cao, nhờ đó mà doanh

nghiệp có thể tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ, tăng giá bán, tăng lợi nhuận.
Đồng thời nhờ áp dụng kỹ thuật tiến bộ, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ sản
xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các loại vật t thay thế
nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật t, hạ giá thành sản phẩm.
Lớp A5 20 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
6. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế.
Qua số liệu, tài liệu kế toán, đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính doanh
nghiệp thờng xuyên nắm đợc số vốn hiện có, kể cả về mặt giá trị và hiện vật,
nguồn hình thành và các biến động tăng, giảm vốn trong kỳ, mức độ đảm bảo vốn
lu động, tình hình và khả năng thanh toán... nhờ đó, doanh nghiệp có thể đề ra các
giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề về tài chính nhằm đảm bảo cho
quá trình kinh doanh đợc tiến hành thuận lợi theo các chơng trình kế hoạch đề ra.
Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh nghiệp là một trong những giải pháp
quan trọng nhằm tăng cờng quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh, sử
dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Bên cạnh việc tổ chức tốt công tác kế toán, cần thực hiện công tác phân tích
hoạt động kinh doanh trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử
dụng vốn. Việc đánh giá phân tích các số liệu kế toán sẽ giúp các doanh nghiệp
tìm ra những giải pháp để đạt hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao.
Lớp A5 21 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
Chơng II: Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng
vốn của công ty đầu t khai thác Hồ Tây
I. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đầu
t và khai thác hồ tây.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty đầu t khai thác Hồ Tây là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội, có trụ sở tại 614 Đờng Lạc
Long Quân- Quận Tây Hồ - Hà Nội. Công ty đã trải qua 40 năm xây dựng phát

triển làm nghiệp vụ nuôi trồng thuỷ sản cung cấp thực phẩm cho nhân dân thủ đô,
bảo vệ củng cố và khai thác cảnh quan Hồ Tây và Hồ Trúc Bạch để phục vụ nhu
cầu vui chơi giải trí của nhân dân thủ đô.
Trong quá trình tồn tại và phát triển công ty đã trải qua nhiều tên gọi: Công ty
nuôi cá Hồ Tây, Liên hiệp xí nghiệp thuỷ sản Hà Nội, công ty đầu t khai thác Hồ
Tây.
Cách đây 9 năm ngày 12/11/1994 UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định
số 3042/QĐ-UB đổi tên công ty đầu t phát triển thuỷ sản và khai thác Hồ Tây
thành công ty Đầu t khai thác Hồ Tây và xác định lại nhiệm vụ cho công ty. Theo
quyết định trên công ty có nhiệm vụ: quản lý toàn bộ diện tích Hồ Tây, Hồ Trúc
Bạch để đầu t khai thác bảo vệ cảnh quan môi trờng, bảo vệ diện tích tự nhiên của
hồ, chống lấn chiếm, sản xuất kinh doanh, du lịch và dịch vụ, tham gia nghiên
cứu các đề tài khoa học thi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật công trình
công cộng.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là nuôi trồng thuỷ
sản, khai thác cảnh quan môi trờng khu vực hồ Tây để kinh doanh các dịch vụ du
lịch, văn hoá, thể thao và vui chơi giải trí. Đồng thời thi công xây dựng các công
trình công cộng, xây dựng và kinh doanh nhà ở. Có thể thấy hình thức kinh doanh
chủ yếu của Công ty là dịch vụ. Công ty có thuận lợi là đợc giao toàn bộ diện tích
hồ Tây và hồ Trúc Bạch để quản lý và khai thác. Đây là những điểm vui chơi giải
trí lớn của nhân dân thủ đô nên rất thuận lợi đối với việc sản xuất kinh doanh của
Công ty. Tuy nhiên hồ Tây, hồ Trúc Bạch nằm trải rộng trên nhiều địa bàn, tình
hình trị an phức tạp, mặt nớc rộng nên rất khó khăn đối với việc bảo vệ, duy trì và
khai thác đối với diện tích 2 hồ.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty gồm:
Lớp A5 22 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
- Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc.

- 2 phòng nghiệp vụ chuyên môn giúp việc:Phòng tổ chức-hành chính-tổng
hợp và phòng kế toán tài chính.
- Các đơn vị trực thuộc của công ty:
+ Xí nghiệp môi trờng Hồ Tây.
+ Xí nghiệp nuôi cá Hồ Tây.
+ Xí nghiệp nuôi cá Trúc Bạch.
+ Xí nghiệp đầu t phát triển Hồ Tây.
+ Du thuyền Hồ Tây.
+ Trung tâm đầu t phát triển thuỷ sản Nhật Tân.
+ Trung tâm dịch vụ Hồ Tây.
Cơ cấu tổ chức của công ty có thể đợc mô tả theo sơ đồ sau đây:
Lớp A5 23 Trờng trung cấp kinh tế
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là thực hiện tốt việc sản xuất kinh doanh, đảm
bảo sản xuất kinh doanh có lãi, bảo toàn vốn và nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó công ty còn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà nớc. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó công ty đầu t khai thác Hồ Tây đang
từng bớc sắp xếp tổ chức hợp lý hoá công tác quản lý nhằm phù hợp với tình hình
phát triển chung. Trong đó:
Ban giám đốc: Gồm 2 ngời
- Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trớc công ty đầu t khai thác Hồ Tây, tr-
ớc pháp luật Nhà nớc về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Điều
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, tham gia xây dựng các kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Đại diện cho công ty kí kết hợp đồng và là ngời đại diện cho
quyền lợi của cán bộ. Công nhân viên trong công ty theo luật định.
- Phó giám đốc: Là ngời giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc khi đi
vắng hoặc đợc uỷ quyền giải quyết các công việc nội chính để điều hành mọi hoạt
Lớp A5 24 Trờng trung cấp kinh tế
Trung
tâm

dịch vụ
Hồ Tây
Ban giám đốc
Phòng kế toán
tài chính
Phòng tổ chức hành
chính-tổng hợp
Các đơn vị trực
thuộc công ty

nghiệp
đầu tư
phát
triển
Hồ Tây
Du
thuyền
Hồ
Tây

nghiệp
nuôi cá
Trúc
Bạch

nghiệp
nuôi cá
Hồ Tây

nghiệp

môi trư
ờng Hồ
Tây
Trung
tâm
đầu tư
phát
triển
thuỷ
sản
Nhật
Tân
Báo cáo tốt nghiệp Thái Hồng Ph ơng
động của công ty đảm bảo đúng chế độ chính sách của Nhà nớc và công ty quy
định.
* Phòng tổ chức hành chính tổng hợp.
Quản lý nhân sự toàn công ty, theo dõi công văn giao dịch khi đến và tổng
hợp báo cáo thờng kỳ về hoạt động của công ty.
* Phòng tài chính kế toán.
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tăng giảm tài sản khai thác sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả. Theo dõi các hoạt động doanh thu, chi phí, tiền lơng, giải
quyết tất cả các vấn đề liên quan đến thanh toán với khách hàng và theo dõi thực
hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc. Ngoài ra báo cáo tham mu cho ban
giám đốc về tình hình quản lý công ty.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kê toán công ty.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trên, đồng thời căn cứ vào yêu cầu quản lý
và trình độ hạch toán của nhân viên kế toán, bộ máy kế toán đợc thành lập nh sau:
- Kế toán trởng:Là ngời đứng đầu chỉ đạo trực tiếp các nhân viên kế toán trong
công ty.Kế toán trởng có nhiệm vụ tổ chức và điều hành toàn bộ hệ thống kế toán
của công ty,làm tham mu cho giám đốc về tài chính,các hoạt động sản xuất kinh

doanh,tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ công ty.
- Kế toán theo dõi tài sản cố định và tổng hợp đầu t xây dựng cơ bản:Báo cáo
tình hình tăng giảm và số hiện có của tài sản cố định đồng thời phải lập bảng tính
khấu hao tài sản cố định sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền mặt và tổng hợp toàn công ty:Có nhiệm vụ
lập phiếu cho, trên TK 112 định kỳ lập bảng đối chiếu với ngân hàng,đối chiếu
công nợ nội bộ đồng thời tổng hợp toàn công ty.
- Kế toán quỹ: Thanh toán các chứng từ thu chi khi đã đợc giám đốc,kế toán
trởng ký duyệt.Ngoài ra thủ quỹ quản lý quỹ của công ty.
Ta có thể khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty qua sơ đồ sau:
Lớp A5 25 Trờng trung cấp kinh tế

×