Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả TTTP tại Cty Cơ khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.77 KB, 72 trang )

Lời nói đầu
Sản xuất luôn luôn gắn liền với tiêu thụ. Sản xuất là khâu trực tiếp sáng tạo ra
của cải vật chất, sáng tạo ra giá trị mới, giá trị thặng d. Tiêu thụ là khâu thực hiện
giá trị, làm cho tính hữu ích - giá trị sử dụng của sản phẩm đợc phát huy.
Với sự phát triển nh vũ bÃo của khoa học công nghệ, sức sản xuất đà vợt quá
sức mua, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh quyết liệt để giành đợc khách
hàng. Tiêu thụ sản phẩm thực sự là một bài toán khó khiến mỗi doanh nghiệp phải
lo âu, trăn trở trong một nền kinh tế mà cung đà vợt cầu nh nớc ta hiện nay. Nó
quyết định tới vận mệnh của mỗi doanh nghiệp bởi có tiêu thụ đợc sản phẩm thì
doanh nghiệp mới đủ bù đắp chi phí bỏ ra, thu lợi nhuận, thực hiện tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng, đa doanh nghiệp đi lên.
Sản phẩm ngày càng phong phú về chủng loại với chất lợng cao, mẫu mÃ
đẹp, giá thành hạ nên giờ đây sự hấp dẫn đối với khách hàng phần lớn là nhờ các
phơng thức tiêu thụ đa dạng, tiện lợi, các phơng thức thanh toán linh hoạt nhằm
đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng khi mua sản phẩm của doanh nghiệp. Song,
thách thức lớn đối với mỗi doanh nghiệp là thị trờng luôn luôn biến động với nhiều
rủi ro không lờng bởi sự tác động của nhiều nhân tố nh tính mùa vụ, thị hiếu,... đòi
hỏi các nhà quản trị phải đa ra những quyết định sáng suốt, ứng phó kịp thời trong
mọi tình huống. Với vai trò là công cụ đắc lực của quản lý, hạch toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng giúp các nhà
quản trị có đợc những thông tin kịp thời, chính xác, từ đó phân tích đánh giá để đa
ra những quyết định tối u.
Trong thời gian tìm hiểu thực tiễn tại Công ty Cơ khí Hà Nội, em nhận thấy
đây là một doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm cơ khí trị giá tới hàng
chục triệu đồng, nên công tác quản lý và theo dõi thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
ở đây thực sự rất phức tạp và quan trọng. Các máy móc, thiết bị cơ khí có giá trị lớn,
thời gian khấu hao dài không phải là mặt hàng dễ tiêu thụ. Vì vậy, bên cạnh hiện
đại hoá quy trình công nghệ sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, việc thông tin
và kiểm tra chặt chẽ tình hình thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ chính xác, nhanh chóng là rất cần thiết, giúp Công ty có những sách lợc
đúng đắn trong quá trình tìm kiếm bạn hàng.


Cũng nh bao doanh nghiệp khác, Công ty Cơ khí Hà Nội sử dụng kế toán nh
một bộ phận có hiệu lực để phát triển và quản lý tài sản trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Là một doanh nghiệp Nhà nớc có liên doanh với nớc ngoài, với sản
phẩm tiêu thụ đặc biệt, cho nên kế toán tiêu thụ và tổng hợp kết quả là những phần
hành kế toán trọng yếu trong hệ thống hạch toán kế toán của Công ty. Với mong
muốn tiếp cận và hiểu sâu hơn thực trạng công tác thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, trong quá trình thực tập tại Công ty Cơ khí
Hà Nội với sự giúp đỡ của thầy giáo - TS. Nguyễn Văn Công và các cán bộ phòng
kế toán - tài chính - thống kê tại Công ty Cơ khí Hà Nội em đà lựa chọn đề tài:


Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
tại Công ty Cơ khí Hà Nội
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập đợc chia làm 3 phần:
Phần I. Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II. Thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công
ty Cơ khí Hà Nội.
Phần III. Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công
ty Cơ khí Hà Nội.
Với mục tiêu vận dụng lý luận về phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả và các môn học khác đà đợc học tập và nghiên cứu trên ghế nhà trờng vào thực
tiễn, từ đó đa ra những ý kiến đóng góp bổ ích cho đơn vị. Tuy nhiên với lợng kiến
thức tích luỹ, cũng nh trình độ, thời gian và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên
mặc dù rất cố gắng nhng cuốn chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không tránh
khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo hớng dẫn của các
thầy cô giáo, đặc biệt là thầy giáo - TS Nguyễn Văn Công để chuyên đề của em đợc
hoàn thiện hơn.

Phần I. Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch

toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
I. ý nghĩa, yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và kết
quả tiêu thụ thành phẩm
1. Tiêu thụ và các phơng thức tiêu thụ thành phẩm
1.1 Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá, là
quá trình doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ
(tiền). Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng trong chu trình tái sản xuất của doanh
nghiệp, kết thúc vòng luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
1.2 Các phơng thức tiêu thụ sản phẩm


Có rất nhiều phơng thức tiêu thụ sản phẩm, bao gồm:
- Phơng thức bán hàng trực tiếp.
- Phơng thức chuyển hàng (gửi bán).
- Phơng thức bán hàng qua đại lý.
- Phơng thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng trả góp.
- Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng.
- Tiêu thụ ở các doanh nghiệp làm nhiệm vụ gia công.
- Các trờng hợp khác đợc coi là tiêu thụ.
2. ý nghĩa của tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm
Xét trên góc độ các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ có một ý nghĩa rất quan
trọng. Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng trong chu trình tái sản xuất của doanh
nghiệp. Tiêu thụ giúp doanh nghiệp có điều kiện để trang trải các chi phí sản xuất
kinh doanh, thu lợi nhuận, tăng tích luỹ, tái đầu t, góp phần nâng cao đời sống của
ngời lao động.
Xét trên góc độ khách hàng, thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của ngời
tiêu dùng đợc đáp ứng, thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thị trờng.

Xét trên phơng diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt tiêu thụ
thành phẩm là cơ sở tạo ra tiền đề vật chất để thực hiện quá trình tái sản xuất mở
rộng, tạo nên sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, cân đối giữa tiền - hàng trong lu
thông, cũng nh cân đối sản xuất trong từng ngành và liên ngành.
Đồng thời với quá trình tiêu thụ sản phẩm, xác định đúng kết quả tiêu thụ là
cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, thực lÃi (lỗ) của doanh nghiệp và xác định
phần nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nớc; giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa
lợi ích kinh tế của Nhµ níc vµ cđa doanh nghiƯp, cđa tËp thĨ vµ cá nhân ngời lao
động. Trong điều kiện nên kinh tế mở, các mối quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng
phát triển mạnh mẽ thì việc tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tốt có thể tạo nên
uy tín, sức mạnh cho doanh nghiệp nói riêng và nớc ta nói chung trên thị trờng khu
vực và quốc tế.
3. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ dừng ở việc sản
xuất ra sản phẩm mà phải tiêu thụ thành phẩm kịp thời. Giữa kế hoạch sản xuất và
kế hoạch tiêu thụ phát triển. Vì vậy tổ chức một cách khoa học công tác kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là rất cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp. Các yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm
cho mỗi doanh nghiệp đó là:


Theo dõi, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm
theo một phơng pháp thích hợp mà doanh nghiệp đà lựa chọn. Tính giá thành phẩm
nhập, xuất kho, trên cơ sở đó xác định đúng giá vốn sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Ghi
nhận kịp thời, chính xác doanh thu tiêu thụ sản phẩm, các khoản ghi giảm doanh
thu, các khoản thuế phải nộp, phải thu hộ cho Nhà nớc, từ đó xác định chính xác
doanh thu bán hàng thuần. Ghi nhận giá vốn phù hợp với phơng pháp hạch toán
tổng hợp và luân chuyển thành phẩm và doanh nghiệp đà lựa chọn. Phản ánh, giám
đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, tính toán, phân bổ chính xác các chi phí

phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định đúng kết quả tiêu thụ.
Phân tích, lập báo cáo về giá trị sản lợng hàng hoá, báo cáo tình hình hoàn thành kế
hoạch mặt hàng, tình hình tiêu thụ một cách đúng đắn, kịp thời và chính xác.
II. Hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp kê khai thờng xuyên
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
1.1 Khái niệm
Phơng pháp kê khai thờng xuyên (perpetual inventory method) là phơng pháp
theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách
thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phơng pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho
một cách kịp thời, cập nhật. Theo phơng pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán
cũng có thể xác định đợc lợng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho.
1.2 Tài khoản sử dụng
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, khi hạch toán tiêu thụ, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
a. Tài khoản 157 - Hàng gửi bán
Tài khoản 157 đợc sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ
theo phơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, kí gửi
hay giá trị lao vụ, dịch vụ đà hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng, ngời mua nhng
cha đợc chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ này vẫn thuộc quyền
sở hữu của đơn vị. Tài khoản 157 đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi
hàng.
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc
đà thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận.
Bên Có:
- Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đà đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán hoặc thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
D Nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chÊp nhËn.



b. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Tài khoản 511 đợc dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu
thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh
toán (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp cũng nh đối
với các đối tợng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế
VAT (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ).
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số
bán trong kì.
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ
vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kì.
TK 511 cuối kì không có số d và gồm 4 tiểu khoản:
-5111. Doanh thu bán hàng hoá: Là doanh thu đà nhận đợc hoặc đợc ngời
mua chấp thuận cam kết sẽ trả về khối lợng hàng hoá đà giao. Tài khoản 5111 đợc
sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh vật t, hàng hoá.
- 5112. Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này đợc sử dụng chủ yếu
cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất nh công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm
nghiệp, ng nghiệp v.v... Nội dung của tài khoản phản ánh tổng doanh thu của khối lợng sản phẩm đà đợc coi là tiêu thụ của doanh nghiệp sản xuất trong một kì hạch
toán.
- 5113. Doanh thu cung cấp dịch vụ: Đợc sử dụng chủ yếu cho các ngành
kinh doanh dịch vụ (giao thông - vận tải, bu điện, du lịch, dịch vụ khoa học kĩ thuật,
công ty t vấn, dịch vụ kiểm toán, pháp lí v.v...) để theo dõi toàn bộ số doanh thu
thực hiện trong kì.
- 5114. Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá
của Nhà nớc cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng

hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
c. Tài khoản 512. Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, sản
phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công
ty, Tập đoàn, Liên hiệp xí nghiệp... hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, tài khoản này
còn sử dụng để theo dõi các khoản một số nội dung đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác
nh sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả
lơng, thởng... cho công nhân viên chức v.v...
TK 512 đợc chi tiết thành 3 tiĨu kho¶n.


- 5121. Doanh thu bán hàng hoá.
- 5122. Doanh thu bán sản phẩm.
- 5123. Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Nội dung phản ánh của TK 512 tơng tự nh tài khoản 511.
d. Tài khoản 521. Chiết khấu bán hàng
Dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng bị chiết khấu trong kỳ của
đơn vị. Về thực chất, tài khoản này chỉ sử dụng để theo dõi các khoản chiết khấu thơng mại chấp nhận cho ngời mua và đợc mở chi tiết theo từng khách hàng và từng
loại hàng bán. Theo quy định hiện hành, tài khoản 521 cha có nội dung phản ánh.
TK 521 cuối kì không có số d và chi tiết thành 3 tiểu khoản:
- 5211. Chiết khấu hàng hoá: Đợc sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp
kinh doanh hàng hoá, vật t.
- 5212. Chiết khấu thành phẩm: Sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản
xuất vật chất.
- 5213. Chiết khấu dịch vụ: Sử dụng ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
e. Tài khoản 531. Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 531 dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao
vụ, dịch vụ đà tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của
tài khoản 511 để tính toán doanh thu thuần.
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đà tiêu thụ bị trả lại.

Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
TK 531 cuối kì không có số d.
g. Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán
Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng trên giá bán đà thoả thuận. Đợc hạch toán vào tài khoản này bao gồm các
khoản bớt giá, hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về
ngời bán.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua
trong kì.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.
TK 532 cuối kì không có số d.
h. Tài khoản 632. Giá vốn hàng bán
Dùng để theo dõi giá trị vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất
bán trong k×.


Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đà cung cấp (đà đợc coi
là tiêu thụ trong kì).
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kì và giá vốn hàng bán bị trả
lại.
TK 632 cuối kì không có số d.
Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toán thành phẩm, tiêu thụ,
chi phí, kết quả..., kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhau nh
131, 111, 333, 334, 421...
2. Phơng pháp hạch toán
2.1 Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ trực tiếp
a. Khái niệm
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
(hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn
giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền sở hữu về

số hàng này. Ngời mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán
đà giao.
b. Phơng pháp hạch toán
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách
hàng, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1) Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm.
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xởng không qua kho.
BT2) Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112: Tổng thanh toán đà thu bằng tiền.
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng.
Có TK 3331 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (cha có thuế VAT).
Trờng hợp khách hàng đợc hởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu đà chấp
nhận cho khách hàng đợc tính vào chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 811: Tổng số chiết khấu khách hàng đợc hởng.
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho ngời mua.
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ë ngêi mua.


Cã TK 3388: Sè chiÕt khÊu chÊp nhËn nhng cha thanh toán cho ngời
mua.
Trờng hợp giảm giá hàng bán trên giá thoả thuận do hàng kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc bớt giá, hồi khấu:
Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán khách hàng đợc hởng.
Nợ TK 3331 (33311): Thuế VAT trả lại cho khách hàng tơng ứng với số giảm
giá khách hàng đợc hởng.
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho ngời mua.
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở ngời mua.

Có TK 3388: Số giảm giá chấp nhận nhng cha thanh toán cho ngời
mua.
Trờng hợp phát sinh hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác nhau (vi
phạm hợp đồng, hàng không đúng chủng loại, quy cách...):
BT1) Phản ánh giá trị vốn của hàng bị trả lại.
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 157: Gửi tại kho ngời mua.
Nợ TK 138(1381): Giá trị chờ xử lý.
Có TK 632: Giá vốn hàng bị trả lại.
BT2) Phản ánh giá thanh toán của số hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bị trả lại.
Nợ TK 3331 (33311): Thuế VAT trả lại cho khách hàng tơng ứng với số
doanh thu hàng bán bị trả lại.
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho khách hàng.
Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách hàng.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu
của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ:
Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại:
Nợ TK 511.
Có TK 632: Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại.
Kết chuyển giảm giá hàng bán:
Nợ TK 511.
Có TK 532: Kết chuyển số giảm giá hàng bán.
Đồng thời, kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ:


Nợ TK 511.
Có TK 911 (Hoạt động sản xuất - kinh doanh).
Kết chuyển giá vốn hàng bán đợc kết chuyển trừ vào kết quả:
Nợ TK 911 (Hoạt động sản xuất - kinh doanh).

Có TK 632.
2.2 Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
a. Khái niệm
Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phơng thức mà bên
bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi
này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi đợc bên mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng đợc bên
mua chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng
đó.
b. Trình tự và phơng pháp hạch toán
Khi xuất hàng chuyển đến cho ngời mua, kế toán ghi theo trị giá vốn thực tế
của hàng xuất:
Nợ TK 157.
Có TK 154: Xuất trực tiếp từ các phân xởng sản xuất.
Có TK 155: Xuất trực tiếp tại kho thành phẩm.
Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách hàng:
Nợ TK 157.
Có TK 154: Giá thành thực tế.
Khi đợc khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ):
BT1) Phản ánh giá bán của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK liên quan (131, 111, 112...): Tỉng gi¸ thanh to¸n.
Cã TK 511: Doanh thu tiêu thụ của số hàng đợc chấp nhận.
Có TK 3331(33311): Thuế VAT phải nộp của hàng tiêu thụ.
BT2) Phản ánh trị giá vốn của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK 632.
Có TK 157: Giá vốn của hàng đợc chấp nhËn.


Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ.
TK 331


TK 511

TK 111, 112, 131,...

Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế

Doanh thu tiêu thụ

xuất khẩu phải nộp (nếu có)

(không có thuế VAT)

TK 33311

TK 532, 531

Thuế VAT
Kết chuyển
giảm giá hàng bán, doanh
thu hàng bán bị trả lại

TK 911

Tổng
giá thanh
toán (cả
thuế VAT)

phải nộp


TK 1331

Thuế VAT đợc khấu trừ
khi đem hàng đổi hàng

Kết chuyển doanh thu
thuần về tiêu thụ

TK 152, 153,...
Doanh thu trực tiếp

hàng hoá
Số hàng gửi đi bị từ chối khi chabằng
đợc vật
xáct, nhận
là tiêu thụ:

Nợ TK 138 (1338, 334): Giá trị h hỏng cá nhân phải bồi thờng.
Nợ TK 155, 152: Nếu nhập kho thành phẩm hoặc phế liệu.
Nợ TK 138(1381): Giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lí.
Có TK 157: Trị giá vốn số hàng bị trả lại.
Các trờng hợp hàng đà coi là tiêu thụ bị trả lại, giảm giá, chiết khấu phát sinh
(nếu có) đợc hạch toán giống nh phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ, kết chuyển doanh thu thuần về
tiêu thụ để xác định kết quả tơng tự nh phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
2.3 Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức bán hàng đại lí, kí gửi
a. Khái niệm
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại
lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý

sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế giá trị gia tăng, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên
giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế VAT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không
phải nộp thuế VAT trên phần hoa hồng đợc hởng. Ngợc lại, nếu bên đại lý hởng
khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế VAT tính trên phần giá trị gia
tăng này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế VAT trong phạm vi doanh thu của mình.
b. Hạch toán tại đơn vị giao đại lí (chủ hàng)


Số hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức
tiêu thụ. Về cơ bản, các bút toán phản ánh giống nh tiêu thụ theo phơng thức
chuyển hàng. Cụ thể:
Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lí hay nhận bán
hàng ký gửi:
Nợ TK 157.
Có TK 155, 154.
Phản ánh trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đà bán đợc:
Nợ TK 632.
Có TK 157.
Phản ánh doanh thu và thuế VAT (theo giá quy định) của hàng giao cho cơ
sở bán hàng đại lý, ký gửi đà bán đợc:
Nợ TK 131(chi tiết đại lí): Tổng giá bán (cả thuế VAT).
Có TK 511: Doanh thu của hàng đà bán.
Có TK 3331 (33311): Thuế VAT của hàng đà bán.
Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi.
Có TK 131 (chi tiết đại lý): Tổng số hoa hồng.
Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán:
Nợ TK 111: Thu bằng tiền.
Nợ TK 112: Thu bằng chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi.

Có TK 131 (chi tiết đại lí): Số tiền hàng đà thu.
Lu ý: Tổng số tiền bán hàng đại lý, ký gửi có thể phản ánh bằng bút toán sau:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...): Tổng giá thanh toán trừ hoa hồng.
Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý.
Có TK 511: Tổng doanh thu hàng đà bán.
Có TK 3331 (33311): Số thuế VAT phải nộp.
c. Tại đơn vị nhận bán hàng kí gửi, đại lí
Khi nhận hàng, căn cứ vào giá trị ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 003.
Khi bán đợc hàng (hoặc không bán đợc trả lại):
BT1) Xoá sổ số hàng đà bán (hoặc trả lại): Có TK 003.


BT2) Phản ánh tổng số tiền hàng đại lí đà bán đợc.
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...).
Có TK 331 (chi tiết chủ hàng): Số tiền phải trả cho chủ hàng.
BT3) Phản ánh số hoa hồng đợc hởng.
Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng): Hoa hồng đợc hởng.
Nợ TK 511: Hoa hồng đợc hởng.
Khi thanh toán tiền cho chủ hàng:
Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng): Số tiền hàng đà thanh toán.
Có TK liên quan (111, 112...): Số đà thanh toán.
Lu ý: Khi bán đợc hàng kí gửi, đơn vị nhận hàng kí gửi còn có thể phản ánh
tổng số tiền hàng đà bán, hoa hồng đợc hởng nh sau:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...): Tổng số tiền hàng.
Có TK 331 (chi tiết chủ hàng): Tổng số tiền phải trả chủ hàng.
Có TK 511: Hoa hồng hoặc thù lao đợc hởng.
Các bút toán còn lại đợc phản ánh tơng tự nh các phơng thức tiêu thụ trên.



Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị bán hàng đại lí, kí gửi.
TK 511

TK 911

Hoa hồng đại lý
đợc hởng

Kết chuyển DTT

TK 003

TK 331

- Nhận - Bán

Phải trả chủ hàng

- Trả lại

TK 111, 112...

Toàn bộ
tiền hàng

Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng

2.4 Phơng thức bán hàng trả góp
a. Khái niệm
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ

thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỉ lệ lÃi suất nhất định. Thông th ờng, số tiền
trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một
phần lÃi trả chậm (xác định tơng tự nh thuê dài hạn TSCĐ trả đều ở các kỳ).
Theo phơng pháp trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngời mua thì
lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào ngời mua thanh
toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
b. Phơng pháp hạch toán
Khi xuất hàng giao cho ngời mua, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1) Phản ánh giá trị vốn của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632.
Có TK liên quan (154, 155, 156).
BT1) Phản ánh số thu của hàng bán trả góp:
Nợ TK liên quan (111, 112...): Số tiền ngời mua thanh toán lần đầu tại thời
điểm mua.
Nợ TK 131 (chi tiÕt ngêi mua): Tỉng sè tiỊn ngêi mua còn nợ.
Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán trả một lần tại thời điểm
giao hàng (giá thanh toán ngay).
Có TK 3331 (33311): Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán trả một
lần (giá thanh toán ngay).
Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm.
Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả:
Nợ TK 511.


Có TK 911.
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911.
Có TK 632.
Số tiền (doanh thu gốc và lÃi suất trả chậm) ở các kỳ sau do ngời mua thanh

toán:
Nợ TK liên quan (111, 112...).
Có TK 131 (chi tiết ngời mua).
Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp.
TK 911

TK 511

Kết chuyển
doanh thu
thuần

TK 111, 112

Doanh thu theo giá
bán thu tiền ngay
(không kể thuế VAT)

Số tiền ngời mua
trả lần đầu
tại thời điểm mua hàng

TK 33311

TK 711

Thuế VAT phải nộp tính trên
giá bán thu tiền ngay
Lợi tức trả chậm


2.5 Hạch toán tiêu thụ nội bộ

TK 131
Tổng số tiền
còn phải thu
ở ngời mua

Thu tiền ở
ngời mua
các kỳ sau

a. Khái niệm (xem phần giới thiệu tài khoản 512)
b. Phơng pháp hạch toán
Hạch toán tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị thành viên về nguyên tắc tơng tự
nh hạch toán tiêu thụ bên ngoài. Cụ thể:
Khi cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị thành viên
trong Công ty, Tổng công ty..., kế toán ghi các bút toán:
BT1) Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632.
Có TK 155, 154.
BT2) Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 111, 112: Tiền hàng đà thu.
Nợ TK 136 (1368): Số tiền hàng phải thu nội bộ.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.


Có TK 3331 (33311): Thuế VAT đầu ra phải nộp.
Các bút toán còn lại (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng bán bị trả lại...) giống nh tiêu thụ bên ngoài.
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ:

Nợ TK 512.
Có TK 911.
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911.
Có TK 632.
c. Các trờng hợp đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác
Trờng hợp dùng vật t, hàng hoá, dịch vụ... để biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng
hay sử dụng sản phẩm phục vụ cho sản xuất kinh doanh...
BT1) Phản ánh trị giá vốn hàng xuất:
Nợ TK 632.
Có TK liên quan (154, 155, 162...).
BT2) Phản ánh doanh thu:
Nếu dùng phục vụ cho sản xuÊt - kinh doanh hay tiÕp tôc chÕ biÕn: Ghgi theo
chi phí sản xuất hay giá thành sản xuất.
Nợ TK liên quan (627, 641, 642): Tính vào chi phí kinh doanh.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng.
Nếu dùng biếu, tặng cho công nhân viên chức, cho khách hàng (bù đắp b»ng
q phóc lỵi, q khen thëng):
Nỵ TK 431: TÝnh theo tổng giá thanh toán.
Có TK 512: Doanh thu của hàng tơng đơng.
Có TK 3331 (33311): Thuế VAT phải nộp.
Nếu dùng biếu tặng phục vụ cho sản xuất - kinh doanh (khuyến mại, tiếp thị,
quảng cáo, hội nghị khách hàng...): Ghi theo giá bán của hàng tơng đơng tại cùng
thời điểm.
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 642: Tính vào chi phí quản lý.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng (Giá cha có thuế VAT).
Đồng thời, trong trờng hợp này, kế toán phản ánh thuế giá trị gia tăng đầu ra
phải nộp (đợc khấu trừ) bằng bút toán:



Nợ TK 133 (1331).
Có TK 3331 (33311).
Trờng hợp trả lơng, thởng cho công nhân viên chức bằng sản phẩm, vật t,
hàng hoá...
BT1) Phản ánh trị giá vốn hàng xuất:
Nợ TK 632.
Có TK liên quan (154, 155, 152...).
BT2) )Phản ánh giá thanh toán (gồm cả thuế VAT):
Nợ TK 334: Giá thanh toán với công nhân viên.
Có TK 512: Giá thanh toán (không có thuế VAT).
Có TK 3331 (33311): Thuế VAT phải nộp.
2.6 Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức hàng đổi hàng
a. Khái niệm
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó, ngời bán đem sản phẩm,
vật t, hàng hoá của mình để đổi lấy vật t, hàng hoá của ngời mua. Giá trao đổi là giá
bán của hàng hoá, vật t đó trên thị trờng. Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đem đi trao
đổi với khách hàng, kế toán ghi các bút toán sau:
- Phản ánh trị giá vốn hàng đem đi trao đổi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 155, 154.
- Phản ánh giá trao đổi (giá bán tơng đơng) của hàng đem đi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng đem đi trao đổi.
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của hàng đem đi trao đổi.
Có TK 3331 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp của hàng
đem đi trao đổi.
- Phản ánh trị giá vật t, hàng hoá nhận về:
Nợ TK liên quan (151, 152, 153...): Trị giá hàng nhập kho theo giá cha có
thuế VAT.
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ.

Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
Trờng hợp hàng nhận về đợc dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu
thuế theo phơng pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế VAT, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (151, 152, 153...): Tổng giá thanh toán của hàng nhận về.


Có TK 131.
2.7 Trờng hợp doanh nghiệp nhận gia công vật t, hàng hoá cho khách hàng
Khi sản phẩm đà gia công xong, chuyển giao hàng cho ngời đặt hàng, nếu
chờ kiểm nhận, kế toán phản ánh chi phí gia công, chế biến:
Nợ TK 157.
Có TK liên quan (154, 155).
Khi ngời đặt hàng chấp nhận, ghi giá trị gia công, chế biến (giá thành chế
biến thực tế) của số hàng bàn giao:
Nợ TK 632.
Có TK 157: Nếu kiểm nhận tại sân ga, cầu cảng, biên giới...
Có TK liên quan (154, 155): Nếu ngời đặt hàng kiểm nhận trực tiếp
tại doanh nghiệp.
Số thu về gia công:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...): Tỉng sè thu vỊ gia c«ng.
Cã TK 511: Doanh thu về gia công.
Có TK 3331 (33311): Thuế VAT phải nộp về hàng gia công.
2.8 Đặc điểm hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
trong những doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng bằng phơng pháp trực tiếp
hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu
a. Nguyên tắc chung
Trong những doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp, việc
hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cịng t¬ng tù nh doanh nghiƯp tÝnh th VAT theo
ph¬ng ph¸p khÊu trõ (chØ kh¸c trong gi¸ thùc tÕ vËt t xuÊt dïng cho s¶n xuÊt kinh
doanh bao gåm c¶ thuế VAT đầu vào). Đối với bán hàng, doanh thu bán hàng ghi

nhận ở tài khoản 511 và tài khoản 512 là doanh thu (giá bán) bao gồm cả thuế VAT
(hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu) phải nộp. Các khoản ghi nhận ở tài
khoản 521, 531, 532 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó. Số thuế VAT cuối kỳ
phải nộp đợc ghi nhận vào chi phí quản lý. còn thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu đợc trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.
b. Phơng pháp hạch toán
Khi xuất sản phẩm tiêu thụ hay dịch vụ phục vụ khách hàng:
Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp.
Nợ TK 157: Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng, ký gửi, đại lý.
Có TK liên quan (154, 155): Giá vốn hàng xuất.


Phản ánh giá bán (gồm cả thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
phải nộp):
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...): Tỉng gi¸ thanh to¸n.
Cã TK 511: Doanh thu bán hàng bên ngoài.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511, 512.
Có TK 333 (3332): Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Có TK 333 (3333): Thuế xuất khẩu.
Số chiết khấu bán hàng chấp nhận cho ngời mua (nếu có):
Nợ TK 811.
Có TK liên quan (111, 112, 131...).
Khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh (theo giá thanh toán):
Nợ TK 532.
Có TK liên quan (111, 112, 131...).
Số doanh thu của hàng bán bị trả lại (theo giá thanh toán):
Nợ TK 531.

Có TK liên quan (111, 112, 131...).
Giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK liên quan (155, 157...).
Cã TK 632.
Sè thu Õ xt khÈu, th tiªu thơ đặc biệt đợc hoàn lại bằng tiền hay trừ vào
số thuế phải nộp kỳ sau của hàng trả lại:
Nợ TK liªn quan (111, 112, 3332, 3333).
Cã TK 511: Sè thuÕ của hàng trả lại.
Phản ánh số thuế VAT phải nộp đợc xác định vào cuối kỳ:
Nợ TK 642 (6425).
Có TK 3331 (33311): Thuế VAT phải nộp.
Các bút toán kết chuyển giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả
lại, kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán hạch toán giống nh các doanh
nghiệp khác.


III. Hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp kiểm kê định kỳ
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
1.1 Khái niệm
Phơng pháp kiểm kê định kỳ (periodic inventory method) là phơng pháp
không theo dõi một cách thờng xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại
vật t, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho đầu kỳ
và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế và lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác của phơng pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm đợc công sức ghi chép và nó chỉ thích
hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hoá, vật t khác nhau, giá trị
thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
1.2 Tài khoản sử dụng
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán
hàng tồn kho, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 155 - Thành phẩm: Tài khoản Thành phẩm đợc sử dụng để theo dõi trị giá

vốn thành phẩm tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ).
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
D Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
TK 157 - Hàng gửi bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán, ký gửi,
đại lý cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ.
D Nợ: Trị giá hàng gửi bán cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
TK 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng xác định vốn hàng tiêu thụ.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn hàng cha tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn hàng cha tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kú.
TK 632 cuèi kú kh«ng cã sè d.


Các tài khoản khác: TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK 532... có nội dung
phản ánh giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2. Phơng pháp hạch toán
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán
các nghiệp vụ về tiêu thụ và thành phẩm chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch
vụ hoàn thành, nhập, xuất kho và tiêu thụ; còn việc phản ánh doanh thu và các
khoản liên quan đến doanh thu (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng bán bị trả lại, thuế VAT...) hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, nội dung phần này
tôi chủ yếu giới thiệu sự khác biệt đó. Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển trị giá vốn
hàng cha tiêu thụ:
Nợ TK 632.

Có TK 155: Trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ.
Có TK 157: Trị giá vốn hàng gửi bán cha bán đầu kỳ.
Trong kỳ kinh doanh, căn cứ vào các chứng từ phản ánh nhập, xuất, tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ, kế toán ghi các bút toán sau:
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thanh toán, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại: Ghi giống nh phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Riêng với giá vốn của hàng bán bị trả lại nếu xử lý bồi thờng, bán thu b»ng
tiỊn, tÝnh vµo chi phÝ bÊt thêng hay trõ vào quỹ dự phòng tài chính... thì ghi nh sau
(trờng hợp nhập kho hay đang gửi tại kho ngời mua thì không ghi):
Nợ TK 138 (1388): Quyết định cá nhân bồi thờng.
Nợ TK 334: Quyết định trừ vào lơng.
Nợ TK 831: Tính vào chi phí bất thờng.
Nợ TK 415: Trừ vào quỹ dự phòng tài chính.
Nợ TK 111, 112: Bán phế liệu thu bằng tiền.
Có TK 632: Giá vốn hàng bị trả lại đà xử lý.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu
của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ: Giống nh phơng pháp
kê khai thờng xuyên.
Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán ghi các bút toán kết chuyển:
Giá thành sản phẩm, lao vụ. dịch vụ đà hoàn thành trong kỳ nhập kho, gửi bán
hay tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 632.
Có TK 631.



×