Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty xi măng vật liệu xây dựng xây lắp Đà nẵng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.87 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
LỜI NÓI ĐẦU

Năm 1986,Nước ta chuyển nền kinh tế tập trung,bao cấp sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lí của nhà nước.Chính sách mở nền kinh tế,tự do hoá
thương mại,các hoạt động kinh doanh diễn ra trên thị trường ngày càng đa
dạng. Cơ chế thị trường đã đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội để
phát triển nhưng bên cạnh đó cũng đặt ra không ít những khó khăn và thách
thức cho các doanh nghiệp.
Để tồn tại được và phát triển được trong nền kinh tế vốn rất cạnh tranh như
hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng cố gắng tìm ra những phương
hướng kinh doanh mới cho phù hợp với tình hình chung của đất nước và của
doanh nghiệp. Vì vậy công tác quản lí trong doanh nghiệp yêu cầu phải được
tổ chức đồng bộ,chặt chẽ và luôn được hoàn thiện cho phù hợp với công tác
quản lí trong tình hình mới. Khi nói đến công cụ quản lí trong doanh nghiệp
không thể không nói đến kế toán. Kế toán là một công cụ quản lí hết sức quan
trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Kế toán có vai trò tích cực trong việc
quản lí vốn và tài sản cũng như điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Kế toán giúp doanh nghiệp xác định một cách chính xác
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là nguồn cung cấp thông tin rất quan
trọng cho các cấp lãnh đạo của công ty,các cơ quan pháp luật cũng như các
đối tượng cần sử dụng thông tin của doanh nghiệp
Tham gia vào hoạt động kinh doanh,mục tiêu trọng tâm của doanh nghiệp
là tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận có được là do hiệu quả sản xuất kinh doanh
mang lại. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều tất yếu phải
đẩy mạnh doanh thu. Nếu không có quá trình tiêu thụ thì hàng hoá sẽ ứ
đọng,gây khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh,việc tái sản xuất được xem
như là nhiệm vụ hàng đầu trong kinh doanh.
Do vậy,để đứng vững trên thị trường thì đòi hỏi doanh nghiệp phải chú
trọng đến công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng
một cách hợp lí.Nhằm giúp doanh nghiệp xác định một cách chính xác hơn


kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và tìm ra các
phương hướng kinh doanh mới kết hợp với các biện pháp nhằm làm tăng lợi
nhuận.
Xuất phát từ những vấn đề trên,trong quá trình thực tập tại Công ty xi
măng vật liệu xây dựng xây lắp Đà nẵng,em nhận thấy kế toán tiêu thụ
hàng hoá đóng góp lớn vào sự phát triển và tồn tại của công ty.Vì vậy em đã
chọn đề tài :Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá .

SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả như ngày hôm nay,là nhờ vào sự dạy bảo,chăm sóc
vàđộng viên của bố mẹ.Bố mẹ là nguồn động viên rất lớn đối với con trong
những năm tháng đại học,cả về vật chất lẫn tinh thần.Trong suốt thời gian qua
em đã nhận được sự dạy dỗ,chỉ bảo tận tình của các thầy cô tại Trung tâm Đại
Học Mở Hà Nội tại Đà Nẵng nói chung và các thầy cô trong bộ môn kế toán
nói riêng,đã cung cấp cho em một lượng kiến thức hết sức cơ bản và cần thiết
để sau này phục vụ cho xã hội và cuộc sống.
Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này,ngoài sự cố gắng và nỗ lực của
bản thân còn có sự giúp đỡ tận tình của các thấy cô cùng các cô các chú,các
anh các chị tại phòng kế toán của Công ty.
Em xin chân thành gửi đến thầy Phan Trọng Phức,người đã nhiệt tình
hướng dẫn và giúp đỡ để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này,lời cảm
ơn sâu sắc.
Chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo các phòng ban của công ty,lãnh đạo các
phòng ban đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt
nghiệp này.
Một lần nữa.Em xin gửi đến tất cả các Thầy,các Cô cùng các Cô,Chú và
các Anh,các Chị tại phòng kế toán của công ty lời cảm ơn chân thành và sâu

sắc nhất.
Đà Nẵng,ngày 20/08/2005
Sinh viên thực hiện:
Đặng Cao Tùng
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ
KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
I. KẾ TOÁN TIÊU THỤ
1. Khái niệm doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp,góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch,sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua ngoài hoặc bên sử dụng tài sản.Nó được xác định bằng giá
trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết
khấu thương mại,giảm giá hàng bán và giá trị hàng bị trả lại.
(Loại Tài khoản 5 dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu thực hiện của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán.)
Hạch toán loại tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
2. Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng,doanh thu cung cấp dịch vụ,doanh thu tiền lãi,tiền
bản quyền,tiền cổ tức và lợi nhuận được chia.Khi không thoả mãn các điều kiện ghi
nhận doanh thu không hạch toán vào tài khoản doanh thu.
3. Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.

4. Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu: Doanh thu bán hàng,doanh thu cung cấp dịch vụ,doanh thu tiền
lãi,tiền bản quyền,cổ tức và lợi nhuận được chia.Trong từng loại doanh thu lại được
chi tiết theo từng thứ doanh thu,như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành
doanh thu bán sản phẩm,hàng hoá,... nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ,chính
xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập
báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ,như chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại thì
phải được hạch toán riêng biệt.Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả
kinh doanh của kỳ kế toán.
6. Về nguyên tắc,cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt
động SXKD. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển
vào Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản
doanh thu không có số dư cuối kỳ.
2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a. Một số khái niệm:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua
vào.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ hoặc trong nhiều kỳ kế toán,như cung cấp dịch vụ vận tải,du lịch,cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động...
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được,hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm,hàng hoá ,cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán(nếu có).
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện

được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi
nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại,giảm giá
hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại( do không đảm bảo điều kiện về
quy cách,phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu
thu đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu,thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính
trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong một kỳ kế toán.
b. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ”
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau
1- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh
doanh thu của khối lượng sản phẩm,hàng hoá đã bán,dịch vụ đã cung cấp được xác
định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
2- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được
thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm ,hàng hoá,dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ,doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
- Đối với sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT ,hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ thuộc loại đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt,hoặc thuế xuất khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư,hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,không
bao gồm giá trị vật tư,hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý,ký gửi theo phương thức bán đúng giá

hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa
hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm,trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ,nhưng vì lý do về chất
lượng,về quy cách kỹ thuật...người mua từ chối thanh toán,gửi trả lại người bán hoặc
yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận,hoặc người mua mua hàng với số
lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
này được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531-Hàng bán bị trả lại,hoặc Tài
khoản 532- Giảm giá hàng bán,Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại.Trường hợp
trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến
cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng ,thì trị giá số hàng này không được
coi là tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản 511-“doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán
vào Tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về giá trị hàng đã
giao,đã thu trứơc tiền bán hàng,phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản,có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê
được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê
tài sản.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm,hàng hoá,dịch
vụ theo yêu cầu của Nhà nước,được Nhà nước trợ cấp,trợ giá theo quy định thì doanh
thu trợ cấp,trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo,hoặc thực tế trợ
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
cấp,trợ giá.Doanh thu trợ cấp,trợ giá được phản ánh trên TK 5114- Doanh thu trợ cấp
trợ giá.

- Không hạch toán vào Tài khoản này các trường hợp sau:
+ Trị giá hàng hoá,vật tư,bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến.
+ Trị giá sản phẩm,bán thành phẩm,dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một công ty,tổng công ty hạch toán toàn nghành(sản phẩm,bán thành
phẩm,dịch vụ tiêu thụ nội bộ)
+ Số tiền thu được về nhượng bán,thanh lý TSCĐ.
+ Trị giá sản phẩm,hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp
cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý,ký gửi(chưa được xác
định là tiêu thụ)
+ Các khoản thu nhập khác không được coi la doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
KẾT CẤU CỦA TÀI KHOẢN 511
Bên nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán
hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
- Số thuế GTGT phải nộp ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ.
- Giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ.
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
- Doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ:
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
5111: doanh thu bán hàng hoá
5112: doanh thu bán sản phẩm
5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
5114: doanh thu trợ cấp,trợ giá

SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
3. Kế toán doanh thu nội bộ:
Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá,sản phẩm,cung cấp dịch
vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng công ty,tổng công ty...
- Tài khoản sử dụng: 512 – Doanh thu nội bộ
Nguyên tắc hạch toán
- Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như quy định đối với doanh
thu bán hàng.
- Tài khoản 512 chỉ sử dụng cho những đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
trong một công ty hay tổng công ty nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội
bộ trong một kỳ kế toán.
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của số lượng sản phẩm,hàng
hoá,dịch vụ của đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau.
- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các đơn
vị không trực thuộc công ty,tổng công ty.
- Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của
các đơn vị thành viên.
Kết quả kinh doanh của công ty bao gồm kết quả phần tiêu thụ nội bộ và tiêu
thụ ra bên ngoài.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 512.
Bên nợ:
- Trị giá hàng bán trả lại,khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng
sản phẩm,hàng hoá ,dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”
Bên có:
Tổng doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5121 : Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5122 : Doanh thu bán thành phẩm
- Tài khoản 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Định khoản một số nghiệp vụ: ( đối với doanh nghiệp tính VAT theo phương
pháp khấu trừ)
Khi bán sản phẩm hàng hoá,căn cứ vào hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng
ghi:
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
Nợ: 111,112,131 Tổng giá thanh toán
Có 511 Gía chưa có thuế GTGT
Có 333(3331) Thuế GTGT phải nộp
Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ thì ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết
theo số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu,kế toán phải căn cứ vào tỷ giá mua bán bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố để quy đổi ra đồng Việt Nam và hạch toán vào tài khoản 511.
- Khi bán hàng trả chậm,trả góp ,ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu
về bán hàng trả chậm,trả góp ,doanh thu bán hàng và lãi phải thu,ghi:
Nợ các TK 111,112,131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 Gía bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT
Có TK 333(3331) Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng
số tiền theo giá bán trả chậm,trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).
- Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau,ghi:
Nợ các TK 111,112,...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm,trả góp từng kỳ ,ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chình(lãi trả chậm,trả góp).

- Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm ,ghi:
Nợ TK 334 - Tổng giá thanh toán
Có 512 – giá chưa thuế
Có 333(3331) - thuế GTGT phải nộp.
- Khi chấp nhận khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán tiền
hàng trước thời gian quy định,ghi:
Nợ Tk 111,112
Nợ 635 - phần chiết khấu thanh toán
Có Tk 131 - phải thu của khách hàng.
- Khi phát sinh khoản giảm giá hàng bán,căn cứ vào hoá đơn giảm giá hàng bán.
Nợ TK 532
Nợ TK 333(3331)
Có TK 131,111,112
- Trường hợp hàng bán bị trả lại,Ghi:
Nợ TK 531 – Gía chưa thuế GTGT
Nợ TK 333(3331) - Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
Có TK 111,112,131 - Tổng giá thanh toán.
- Xử lý hàng bán trả lại.
Nợ TK 155,157 - Nhập kho thành phẩm(155) hoặc gửi đi bán(157)
Có TK 632 – Gía vốn hàng bán.
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại,giảm giá hàng
bán,hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ,ghi:
Nợ TK 511,512
Có TK 521,531,532
- Xác định số thuế GTGT được khấu trừ để tính thuế GTGT phải nộp đối với
hàng hoá,dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ 333(3331)
Có 133

- Kết chuyển doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh.
Nợ 511,512
Có 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
(Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì hạch
toán tương tự,khác nhau ở chổ không sử dụng TK 133).
4. Kế toán doanh thu chưa thực hiên:
Doanh thu chưa thực hiện gồm:
- Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản(cho thuê hoạt động).
- Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm,trả góp theo cam kết với giá bán trả
ngay.
- Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ(trái phiếu,tín
phiếu,kỳ phiếu...)
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
- Khi bán hàng,hoặc cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm,trả góp thì
doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu.
- Gía bán trả ngay được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.Phần lãi bán hàng trả chậm,trả góp là chênh lệch giữa giá
bán trả chậm,trả góp với giá bán trả ngay được ghi nhận vào tài khoản “doanh thu
chưa thực hiện”.
- Khi nhận trước tiền cho thuê tài sản của nhiều năm,thì số tiền nhận trước
được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện.Trong các năm tài chính tiếp sau sẽ ghi
nhận doanh thu phù hợp với doanh thu của từng năm tài chính.
Tài khoản sử dụng:3387: Doanh thu chưa thực hiện
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
Kết cấu,nội dung phản ánh của tài khoản 3387- doanh thu chưa thực hiện
Bên Nợ:
Kết chuyển “doanh thu chưa thực hiện” sang tài khoản “doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ”,hoặc tài khoản “ doanh thu hoạt động tài chính”(tiền lãi,tiền bản

quyền,cổ tức và lợi nhuận được chia).
Bên có:
Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có:
Doanh thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.
Sơ đồ kế toán tổng hợp:
II. Kế TOÁN CÁC KHOẢN LÀM GIẢM DOANH THU:
1. Kế toán về chiết khấu thương mại:
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại
Kết cấu và nội dung phản ánh của Taì khoản 521 - Chiết khấu thương mại
Bên Nợ:
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ”để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại,không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hoá
- Tài khoản 5212 - Chiết khấu thành phẩm
- Tài khoản 5213 - Chiết khấu dịch vụ
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 10
TK 511,515 TK 3387 TK 111,112,131,221...
K.chuyển DT kỳ k.toán DT chưa thực hiện
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
Sơ đồ kế toán tổng hợp:
(1):Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
(2):Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại
2. Kế toán giảm giá hàng bán:

- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất,sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 531 “Giảm giá hàng bán”
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 532 “giảm giá hàng bán”
Bên Nợ:
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản “ doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để tính doanh thu thuần của kỳ kế toán.
Tài khoản 531,tài khoản 532 cũng được mở chi tiết theo từng loại hàng
hoá,sản phẩm ,dịch vụ.
Sơ đồ kế toán tổng hợp:

(1)Giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ.
(2)Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán.
3. Kế toán hàng bán bị trả lại:
- Gía trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 531 “hàng bán bị trả lại”
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 11
TK111,112,131 TK 532 TK 511,512
TK 333(33311)
(1)
(2)
TK111,112,131 TK 521 TK 511
TK 333(3331)
(1)
(2)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức

Bên Nợ:
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản “doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vu” để tính doanh thu thuần của kỳ kế toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ kế toán tổng hợp:
Gía vốn của hàng bán bị trả lại được hạch như sau:(theo pp KKTX)
(1) Hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
(2) Kết chuyển hàng bán bị trả lại.
(3) Gía vốn hàng bán bị trả lại nhập kho,sửa chữa hay gửi bán.
III. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN:
- Tài khoản sử dụng: TK 632: Gía vốn hàng bán.
- Kết cấu,nội dung phản ánh của TK 632 – “Gía vốn hàng bán” như sau:
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá
hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt,mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng,tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng,tự chế hoàn thành.
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 12
TK 632 TK 154,155,156,157
(3)
TK111,112,131 TK 531 TK 511,512
TK 333(33311)
(1)
(2)

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập năm trước.
Bên Có:
- Gía vốn của hàng bán bị trả lại.
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính(31/12) - Khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản
đã lập dự phòng năm trước.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm ,hàng hoá,dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
sang TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
TK 632 “ Gía vốn hàng bán” không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ kế toán tổng hợp:
IV. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG:
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ các loại sản
phẩm hàng hoá hay cung cấp dịch vụ như tiền lương cho nhân viên bán hàng,tiếp
thị,đóng gói ,vận chuyển...
- Trong quá trình hạch toán,chi phí bán hàng phải được theo dõi chi tiết theo
yếu tố chi phí.Về nguyên tắc,chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được tính hết vào
giá thành toàn bộ của những sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh,tuy nhiên trong trường hợp doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài,trong kỳ
không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kế toán phải kết chuyển toàn bộ
hoặc một phần chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ sang kỳ sau theo những chi phí
thực tế đã chi ở kỳ này nhưng liên quan đến những sản phẩm sẽ được tiêu thụ ở kì
sau.
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 13
TK 154,155 TK 632 TK 155,157
TK 627
TK 159,138,241
TK 159
TK 911

TK 157
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng”
KÊT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 641: “CHI PHÍ BÁN
HÀNG”
Bên Nợ:
- Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kì.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ hoặc
phân bổ chi phí bán hàng cho những sản phẩm sẽ tiêu thụ ở kì sau.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kì.
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2
- 6411 : Chi phí nhân viên.
- 6412 : Chi phí vật liệu,bao bì.
- 6413 : Chi phí dụng cụ,đồ dùng.
- 6414 : Khấu hao TSCĐ.
- 6415 : Chi phí bảo hành.
- 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- 6418 : Chi phí khác bằng tiền.
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
(1) Tiền lương,phụ cấp,các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên.
(2) Vật liệu,công cụ xuất dùng cho quá trình bán hàng.

(3) Phân bổ các khoản chi phí trả trước vào chi phí bán hàng.
(4) Khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng.
(5),(6) Chi phí điện,điện thoại,nứơc...có giá trị nhỏ tính thẳng vào chi phí bán
hàng.
(7) (8) Khi phát sinh các khoản được ghi giảm chi phí bán hàng.
(9) Kết chuyển một phần hoặc toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh sang kì sau.
(10) Cuối kì kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong
kì.
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 15
TK 334,338 TK 641 TK 111,138
TK152,153
TK 142,335
TK 335
TK 142(1422)
(1)
(2)
(3)
(7)
(8)
(9)
TK 214
TK 331
TK 111,112
TK 133
TK 911
(4)
(5)
(6)
(10)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức

V. KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP:
Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí quản lý kinh
doanh,quản lý hành chính và những chi phí chung khác liên quan đến toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp như: Tiền lương và các khoản trích theo lương của ban giám
đốc và nhân viên quản lí ở các phòng ban,chi phí vật liệu xuất dùng cho văn
phòng,chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn doanh nghiệp....
- Trong quá trình hạch toán,chi phí quản lí doanh nghiệp phải được theo dõi
chi tiết theo từng yếu tố chi phí đã phục vụ cho quản lí và lập báo cáo chi phí sản xuất
theo yếu tố.Về nguyên tắc,chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh trong kì đựơc tính
hết vào giá thành toàn bộ của những sản phẩm đã tiêu thụ trong kì để xác định kết
quả kinh doanh,tuy nhiên trong trường hợp doanh nghiệp có chu kì kinh doanh
dài,trong kì không có những sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu không tương xứng với
chi phí quản lí doanh nghiệp thì kế toán phải kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi
phí quản lí doanh nghiệp phát sinh trong kì sang kì sau.
Sơ đồ kế toán tổng hợp:áp dụng đối với doanh nghiệp tính GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
VI. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH:
1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu do hoạt động tài
chính mang lại như tiền lãi,tiền bản quyền cổ tức,lợi nhuận được chia và các doanh
thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Tiền lãi: là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng
tiền,các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp như : lãi đầu tư
trái phiếu,lãi cho vay,lãi tiền gửi,chiết khấu thanh toán được hưởng,lãi bán hàng trả
chậm,trả góp...
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 17
TK 334,338 TK 642 TK 111,138
TK152,153

TK 142,242,335
TK 335
TK 142(1422)
(1)
(2)
(3)
(7)
(8)
(9)
TK 214
TK 331
TK 111,112
TK 133
TK 911
(4)
(5)
(6)
(10)
TK 333
TK 139
(11)
(12)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
- Tiền bản quyền là số tiền phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản
như: bằng sáng chế,nhãn hiệu thương mại,quyền tác giả...
- Cổ tức và lợi nhuận được chia là số tiền lợi nhuận được chia từ việc đầu tư
cổ phiếu,góp vốn.
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác như: thu nhập về hoạt động
đầu tư mua bán chứng khoán,chênh lệch lãi do bán ngoại tệ....
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:

- Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên tài khoản 515 bao gồm
các khoản doanh thu tiền lãi,tiền bản quyền,cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt
động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ,không phân biệt các khoản doanh
thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán,doanh thu
được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua,số lãi về tín phiếu,trái
phiếu hoặc cổ phiếu
- Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua,bán ngoại tệ,doanh thu được ghi
nhận là số chênh lệch giữa giá mua vào và giá ngoại tệ bán ra.
- Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu,trái phiếu
thì chỉ có phần tiền lãi của các kì mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới
được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kì; còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các
khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi
giảm giá trị khoản đầu tư trái phiếu,cổ phiếu đó.
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản,doanh thu
được ghi nhận là tổng số tiền thu được do bán bất động sản.
- Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng,doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi hoàn tất việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị
của diện tích đất đã chuyển giao theo giá trả ngay.
- Trường hợp hàng bán trả chậm,trả góp: phần chênh lệch giữa giá bán trả
chậm,trả góp với giá bán theo phương thức thu tiền ngay được xem là lãi do bán trả
chậm,trả góp và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện và phân bổ dần vào doanh
thu hoạt động tài chính kì hạn thanh toán.
KẾT CẤU & NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TK 515- DT HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp(nếu có)
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911- “xác định
kết quả kinh doanh”
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 18

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
Bên Có:
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kì.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kì.
2. Kế toán chi phí tài chính:
- Tài khoản sử dụng : 635 “Chi phí hoạt động tài chính”
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các
khoảng chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính,chi phí
cho vay và đi vay vốn,chi phí góp vốn liên doanh ,lỗ chuyển nhượng chứng khoán
ngắn hạn,chi phí giao dịch bán chứng khoán... khoản lập và hoàn nhập dự phòng
giảm giá đầu tư chứng khoán,đầu tư khác,khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và
bán ngoại tệ...
Nguyên tắc kế toán: Chi phí tài chính được ghi nhận phải tuân thủ nguyên tắc
phù hợp giữa doanh thu và chi phí.Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kì
kế toán có liên quan đến doanh thu được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí
liên quan được ghi nhận trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
Một khoản chi phí được ghi nhận ngay trong kì kế toán khi các chi phí đó
không đem lại lợi ích kinh tế cho các kì sau.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 635 – Chi phí tài chính
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí của hoạt động tài chính.
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn.
- Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và
phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ.
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Chi phí đất chuyển nhượng,cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.

- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh
trong kì để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 “Chi phí tài chính” không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ kế toán tổng hợp doanh thu tài chính – chi phí tài chính.
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
(1) Thu lãi đầu tư chứng khoán
(2) Thu lãi hoạt động góp vón liên doanh
(3) Thu tiền bán bất động sản
(4) Thu tiền cho thuê TSCĐ theo phương thức hợp đồng
(5) Chiết khấu thanh toán khâu mua
(6) Lãi do bán ngoại tệ
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 20
TK 111,112,141... TK 632
TK121,221
TK 128,222
(10)
(11)
(12)
(1)
(2)
(9)TK 228
TK 214,111,334...
TK 131
(13)
(14)
(15)
(3)
TK 1112,1122
TK 111,112,311,335

(16)
(17)
TK 4143,4132,4133
TK 129,229
TK 515
TK 911
TK 111,112,131,121,221
TK 111,112,131,128,222
TK 111,112,331
TK 111,112,131,3387
TK 331
TK 1111,1112
TK 112
TK 413
(18)
(19)
(20)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
(7) Lãi tiền gửi ngân hàng
(8) Cuối niên độ xử lý chênh lệch tỷ giá hoái đoái
(9) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính – XĐKQKD
(10) Chi phí nhượng bán chứng khoán,chi phí trong quá trình tham gia liên
doanh liên kết
(11) Lỗ do đầu tư chứng khoán
(12) Lỗ do liên doanh trừ thẳng vào góp vốn liên doanh

(13) Kết chuyển giá trị bất động sản đem bán
(14) Chi phí khấu hao & chi phí khác về TSCĐ cho thuê hoạt động
(15) Chiết khấu thanh toán khâu bán
(16) Lỗ do bán ngoại tệ
(17) Lãi tiền vay
(18) Cuối niên độ xử lý chênh lệch tỷ giá hoái đoái
(19) Chênh lệch lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
(20) Kết chuyển chi phí tài chính vào TK 911 – XĐKQKD
VII.KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KHÁC.
1. Kế toán thu nhập khác:
Thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động không xẩy ra thường
xuyên,ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu,gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán,thanh lý TSCĐ.
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại.
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá,sản
phẩm,dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
- Thu nhập quà biếu,quà tặng bằng tiền ,hiện vật của các tổ chức,cá nhân tặng
cho doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ
kế toán,năm nay mới phát hiện ra,...
Tài khoản sử dụng:711: “Thu nhập khác”
Nguyên tắc hạch toán: Các khoản thu nhập khác ghi vào sổ sách kế toán phải
có biên bản của hội đồng xử lí và được thủ trưởng và kế toán trưởng của đơn vị kí
duyệt.
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 711 – THU NHẬP

KHÁC
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp(nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác(nếu có) (ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp).
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang Tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có:
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711: “Thu nhập khác” không có số dư cuối kỳ
2. Kế toán chi phí khác:
Chi phí khác là các khoản chi phí của hoạt động xẩy ra không thường
xuyên,ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo doanh thu đơn vị.
Chi phí khác phat sinh ,gồm:
- Chi phí thanh lý,nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh
lý,nhượng bán TSCĐ(nếu có).
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tê.
- Bị phạt thuế,truy nộp thuế.
- Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm,hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán.
- Các khoản chi phí khác.
Tài khoản sử dụng: TK 811 – Chi phí khác
Nguyên tắc hạch toán:
Các khoản chi phí khác ghi vào sổ sách kế toán phải có biên bản của hội đồng
xử lý và được thủ trưởng hoặc kế toán trưởng của đơn vị kí duyệt.
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 811 – Chi phí khác
Bên Nợ:
Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên Có:
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ
vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
- Thu nhập kinh doanh của các niên độ trước bị bỏ sót nay phát hiện,ghi:
Nợ: 111,112,138(1388)
Có 711
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
- Xử lý xoá sổ nợ không xác định được chủ,ghi:
Nợ : 331,338...
Có: 711
- Cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh
Nợ: 711
Có: 911
- Các khoản nộp do vi phạm hợp đồng kinh tế,truy nộp thuế...
Nợ: 811
Có : 111,112,338,333...
- Các chi phí khác như chi phí khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong hoạt
động kinh doanh( bão lụt,hoả hạn...)
Nợ :811
Có :111,112,141...
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ : 911
Có : 811
VIII. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH:
Khái niệm:
Kết quả kinh doanh là số lãi hoặc lỗ do các hoạt động trong doanh nghiệp
mang lại trong một kì kế toán. Kết quả kinh doanh bao gồm kết quả từ hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả kinh doanh = Lợi nhuận thuần từ HĐKD + Lợi nhuận khác
Lợi nhuận thuần từ HĐKD = ( Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch

vụ - giá vốn hàng bán) + ( Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động tài
chính) – ( Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp)
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Tài khoản sử dụng : 911 – xác định kết quả kinh doanh
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
Sơ đồ kế toán tổng hợp: Xác định kết quả kinh doanh.
(1) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(2) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
(3) Kết chuyển chi phí bán hàng
(4) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
(5) Kết chuyển chi phí khác
(6) Kết chuyển doanh thu thuần
(7) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
(8) Kết chuyển thu nhập thuần hoạt động khác
(9) Kết chuyển lãi phát sinh trong kỳ
(10) Kết chuyển lỗ trong kỳ.
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 24
TK 632 TK 911 TK 511,512
TK 635
TK 641,1422 TK 515
TK 711
(1)
(2)
(3)
(6)
(8)
(7)
TK 642,1422
TK 811

TK 421(4212)
(4)
(5)
(9)
(10)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Phan Trọng Phức
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU
THỤ TẠI CÔNG TY XI MĂNG VLXD XÂY LẮP ĐÀ NẴNG
2.1TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XI MĂNG VLXD XÂY LẮP ĐÀ NẴNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1. Giới thiệu chung về công ty:
Công ty xi măng VLXD xây lắp Đà Nẵng đươc thành lập chính thức số
020/BXD-TLCĐ
Vào ngày 20/10/1975.Khi mới thành lập,công ty trực thuộc Bộ xây dựng với
nhiêm vụ chủ yếu là sản xuât kinh doanh cung ứng vật liệu cho các tỉnh miền Trung .
Những mốc thay đổi lớn của công ty:
- Năm 1980 công ty tách ra làm 3 công ty theo 3 lĩnh vực khai thác sản xuất
vật liệu xây dựng:
+ Xí nghiệp đá Hoà Phát tách ra nhập vào liên hiệp đá cát sỏi Hà Nội
+ Xí nghiệp gạch ngói số 2 tách ra nhập vào liên hiệp gạch ngói sành sứ Hà
Nội
+ Công ty cung ứng số 2 trực thuộc bộ xây dựng.
- Năm 1991 nhập xí nghiệp vật liệu xây dựng số 2 vào liên hiệp các xí nghiệp
xi măng Việt Nam(nay là tổng công ty xi măng Việt Nam) với nhiệm vụ kinh doanh
vật liệu xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng trên 9 tỉnh miền Trung.
- Năm 1995 lại có quyết định 662/BXD-TCLĐ đổi tên là công ty xi măng vật
liệu xây dựng xây lắp Đà Nẵng và văn phòng công ty đóng tại 15- Lê Hồng Phong -
Đà Nẵng.

Điện thoại : 0511.822832 – Fax:822338
MST : 0400101820-1
Qúa trình phát triển của công ty cũng đã trải qua nhiều khó khăn nhưng công
ty đã từng bước tháo gỡ,vượt qua thử thách và tìm chổ đứng trên thị trường.Sản
phẩm,hàng hoá không ngừng đươc cải tiến, nâng cao về chất lượng,mẩu mã đẻ đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đến nay, công ty đã có cơ sở vật chất
tương đối vững mạnh,đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề,đời sống của nhân viên
đươc cải thiện rõ rệt và được đánh giá là một trong những đơn vị kinh doanh có hiệu
quả nhất trên thành phố Đà Nẵng.
SVTH: Đặng Cao Tùng Trang 25

×