Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Giầy Cẩm Bình.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.2 KB, 69 trang )

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Lời nói đầu
Hoà vào xu thế mở cửa, hội nhập của nền kinh tế quốc tế thế giới trong thế kỷ
21, các doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng cố gắng nâng cao trình độ quản lý,
hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, cải tiến mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm nhằm
nâng cao tính cạnh tranh và tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng.
Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế,
tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh
doanh. Là một khâu của hạch toán kế toán, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan trọng. Sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh nghiệp có đảm bảo tự bù đắp đ-
ợc chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và đảm bảo có lợi nhuận hay
không. Vì vậy kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là việc làm cần
thiết, khách quan và có ý nghĩa rất quan trọng nhất là trong nền kinh tế thị trờng
hiện nay. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu chất lợng tổng hợp
phản ánh trình độ quản lý, sử dụng tài sản, vật t, lao động, cũng nh trình độ tổ chức
sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp là thớc đo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc kế toán chi phí sản xuất kinh doanh không
chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ, mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin
cho công tác quản trị doanh nghiệp. Mặt khác việc quản lý chi phí và giá thành một
cách hợp lý còn có tác dụng tiết kiệm các nguồn lực cho doanh nghiệp, giúp hạ giá
thành sản phẩm tạo điều kiện để cho doanh nghiệp tích luỹ, góp phần cải thiện đời
sống công nhân viên. Chính vì thế để phát huy tốt chức năng của mình, việc tổ chức
tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần phải đợc cải tiến và
hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của doanh nghiệp.
Nhận thức tầm quan trọng và vai trò tích cực của công tác tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Em đã chọn đề tài: Tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Giầy Cẩm
Bình . Làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của em.
Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp của em có 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá


thành sản phẩm.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần giầy Cẩm Bình.
Chơng 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần giầy Cẩm Bình
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
1
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Mặc dầu em đã cố gắng hoàn thiện một cách khoa học, hợp lý nhng do khả
năng và thời gian có hạn nên bài viết của em không tránh đợc thiếu sót nhất định.
Em rất mong đợc ý kiến nhận xét, đánh giá của quý thầy cô bộ môn trong khoa kế
toán để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình chu đáo của cô
giáo Phạm Minh Hoa và các cô chú cán bộ trong phòng kế toán của công ty cổ phần
giầy Cẩm Bình đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
2
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 1
Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trờng.
Đất nớc ta hiện nay đang trên con đờng đổi mới và phát triển với nền kinh tế
có sự điều tiết của nhà nớc. Một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chịu tác
động trực tiếp của các quy luật kinh tế nh quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy
luật cung cầu chính vì vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tạo đ ợc
một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng thì sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp, đạt
chất lợng cao và thu nhập phải bù đắp đợc chi phí, có lợi nhuận tức là việc xác định

tập hợp chi phí sản xuất phải tuyệt đối chính xác, đầy đủ sao cho chi phí bỏ ra là tối
thiểu, giá thành sản phẩm thấp nhất nhng sản phẩm vẫn đảm bảo chất lợng. Để làm
tốt đợc công việc đó, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ nhà nớc quy định và phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Công tác này không chỉ có ý nghĩa đối
với riêng từng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với Nhà nớc và các bên liên
quan.
Nh vậy, trong nền kinh tế thị trờng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, nó ảnh hởng trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp quyền lợi của các bên liên quan.
1.1.2. Khái niệm, kết cấu và phân loại chi phí sản xuất .
1.1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Sự phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất, sản xuất
chính là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao
động. Quá trình sản xuất cũng chính là quá trình dịch chuyển của 3 yếu tố nói trên
để cấu thành nên sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Nh vậy, để tiến hành sản xuất hàng
hoá ngời ta phải bỏ ra những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá, các yếu
tố cấu thành nên giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá.
Trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp là một công ty sản xuất độc lập, tự chủ
trong hoạt động kinh tế. Điều này buộc các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh
thực sự và phải chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đồng
thời thúc đẩy các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và tăng
lợi nhuận. Để việc hạch toán chi phí kinh doanh đạt đợc hiệu quả, các doanh nghiệp
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
3
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
cần nắm bắt rõ và sâu sắc bản chất của kế toán chi phí sản xuất kinh doanh cũng nh
phân loại nó theo những cách thức và mục đích nhất định.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các hao phí vế lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chỉ ra

để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhng để phục vụ cho yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất phải đợc tập hợp theo từng thời kỳ: tháng, quý, năm
Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản sau:
- Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao trong một thời kỳ
nhất định.
- Giá của các t liệu sản xuất và tiền lơng của một đơn vị lao động đã
hao phí.
1.1.2.2. Kết cấu, nội dung chi phí sản xuất.
- Chi phí sản xuất sản phẩm gồm có:
+ Chi phí nguyên vật liệu thực tế: Là chi phí về nguồn vốn, vật liệu, nguyên liệu
đợc đa trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản trả cho ngời lao động trực tiếp sản
xuất nh tiền công, tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơng bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí chung phát sinh ở các phân xởng nh
tiền lơng và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên phân xởng.
- Chi phí bán hàng: Gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh tiền lơng, tiếp thị đóng gói, vận chuyển, bảo
quản , khấu hao tài sản cố định, chi phí bao bì, dụng cụ, chi phí quảng cáo
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm các khoản chi phí cho bộ máy quản lý
và điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động chung của doanh
nghiệp nh chi phí về lao động, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lý
điều hành doanh nghiệp, các chi phí phát sinh ở phạm vi nhiều doanh nghiệp nh chi
phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, lãi vay vốn kinh doanh
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là tổng hợp từ ba chi phí bộ phận: chi phí
sản xuất, chi phí bảo hiểm và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí sản Chi phí sản Chi phí Chi phí quản
xuất sản = xuất kinh + SXSP + lý doanh

phẩm doanh nghiệp
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
4
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Do hoạt động chính của doanh nghiệp là sản xuất sản phẩm hàng hoá nên chi
phí sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
Kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ trọng giữa các yếu tố chi phí trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không giống nhau và ngay cả trong
bản thân doanh nghiệp. Sở dĩ có sự khác nhau này là do đặc điểm sản xuất kinh
doanh từng doanh nghiệp và của cả ngay trong doanh nghiệp đó, trong các giai đoạn
sản xuất khác nhau thì kết cấu chi phí cũng thay đổi, tỷ trọng chi phí này còn phụ
thuộc vào trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp, điều kiện tự nhiên, loại hình sản xuất,
trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có nội
dung kinh tế, mục đích, công dụng khác nhau. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý ngời
ta tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức thích hợp.
Ta có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo một số tiêu thức phân
loại chủ yếu sau đây:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung và tính chất của chi phí để chia ra
thành các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân
biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực nào, ở đâu, mục đích, tác dụng của chi phí nh
thế nào. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lao
động cũng nh lập kế hoạch và phân tích dự đoán chi phí.
Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất đợc phân thành 5 yếu tố sau :
- Chi phí nguyên vật liệu: Là tất cả nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, doanh nghiệp dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm tất cả chi phí tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích

theo lơng theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện
công việc lao vụ trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Số trích khấu hao tài sản cố định trong kỳ của
doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các khoản dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp (nh dịch vụ cung cấp n-
ớc, điện )
- Chi phí khác bằng tiền: Tất cả chi phí bằng tiền chi cho hoạt động của doanh
nghiệp ngoài các chi phí kể trên.
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
5
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Cách phân loại này rất cần thiết cho công tác kế toán, nó có u điểm là cho
biết đợc kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ
để làm căn cứ lập thuyết minh báo cáo tài chính phần Chi phí sản xuất kinh doanh
theo yếu tố . Phục vụ cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp và phân tích
tình hình thực hiện dự toán chi phí trong doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng.
Cơ sở của phơng pháp này là dựa vào công cụ kế toán của chi phí, địa điểm phát
sinh cũng nh mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo quy định, giá trị tất cả
của sản phẩm bao gồm cả ba yếu tố.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm. Không
tính vào khoản mục này nhng chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ
nhu nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tất cả chi phí liên quan đến bộ phận lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm nh: Tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản
trích về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn tính vào chi phí theo
quy định.
- Chi phí sản xuất chung: Là loại chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với

từng phân xởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp bao gồm
các khoản : Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
sản xuất ở phân xởng, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng ở phân xởng, chi phí
dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác dùng ở phân xởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng có tác dụng phục vụ cho
việc quản lý chi phí theo định mức. Là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện
giá thành và định mức cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lợng sản
phẩm sản xuất ra.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lợng hoạt động
(tính theo sản lợng hàng hoá) ngời ta chia chi phí ra thành ba loại.
- Chi phí khả biến (biến phí) : Là các khoản chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với khối l-
ợng sản xuất ra. Sự thay đổi này chỉ đúng khi ta xét về tổng thể chi phí trên khối l-
ợng tổng sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nhng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm
hàng hoá thì lại không đổi. Thuộc loại chi phí này có:
Chi phí nguyên vật liệu thực tế, chi phí lao động thực tế, chi phí hoa hồng đại lý.
- Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản chi phí không biến đổi khi mức hoạt
động thay đổi. Tuy nhiên khi tính cho một đơn vị hoạt động thì chi phí này lại thay
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
6
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
đổi, chi phí bất biến tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi khối lợng sản phẩm
sản xuất ra tăng lên và ngợc lại. Chi phí bất biến trong doanh nghiệp gồm: Chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dỡng máy móc, tiền lơng bộ phận quản lý
doanh nghiệp, tiền thuê nhà xởng
- Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mà bản thân nó bao gồm các yếu tố của định phí
và biến phí, ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính biến phí. Thuộc loại chi phí này
bao gồm: chi phí về tiên điện, điện thoại, fax

Việc phân loại chi theo phơng pháp này có ý nghĩa lớn đối với công tác quản
lý doanh nghiệp. Qua việc xét xem mối quan hệ giữa khối lợng sản xuất với chi phí
bỏ ra giúp nhà quản lý tìm ra những biện pháp thích hợp với từng loại chi phí để tiến
tới hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời việc phân loại này có tác dụng xây dựng các
mô hình chi phí trong mối quan hệ với sản lợng và lợi nhuận, xác định điều hoà vốn
và phục vụ các quyết định quan trọng khác trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí.
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh đợc đa thành chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản
phẩm, một công việc nhất định. Với loại chi phí này kế toán có thể căn cứ vào
chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản
phẩm, nhiều công việc. Đối với khoản này kế toán phải phân bổ cho từng loại đối t-
ợng liên quan theo tiêu chuẩn nhất định.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán, trờng hợp có
phát sinh chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phơng pháp phân bổ, lựa chọn tiêu
thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp cho từng đối tợng phụ
thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. Vì vậy, các nhà
quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi
phí nếu muốn có thông tin chuẩn mực về chi phí và kết quả lợi nhuận từng loại sản
phẩm, dịch vụ, từng loại hình hoạt động doanh nghiệp.
Ngoài các cách phân loại chi phí trên, ngời ta còn phân loại chi phí sản xuất theo
các tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên việc lựa chọn tiêu thức phân loại nào là tuỳ
thuộc vào tính chất, đặc điểm, ngành nghề kinh doanh và mục tiêu quản lý.
1.1.3. Giá thành sản phẩm.
1.1.3.1. Khái niệm, bản chất và nội dung của giá thành sản phẩm.
* Khái niệm:
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
7

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất bao
gồm hai mặt đối lập nhau nhng có liên quan mật thiết với nhau, đó là chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra và kết quả sản xuất mà doanh nghiệp thu đợc. Chi phí sản xuất
chỉ thể hiện hao phí vật chất nó cha nói lên đợc kết quả kinh doanh của đơn vị. Vì
vậy, phải xem xét chi phí trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Quan hệ
so sánh này hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm là biểu
hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên
quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ (tháng, quý,
năm). Những khoản chi phí nào phát sinh (bao gồm cả kỳ trớc chuyển sang và phát
sinh trong kỳ) và chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm, dịch vụ
trong kỳ sẽ tạo nên giá thành sản phẩm. Hay nói cách khác bản chất của giá thành
sản phẩm là tập hợp các chi phí sản xuất nhng đợc kết chuyển tính trong sản phẩm
đã hoàn thành.
Nh vậy giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng của một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng đối
với công tác quản lý doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Tính tổng
hợp của chỉ tiêu này biểu hiện ở chỗ thông qua nó ngời ta có thể đánh giá đợc hiệu
quả của quá trình sản xuất, chứng minh đợc khả năng phát triển và các yếu tố vật
chất đã thực sự tiết kiệm và hợp lý cha.
Tính tổng hợp còn đợc biểu hiện ở chỗ thông qua nó ngời ta có thể đánh giá
đợc tất cả các biện pháp kế toán, tổ chức kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đầu t trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Do tính chất quan trọng nh vậy nên chỉ tiêu giá thành luôn đợc xem là một
trong những chỉ tiêu cần đợc xác định một cách chính xác, trong thực tế để giúp các
doanh nghiệp có căn cứ xem xét, đánh giá, kiểm tra và đề xuất các biện pháp thích
ứng đối với hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể. Những tính chất đó
của giá thành đợc biểu hiện thông qua các chức năng vốn có của nó:
- Chức năng thớc đo bù đắp chi phí

Giá thành sản phẩm là biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ
ra để sản xuất sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần đợc bù đắp một cách đầy
đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. Nh vậy, việc tìm căn cứ để xác định
mức bù đắp những chi phí mà mình đã bỏ ra để tạo nên sản phẩm và thực hiện đợc
giá trị của sản phẩm là một yêu cầu khách quan trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu giá thành đợc xác định một cách chính xác, các
doanh nghiệp sẽ đảm bảo đợc khả năng bù đắp chi phí.
- Chức năng lập giá
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
8
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra là các sản phẩm hàng hoá đợc thực hiện
giá trị trên thị trờng thông qua giá cả. Giá cả là biểu hiện mặt giá trị của sản phẩm
chứa đựng trong nó nội dung bù đắp hao phí vật chất dùng để sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, nên việc lấy giá thành làm căn cứ lập giá là yêu cầu khách quan vốn có
trong nền sản xuất hàng hoá và đợc biểu hiện đầy đủ trong nền kinh tế thị trờng.
- Chức năng đòn bẩy
Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành
sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng doanh lợi tạo nên tích
luỹ để tái sản xuất và mở rộng sản xuất.
Các phạm trù kinh tế nh giá cả, lãi, chất lợng giá thành sản phẩm thực tế đã
trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cờng hiệu quả
kinh doanh phù hợp với nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh
tế thị trờng, tính chất đòn bẩy kinh tế của giá thành đặt ra yêu cầu cho từng bộ phận
sản xuất và phải có biện pháp hữu hiệu vừa tiết kiệm đợc chi phí, vừa sử dụng chi
phí một cách hợp lý nhất với từng loại hợp động, từng khoản mục chi phí cụ thể.
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng
hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ khác nhau về lý luận cũng nh trên thực
tế.

* Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Căn cứ vào số liệu và thời điểm tính giá thành sản phẩm đợc chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch, việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận của doanh
nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất. Giá thành kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đủ sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng đợc
thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất. Giá thành định mức là công cụ quản lý định
mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật
t, lao động sản xuất, giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kế toán
kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Giá thành sẩn phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế
đã sản xuất trong kỳ. Chỉ tiêu này đợc xác định khi kết thúc quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kế toán tổng hợp phản ánh kết
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
9
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc sử dụng và tổ chức các giải pháp kế toán
kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập của
doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi và chi phí cấu thành.
Để phục vụ cho quyết định cụ thể, chỉ tiêu giá thành tính toán theo phạm vi chi phí
khác nhau, theo tiêu thức này có các loại giá thành sau.
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi

phân xởng sản xuất. Các chi phí này gồm có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho nhiều sản phẩm, lao vụ
công việc đã hoàn thành. Nó là căn cứ tính giá vốn bán hàng và lãi gộp.
- Giá thành tất cả(giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản chi
phí phát sinh liên quan đén việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đ-
ợc tính theo công thức sau :
Giá thành tất Giá thành sản Chi phí Chi phí
cả sản phẩm = xuất sản phẩm + bán hàng + quản lý
tiêu thụ tiêu thụ doanh nghiệp
Cách phân loại này, có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh( lỗ, lãi ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại mặt hàng, từng loại dịch vụ, nên
cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt : Mặt hao phí sản
xuất và mặt hao phí kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản
xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh về mặt kết quả sản xuất. Do đó, hai khái
niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có nội dung và phạm vi khác nhau :
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá
thành lại gắn với khối lợng sản phẩm và công việc lao vụ hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm h hỏng,
còn giá thành sản phẩm có liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm làm dở kỳ
trớc chuyển sang. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc thể
hiện khái quát qua công thức :
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
10
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Z = Dđk + C - Dck

Trong đó : Z : Tổng giá thành sản phẩm
Dđk : Trị giá chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
C : Chi phí sản xuất phat sinh trong kỳ.
Dck : Trị giá chi phí sản xuất dở cuối kỳ.
Nh vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau, vì chúng đều biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để
tính sản phẩm hoàn thành. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
hai bớc liên tiếp và gắn bó chặt chẽ với chất lợng sản phẩm cao hay thấp. Do đó
quản lý giá thành phải luôn gắn liền với quản lý chi phí, đây cũng là vấn đề cần
quan tâm hơn để đảm bảo việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.3.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý và tầm quan trọng của quản lý, hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ sau :
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã
chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo từng đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ( trên thuyết minh báo cáo tài
chính ) định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang một cách khoa
học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản
xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác, đòi
hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý làm là xác định đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm. Có xác định đợc đúng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất thì mới tổ chức đúng đắn khoa học, hợp lý công tác tập hợp chi
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
11
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt
trong lý luận cũng nh trong thực tiễn, hạch toán là nội dung cơ bản nhất của tổ chức
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí
sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức hạch toán trong quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp
nhau và có quan hệ mật thiết với nhau đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản
xuất theo từng sản phẩm, nhóm sản xuất đơn đặt hàng, và giai đoạn tính giá thành
sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã đặt theo đơn vị tính giá
thành quy định.
Để phân biệt đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
cần dựa vào các cơ sở sau :
- Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản : Đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất có thể là sản phẩm hay tất cả quá trình sản xuất và có thể là nhóm sản
phẩm cuối cùng.
- Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp : Đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất có thể là bộ phận chi tiết sản phẩm
- Nếu doanh nghiệp sản xuất ra có tính đơn chiếc nh đóng tàu, sửa chữa ô
tô thì đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất là đơn đặt hàng riêng biệt.
- Đối với sản xuất hàng loạt và sản xuất khối lợng lớn, phụ thuộc vào quy
trình công nghệ ( giản đơn hay phức tạp ) mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có
thể là sản phẩm chi tiết
Ngoài ra, việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất còn căn cứ

vào đặc điểm sản phẩm, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán
nội bộ của doanh nghiệp, khả năng trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói
riêng. Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phơng pháp hạch toán
chi phí tơng ứng.
1.2.2. Trình tự kế toán và tổng hợp chi phí sản xuất.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, và
mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, và trình
độ công tác quản lý và hạch toán và trình tự kế toán chi phí ở các doanh nghiệp
khác nhau thì không giống nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp
chi phí sản xuất qua các bớc sau :
- Bớc 1 : Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng
- Bớc 2 : Tính toán và phân bổ lao vụ vào các nganh sản xuất kinh doanh phụ có
liên quan trực tiếp cho từng đối tợng trên cơ sở khối l ợng lao vụ phục vụ và giá
thành đơn vị lao vụ.
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
12
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Bớc 3 : Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có
liên quan.
- Bớc 4 : Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tuỳ theo phơng pháp hạch
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán
chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm : giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Tr ờng hợp
doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để chế tạo, lắp ráp, gia công thêm thì nửa thành
phẩm đó cũng đợc hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến
nhiều đối tợng khác nhau thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ chi phí cho các đối

tợng và phải xác định đợc tiêu thức phân bổ hợp lý, tiêu thức này phải đảm bảo mối
quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các
đối tợng.
- Đối với nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu
thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm sản xuất.
- Đối với nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu có thể lựa chọn tiêu thức
phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí thực tế của nguyên vật liệu
chính, khối lợng sản phẩm sản xuất.
Trình tự phân bổ nh sau :
+ Xác định hệ số phân bổ
Hệ số Tổng chi phí NVL cần phân bổ
phân =
bổ Tổng tiêu thức phân bổ
+ Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tợng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền l-
ơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,
kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định.
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
13
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Với chi phí này nếu tiền công trả theo sản phẩm hoặc tiền công trả theo thời
gian có quan hệ với từng đối tợng cụ thể thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng
chịu chi phí đó. Nếu tiền lơng công nhân sản xuất trực tiếp có liên quan đến nhiều
đối tợng thì ta tiến hành phân bổ.
Trong trờng hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ chi phí nhân công
trực tiếp có thể là: Chi phí tiền công định mức, công giờ định mức, công thực tế,

khối lợng sản phẩm sản xuất
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - chi phí
nhân công trực tiếp
Trích trớc tiền lơng nghỉ chi phí nhân công sản xuất
cho công nhân sản xuất trực tiếp
trực tiếp
TK 338 (2,3,4)
Các khoản trích theo lơng
Kế toán dùng bảng phân bổ số 1 bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã
hội để tập hợp và phân bổ tiền lơng thực tế phải trả, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, phải trích lập trong tháng cho các đối tợng dùng lao động. Căn
cứ vào bảng phân bổ số 1 kế toán chi phí ghi vào bảng kê số 4 và các sổ có liên
quan làm cơ sở để lập bảng phân bổ số 1 là bảng thanh toán lơng, thanh toán làm
đêm, làm thêm giờ và tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí có liên quan đến việc phục vụ
quản lý sản xuất trong phạm vi phân xởng, tổ đội sản xuất.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán dùng tài khoản 627
chi phí sản xuất chung.
TK 627 đợc mở thành sáu tài khoản cấp hai:
+ TK 627(1) chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 627(2) - chi phí vật liệu
+ TK 627(3) - chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 627(4) - khấu hao tài sản cố định
+ TK 627(5) chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 627(6) chi phí bằng tiền khác
Trong trờng hợp mỗi đơn vị, mỗi bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất một
loại sản phẩm, một loại công việc hay lao vụ nhất định. Chi phí sản xuất chung của
mỗi bộ phận đơn vị đó là chi phí trực tiếp và đợc kết chuyển trực tiếp cho loại sản
phẩm, công việc hay lao vụ đó.

Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
14
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Nếu có nhiều loại sản phẩm, công việc hay lao vụ, chi phí sản xuất của từng
bộ phận, đơn vị đợc phân bổ cho các đối tợng liên quan theo tiêu chuẩn phân bổ
nhất định. Có thể phân bổ theo tổng chi phí phát sinh, cũng có thể phân bổ theo từng
bộ phận chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc trên tài khoản cấp hai của tài khoản
627. Tiêu chuẩn dùng để phân bổ chi phí sản xuất có thể là: Chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tổng số chi phí sản xuất cơ bản, dự đoán (định
mức) chi phí sản xuất chung.
Mức chi phí sản xuất Tổng chi phí sản xuất chung Tiêu thức
chung phân bổ cho = x phân bổ cho
từng đối tợng Tổng tiêu thức phân bổ
cho từng đối
tợng
1.2.3.4. Kế toán chi phí trả trớc.
Chi phí trả trớc là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính hết vào
chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà đợc tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán
tiếp theo.Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí trả trớc bao gồm:
- Công cụ, dụng cụ phát sinh một lần với giá trị lớn và CCDC phân bổ từ hai
lần trở lên.
- Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định
- Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế
- Tiền thuê tài sản cố định, phơng tiện kinh doanh
- Chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển (với doanh
nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài)
- Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông, bến
bãi
Để theo dõi các khoản chi phí trả trớc, kế toán dùng tài khoản 142 chi phí
trả trớc

* TK 142 chi tiết làm hai tiểu khoản:
+ TK 142 (1) chi phí trả trớc
+ TK 142 (2) chi phí chờ kết chuyển
* Sổ sách : kế toán sử dụng bảng kê số 6 dùng để phản ánh chi phí phải trả và
chi phí trả trớc. Cơ sở để ghi bảng kê số 6 là các bảng phân bổ tiền lơng, các chứng
từ liên quan và kế toán phân bổ chi phí cuối tháng.
1.2.3.5. Kế toán chi phí phải trả.
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
15
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Chi phí phải trả: Là những khoản chi phí thực tế cha phát sinh nhng đợc ghi
nhận là chi phí của kỳ hạch toán.
Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thờng bao gồm:
- Chi phí sửa chữa TSCĐ trong kỳ kế hoạch
- Thiệt hại ngừng sản xuất trong kỳ kế hoạch
- Chi phí bảo hành sản phẩm
- Lãi tiền vay cha đến hạn trả
- Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp Các chi phí phải trả sẽ đ ợc theo dõi,
phản ánh lên tài khoản 335 chi phí phải trả
* Kết cấu tài khoản 335 chi phí phải trả
Bên nợ: Chi phí phải trả thực tế phát sinh
Bên có: Các khoản phải trả đợc ghi nhận (đã tính trớc) vào chi phí trong kỳ
theo kế hoạch
D có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhng thực tế
cha phát sinh
Về nguyên tắc tài khoản 335 cuối năm không có số d (trừ trờng hợp một số khoản
chi phí phải trả có liên quan đến nhiều mức độ kế toán nh chi phí sửa chữa TSCĐ,
tiền lãi vay đ ợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền chấp nhận)
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lợng
và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lợng, cách thức lắp

ráp. Tuỳ theo mức độ hỏng mà sản phẩm hỏng đợc chia làm hai loại.
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ
thuật có thể sửa chữa đợc và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc: Là sản phẩm mà về mặt kỹ thuật
không thể sửa chữa đợc hoặc có thể sửa chữa đợc nhng không có lợi về mặt kinh tế.
* Trình tự kế toán :
- Đối với sản phẩm có thể sửa chữa đợc:
+ Khi phát sinh chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng và các chi phí thanh lý kế toán ghi:
Nợ TK 627, 622, 621
Có TK 111, 112, 152
+ Kết chuyển chi phí để tổng hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh
Nợ TK 154
Có TK 621, 622
Có TK 627 (nếu có phân bổ chi phí sản xuất
chung)
+ Khi có quyết định xử lý về thiệt hại sản phẩm hỏng
Nợ TK 138(8): Bắt bồi thờng
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
16
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Nợ TK 152 : Phế liệu thu hồi
Nợ TK 811 : Tính vào chi phí
Có TK 154 : Tổng chi phí sửa chữa
- Đối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc:
+ Căn cứ vào giá trị của sản phẩm hỏng
Nợ TK 154: sản phẩm hỏng
Có TK 154: sản phẩm hỏng đang chế tạo phát hiện trong
quá trình sản xuất
Có TK155: sản phẩm hỏng phát hiện trong kho
Có TK 157: hàng gửi bán trả lại

Có TK 632: hàng đã bán bị trả lại
+ Căn cứ vào phế liệu thu hồi đợc
Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi
Có TK 154: sản phẩm hỏng
+ Căn cứ vào kết quả xử lý thiệt hại
Nợ TK152 : phế liệu thu hồi
Nợ TK 138(8): bắt bồi thờng
Nợ TK 811 : tính vào chi phí
Có TK 154 : sản phẩm hỏng
B. Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất
Thiệt hại ngừng sản xuất là các khoản thiệt hại phát sinh trong thời gian ngừng
sản xuất do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan mang lại.
* Trờng hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch có tính chất tạm thời.
- Doang nghiệp có lập dự toán chi phí của thời gian ngừng sản xuất, kế toán căn cứ
vào dự toán để tính trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh .
Nợ TK 622, 627
Có TK335
- Khi chi phí phát sinh thực tế
Nợ TK 335
Có TK 334, 338, 152
* Trờng hợp ngừng phát sinh bất thờng ngoài dự kiến
- Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất, kế toán ghi.
Nợ TK 811
Có TK 334, 338,152
- Các khoản thu đợc do bồi thờng thiệt hại
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
17
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Nợ TK 111, 112,138(8)
Có TK 711

1.2.3.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp .
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho cả hoạt động chính và phụ
- Chi phí nhân công trực tiếp cho cả hoạt động chính và phụ
- Chi phí sản xuất chung của hoạt động chính và phụ
Toàn bộ các chi phí này sau khi đã tập hợp vào các tài khoản tơng ứng sẽ đợc kết
chuyển sang tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
* Kết cấu tài khoản 154:
Bên nợ :
- Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ(doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ )
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
- Giá thành sản xuất trực tiếp của lao vụ, công việc hoàn thành
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ(doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ )
Số d nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất thực hiện
kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất thực hiện kế
toán hang tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động.
Trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ
liên quan đến hàng tồn kho không đợc ghi sổ liên tục.Vì vậy, doanh nghiệp phải
kiểm kê lại tất cả các nguyên vật liệu, thành phần trong kho tại các phân xởng sản
xuất cùng với bộ phận đánh giá sản phẩm dở dang để xác định chi phí của sản phẩm
hoàn thành.
Cũng tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ đợc tập

hợp trên các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 627
Tuy nhiên, do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ, TK 154 chi phí sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ,
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
18
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành đợc thực hiện trên tài
khoản 631 giá thành sản xuất .
1.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm
1.3.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
* Khái niệm:
Đối tợng tính giá thành là thành phẩm, nửa thành phẩm, công việc lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tổ chức công
tác ghi chép ban đầu để mở các sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối t-
ợng giúp cho việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế của doanh nghiệp .
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thể hiện số liệu về chi phí sản xuất theo từng
đối tợng là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành.
1.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm
* Khái niệm:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho đối tợng tính giá thành.
* Căn cứ để xác định kỳ tính giá thành:
Dựa vào đặc điểm tổ chức sản phẩm .
Nếu tổ chức sản phẩm nhiều, khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn
xen kẽ và liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng (ngày cuối tháng).
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng thì chỉ khi
nào sản phẩm hoàn thành ta mới tính giá thành.
1.3.3. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm

Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là một phơng pháp hay hệ thống các ph-
ơng pháp đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính
chất thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành. Về cơ
bản, phơng pháp tính giá thành bao gồm các phơng pháp sau :
a) Phơng pháp trực tiếp (phơng pháp giản đơn)
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình giản
đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn nh nhà
máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác nh khai thác (quặng, than , gỗ )
=
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
19
Giá thành
đơn vị sản
phẩm
Trị giá sản Tổng chi phí Giá trị sản
phẩm dở + sản xuất - phẩm dở
dang đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ
kykỳkykỳ
Số lợng sản phẩm hoàn thành
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
b) Phơng pháp tổng cộng chi phí :
Phơng pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản
phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ
hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản
xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn
bộ phận sản xuất sản phẩm tạo nên thành phẩm .
Z = Z1 + Z2 + + Zn
Trong đó: Z : Giá thành sản phẩm
1, 2, , n: Là thứ tự các công đoạn chi tiết

Phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, may mặc,
cơ khí
c) Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm sản xuất ra phải trải qua nhiều giai đoạn liên tiếp
nhau.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng quy trình sản xuất của các giai đoạn.
Đối tợng tính giá thành là thành phẩm của giai đoạn cuối hoặc nửa thành phẩm ở
các giai đoạn công nghệ khác nhau.
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm (hay còn
gọi là phơng pháp kết chuyển tuần tự).
Theo phơng pháp này để tính giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối kế toán phải
lần lợt tính tổng của nửa thành phẩm giai đoạn trớc và giai đoạn sau một cách tuần
tự để tính tiếp giá thành lần sau và cứ thế cho đến giai đoạn cuối cùng.
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm
(phơng pháp kết chuyển song song).
Nội dung: theo phơng pháp này kế toán chỉ tính giá thành và giá thành của giai
đoạn cuối cùng.
Trình tự : Căn cứ vào chi phí đã tập hợp đợc trong kỳ cho từng giai đoạn sản xuất
và tính toán phần chi phí sản xuất của giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành
phẩm theo từng khoản mục chi phí
Công thức: Chi phí sản D
đk gđi
+ C
gđi
xuất trong
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
20
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
thành phẩm = x Q

ht
giai đoạn i Q
ht
+ Q
d gđi
Trong đó :
D đk gđi : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn i
C gđi : Chi phí sản xuất phát sinh trong giai đoạn i
Q ht gđi : Số lợng sản phẩm hoàn thành giai đoạn i
Q d gđi : Số lợng sản phẩm dở giai đọan i
Q tp : Thành phẩm
Z tp =

=
n
i 1
chi phi sản xuất giai đoạn i
Z =
Qtp
Ztp
Chi phí sản xuất ở từng giai đoạn theo từng khoản mục nằm trong giá thành của
thành phẩm đợc kết chuyển song song theo từng khoản mục chi phí. Ta tổng hợp giá
thành theo sơ đồ sau.
d) chứng từ ghi sổ
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong một quá
trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lợng lao động nhng thu
đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng
loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.Theo phơng
pháp này, trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm gốc, rồi từ đó
dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại đã tập hợp đợc để tính ra giá

thành sản phẩm gốc và gía thành từng loại sản phẩm .
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
=
Tổng số sản phẩm quy đổi
= x
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
21
Giá thành
đơn vị sản
phẩm gốc
Giá thành
đơn vị sản
phẩm từng
loại
Giá thành
đơn vị sản
phẩm gốc
Hệ số quy đổi
sản phẩm từng
loại
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Trong đó:
= ĩix x
= + x - -
e) Phơng pháp tỷ lệ
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loài sản phẩm có quy cách, phẩm chất
khác nhau nh may mặc, dệt, đóng giầy, cơ khí chế tạo để giảm bớt khối l ợng hạch
toán, kế toán thờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế
hoạch để tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm của từng loại.
f) Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.

Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc
hoặc hàng loại nhỏ vừa theo đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí là các đơn đặt
hàng. Đối tợng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Đặc điểm của phơng pháp này là các chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ liên
quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Còn
đối với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp xong sẽ tiến hành phân bổ cho từng
đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp.
Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo cha hoàn thành thì tất cả chi phí
đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó đều coi là sản phẩm làm dở cuối kỳ chuyển sang
kỳ sau.
g) Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật t hiện hành và dự toán về
chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản
phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng cách thay đổi, các chênh lệch so với định mức
phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, các chênh lệch đó thay đổi định
mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của
sản phẩm theo công thức sau:
=



Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
22
Sản lợng
sản phẩm
quy đổi
Sản lợng
sản phẩm
loại i
Hệ số quy đổi

sản phẩm loại i
Tổng giá
thành sản
phẩm của
các loại sản
phẩm
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
Chi phí
phát sinh
trong kỳ
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Giá thành thực
tế của sản
phẩm
Giá thành
định mức
Chên lệch
do thoát ly
định mức
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Việc tính toán giá thành định mức đợc tiến hành trên cơ sở định mức ngay
đầu kỳ (thờng là đầu tháng). Tuỳ theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp dụng các phơng pháp tính giá thành định mức
khác nhau.

1.4. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất do quá trình sản xuất liên tục và xen kẽ
nhau nên thời điểm cuối kỳ thờng có sản phẩm làm dở.
sản phẩm làm dở là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản
xuất chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một
vài quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn
còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm .
Tuy nhiên việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ rất phức tạp khó có thể
thực hiện đợc một cách chính xác tuyệt đối. Vì thế doanh nghiệp cần làm tốt hai vấn
đề sau:
- Tổ chức việc kiểm kê sản phẩm làm dở, xác định mức độ hoàn thành sản phẩm
làm dở một cách chính xác.
- Lựa chọn và vận dụng thích hợp các phơng pháp để đánh giá mức độ hoàn thành
của sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay có thể đánh giá sản phẩm
làm dở cuối kỳ theo một trong các phơng pháp sau:
1.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phơng pháp này chỉ tính vào chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ khoản chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các khoản chi phí khác tính cho sản phẩm hoàn
thành.
Công thức:
D
dk
+ C
D
ck
=
ì
Q
d
Q

d
+ Q
ht
Trong đó: D
ck
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
D
dk
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
C : Chi phí sản xuất trong kỳ
Q
ht
: Sản lợng hoàn thành
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
23
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Q
d
: Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp có tính liên tục, sản
phẩm làm ra phải trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau thì việc đánh giá sản phẩm
làm dở cuối kỳ của các giai đoạn sau đợc đánh giá theo giá thành nửa thành phẩm b-
ớc chuyển sang
( D
dk
+ Z
NTP
)
n-1
D

ck
=
ì
Q
dn
Q
htn
+ Q
dn
Ưu điểm của phơng pháp này là giản đơn, để tính toán, xác định chi phí sản
phẩm dở dang cuối kỳ đợc kịp thời do vậy giúp cho việc tính giá thành đợc nhanh
chóng. Tuy nhiên phơng pháp này cũng có nhiều hạn chế đó là độ chính xác thấp.
1.4.2. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phơng pháp sản lợng hoàn thành
tơng đơng.
Đối với phơng pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí
sản xuất trong kỳ tính theo mức độ hoàn thành do vậy kế toán cần phải hạch toán
chi tiết từng khoản mục chi phí .
- Với chi phí bỏ vào ngay từ đầu quá trình sản xuất nh nguyên vật liệu chính.

+

= x
+
- Với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất nh chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành, áp dụng
công thức:
= x
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
24
Khối l-

ợng sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
Chi phí của
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
chi phí của sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
Chi phí NVL
chính trong kỳ
Khối lượng
sản phẩm
hoàn thành
Khối lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Chi phí của sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Chi phí sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
Chi phí NVL
phát sinh trong
kỳ
Khối l-
ợng sản

phẩm
hoàn
thành
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Trong đó:
=
ì
- Phơng pháp này có u điểm: Kết quả chính xác và khoa học hơn
- Nhợc điểm: Khối lợng tính toán nhiều, phức tạp
- Phơng pháp này áp dụng với các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm
tỷ trọng không lớn lắm trong tất cả chi phí sản xuất
1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và chi
phí định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xởng, giai đoạn để tính ra chi
phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
=
ì
- Ưu điểm: Phơng pháp này tính toán nhanh chóng.
- Nhợc điểm: Do chi phí định mức không đúng với chi phí thực tế nên độ chính
xác không cao.
- áp dụng với các doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản
phẩm theo định mức nh: công ty xây lắp và thuốc thú y
1.5. Hệ thống sổ kế toán .
Các hình thức sổ kế toán:
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
- Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
- Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Phạm Thị Duân KT4- K5 Luận văn tốt nghiệp
25
Khối lợng sản

phẩm hoàn thành
trong kỳ
Khối lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đ-
ơng
Khối lợng
sản phẩm hoàn
thành tơng đơng
Khối lợng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Tỷ lệ hoàn
thành sản
phẩm
Chi phí sản
phẩm làm dở
cuối kỳ
Chi phí định mức
ở từng công đoạn
Số lợng sản phẩm
làm dở ở công
đoạn đó

×