Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng số 4 thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.52 KB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN
(Ký, ghi rõ họ tên)

Lã Công Nam


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ
Lời nói đầu
Chương 1. VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP………………………………………….. ……………................1
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP................................5

1.1.1. Khái niệm về vốn....................................................................................5
1.1.2. Các đặc trưng của vốn.............................................................................6
1.1.3. Phân loại vốn vốn kinh doanh.................................................................7
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH.......................................16

1.2.1. Khái niệm...............................................................................................16
1.2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh....................17
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...........................19


1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.............24
1.3. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH..................29

Chương 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG.............32
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG...................32

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Cơng ty cổ phần xây dựng số 4
Thăng Long.....................................................................................................32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và đặc điểm ngành kinh doanh của công ty...................34
2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2010 2013......................................................................................................................................40

2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty............40


2.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CƠNG TY...................45

2.3.1. Cơ cấu tài sản của cơng ty xây dựng số 4 Thăng Long.........................45
2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long....47
2.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của Cơng ty.............49
2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định...............................................51
2.3.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty..........................53
2.3.6. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.........................................................65
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG...........................................................68

2.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................68
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................69
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ

4 THĂNG LONG........................................................................................74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG
LONG TRONG NHỮNG NĂM TỚI..................................................................................74

3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế...................................74
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần xây dựng số 4 Thăng Long.....................................................................76
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG................................................................................................77

3.2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................77
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.........................82
3.2.3. Các giải pháp khác................................................................................86
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..................................................................................................92

KẾT LUẬN....................................................................................................94


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15

CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
DN
DNNN
KTTT
NSNN
LNTT
QLDN
SXKD
TSCĐ
TSLĐ
VCĐ
VLĐ
VKD
VCSH
XDCB

GIẢI NGHĨA
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Kinh tế thị trường
Ngân sách nhà nước
Lợi nhuận trước thuế

Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn cố định
Vốn lưu động
Vốn kinh doanh
Vốn chủ sở hữu
Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
2.1

2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

2.9
2.10
2.11

Tên bảng
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP xây dựng
số 4 ThăngLong qua các năm 2011, 2012, 2013

Bảng đáng giá khái quát tình hình biến động tài sản của
Cơng ty CP xây dựng số 4 Thăng Long năm 2012-2013
Khái quát cấu trúc nguồn vốn công ty cổ phần xây dựng
số 4 Thăng Long
Tình hình đảm bảo nguồn vốn tại cơng ty cổ phần xây
dựng số 4 Thăng Long năm 2012-2013
Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây
dựng số 4 Thăng Long năm 2012 -2013
Sự biến động vốn bằng tiền và các khoản tương đương
tiền năm 2013 của công ty CP xây dựng số 4 Thăng Long
Các chỉ tiêu về khả năng thanh tốn của cơng ty cổ
phần xây dựng số 4 Thăng Long năm 2013
Hiệu suất quản lý hàng tồn kho của công ty cổ phần
xây dựng số 4 Thăng Long năm 2012-2013
Các chỉ tiêu đáng giá tình hình quản lý các khoản nợ phải
thu của cơng ty CP xây dựng số 4 Thăng Long
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty CP xây dựng số 4 Thăng Long năm 2012-2013
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần
xây dựng số 4 Thăng Long năm 2013

Trang
43

46
47
49
51
54
55

58

60
61
65


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ
đồ
Sơ đồ 2.1

Tên sơ đồ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công Ty Cổ Phần Xây Dựng
Số 4 Thăng Long

Trang

35


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ yêu cầu của công cuộc đổi mới nền kinh tế trong quá trình
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, thực tiễn đặt ra là
cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại. Để thực hiện được mục
tiêu này ngành xây dựng, đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng cần phải có
sự đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đi trước một bước.
Cơ chế thị trường đặt ra đối với DNNN nói chung và DNNN trong
ngành xây dựng nói riêng phải nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu

quả kinh tế trong hoạt động SXKD của mình thì mới có thể tồn tại và phát
triển. Hiện nay, các doanh nghiệp trong ngành xây dựng trong nước đã và
đang đạt được một số thành tựu đáng kể nhưng vẫn còn những hạn chế như:
khả năng cạnh tranh còn thấp, công nghệ sản xuất lạc hậu, đặc biệt là hiệu quả
sản xuất kinh doanh còn chưa được cao.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không phải là vấn đề mới
đối với các doanh nghiệp; Tuy nhiên, nó lại là vấn đề sống còn được các
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và khơng ngừng nghiên cứu tìm kiếm các giải
pháp thực hiện sao cho có hiệu quả nhất nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ngày
càng tăng trưởng, phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh cạnh tranh
ngày càng khốc liệt.
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ năm 2008 bắt đầu từ Mỹ - nền
kinh tế hàng đầu thế giới và lan rộng tới các nền kinh tế hùng mạnh ở Châu
Âu, Châu Á như Anh, Pháp, Đức, Nhật,….Biến cố kinh tế thế giới đã tác
động rõ nét tới độ ổn định và tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam trong
những năm vừa qua. Lãi suất cao, các doanh nghiệp không tiếp cận được
nguồn vốn, các vấn đề thanh khoản của hệ thống tín dụng, sự sụt giảm của thị
trường chứng khoán…làm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình huy động vốn và


sử dụng vốn của các Doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp ngành xây lắp nói riêng.
Qua q trình làm việc tại Cơng ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long,
nhận thấy được tầm quan trọng của việc quản lý và sử dụng có hiệu quả
VKD, vai trò của VKD đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Vì vậy,
tơi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần xây dựng số 4 Thăng Long”
2. Tổng quan nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của các Doanh nghiệp hiện nay. Vì

vậy, đã có khá nhiều các cơng trình nghiên cứu cũng như tài liệu trong và
ngoài nước liên quan đến vấn đề này.
Trong thời gian qua, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã
được chọn làm đề tài nghiên cứu cho nhiều luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ
ở những doanh nghiệp cụ thể. Đối với mỗi doanh nghiệp, việc sử dụng vốn
kinh doanh và hiệu quả của việc sử dụng vốn kinh doanh lại khác nhau. Tuy
nhiên tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long chưa có cơng trình nào
nghiên cứu về vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Trên thực
tế, hầu hết những bài nghiên cứu đều nêu lên được tính cấp thiết của đề tài,
làm rõ những lý luận về việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, phân
tích thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đề ra những giải pháp hay
nhằm hạn chế những yếu kém của việc sử dụng vốn kinh doanh. Nhưng nếu
xét trong hoàn cảnh kinh tế cụ thể một số giải pháp ấy thường mang tính
chung chung, việc áp dụng vào thực tế cho từng đơn vị do đó mà thiếu tính
khả thi. Vì thế, trong bài nghiên cứu của mình tơi sẽ tiến hành khảo sát thu
thập thơng tin thực tế tại Công ty trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế


đang trên đà suy thoái, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Qua đó, tìm
hiểu ngun nhân dẫn đến việc cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong cơng ty để từ đó đưa ra được những giải pháp cụ thể, mang tính khả thi
cao phù hợp với nguồn lực của Cơng ty góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng. Phân tích
đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây
dựng số 4 Thăng Long từnăm 2011 đến 2013, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây
dựng số 4 Thăng Long.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần xây dựng số 4 Thăng Long.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại tại Công ty
cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long giai đoạn từ năm 2011 − 2013
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học phổ
biến như: Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, …


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn được chia làm 3 chương chính
như sau:
Chương 1: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần xây dựng số 4 Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.


Chương 1
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
cần phải có các tài sản nhất định như (tư liệu lao động, đối tượng lao động, và
sức lao động). Biểu hiện hình thái giá trị của các tài sản đó chính là vốn của
doanh nghiệp. Vi vậy, điều đầu tiên doanh nghiệp cần phải có là một lượng vốn
nhất định.Chỉ khi nào có vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư các yếu tố đầu
vào để thực hiện sản xuất kin doanh. Trong thực tế đã có rất nhiều học giả đã
nghiên cứu và đưa ra các khái niệm về vốn theo những cách khách nhau.
Theo quan điểm của C. Mác, dưới góc độ của yếu tố sản xuất cho rằng:
“ Vốn là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là một yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất’’. Định nghĩa của C. Mác về vốn có tầm khái qt lớn vì nó bao hàm
đầu đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là “ giá trị’’ cho dù nó
được biểu hiện dưới nhiều hình thức khách nhau như: Tài sản cố định, nhà
cừa, nguyên vật liệu, tiền công…
Theo P.A Samelson đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh
tế hiện đại “ Vốn là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản
xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp’’
theo cuốn “Kinh tế học – một phân tích ban đầu xuất bản năm 1948”
Theo David Begg, cho rằng “ Vốn bao gồm vốn hiện vật và vốn tài
chính, vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất ra để sản xuất các hàng
hóa khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá trị và các loại tiền của doanh
nghiệp’’, theo cuốn “ kinh tế học’’


Nhiều nhà kinh tế học khác lại cho rằng “ vốn là một loại hàng hóa đặc
biệt mà quyền sử dụng vốn có thể tách rời quyền sử hữu vốn’’
Như vậy, từ đó ta có thể hiểu “ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
biểu bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời’’
1.1.2. Các đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn là một trong những yêu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất

kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường
như hiện nay để tồn tại và phát triển, ngồi các yếu tố khác thì vốn là một
trong các yếu tố đóng vai trị tiền đề cho việc phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả cần phải nhận thức đầy
đủ hơn về các đặc trưng cơ bản của vốn như sau:
Thứ nhất, vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, điều đó có
nghĩa vốn là sự biểu hiện bằng tiền giá trị của các tài sản hữu hình và vơ hình
như: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị, đất đai, bằng phát minh, sáng chế, uy tín
doanh nghiêp… Ở đây cần phân biệt giữa vốn và tài sản, giữa sử dụng vốn và
chi tiêu. Không phải tất cả tài sản đều là vốn mà chỉ có tài sản hoạt động mới
được gọi là vốn, còn tài sản ở trạng thái tĩnh chỉ là vốn tiềm năng, chi tiêu mất
đi thì khơng gọi là vốn, cịn chi phí kinh doanh được bù đắp lại thì được gọi là
vốn. Nhận thức được đặc trưng này giúp doanh nghiệp chủ động tìm mọi biện
pháp để huy động vốn, biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.
Thứ hai, vốn phải vận động nhằm mục đich sinh lời. Vốn được biểu
hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để trở thành vốn thì
đồng tiền phải được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh để sinh lời. Trong
q trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng kết thúc
vịng tuần hồn nó phải trở về hình thái ban đầu là tiền với giá trị lơn hơn, đây
cũng là nguyên tắc sử dụng vốn và bảo toàn và phát triển vốn.


Thứ ba, vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Đặc trưng này
cho thấy trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải xác định cho
được nhu cầu VKD để tạo vốn phù hợp, đảm bảo vốn cần thiết cho nhu cầu
SXKD. Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp khơng chỉ khai thác các
tiềm năng về vốn của mình, mà phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ nhiều
nguồn khác nhau như phát hành cổ phiếu, góp vốn lien doanh liên kết….
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị trường

cần phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, bởi do ảnh hưởng của sự
biến động của giá cả thị trường, lạm phát, tiến bộ khoa học…nên sức mua của
đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau
Thứ năm, vốn là loại hàng hóa đặc biệt. Thơng qua thị trường tài chính
thì người cần vốn và người có vốn có thể trao đổi vởi nhau. Tuy nhiên đối với
loại hàng hóa đặc biệt này việc trao đổi khơng làm thay đổi quyền sở hữu và
chỉ là sự chuyển nhượng quyền sử dụng trong một thời gian nhất đinh. Để có
quyền sử dụng vốn, người vay phải trả cho người cho vay một khoản tiền nhất
định và khoản tiền này phải được tuân thủ theo quan hệ cung – cầu về vốn
trên thị trường.
Thứ sáu, vốn bao giờ cũng gắn liền với chủ sở hữu nhất định và được
quản lý chặt chẽ. Cũng tùy theo hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn có thể
đồng nhất với người sử dụng vốn, hoặc người sở hữu vốn tách khỏi người sử
dụng vốn. Song dù trong trường hợp nào thì người sở hữu vốn vẫn phải được
ưu tiên đảm bảo quyển lợi và được tôn trọng quyền sở hữu vốn của mình. Đây
là nguyên tắc huy động và quản lý vốn.
1.1.3. Phân loại vốn vốn kinh doanh
Vốn của doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thái, vật chất khác nhau
và có mặt ở tất cả các hoạt động, các khâu của quá trình SXKD của doanh


nghiệp. Do vậy, việc phân loại vốn là cần thiết để tạo điều kiện cho việc lập
kế hoạch SXKD, quản lý quá trình sản xuất, đảm bảo huy động đủ vốn, sử
dụng vốn tiếp kiệm và đạt được mực tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Tùy theo mục đích phân loại vốn, người ta có thể sử dụng các tiêu thức
khác nhau để phân loại vốn.
Căn cứ theo phương thức luân chuyển vốn, vốn được chia làm hai loại
vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.3.1. Căn cứ vào phương thức luân chuyển vốn
* Vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản

xuất kinh doanh, là khoản đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ của doanh
nghiệp. Vì vậy, quy mơ VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của
TSCĐ. VCĐ ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật vật chất, và
cơng nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại,
những đặc điểm vận động của TSCĐ trong q trình sử dụng lại có ảnh
hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Từ
mối liên hệ đó, ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của VCĐ
trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. VCĐ có
đặc điểm này là do TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác
dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì VCĐ là hình thái biểu hiện bằng tiền
của TSCĐ nên VCĐ cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
Vốn cố định luân chuyển dần, từng phần trong các chu kỳ sản xuất. khi
tham gia vào q trình sản xuất TSCĐ khơng bị giảm dần, tức là nó bị hao
mịn, và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của nó cũng bị
giảm đi, theo đó VCĐ gồm 2 phần:
Bộ phận thứ nhất: Tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ, được


luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí
khấu hao và được tích lũy thành quỹ khấu hao, quỹ khấu hao này được sử
dụng để tái đầu tư TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp.
Bộ phận thứ hai: Phần giá trị còn lại của vốn cố định được cố định
trong TSCĐ, đó chính là giá trị cịn lại của TSCĐ.Vốn cố định hồn thành
một vịng ln chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất. Sau mỗi chu kỳ sản xuất,
phần VCĐ được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, tương ứng với
phần đầu tư ban đầu vào TSCĐ giảm xuống. Cho đến khi TSCĐ hết thời gian
sử dụng, giá trị TSCĐ được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất
thì VCĐ là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tồn bộ

vốn đầu tư nói chung, vốn sản xuất kinh doanh nó riêng. Quy mơ của VCĐ và
trình độ quản lý, sử dụng VCĐ là nhân tố ảnh hưởng dến trình độ trang bị kỹ
thuật của sản xuất kinh doanh. Nên việc sử dụng VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Vốn lưu động: Để đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành
thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu
động nhất định. Đề hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: Tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất gồm nguyên
vật liệu, nhiên liệu… Còn tài sản lưu động lưu thông là những tài sản lưu
động trong q trình lưu thơng của doanh nghiệp như thành phẩm trong kho
chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh tốn…Trong q trình SXKD, tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho


nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được
tiến hành liên tục, thuận lợi.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa
lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Lúc đầu là hình thái tiền tệ, sau
chuyển qua hình thái vật tư, hàng hóa dự trữ,…Cuối cùng chuyển về hình thái
tiền tệ ban đầu. Quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp diễn ra liên tục
khơng ngừng, nên sự tuần hồn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lắp đi
lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Như vậy: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hồn thành
trong một vịng ln chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp khác nhau tùy thuộc
vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp. Vấn đề là ở chỗ xác định
sao cho phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có
biện pháp huy động vốn kịp thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Việc phân chia vốn thành vốn cố định và vốn lưu động có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đối với mỗi loại. Nếu như vốn
cố định phản ánh trình độ năng lực SXKD của doanh nghiệp thì vốn lưu động
là điều kiện để đảm bảo cho quá trình SXKD diễn ra liên tục và ổn định. Do
đó doanh nghiệp cần phải xác định cơ cấu và quy mô của mỗi loại vốn một
cách chính xác và khoa học dựa trên những định mức kinh tế kỹ thuật tiên
tiến mới có thể chủ động bảo tồn và phát triển vốn trong q trình SXKD.
1.1.3.2. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
* Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo


loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung khác nhau như: vốn góp ban đầu, lợi nhuận khơng chia, vốn
góp bổ xung trong q trình hoạt động (như phát hành cổ phiếu), chêch lệch
tỷ giá, đánh giá lại tài sản…
− Vốn góp ban đầu: khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ cũng
phải có một lượng vốn ban đầu nhất định do các chủ sở hữu đóng góp. Đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà Nước thì số vốn ban đầu có vốn góp
của Nhà Nước, Nhà Nước có thể góp một phần hoặc tồn bộ vốn tùy theo tầm
quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Đối với các cơng ty
cổ phần thì số vốn ban đầu do các cổ đơng đóng góp, các cổ đông là chủ sở
hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phiếu mà họ lắm
giữ. Đối với công ty tư nhân hay cơng ty trách nhiệm hữu hạn thì số vốn ban
đầu do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra. Còn đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi thì số vốn ban đầu do nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư Việt

Nam cùng góp vốn, luật pháp chỉ hạn chế lượng vốn góp tối thiểu ( là 30%
vốn điều lệ) mà khơng giới hạn mức góp tối đa ( nếu nhà đầu tư nước ngồi
góp 100% vốn thì hình thức pháp lý của doanh nghiệp là doanh nghiệp 100%
vốn đầu tư nước ngồi).
Lợi nhuận khơng chia: Quy mơ vốn ban đầu là một điều quan trọng.
Tuy nhiên số vốn này cần được tăng theo sự phát triển của doanh nghiệp
trong qua trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp
sử dụng vốn có hiệu quả thì nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên từ phần lợi
nhuận không chia. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia được sử dụng để tái
đầu tư, mở rộng SXKD của doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia – nguồn vốn nội bộ là một trong
những phương thức tại nguồn quan trọng và thuận lợi, vì giảm chi phí sử
dụng vốn, giảm sự phụ thuộc vào bên ngồi, tăng tính năng chủ động…Các


doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận khơng chia, đối vơi
các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhà Nước thì số lợi nhuận khơng chia khơng
chỉ phụ thuộc vào khả năng tài chính của bản thân doanh nghiệp mà cịn phụ
thuộc vào chính sách tái đầu tư của Nhà nước. Đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc doanh nghiệp tư nhân thì phần lợi nhuận không chia phụ thuộc
vào chủ doanh nghiệp. Đối với công ty cổ phần, số lợi nhuận không chia thể
hiện ở chính sách phân chia cổ tức, hầu hết các cơng ty cổ phần đang tăng
trưởng nhanh thực hiện chính sách không phân chia cổ tức hoặc phân chia cổ
tức rất thấp để dành lợi nhuận vào tái đầu tư mở rộng doanh nghiệp, khi đó
các cổ đơng khơng được nhận cổ tức hoặc được nhận số cổ tức rất thấp nhưng
bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
Phát hành cổ phiếu mới: Cơng ty cổ phần được phép có thể bổ sung
vốn trong quá trình hoạt động bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới. Phát
hành cổ phiếu mới được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp vì
đây là số vốn chủ sở hữu và khơng có thời hạn hoàn trả gốc.

* Nợ phải trả là phần vốn doanh nghiệp được sử dụng nhưng thuộc sở
hữu của chủ thế khác. Doanh nghiệp có quyền sử dụng tạm thời trong một
thời gian nhất định, sau đó doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi cho chủ
sở hữu phần vốn đó.
Nợ phải trả bao gồm các khoản vay dài hạn, vay ngắn hạn, các khoản
thanh toán cho cán bộ công nhân viên, phải trả nhà cung cấp, phải trả nhà
nước, và một số khoản phải trả phải nộp khác.
Nợ phải trả là nguốn vốn rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đây là
nguồn vốn đáp ứng cho nguồn vốn thiếu hụt trong quá trình hoạt động SXKD
của doanh nghiệp.
Thông thường, doanh nghiệp phải biết kết hợp cả hai nguồn vốn trên để
đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu hoạt động SXKD. Cách phân loại này giúp cho


các nhà quản lý có thể xác định được mức độ an tồn trong cơng tác huy động
vốn, tổ chức sử dụng vốn sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động
SXKD, vừa đảm bảo an toàn về mặt tài chính với chi phí sử dụng vốn bình
qn thấp nhất.
1.1.3.3. Căn cứ vào thời gian huy động vốn
* Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất lâu
dài và ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Tương ứng với quy mơ sản
xuất nhất định, địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn thường xuyên để
đảm bảo cho quá trình SXKD diễn ra liên tục. Nguồn này được dung cho việc
hình thành TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên cần thiết của doanh
nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và vay dài hạn.
* Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( thường
dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn
có tính chất tạm thời, bất thường trong hoạt động SXKD cùa doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời bao gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản
nợ ngắn hạn khác.

Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp
cho nhà quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn một cách phù hợp
với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động SXKD ,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.3.4. Căn cứ theo phạm vi huy động vốn
* Nguồn vốn bên trong
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thế huy động trong
nội bộ doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn quan trọng đảm bảo khả năng tự chủ
về mặt tài chính của doanh nghiệp.


Doanh nghiệp có thể huy động từ nội bộ bên trong doanh nghiệp như:
Lợi nhuận để lại, các quỹ của doanh nghiệp, số tiền khấu hao lũy kế, các
khoản phải thu do thanh lý, nhượng bán TSCĐ…
Việc sử dụng nguồn vốn bên trong có thuân lợi là chủ động về mặt tài
chính, huy động nhanh, khơng mất thời gian làm các thủ tục như vay vốn
ngân hàng, và không mất chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên cũng chính vì lợi thế
khơng phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn mà doanh nghiệp sinh ra tâm lý
chủ quan, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, và việc sử dụng nguồn vốn bên
trong có thể làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp, chẳng hạn doanh
nghiệp linh động sử dụng các quỹ khi tạm thời thiếu vốn nhưng doanh nghiệp
lại có nhu cầu phát sinh đột xuất phải chi trả từ các quỹ này thì ảnh hưởng rất
lớn đến uy tín của doanh nghiệp (ví dụ: doanh nghiệp tạm thời sử dụng số tiền
khấu hao lũy kế nhưng TSCĐ của doanh nghiệp bị mất và doanh nghiệp phải
tiến hành mua mới TSCĐ khác, lúc đó doanh nghiệp rất bị động trong việc
huy động một nguồn vốn khác để bù vào số tiền đã sử dụng).
* Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn được huy động bên ngoài phạm
vi doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động SXKD.Doanh
nghiệp có thể huy động vốn từ các nguồn từ bên ngoài doanh nghiệp như:
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn liên doanh liên kết, vốn do

phát hành trái phiếu, vốn tín dụng thương mại…
− Vốn vay ngân hàng: có thể nói vốn vay ngân hàng là một trong
những nguồn vốn quan trọng nhất. Sự hoạt động và phát triển của các doanh
nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do ngân hàng thương mại cung
cấp trong đó có việc cung cứng các nguồn vốn.
Khi huy động vốn từ ngân hàng thương mại, doanh nghiệp cần đáp ứng
được những yêu cầu đảm bảo an tồn tín dụng của ngân hàng, chịu sự kiểm



×