Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần May Thanh Hoá.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.79 KB, 79 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Một xã hội, một doanh nghiệp được coi là phát triển khi lao động có
năng suất, chất lượng và đạt hiệu quả cao. Như vậy, nhìn từ góc độ “ Những
yếu tố cơ bản trong sản xuất” thì lao động là một yếu tố quan trọng trong
quá trình SXKD. Nhất là trong tình hình hiện nay, nền kinh tế bắt đầu
chuyển sang nền kinh tế trí thức thì lao động có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ
trở thành nhân tố hàng đầu tạo ra năng suất lao động.
Trong quá trình lao động, người lao động đã hao tốn một lượng sức lao
động nhất định, do vậy muốn quá trình SXKD diễn ra liên tục thì người lao
động phải được tái tạo sức lao động.Trên cơ sở tính toán sức lao động mà
người lao động bỏ ra với lượng sản phẩm tạo nên, cùng với doanh thu thu
được từ những sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần trả người lao
động đó chính là tiền lương.
Như vậy trong các chiến lược kinh doanh của người lao động, con
người luôn là nhân tố hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng
khi sức lao động được bù đắp xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền
lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT và KPCĐ. Đây là
các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến người lao động.
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong
những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy,
việc hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương
vào chi phí sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên
thị trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó người lao động cũng thấy được quyền
và nghĩa vụ của mình trong việc nâng cao năng suất lao động từ đó góp phần
thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời việc tính đúng, đủ và
thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động khiến họ yên tâm, tin
tưởng hăng say sản xuất hơn.
Là một doanh nghiệp nhà nước mới chuyển đổi sang công ty cổ phần,
Công ty cổ phần May Thanh Hoá luôn đặt vấn đề tiền lương và các khoản
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C1



trích theo lương là vấn đề cần thiết hàng đầu. Do vậy, trong quá trình kiến
tập, em đã chọn thực hiện đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần May Thanh Hoá”.
Nội dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần May Thanh Hoá
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần May Thanh
Hoá
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần May Thanh Hoá
Trong quá trình kiến tập, nghiên cứu, thu thập tài liệu em đã được sự
quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn Thạc sỹ Hà Phương
Dung và toàn bộ cô chú, anh chị trong Công ty đặc biệt là phòng Kế toán
tạo điều kiện hoàn thành đề tài này.Em xin chân thành cảm ơn và mong
nhận được nhiều ý kiến đóng góp!
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C2

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY THANH HOÁ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần May
Thanh Hóa
Thực hiện chính sách tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước của Thủ
tướng Chính Phủ, vào tháng 11 năm 2003 Công ty May Thanh Hóa- một
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp Thanh Hóa, với bề dày
lịch sử gần 30 năm đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần May Thanh Hóa.
Do đó cái tên “Công ty Cổ phần May Thanh Hóa” tuy còn khá mới mẻ song
bản thân công ty đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài
với biết bao thăng trầm mà mỗi cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần
May Thanh Hóa ngày nay luôn cảm thấy tự hào.

Công ty cổ phần May Thanh Hóa tiền thân là Xí nghiệp may cắt gia
công thị xã Thanh Hóa. Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số
889/UB-TH ngày 20 tháng 04 năm 1974 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh
Hóa và chính thức hoạt động có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 07 năm 1974,
nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất kinh doanh hàng may mặc sẵn theo kế
hoạch pháp lệnh của cấp trên giao trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập
trung. Sản phẩm chủ yếu là quần áo bảo hộ lao động phục vụ cho nhu cầu
trong và ngoài tỉnh.
Năm 1982 Xí nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp May Thanh Hóa.
Tháng 01 năm 1993, sau khi Quyết định 388 ra đời Xí nghiệp May
Xuất khẩu Thanh Hóa đã được UBND tỉnh ra quyết định công nhận Doanh
nghiệp Nhà nước đổi tên thành Công ty May Thanh Hóa. Ngay thời kỳ này,
công ty được Bộ Thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp và
được phân bổ QUOTA thuộc hạn ngạch sản xuất may mặc xuất khẩu sang
khối thị trường Đông Âu. Hình thức sản xuất là gia công theo đơn đặt hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C3

của các hãng như Peter ( Đài Loan), Hansa ( Hong Kong), Phú Hán, Davit,
(Đài Loan)…Doanh thu gia công hàng năm của Công ty May Thanh Hóa
luôn giữ mức 3-4 tỷ đồng.
Đến năm 2003, thực thi Quyết định số 36/QĐ-TC ra ngày 06 tháng 01
năm 2003 của UBND tỉnh Thanh Hóa, công ty May Thanh Hóa đã chuyển
đổi hình thức sở hữu từ một doanh nghiệp nhà nước trở thành công ty cổ
phần 100% ( không có vốn Nhà nước) với cái tên Công ty cổ phần May
Thanh Hóa. Sự kiện này đánh dấu một bước chuyển biến hết sức quan trọng,
công ty có một vị trí mới, một tư cách mới trên thị trường, từ đó đòi hỏi
công ty phải có nhiều thay đổi về tư duy, về chiến lược, sách lược trong kinh
doanh để thích nghi với điều kiện mới, để có bước đi vững chắc trên con
đường đầy thách thức khó khăn.
Địa chỉ công ty: 119 Tống Duy Tân, Phường Lam Sơn, TP. Thanh

Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Điện thoại: (037) 3855689, (037) 3852608, (037) 3852229
Fax: 84-37-852608
Mã số thuế: 2800786788. Số đăng ký kinh doanh: 2603000112 cấp
ngày 09 tháng 01 năm 2004.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh
Theo phương án cổ phần hoá công ty May Thanh Hoá năm 2003 lĩnh
vực kinh doanh chính của công ty bao gồm:
- Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu
- Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu và thiết bị ngành may
Tuy nhiên do hiện nay chưa có điều kiện nên công việc chính của
công ty vẫn chỉ là sản xuất hàng may mặc xuất khẩu thông qua việc ký kết
các hợp đồng gia công cho các đối tác.
Trong tương lai không xa công ty sẽ mở rộng hơn nữa quy mô của
mình, mở rộng phạm vi ngành nghề sản xuất kinh doanh để giảm bớt rủi ro
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C4

trong kinh doanh, ng thi a cụng ty phỏt trin lờn tm cao mi.
1.2.2. Sn phm, th trng v i th cnh tranh
1.2.2.1. Sn phm
Cụng ty thc hin gia cụng hng may mc xut khu theo n t
hng ca nc ngoi. C th cụng ty nhn nguyờn vt liu do khỏch hng
cung cp sau ú tin hnh t chc gia cụng theo mu mó m khỏch hng yờu
cu, thnh phm hon thnh c giao li cho khỏch hng theo ỳng s
lng, cht lng v thi gian trong hp ng, n hng ó ký. Nh vy i
tng c bn l vi, vi c ct may thnh cỏc chng loi mt hng khỏc
nhau, ch yu l cỏc loi ỏo gicket phc v yờu cu xut khu.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất những mặt hàng chủ yếu sau:
Quần jean.

o giacket cỏc loi.
Qun ỏo s mi nam,n.
o mựa ụng cỏc loi.
1.2.2.2. Th trng kinh doanh
Lỳc u khi mi thnh lp th trng ch yu ca Cụng ty c phn
May Thanh Ho ỏ l cỏc nc Xó hi ch ngha( ụng u, Liờn Xụ). Nhng
theo thi gian, cựng vi s c gng ca ton b cỏn b cụng nhõn viờn trong
cụng ty, th trng ó ngy cng c m rng sang cỏc nc khỏc nh:
Phỏp, c, Thu in. Trong nhng nm 1990- 1992, do s sp ca
hng lot nc XHCN, th trng ca cụng ty gn nh mt trng. Tr c
tỡnh hỡnh ú, Cụng ty ó y mnh tip th, tỡm kim th trng mi, tp
trung hn vo nhng nc cú tim nng kinh t mnh nh Tõy u, Nht
Bn. Chớnh vỡ vy, Cụng ty ó m thờm c nhiu th trng mi v cú
quan h hp tỏc lm n vi nhiu cụng ty nc ngoi tờn tui nh:
Hansa( HongKong) , Davit( i Loan) , Kowa( Nht Bn). Cụng ty cng ó
xut c hng sang th trng M.
Sinh viờn: Nguyn Th nh Kim toỏn: 48C5

Hiện nay Công ty có mối quan hệ làm ăn với hơn 30 nước trên thế
giới, trong đó có những thị trường mạnh tiềm năng như: EU, Nhật Bản, Mỹ.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu và thường xuyên bao gồm: EU, Đông Âu,
Nhật Bản, HongKong, Đài Loan, châu Phi, Thu ỵ Điển, Mỹ.
Công ty may Thanh Hoá luôn xác định vấn đề giữ vững thị trường là
vấn đề sống còn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của Công ty.
Hiện nay Công ty đã đề ra và đang thực hiện chiến lược phát triển thị trường
như sau: Tiếp tục duy trì và giữ vững thị trường truyền thống EU, Đông Âu,
Nhật Bản, Mỹ và phát triển sang thị trường mới châu Á, châu Phi nhằm xây
dựng hệ thống khách hàng đảm bảo lợi ích của cả hai bên.
1.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Hiện tại tên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có nhiều công ty may lớn như

Công ty May Việt Nhật, Công ty cổ phần Sông Đà,Công ty TNHH Minh
Tuyết… cũng như những nhà may uy tín khác.Mặt khác ở Việt Nam dệt
may là ngành chiếm tỷ trọng xuất khẩu cao, các công ty trực thuộc Tập đoàn
Dệt-May Việt Nam cũng như các công ty ở địa phương rất phổ biến.Trước
bối cảnh thị trường thu hẹp do khủng hoảng kinh tế thế giới, áp lực cạnh
tranh ngày càng gay gắt với những công ty có tiềm lực và kinh nghiệm vượt
trội đòi hỏi Công ty cổ phần May Thanh Hóa phải nâng cao năng lực sản
xuất,đổi mới công nghệ, quản lý hiệu quả để đủ sức cạnh tranh cùng các đơn
vị cùng ngành khác, phải nghiên cứu phát triển những sản phẩm, công việc
khác như tự thiết kế, cắt may các mẫu mã phù hợp thị hiếu người tiêu dùng,
kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu ngành may…
Bên cạnh đó,Công ty cần mở rộng,phát triển thị trường mới ở cả trong nước
và nước ngoài như Lào, Campuchia, châu Phi…nhằm tránh việc quá phụ
thuộc vào hạn ngạch xuất khẩu như thị trường EU, Hoa Kỳ.
1.2.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất,
nhất là trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời nó cũng là một trong những động
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C6

lực quan trọng đảm bảo Công ty không ngừng phát triển và đứng vững
trên thị trường. Công ty may Thanh Hoá hiện nay có nguồn nhân lực mạnh,
chất lượng cao. Điều này khiến cho Công ty ngày càng lớn mạnh.
Do đặc thù của công việc may mặc đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ không
cần nhiều đến lao động cơ bắp nên lao động nữ trong Công ty nhiều hơn
nam. Năm 2008, tỷ lệ lao động nữ chiếm 91,63% ; tỷ lệ lao động nam chiếm
8,37%.
Trình độ nguồn nhân lực khá cao. Hầu hết cán bộ quản lý đều có trình
độ Đại học, trên Đại học đạt khoảng 3% so với tổng số công nhân viên trong
Công ty tuy không nhiều về số lượng nhưng hoàn toàn phù hợp với đặc
điểm Công ty.Số công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông tương đối ổn

định, có tay nghề, bậc thợ cao.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2007 tăng hơn
10% so với năm 2006, năm 2008 tăng hơn 20% so với 2007 do lợi nhuận đạt
được tăng cao ước tính khoảng 1.500.000 đồng.
Các chính sách đào tạo, phúc lợi và đãi ngộ người lao động thực hiện
theo đúng Pháp luật và Điều lệ Công ty. Người lao động được ký hợp đồng
lao động theo điều 27 Bộ luật Lao động và Nghị Định số 44/2003/NĐ- CP
ngày 09/05/2003 hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về
HĐLĐ. Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt Hợp đồng lao động thực hiện theo
thông tư số 19/2004/TT- BLĐTBXH. Ngoài ra công ty cũng thường xuyên
cập nhập và áp dụng những quy định khác nhằm đảm bảo quyền lợi cho
người lao động.
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề
cho người lao động. Hiện nay Công ty đang khuyến khích và tạo điều kiện
cho cán bộ nhân viên theo học Đại học, Cao đẳng và công nhân kỹ thuât
nâng cao tay nghề. Đồng thời theo phương án cổ phần hoá, toàn bộ số cổ
phần được bán cho người lao động đã phát huy quyền làm chủ của người lao
động, khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động.
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C7

1.2.4. Quy mô tài sản, vốn
Bảng 1: TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
(2006-2008)
Đơn vị: đồng
TÀI SẢN Năm 2008 Năm 2007 Năm2006
So sánh (%)
08/07 07/06
A. TSNH
5.789.436.249 4.030.138.042 3.367.831.032 144 120
I. Tiền và các khoản

tương đương tiền
4.061.462.845 2.994.872.896 1.295.669.255 135 231
II. Khoản ĐTTCNH
- - - - -
III. Các khoản PTNH
1.646.947.693 402.041.241 1.442.114.577 409 28
1. Phải thu khách hàng
1.244.138.102 303.212.381 1.122.237.385 410 27
2. Trả trước người bán
300.000.000 - - - -
3. Phải thu khác
152.809.591 148.828.860 419.877.192 103 35
4. DP PTNH khó đòi
(50.000.000) (50.000.000) (100.000.000) 100 50
IV. Hàng tồn kho
58.164.021 420.876.051 543.216.223 14 77
1. Hàng tồn kho
108.164.021 470.876.051 743.216.223 23 63
2. DP giảm giá HTK
(50.000.000) (50.000.000) (200.000.000) 100 25
V. TSNH khác
22.861.690 212.347.854 86.830.977 11 24
1. VAT được khấu trừ
19.951.735 188.658.506 70.104.508 11 269
2. TSNH khác
2.909.955 23.689.348 16.726.469 12 142
B. TSDH
1.998.252.779 2.767.911.282 3.356.371.802 72 82
I. TSCĐ
1.998.252.779 2.767.911.282 3.356.371.802 72 82

1. TSC Đ HH
1.998.252.779 2.767.911.282 3.356.371.802 72 82
- Nguyên giá
12.947.972.225 12.350.001.786 11.996.950.962 104 103
- Giá trị HM lũy kế
(10.949.719.446) (9.582.090.504) (8.640.579.160) 114 111
Tổng tài sản
7.787.689.028 6.798.049.324 6.724.202.834 114 101
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
3.658.079.713 3.357.728.596 4.196.346.147 109 80
I. Nợ ngắn hạn
2.899.599.713 2.999.248.596 4.037.866.147 96 74
1. Vay ngắn hạn
2.721.000 2.721.000 62.721.000 100 4
2. Phải trả người bán
122.192.259 268.475.550 283.401.685 45 95
3. Người mua trả trước
- 132.027.406 132.027.406 - 100
4. Thuế & các khoản nộp
Nhà Nước
29.590.889 17.041.257 32.544.977 174 52
5. Phải trả người LĐ
1.285.648.026 780.858.385 793.223.626 165 98
6. Phải trả NH khác
1.459.447.539 1.798.124.998 2.733.947.453 81 152
II. Nợ dài hạn
758.480.000 358.480.000 158.480.000 212 226
1. Vay dài hạn
158.480.000 158.480.000 158.480.000 100 100

Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C8

2. DP trợ cấp mất việc
600.000.000 200.000.000 - 300 -
B. VỐN CSH
4.129.609.315 3.440.320.728 2.527.856.687 120 136
I. Vốn chủ sở hữu
3.776.479.384 3.027.437.797 2.294.001.506 125 132
1. Vốn đầu tư của CSH
2.216.900.000 1.595.000.000 1.459.700.000 139 109
2. Thặng dư vốn cổ phần
50.057.213 50.057.213 - 100 -
3. Vốn khác của CSH
540.099.078 370.000.000 - 146 -
4. Cổ phiếu quỹ
(5.800.000) - - - -
5. Quỹ ĐTPT
615.346.506 615.346.506 415.946.089 100 148
6. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
359.876.587 397.043.078 418.355.417 90 95
II. Nguồn kinh phí và
quỹ khác
353.129.931 412.882.931 233.855.181 85 176
1. Quỹ KTPL
353.129.931 412.882.931 233.855.181 85 176
Tổng nguồn vốn
7.787.689.028 6.798.049.324 6.724.202.834 114 101
(Nguồn: Phòng Kế toán công ty cổ phần May Thanh Hóa )
1.2.5. Kết quả hoạt động qua các thời kỳ

Bảng 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
( 2006 – 2008 )
Đơn vị tính: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Doanh thu bán hàng 9.143.159.896 11.562.994.786 16.344.328.079
2 Các khoản giảm trừ - - -
3 DT thuần về BH 9.143.159.896 11.562.994.786 16.344.328.079
4 Giá vốn hàng bán 6.253.372.501 8.399.265.660 10.573.584.673
5
Lợi nhuận gộp về
bán hàng
2.889.787.395 3.163.729.126 5.770.743.406
6 Doanh thu TC 36.037.115 42.124.947 40.795.415
7 Chi phí TC 122.427.175 15.859.740 37.188.467
8 Chi phí bán hàng - - 1.831.458.843
9 Chi phí QLDN 2.352.496.941 2.748.845.357 3.008.686.352
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C9

10 Lợi nhuận từ HĐKD 450.900.394 441.148.976 934.205.159
11 Thu nhập khác - - 41.500.000
12 Chi phí khác - - 30.736.622
13 Lợi nhuận khác - - 10.763.378
14
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
450.900.394 441.148.976 944.968.537
15
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
32.544.977 44.114.898 87.409.590

16
Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
- - -
17
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
418.355.417 397.034.078 857.558.947
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty cổ phấn May Thanh Hoá )
Qua các bảng trên ta thấy quy mô tài sản, nguồn vốn tăng dần, năm
2007 so với 2006 chỉ là 1,1% nhưng đến năm 2008 quy mô này đã tăng lên
989.639.704 đồng tương ứng 14,55% gấp 14 lần sự gia tăng này nằm ở
khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền làm cho khả năng thanh
khoản của Công ty rất sáng sủa.
Có thể nói trong những năm gần đây tình hình phát triển kinh doanh
của Công ty là khá khả quan.Doanh thu tăng lên qua các năm, đặc biệt là sự
tăng vọt của năm 2008 so với năm 2007 là 4.781.333.293 đồng tương ứng
41,35%. Cùng với sự gia tăng doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng lên
nhưng tốc độ tăng chỉ là 25,89% nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu nên lợi
nhuận gộp năm 2008 rõ ràng có chuyển biến vượt bậc, gần bằng tổng lợi
nhuận gộp của năm 2006 và 2007. Đây là tín hiệu hết sức tích cực chứng tỏ
sự cố gắng nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp / doanh thu năm 2006 là 31,6%; năm 2007 là
27,36%; năm 2008 là 35,31% tuy bị giảm trong năm 2007 nhưng lại tăng
đáng kể trong năm 2008 cho thấy mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng
cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C10

Các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được
chú trọng tuy nhiên kết quả không cao, mức doanh thu chỉ đạt xấp xỉ 40

triệu đồng nhỉnh hơn mức chi phí cho các hoạt động đó một chút. Điều đáng
mừng là chi phí tài chính khá cao năm 2006 là 122.427.175 đồng đã giảm
rất đáng kể xuống 15.859.740 đồng năm 2007 và tăng lên ở mức 37.188.467
đồng năm 2008.Chi phí bán hàng và chi phí QLDN hoàn toàn phù hợp với
doanh thu của Công ty.
Qua phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh
doanh cho thấy những bước tiến vững chắc của Công ty cổ phần May Thanh
Hoá. Công ty cần tiết kiệm hơn nữa chi phí sản xuất,tăng năng suất lao
động, đưa ra các mục tiêu phù hợp. Đây là những yếu tố quan trọng cần phát
huy đưa Công ty ngày càng phát triển trong điều kiện hội nhập hiện nay.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Sản phẩm của Công ty mang tính đặc thù cao và chủng loại khác nhau
theo từng hợp đồng, hơn nữa sản phẩm của công ty thường được xuất khẩu
ra nước ngoài với những đơn đặt hàng số lượng lớn yêu cầu chất lượng khắt
khe nên quy trình sản xuất sản phẩm của công ty rất phức tạp, bao gồm
nhiều giai đoạn khác nhau.
Sau khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng có thể là trực tiếp
hoặc thông qua cấp trên ( Bộ Thương Mại, Hiệp hội Dệt-May), Công ty sẽ
lập đề cương sơ bộ về nội dung, khối lượng công việc cần thực hiện và
những dự toán chi phí sơ lược để làm cơ sở thảo luận và ký kết hợp đồng
với khách hàng.Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty phải xây dựng đề cương
chi tiết về yêu cầu, nội dung, tiến độ, thời gian hoàn thành các công việc cần
thực hiện và các dự toán chi phí tương ứng để khách hàng phê duyệt làm cơ
sở lập kế hoạch triển khai và thanh toán sau khi khối lượng công việc hoàn
thành.
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C11

Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết và nội dung đề cương, dự toán
được phê duyệt, Công ty lập kế hoach sản xuất và giá thành kế hoạch theo

dự toán được duyệt phân giao nhiệm vụ cụ thể cho từng phân xưởng khoán
để tiến hành thực hiện hợp đồng. Nhiệm vụ sản xuất cho từng phân xưởng
bao gồm:nội dung, khối lượng, tiến độ và giá trị định mức sản xuất cho từng
loại sản phẩm do phòng Kế hoạch xác định, yêu cầu kỹ thuật do phòng Kỹ
thuật- Vật tư xác định, kế hoạch tài chính do phòng Tài chính-Kế toán và
đơn vị cùng lập.
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, từng xí nghiệp tiến hành thực hiện
chuyên môn hóa công việc được giao thông qua các phòng quản lý chức
năng chủ động bố trí, sắp xếp nhân công. Sau khi hoàn thành khối lượng sản
phẩm, Công ty đóng kiện chuyển lên phương tiện vận tải đưa đến nơi làm
thủ tục xuất nhập khẩu.Giám đốc và các xí nghiệp liên quan có thể bàn bạc
thảo luận với khách hàng để tiến hành nghiệm thu từng đợt theo các mốc
tiến độ theo quy định trong hợp đồng và phụ lục kèm theo tránh rủi ro khi
khách hàng phát hiện sai sót sau khi nhận hàng rồi trả lại.
QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C12

1.3.2. Mô hình tổ chức sản xuất – kinh doanh
Công ty tổ chức sản xuất như sau:
- 1 phân xưởng cắt
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C
Phân
khổ
Cắt
Trải vải
Đặt mẫu
Cắt phá
Cắt gọt
Đánh số
Đồng bộ

KCS bán
thành
phẩm
May là
May cổ
May
tay
May
nẹp
Ghép
thành
sản
phẩm
Là gắn
mác
KCS
thành
phẩm
Đóng
gói
Nhập
kho
thành
phẩm
Đóng
kiện
BB
ĐG
Giác
mẫu

13
Nguyên
liệu
(Vải)

- 3 xí nghiệp may thành viên trực thuộc công ty, trong mỗi xí nghiệp lại
tổ chức thành các tổ sản xuất
- 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
THANH HÓA
(Nguồn: Phòng tổ chức Công ty cổ phần May Thanh Hóa)
1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
1.4.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C
Công ty
Xí nghiệp
May 1
Xí nghiệp
May 2
Xí nghiệp
Hoằng Hoá
Tổ
2
Tổ
3
Tổ
4
Tổ
5
Tổ

1
Tổ
1
Tổ
2
14
Tổ
1
Tổ
2
Tổ
3
Tổ
4
Tổ
5

Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực
tuyến chức năng. Đây là một cơ cấu hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty vừa mới thực hiện
cổ phần hóa nên mô hình quản lý cũng có những biến đổi cho phù hợp với
loại hình doanh nghiệp này. Theo mô hình này, mỗi bộ phận, phòng ban có
chức năng nhiệm vụ được quy định cụ thể như sau:
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công
ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông
họp thường niên hay bất thường; ít nhất mỗi năm họp một lần, quyết định
các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của Công ty,
Hội đồng quản trị: nhiệm kỳ 5 năm, có 5 thành viên, bao gồm 1 chủ
tịch( kiêm giám đốc điều hành), 1 phó chủ tịch ( kiêm kế toán trưởng ), 3 ủy
viên HĐQT (trong đó có 1 người kiêm phó giám đốc). HĐQT là cơ quan

quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông
Ban kiểm soát: Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt
cổ đông để kiểm soát một cách độc lập, khách quan và trung thực mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban kiểm soát
bao gồm 3 thành viên, nhiệm kỳ 5 năm và phải họp ít nhất một quý một lần,
mỗi lần họp phải có biên bản gửi HĐQT và là tài liệu lưu giữ tại Công ty.
Ban giám đốc Công ty; gồm một giám đốc điều hành và một phó giám đốc
điều hành.
Giám đốc điều hành: do HĐQT bổ nhiệm hoặc thuê, nhiệm kỳ không
quá 5năm (trừ khi HĐQT có quy định khác và được nêu trong hợp đồng).
Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty
theo đúng quy định của Pháp luật, Điều lệ Công ty, Hợp đồng lao động và
Quyết định của HĐQT.
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C15

Phó giám đốc điều hành (Phó giám đốc): Là người tham mưu, hỗ trợ
cho Giám đốc điều hành công việc theo sự phân công, ủy quyền của Giám
đốc trong lĩnh vực cụ thể.
Các phòng ban chức năng:
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh, có trách nhiệm tự tổ chức thực hiện các mảng công tác, nhiệm
vụ được giao, có nhiệm vụ chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chỉ
tiêu kế hoạch, các chế độ chính sách của nhà nước, các nội quy của công ty,
từ đó có những đề xuất kịp thời với Ban giám đốc nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác quản lý.
Các phòng ban chức năng của công ty bao gồm:
- Văn phòng công ty: chịu trách nhiệm về công tác hành chính, công
tác quản trị, điện, nước, xe, nhà xưởng…

- Phòng tổ chức – bảo vệ: làm công tác tuyển dụng lao động, hợp đồng
lao động, tổ chức cán bộ, làm công tác tính lương, thưởng, nâng bậc
lương, bảo hiểm cho người lao động; chịu trách nhiệm trong công tác
đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, chế độ đào tạo, bảo vệ trị an.
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về chất lượng sản xuất, cụ thể là: về
chất lượng tát cả các công đoạn sản xuất, chất lượng tay nghề nhân
công, và chất lượng của dây chuyền công nghệ sản xuất. Xây dựng hệ
thống định mức về vật tư, lao động, xây dựng giá thành sản xuất khi
cần thiết.
- Phòng kế hoạch vật tư: đảm nhiệm các công tác về kế hoạch sản xuất
kinh doanh, tổ chức sản xuất có hiệu quả, tham mưu về công tác thị
trường (cả thị trường đầu vào và đầu ra).
- Phòng kế toán: chịu trách nhiệm việc ghi chép, phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, phối hợp với các phòng ban để lập các báo cáo
tài chính, báo cáo quản trị, cung cấp các thông tin tài chính cần thiết
cho các nhà quản lý trong công ty, các cơ quan chức năng. Phòng kế
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C16

toán còn có nhiệm vụ phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành
động tham ô, lãng phí tài sản của công ty.
- Ban cơ điện: theo dõi toàn bộ máy móc thiết bị, trang bị cơ khí của
công ty đồng thời quản lý kiểm tra và duy trì hệ thống điện.
- Phân xưởng cắt: là bộ phận đầu của quy trình sản xuất, có nhiệm vụ
tiến hành cắt đầy đủ kịp thời và đảm bảo chất lượng bán thành phẩm
cho xí nghiệp may, may theo kế hoạch sản xuất được giao.
- Các xí nghiệp may thành viên: đứng đầu các doanh nghiệp may là các
giám đốc xí nghiệp, chịu trách nhiệm chính trước giám đốc điều hành
công ty về toàn bộ hoạt động của xí nghiệp, dưới giám đốc xí nghiệp
có phó giám đốc và tổ trưởng tổ sản xuất giúp việc.
Các xí nghiệp may có chức năng tổ chức các công đoạn may, hoàn

chỉnh sản phẩm nhập kho đảm bảo tiến độ và chất lượng sản phẩm theo yêu
cầu, kế hoạch được giao. Mỗi phòng ban chức năng trong bộ máy quản lý có
chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, tác
động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau tạo bộ máy quản lý linh hoạt và có
hiệu quả cao.
1.4.2. Mô hình bộ máy quản lý
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C17

MÔ HÌNH BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
THANH HÓA
CHƯƠNG 2
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C
HĐQT
Ban kiểm
soát
Giám đốc
điều hành
Phó giám đốc công ty
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
kế toán
Phòng
tổ chức
bảo vệ

Phân
xưởng
cắt
Giám
đốc xí
nghiệp
thành
viên
Ban cơ
điện
Kho
vật tư
Kho
thành
phẩm
Cửa hàng
giới thiệu
SP
Tổ
trưởng
tổ sản
xuất
18

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HOÁ
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cổ phần May Thanh Hoá có quy mô vừa, hoạt động sản xuất
kinh doanh được phân chia cho nhiều xí nghiệp nên thuận lợi cho việc quản
lý thống nhất nên tổ chức bộ máy kế toán áp dụng theo hình thức tập trung.

Toàn bộ công việc ké toán đều tập trung về phòng kế toán, đảm bảo công
việc được tiến hành một cách liên tục, không bị gián đoạn.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các nhân viên kế toán tại Công ty như
sau:
Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng kế toán trình độ chuyên môn Đại
học: phụ trách chung toàn bộ công tác kế toán của Công ty, tổ chức xây
dựng, điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, là người chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mặt quản lý công tác hạch toán kế
toán, quản lý tài chính của Công ty, có mối quan hệ với các bộ phận tham
mưu, phòng ban về những vấn đề chuyên trách khác. Ngoài ra Kế toán
trưởng còn trực tiếp làm công tác tài vụ, công tác thống kê tổng hợp và công
tác ĐTXDCB.
Phó phòng kế toán trình độ chuyên môn Trung cấp: điều hành và quản
lý công tác kế toán khi Kế toán trưởng vắng mặt. Hiện nay Công ty có 1 phó
phòng kế toán, được phân công nhiệm vụ cụ thể: lập báo cáo tài chính, lập
và giao kế hoạch tài chính cho các xí nghiệp thành viên, xem xét kế hoạch
tài chính hàng quý của các đơn vị khoá; cùng với phòng Kế hoạch xem xét
giá cả chất lượng máy móc mua sắm, kiểm kê TSCĐ theo định kỳ hàng
năm; làm công tác giao dịch với các Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, cuối
mỗi tháng đối chiếu, xác nhận số dư với Ngân hàng; đăng ký nộp thuế và
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C
Phó phòng Kế toán
kiêm kế toán tổng hợp, kế toán
TSCĐ, kế toán công nợ
Ngân hàng
19

quyết toán thuế với cơ quan thuế địa phương đồng thời làm công tác kế toán
tổng hợp.
Một kế toán viên trình độ Đại học đảm nhận 3 phần hành: Kế toán

thanh toán, kế toán công nợ và kế toán tiêu thụ: kiểm tra chứng từ thủ tục
trước khi thanh toán các khoản chi, theo dõi hạch toán tổng hợp TK 131, TK
331; lập chứng từ, bảng kê vào sổ chi tiết; theo dõi quá trình tiêu thụ sản
phẩm.
Một kế toán viên trình độ Đại học đảm nhận 3 phần hành: Kế toán
nguyên vật liệu, kế toán tiền lương và kế toán chi phí giá thành: theo dõi vật
tư, vào sổ chi tiết TK 152, 153. Báo cáo tổng hợp, kiểm kê vật tư theo định
kỳ hàng năm. Chịu trách nhiệm lên báo cáo giải quyết những tồn đọng xử lý
sau kiểm kê.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, thanh toán
lương cho cán bộ công nhân viên. Theo dõi các hợp đồng, tập hợp và tính
giá thành sản phẩm toàn Công ty.
Do số lượng nghiệp vụ phát sinh ở các xí nghiệp không nhiều và ít
phức tạp nên Công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán tại trung tâm, còn ở các
xí nghiệp thành viên thì không có nhân viên kế toán thống kê.
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C
Phó phòng Kế toán
kiêm kế toán tổng hợp, kế toán
TSCĐ, kế toán công nợ
Ngân hàng
20

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HOÁ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán
2.2.1. Đặc điểm hệ thống chứng từ tại Công ty
Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính. Quy trình lập, luân chuyển và lưu giữ, bảo quản chứng từ được thực
hiện đầy đủ theo từng phần hành cụ thể và đúng chế độ kế toán hiện hành,

đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế
toán và thông tin cho quản lý. Bên cạnh những chứng từ bắt buộc, Công ty
còn sử dụng nhiều chứng từ hướng dẫn nhằm phục vụ cho công tác quản trị
nội bộ và nâng cao công tác hạch toán kế toán.
Theo đó, tại Công ty hiện nay đang sử dụng những loại chứng từ sau:
Chứng từ về Lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C
Trưởng phòng Kế toán
kiêm Kế toán trưởng
Phó phòng Kế toán
kiêm kế toán tổng hợp, kế toán
TSCĐ, kế toán công nợ
Ngân hàng
Kế toán thanh toán, kế
toán công nợ và kế
toán tiêu thụ
Kế toán NVL, kế toán
tiền lương và kế toán
giá thành
21

tiền lương, Phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội, Biên bản thanh lý hợp
đồng…
Chứng từ về Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho,
Giấy đề nghị nhập vật tư thiết bị, Biên bản kiểm kê…
Chứng từ về Bán hàng: Hoá đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế…
Chứng từ về Tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy
thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền, Giấy đi đường, Cước vận chuyển,
Hợp đồng dịch vụ, Phiếu xin thanh toán, Uỷ nhiệm chi, Hoá đơn bán hàng
thông thường, Bản kiểm kê quỹ…

Chứng từ về Tài sản cố định: Hợp đồng cung cấp thiết bị, Biên bản bàn
giao thiết bị, Hợp đồng bảo hành sửa chữa, Biên bản nghiệm thu và thanh lý
hợp đồng, Bản kê chi tiết sửa chữa, Biên bản bàn giao TSCĐ, Biên bản giao
nhận TSCĐ và sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ…
2.2.2. Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty hiện nay có kết cấu giống như
mẫu ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài chính.
2.2.3 Đặc điểm hệ thống sổ kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô, hiện nay Công
ty áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký - Chứng từ ”. Trong
công tác kế toán NVL Công ty sử dụng các sổ cái, thẻ kho và các tài khoản
liên quan khác. Ngoài các sổ sách theo đúng chế độ của Nhà nước, Công ty
còn yêu cầu lập thêm các bảng biểu khác như: bảng kê - nhật ký chứng từ để
tiện cho công tác quản lý chặt chẽ, dễ kiểm tra và giảm khối lượng công
việc.
Niên độ kế toán quy định từ 1/1 đến 31/12 hàng năm
Kỳ hạch toán: theo từng tháng
Đơn vị tiền tệ: VNĐ
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C22

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ-
CHỨNG TỪ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HOÁ

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ
2.2.4. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán

Hệ thống báo cáo tài chính mà Công ty đang áp dụng hiện nay tuân
theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC của Bộ Tài chính. Ngoài các mẫu biểu do Nhà nước quy định, Công ty
còn lập thêm những biểu mẫu báo cáo quý, năm nhằm phục vụ mục đích
quản trị doanh nghiệp. Theo đó, hệ thống báo cáo của Công ty bao gồm:
Báo cáo kế toán do Nhà nước ban hành, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02- DN
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C
Bảng kê
Nhật ký
Chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
23
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03- DN
Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B04- DN
Báo cáo kế toán quản trị, bao gồm:
Báo cáo thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Báo cáo khấu hao TSCĐ
Báo cáo thu, chi các quỹ
Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành( theo khoản mục )
2.3. Đặc điểm kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu:

2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển của Công ty.
Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty được thực hiện trên TK 111 “ Tiền
mặt”. TK này phân thành 2 TK cấp 2:
- TK 1111. Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, tồn quỹ
VNĐ tại quỹ tiền mặt, bao gồm cả ngân phiếu.
- TK 1112. Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, điều chỉnh tỷ
giá, tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt quy đổi theo VNĐ.
TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”. TK này phân thành 2 TK cấp 2:
- TK 1121. Tiền Việt Nam: Phản ánh các khoản VNĐ đang gửi tại Ngân
hàng.
- TK 1122. Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã
quy đổi ra VNĐ.
TK 113 “ Tiền đang chuyển”. TK này phân thành 2 TK cấp 2:
- TK 1131. Tiền Việt Nam: Phản ánh tiền đang chuyển bằng VNĐ.
- TK 1132. Ngoại tệ: Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ ( quy đổi
thành VNĐ).
Việc thu, chi tiền tại quỹ phải có lệnh thu, lệnh chi; lệnh thu, lệnh chi
phải có chữ ký của Giám đốc( hoặc người được uỷ quyền ) và kế toán
trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu, lệnh chi, kế toán tiền mặt tiến hành lập
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C24

phiếu thu, phiếu chi ( Mẫu số 01, 02 TT- Chế độ chứng từ kế toán). Thủ quỹ
khi nhận được phiếu thu, phiếu chi sẽ tiến hành thu chi theo các chứng từ
đó. Khi thu, chi thủ quỹ ký tên và đóng dấu “ Đã thu tiền”, “ Đã chi tiền” lên
các phiếu thu, phiếu chi ( theo đúng quy định của nghiệp vụ quỹ). Sau đó,
thủ quỹ sử dụng phiếu thu, phiếu chi để ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ rồi
nộp báo cáo quỹ và các chứng từ kèm theo cho kế toán tiền mặt. Căn cứ vào
phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ có liên quan, kế toán xác định nội dung

thu, chi để định khoản và ghi NKCT số 1 mẫu số S04a1 - DN sau đó lấy số
tổng cộng cuối kỳ ghi sổ cái TK 111.
Căn cứ để hạch toán trên NKCT số 2 mẫu số S04a1 - DN là các giấy
báo Có, báo Nợ hoặc bảng sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc
( uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản…). Khi nhận được các
chứng từ ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ
gốc kèm theo. Cuối kỳ, kế toán mới vào sổ cái TK 112. Trường hợp có sự
chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ
gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông
báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến
cuối kỳ vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo
giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào các
TK tài sản chờ xử lý ( TK 1381 “ Tài sản thiếu chờ xử lý”; TK 3381 “ Tài
sản thừa chờ xử lý”). Sang kỳ sau phải tiếp tục đối chiếu tìm nguyên nhân
chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
Số dư TK 111, 112, 113 được trình bày trên Bảng cân đối kế toán.
2.3.2. Kế toán TSCĐ
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại lợi ích kinh tế
lâu dài. TSCĐ của Công ty được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình. Công ty không có tài sản thuê tài chính. Nguyên giá TSCĐ là giá thực
tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng, TSCĐ tại Công ty hình thành chủ yếu do
mua sắm được tính theo công thức:
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C25

×