Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Vận dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích chỉ tiêu giá trị sản xuất xây lắp giai đoạn 1997-2001 và dự báo 2002 của các Tổng Cty thuộc Bộ Xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.11 KB, 63 trang )

Lời nói đầu

Năm 1975, đất nớc ta kết thúc cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vĩ đại.
Bớc vào công cuộc xây dựng đất nớc sau 30 năm chiến tranh với những biến đổi
kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam hoạt động với phơng thức cũ, tập chung
quan liêu bao cấp gặp những bất cập nhất định không hiệu quả. Nhận thức đợc
điều đó, Đại hội Đảng cộng Sản Việt Nam lần thứ VI (Năm 1986 ) với nghị quyết
đà đợc thông qua, đà đặt nền móng cho sự nghiệp đổi mới của hoạt động nền kinh
tế nớc nhà: chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng theo định hớng xà hội chủ
nghĩa với nhiều thành phần kinh tế cùng bình đẳng tham gia sản xuất, tạo ra nhiều
chủng loại hàng hoá vật chất và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao trong
tiêu dùng đời sống toàn xà hội, cho đầu t tích luỹ và phục vụ cho xuất khẩu.
Giá trị sản xuất là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt
động của các thành phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời
kỳ nhất định ( thờng là một năm). Đó là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản
xuất của mõi một thành phần kinh tế không chỉ biểu hiện hiệu quả của tái sản xuất
theo chiều sâu mà cả hiệu quả của tái sản xuất theo chiều rộng, và là một trong
nhừng chỉ tiêu quan trọng với nội dung của nó làm căn cứ để tính các chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp khác. Mặt khác để đề ra các chính sách và chiến lợc phát triển một
ngành nghề nào đó trong tơng lai đòi hỏi cần tìm sự biến động của hiện tợng xem
hiện tợng đó biến động theo xu hớng nào từ đó có có quyết định đúng đắn cho
ngành nghề đó.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này trong thời gian thc tập ở vụ
Kế hoạch- Thống kê của Bộ xây dựng, đợc sự giúp đỡ của các bác, các cô, và các
anh chị trong vụ tôi mạnh dạn chọn vấn đề: Vận dụng phơng pháp dÃy số thời
gian để phân tích chỉ tiêu giá trị sản xuất xây lắp giai đoạn 1997-2001 và dự
báo 2002 của các Tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, chuyên đề bao gồm 3 chơng:
Chơng I. Phơng pháp tính chỉ tiêu giá trị sản xuất xây lắp.
Chơng II. Đặc điểm vận dụng phơng pháp dÃy số thời gian để phân


tích và dự báo.
1


Chơng III. Vận dụng phân tích giá trị sản xuất xây lắp giai đoạn (19972001) và dự báo 2002.
Đề tài cđa em hoµn thµnh díi sù híng dÉn trùc tiÕp của thầy giáo TS Phan
Công Nghĩa, chủ nhiệm khoa Thống kê trờng Đại Hoạc Kinh Tế Quốc Dân Hà
Nội, và sự hớng dẫn của các bác, các cô, các anh chị trong vụ Kế hoạch -Thống kê
Bộ xây dựng.
Tuy nhiên, với thời gian có hạn và những hạn chế nhất ®Þnh vỊ sù hiĨu biÕt
vỊ lý thut cịng nh vỊ lĩnh vực thực tế nên đề tài của tôi không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Rất mong nhận đợc sự đóng góp của các ý kiến của các bác, cô
chú, anh chị và các bạn.
Trân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các bác, các cô chú, các anh chị
trong vụ Thống kê- Kế hoạch đà giúp tôi hoàn thành đề tài này.

Sinh viên thực hiện:

Hà Nội 8/5/ 2002

2


Chơng I
Phơng pháp tính chỉ tiêu giá trị sản xuất Xây lắp.

Trong các doanh nghiệp việc đánh giá kết quả sản xuất bằng một loạt các
chỉ tiêu về tính hiệu quả kinh tế nh giá trị sản xuất, lợi nhuận, doanh thu, năng
suất lao động bình quân...Trong đó chỉ tiêu giá trị sản xuất là một trong những chỉ
tiêu quan trọng. Vậy giá trị sản xuất là gì và phơng pháp tính ra sao?.

I. Phơng pháp tính giá trị sản xuất nói chung.
1. Khái niệm giá trị sản xuất.
a.Khái niệm:
Tổng giá trị sản xuất (Gross Output) là toàn bộ giá trị của cải vật chất và
dịch vụ do lao động sản xuất xà hội tạo ra trong thời kỳ nhất định, thờng là nột
năm.
b.Nội dung:
Tổng gía trị sản xuất bao gồm giá trị sản xuất vật chất (t liệu sản xuất và vật
phẩm tiêu dùng), giá trị sản phẩm dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất và phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng cho đời sống dân c xà hội.
Tổng giá trị sản xuất chỉ bao gồm giá trị sản xuất các hoạt động xà hội đợc
pháp luật của quốc gia đó thừa nhận là là hữu ích và cho phép hoạt động. Nh vậy
giá trị sản phẩm là hàng giả hoặc không nằm trong danh mục sản phẩm sản xuất
theo quy định và pháp luật của nhà nớc sẽ không nằm trong tổng giá trị của sản
xuất.
Vậy giá trị sản xuất đợc tính theo nguyên tắc nào ?.
2. Nguyên tắc và công thức tính giá trị sản xuất.
a. Nguyên tắc tính giá trị sản xuất.
3


Việc tính giá trị sản xuất phải tuân theo những nguyên tắc sau.
+Tính theo lÃnh thổ kinh tế ( nguyên tắc thờng trú) Nguyên tắc này xác
định đối tợng phạm vi tính toán đợc tính cái gì và không đợc tính cái gì.
+Tính theo sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối, thời kỳ.
+Tính theo giá thị trờng (giá sản xuất và giá bán).
+Thời điểm tính tổng giá trị sản xuất.
Là thời điểm tự sản xuất: Tức là kết quả của sản xuất của thời kỳ nào phải
tính vào giá trị sản xuất của thời kỳ đó. Theo nguyên tắc này chỉ tính vào gía trị
sản xuất chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ nửa thành phẩm và thành phẩm dở dang, tức

là phải loại trừ tồn kho đầu kỳ hai loại kể trên vì nó là kết quả sản xuất của kỳ trớc.
Tính toàn bộ giá trị sản phẩm.
Theo nguyên tắc này, cần tính vào giá trị sản xuất cả nguyên vật liệu của
khách hàng.
Tính toàn bộ kết quả sản xuất.
Theo nguyên tắc này cần tính vào giá trị sản xuất không chỉ thành phẩm mà
cả nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang.
b. Phơng pháp tính tổng giá trị sản xuất.
Trong nền kinh tế quốc dân tổng giá trị sản xuất đợc tính theo một số phơng
pháp sau:
Phơng pháp1. Phơng pháp xí nghiệp, phơng pháp doanh nghiệp.
Theo phơng pháp này ngời ta lấy xí nghiệp làm đơn vị tính. Thực chất của
phơng pháp này là cộng dồn tất cả các xí nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác
nhau của nền kinh tÕ quèc d©n
n

GO XN = ∑ GO XNi
i =1

GOxn: Giá trị sản xuất toàn bộ nền kinh tế quốc dân (KTQD) tính theo phơng pháp xí nghiệp.
4


GOxni: Giá trị sản xuất của từng xí nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác
nhau của nền kinh tế quốc dân.
- Ưu điểm của phơng pháp này:
Do lấy xí nghiệp làm đơn vị tính nên nguồn số liệu thu thập đợc là đầy đủ
và chính xác. Là cơ sở để tính cho một số phơng pháp tính sau này.
Cho phép ta xác định đợc các mối quan hệ tỷ lệ giữa các xí nghiệp trong
cùng một ngành và giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân.

Tuy nhiên phơng pháp này còn tồn tại một số nhợc điểm sau:
Đó là sự phản ánh không chính xác kết quả sản xuất cuối cùng của nền kinh
tế quốc dân bởi nó bị tÝnh trïng rÊt lín diƠn ra ngay trong cïng mét ngành và tính
trùng giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân.
Ví dụ: Giả sử nền kinh tế quốc dân của một địa phơng có 3 ngành kinh tế
lớn:
Ngành 1: Công nghiệp chế biến.
Ngành 2: Ngành nông nghiệp.
Ngành 3: Ngành xây dựng.
Ngành 1 bao gồm các xí nghiệp luyện kim, xí nghiệp chế tạo máy, xí
nghiệp sản xuất vật liệu sây dựng.
Ngành 2 bao gồm xí nghiệp chuyên trồng trọt, xí nghiệp chuyên chăn nuôi
và các trạm máy kéo.
Ngành 3 bao gồm chuyên xây lắp , và sản xuất vật liệu xây dựng.
Nh vậy khi tính giá trị sản xuất của xí nghiệp chuyên chăn nuôi ta đÃ
chuyển một ít giá trị sản xuất của xí nghiệp chuyên trồng trọt sang. Tức là trong
trờng hợp này một phần giá trị sản xuất vẫn đợc tính hai lần.
Chú ý: Chỉ tiêu giá trị sản xuất tính ra lớn hay nhỏ nó còn phụ thuộc vào
trình độ tổ chức và trình độ chuyên môn hoá của doanh nghiệp. Để khắc phục nhợc điểm này ta thờng sử dụng phơng pháp tính theo ngành và tính nền kinh tế quốc
dân.

5


Phơng pháp2. Phơng pháp ngành.
Chỉ tiêu giá trị sản xuất tính theo phơng pháp ngành tức là lấy ngành làm
đơn vị tính nên phạm vi mở rộng hơn phơng pháp xí nghiệp. Thực chất của phơng
pháp này chính là cộng tất cả các giá trị sản xuất của tất cả các ngành trong nền
kinh tế quốc dân.


GOnganh =

17 ( 20 )

GO
J =1

nganhJ

= GOXN GOtrungnoibo
(XN)

GOngành: Tổng giá trị sản xuất nền KTQD tính theo phơng pháp ngành:
GOngành j : Giá trị sản xuất của từng ngành trong nền KTQD (theo Liên Hợp
Quốc (LHQ) thì có 17 ngành, còn nếu theo cách tính Việt Nam thì có 20 ngành).
GOtrùng nội bộ XN: Giá trị sản phẩm chu chuyển giữa các xí nghiệp trong cùng
một ngành (phần tính trùng nội bộ ngành).
Theo cách tính này có một số u điểm sau:
Phản ánh đợc kết quả sản xuất cuối cùng của từng ngành bởi vì phơng pháp
này loại bỏ đợc tính trùng trong nội bộ ngành đó.
Cho phép ta nghiên cứu đợc mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành của nền
KTQD.
Nhợc điểm của phơng pháp này: Là vẫn cha loại bỏ đợc tính trùng giữa các
ngành của nền KTQD.
Ví dụ: vẫn vÝ dơ trªn ta thÊy GOCNchÕ biÕn bao gåm GOXN luyện kim, GO XN chế tạo máy
và GOXN SXVLXD.
Trong ngành XD: GOXD bao gồm hoạt động chuyên xây lắp. Trong hoạt
động xây dựng đà sử dụng sản phẩm của xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
(gạch, xi măng...) nhng vẫn tính cả vào giá trị ngành xây dựng. Vậy là có phần
tính trùng giữa hai ngành.

Vậy để đạt kết quả gía trị sản xuất một cách chính xác hơn và không bị tính
trùng nữa ngời ta sử dụng phơng pháp KTQD.
Phơng pháp3. Phơng pháp kinh tế quốc dân.

6


Phơng pháp này ta xem nền kinh tế quốc dân làm đơn vị chính. Thực chất
của phơng pháp này phản ¸nh kÕt qu¶ s¶n xt ci cïng cđa nỊn KTQD.
GOKTQD=GOnganh-GOtrïng néi bé ngµnh=GOXN-(GOtrïng néi bé XN+GOtrïng néi bé ngµnh )
GOKTQD:∑ giá trị sản xuất nền KTQD tính theo phơng pháp KTQD.
GOngành: giá trị sản xuất nền KTQD tính theo phơng pháp ngành.
GOXN: giá trị sản xuất nền KTQD tính theo phơng pháp XN
GOtrùng nội bộ ngành:giá trị sản phẩm chu chuyển giữa các ngành của nền KTQD
(phần tính trùng của nền KTQD).
GOtrùng nội bộ XN:Giá trị sản phẩm chu chuyển giữa các xí nghiệp trong cùng
một ngành.
Phơng pháp này phản ánh chính xác kết quả sản xuất cuối cùng của nền
kinh tế quốc dân vì nó đà loại trừ mọi khả năng tính trùng và xẽ không bị ảnh hởng bởi trình độ tổ chức của doanh nghiệp.
Phơng pháp này chính là cơ sở để ta xác định đợc tổng sản phẩm quốc nội
(GDP). Ta vừa đề cập đến nguyên tắc và phơng pháp tính tổng giá trị sản xuất.
Xong trong mỗi một ngành lại có phơng pháp và cách tính khác nhau. Vậy cách
tính tổng giá trị sản xuất của xây lắp ra sao?
II. Phơng pháp tính tổng giá trị sản xuất của xây lắp.
Đơn vị xây lắp cũng nh các đơn vị khác ngoài nhiệm vụ chính của mình là
hoạt động xây dựng còn có các hoạt động khác nh sản xuất công nghiệp, thơng
mại, dịch vụ và tất cả các hoạt động đó đều tạo ra thu nhập cho đơn vị đều coi là
giá trị sản xuất cuả toàn đơn vị. Chỉ tiêu giá trị sản xuất đợc tính theo giá trị thực
tế, tức là giá dự toán, hợp đồng đà đợc bên A chấp nhận thanh toán. Giá trị sản
xuất ngành xây dựng là kết quả kinh doanh về hoạt động xây dựng theo thiết kế đợc bên A giao thầu chấp nhận, gồm những giấ trị của công việc chuẩn bị mặt bằng,

xây dựng công trình, lắp đặt máy móc thiết bị, hoàn thiện công trình cho thuê phơng tiện thiết bị xe máy thi công có ngời đi theo điều khiển. Giá trị sản xuất xây
lắp là bộ phận chính của giá trị sản xuất ngành xây dựng bao gồm:
Giá trị công tác xây dựng.
7


Giá trị công tác lắp đặt thiết bị máy móc.
Giá trị công tác sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc.
1.Nguyên tắc tính chỉ tiêu giá trị sản xuất xây lắp.
_ Chỉ tính những kết quả trực tiếp có ích của sản xuất tạo ra trong quá trình
thực hiện hợp đồng nhận thầu (kể cả khối lợng phá đi làm lại do bên A gây ra),
không tính vào giá trị sản xuất xây lắp những khối lợng phải pha đi do không đảm
bảo chất lợng theo yêu cầu của thiết kế do đơn vị thi công gây ra.
Kết quả lao động có ích của đơn vị xây lắp bao gồm những công trình, hạng
mục công trình, bộ phận công trình hoăc công viêc xây lắp hoàn thành theo đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật đuợc ghi trong bản thiết kế và đà đợc đơn vị giao thầu (bên A)
xác nhận.
Không đợc tính vào giá trị sản xuất xây lắp những giả trị phế liệu, phế phẩm
nh gỗ, tre, sắt vụn, gạch vụn do quá trình thi công sinh ra.
Nhng nếu những phế phẩm, phế thải đó bán ra thu hồi đợc tiền thì đơn vị
xây lắp đó vẫn đợc tính là giá trị sản xuất của mình trong kỳ, và đó là giá trị sản
xuất của ngành xây dựng, không coi là giá trị sản xuất của ngành xây lắp.
Đối với cấu kiện mua ngoài hoặc nguyên liệu do bên đi thuê lo liệu mang
đến thì chỉ đợc tính vào giá trị sản xuất khi những nguyên vật liệu cấu kiện đó đợc
sử dụng và kết cấu nên thực thể công trình, không tính số nguyên vật liệu cấu kiện
cha đa vào công trình. Riêng những đơn vị làm nhiệm vụ lắp đặt máy móc, thì
những giá trị thiết bị máy móc đó không đợc tính là giá trị sản xuất của xây lắp,
cũng không đơc coi là giá trị sản xuất của ngành xây dựng. Những thiết bị máy
móc này đợc nói rõ trong hợp đồng và thiết kế.
_ Chỉ tính kết quả thi công xây lắp theo thiết kế của hợp đồng nhận thầu

phù hợp với dự toán đà đợc duyệt. Trờng hợp thay đổi thiết kế phải có hợp đồng bổ
sung. Những khối lợng thi công vợt thiết kế phải có sự thoả thuận của bên A. Quản
lý dự án công trình và ngân hàng chuyên quản mới đợc tính vào giá trị sản xuất.
_ Chỉ tính thành quả lao động xây dựng trong kỳ báo cáo tạo ra, không tính
khối lợng sản xuất kỳ trớc vào kỳ này hoặc chuyển khối lợng để thi công kỳ này
sang kỳ sau. Những khối lợng sản phẩm dở dang chỉ đợc tính trong kỳ phần chênh
lệch giũa cuối kỳ và đầu kỳ.
8


Ví dụ: Công ty xây lắp I cuối kỳ báo cáo có giá trị khối lợng thi công dở
dang là 200 triệu đồng, số đầu kỳ giá trị dở dang là 120 triệu đồng. Vậy phần
chênh lệch đợc tính vào giá trị sản xuất kỳ này là 200 triệu- 120 triệu= 80 triệu
đồng.
_ Đợc tính toàn bộ giá trị sản phẩm xây lắp, gồm C+V+m. Có nghĩa là nhân
khối lợng hiện vật với đơn giá dự toán và cộng thêm chi phí chung và lÃi định
mức. Công thức chung để tính giá trị sản xuất phần xây lắp nh sau:
Q=p.q+c+L

(I)

Trong đó:
Q- là giá trị sản xuất.
q- là khối lợng thi công xong.
p- là đơn giá dự toán của một đơn vị khối lợng thi công xong.
c- là chi phí chung
L- là lợi nhuận định mức
Trong thực tế khi vận dụng công thức này cần chú ý mấy điểm sau:
Cần phân biệt đơn giá đự toán nếu không có chi phí xe, máy thi công, mà
thực tế có sử dụng xe, máy thi công trớc khi tính chi phí chung và lÃi định mức;

ngợc lại trong đơn giá có chi phi xe, máy thi công và thực tế không sử dụng thì trơc khi tinh chi phí chung và lÃi định mức phải tính chi phí trực tiếp theo đơn giá
không có chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí chung bao gåm c¸c chi phÝ trùc tiÕp kh¸c, chi phÝ bộ máy quản lý,
BHXH, kinh phí trích nộp công đoàn, chi phí phục vụ nhân công và các chi phí
khác thuộc phụ phí thi công trớc đây nay đợc tính b»ng tû lƯ % so víi chi phÝ trùc
tiÕp. Kho¶n chi phí này của từng loại công trình đựợc Bộ Xây dựng hớng dẫn
chung trong thông t lập toán công trình XDCB.
Trong dự toán xây lắp kể từ ngày 1-7-1990 không đợc phép tính chi phí vay
lÃi ngân hàng- việc bảo đảm vốn xây lắp để thanh toán kịp thời do A- B thoả thuận
và ghi vào trong hợp đồng kinh tế.
Trờng hợp đơn vị xây lắp chỉ nhận thầu thi công còn nguyên vật liệu do bên
A (đi thuê) lo liệu mang đến hoặc mua của ngoài thì giá trị sản xuất cũng tính cả
9


giá trị nguyên vật liệu nói trên. Nói cách khác giá trị sản xuất xay lắp (bộ phận
chính của giá trị sản xuất) là giá trị dự toán lần cuối của công trình xây lắp đÃ
hoàn thành, không kể giá trị bản thân thiết bị máy móc cần lắp đặt.
_ Ngoài những thu nhập của công việc của xây lắp thực hiện, giá trị sản
xuất ngành xây dựng còn đợc tính thêm các khoản sau:
Khoản thu chênh lệch với bên A, do đơn vị làm nhiệm vụ tổng thầu xây
dựng, chia thầu với các đơn vị khác.
Khoản thu do có phơng tiện xe, máy thi công cho bên ngoài thuê có ngời
điều khiển đi theo.
Khoản thu do bán những phụ liƯu, phÕ liƯu, s¶n phÈm háng, phÕ th¶i trong
s¶n xt xây dựng tạo ra. Nhng chỉ tính đén khi đơn vị bán ra thu đợc tiền, không
tính số tập trung trong kho bÃi cha bán ra.
2. Các công thức tính.
GOXL=GOcông tác XD+GOcông tác lắp đặt MMTB+GOSCNCVKT
a. Tính giá trị sản xuất cho công việc xây dựng mới.

Xây dựng mới là quá trình biến đổi các đối tợng lao động của ngành xây
dựng để tạo ra sản phẩm xây dựng cho nền kinh tế quốc dân nh nhà cửa, kiến trúc,
bến bÃi, hồ chứa, kênh đào, đờng xá ... Giá trị sản xuất đợc tính là chi phí trực tiếp
và gián tiếp cho công tác xây dựng đợc ghi trong dự toán, kể cả chi phí tháo dỡ bỏ
các vật kiến trúc và xữa chữa lớn có ghi trong thiết kế và quy phạm kỹ thuật về
công tác xây dựng cụ thể là:
Giá trị công tác xây dựng mới, mở rộng khôi phục, cải tạo lại nhà cửa vật
kiến trúc có tính chất lâu dàivà tạm thời. Giá trị cấu kiện làm sẵn bằng kim loại,
bê tông, gỗdùng làm một bộ phËn cđa nhµ cưa, vËt kiÕn tróc cã ghi trong dự
toán và phù hợp với tiến bộ thi công.
Giá trị các thiết bị vệ sinh, thông gió, chiếu sáng truyền hơi ấm (kể cả chi
phí lắp đặt và sơn mài) cần thiết để đảm bảo cho công trình hoạt động bình thờng
theo thiết kế, hợp đồng quy định.

10


Giá trị công tác đặt nền móng vật chống đỡ các thiết bị máy, việc xảy chát
bên trong, bên ngoài các lò đặc biệt nh lò luyện thép, luyện than cốc lò hơi nhà
máy điện...
Giá trị bản thân đờng ống, chi phí lắp đặt đờng ống dẫn hơi, dẫn nớc, dẫn
khí đốt, dẫn dầu, dẫn nớc cấp thoát nớc có ghi trong đồ án thiết kế (không bao
gồm những đờng ống trực thuộc máy, thiết bị có ghi trong lý lịch máy).
Giá trị bản thân đờng dây, chi phí lắp đặt đờng dây điện, hệ thống cáp
ngầm, đờng dây liên lạc, đờng dây truyền thanh ...
+Giá trị công trình dẫn nớc và thoát nớc (trong thuỷ lợi). Công tác lấp hồ,
ao, lấp móng, đào đắp đất (trong xây dựng)...Công tác đào gốc, cày bừa lần đầu
(trong khai hoang nông nghiệp) công tác xây dựng vờn ơm và cây trồng lâu năm
nh cà phê, cao su, cây ăn quả...
Giá trị công trình khai thác giếng mỏ mới, khoan thăm dò giếng dầu và hơi

thiên nhiên.
Giá trị công tác thăm dò, khảo sát, thiết kế phát sinh trong quá trình thi
công.
Giá trị công tác bố trí, dỡ bỏ vật kiến trúc, chuẩn bị mặt bằng thi công và
dọn dẹp, trồng cây sau khi xây dựng xong.
Tuy nhiên khi vận dụng cần chú ý đối với khối lợng xây dựng dở dang. Cần
phân biệt các trờng hợp sau:
Đối với những khối lợng xây dựng dở dang đà thi công đến phần việc cuối
cùng của đơn giá dự toán nh đổ xong 1m2 bê tông, trát xong 1m2 tờng... thì ta lấy
khối lợng nhân với giá dự toán, tiếp đó tính thêm phần chi phí chung và lợi nhuận
định mức.
Đối với những khối lợng cha thi công đến phần việc cuối cùng của đơn giá
dự toán thì lấy khối lợng hiện vật nhân với đơn giá phân đoạn (nh đơn giá buộc
1kg cốt thép, ghép 1m2 cốt pha...). Nếu không có đơn giá phân đoạn thì lấy khối lợng dở dang nhân với %lao ®éng hao phÝ cđa tõng giai ®o¹n chiÕm trong tỉng số
ngày công lao động hao phí cho toàn bộ các giai đoạn của khối lợng đó (tính theo
ngày công hao phí định mức) để quy đổi thành khối lợng xây dùng xong, råi tÝnh
theo c«ng thøc chung.
11


Đối với những công trình, hạng mục công trình do bên A cấp một phần hay
toàn bộ nguyên vật liệu đơn vị xây lắp vẫn tính đợc toàn bộ giá trị sản phẩm vào
giá trị sản xuất xây lắp nghĩa là vẫn tính đợc giá trị bản thân vật liệu do bên A cấp
(không nên nhầm lẫn giữa báo cáo GTSXXL của bên B với báo cáo thanh quyết
toán giữa A và B).
b.Phơng pháp tính giá trị sản xuất công tác lắp đặt thiết bị máy móc.
Công tác lắp đặt thiết bị máy là quá trình lắp đặt các thiết bị máy móc (có
tính chất lâu dài hay tạm thời, có ghi trong thiết kế dự toán xây lắp) lên trên nền
hoặc bệ máy cố định để máy và thiết bị có thể hoạt động đợc: Nh lắp đặt các thiết
bị máy sản xuất, thiết bị động lực, thiết bị vận chuyển, thiết bị chữa bệnh, thiết bị

thí nghiệm...
Khác với sản xuất xây dựng công tác lắp đặt không làm biến đổi hình thái
của đối tợng lao động và không tạo ra sản phẩm mới mà chỉ có tính chất gia công
các sản phẩm đà có (làm tăng thêm giá trị sản phẩm) và tạo điều kiện cho chúng
phát huy tác dụng.
Nội dung của công tác lắp đặt máy bao gồm từ việc chuẩn bị lắp đặt đến
đến việc thử máy để xác định chất lợng công tác lắp đặt và các công tác có liên
quan.
Cụ thể là:
Công tác lắp đặt máy, thiết bị trên nền hoặc bệ máy.
Công tác sơn, mạ, chông ẩm các máy và thiết bị đà lắp.
Công tác lắp đặt các bàn thợ, cầu thang gắn liền với máy, thiết bị.
Công tác lắp đặt đờng ống, đờng dây (kể cả giá trị bản thân đờng ống, đờng
dây) nối liền thiết bị đợc lắp với cầu giao bảng điện, đồng hồ đo gần nhất mà có
ghi trong bảng thiết kế xây dựng của máy, thiết bị.
Cách tính giá trị công tác lắp đặt máy cũng gần giống nh cách tính giá trị
sản xuất công tác xây dựng, chỉ khác nhau cơ bản ở chỗ giá trị sản xuất công tác
lắp máykhông đợc tính giá trị bản thân máy, thiết bị cần lắp.
Đối với khối lợng lắp máy xong là khối lợng của các đối tợng đà thi công
hoàn chỉnh theo đúng hợp đồng giữa A và B, hoặc đà lắp đến giai đoạn nhất định
12


hoặc điểm dừng kỹ thuật bên A nghiệm thu và ngân hàng chấp nhận thanh toán,
thì tính theo công thức chung nói trên.
Đối với khối lợng lắp máy chỉ mới xong các khối, các bộ phận hoặc mới lắp
xong từng động tác thì phải quy đổi về số tấn máy lắp xong (Kqđ) tính theo công
thức:
Qqđ=qdt.t1 (II)
Trong đó:

qdt: là số tấn máy lắp xong từng động tác.
t1=t/T*100: Là tỷ trọng ngày công lắp máy xong từng động tác của 1 tấn
máy chiếm trong tổng số ngày công lắp xong (t là định mức ngày công lắp xong
từng động tác của một tấn máy, T là định mức ngày công lắp xong toàn bộ 1 tấn
máy).
Qqđ: là khối lợng khối máy lắp quy đổi đà lắp xong.
Ví dụ: Có tài liệu của xí nghiệp lắp máy I nh sau:

Qđầut (tấn)
A

T(ngày/công) T(ngày/công)

t1(%)

1

2

3

4

+ Lắp xong động tác 2

100

1

11


9,1

+ Lắp xong động tác 3

55

3

3

11

+ Lắp xong động tác 4

90

1.5

1,5

7,1

+ Lắp xong động tác 5

40

3.5

3,5


16,6

- Loại máy A.

- Loại máy B.

áp dụng công thức (II) tính đợc số tấn máy lắp xong quy đổi của mỗi loại
nh sau:
Loại máy A: (100x9,1%)+(55x27,2)=24,1 tấn
Loại máy B: (90x7,1%)+(44x16,6%)=13 tấn.
Đối với khối lợng lắp máy cha xong từng động tác phải quy đổi về số tấn
máy lắp đặt xong toàn bộ Qqđ theo công thức sau:
13


Qqđ=qdđt* t1 *t1d (III)
Trong đó:
Qqđ: Số tấn máy lắp quy đổi về lắp xong toàn bộ.
qd đt: Số tấn máy lắp dở dang từng động tác.
t1: Tỷ trọng ngày công lắp xong từng động tác cho một tấn máy chiến trong
tổng số ngày công lắp xong toàn bộ 1 tấn máy (Tính theo định mức).
t1d: Tỷ lệ % hoàn thành trong từng động tác.
Cùng tài liệu của xí nghiệp xây lắp máy I ta có :
Loại máy A: lắp 50% động tác 3 đợc 20 tấn.
Loại máy B: lắp 60% động tác 5 đợc 30 tấn.
áp dụng công thức (III) tính quy đổi ra tấn máy quy ớc nh sau:

qd đt
A


t1(%)
1

td(%)
2

Qqđ(tấn)
3

4

- Loại máy A
+ Dở dang động tác 3

20

27,2

50

2,22

30

16,6

60

3,01


- Loại máy B
+ Dở dang động tác 3

Định mức công lắp xong toàn bộ 1 tấn máy và lắp xong từng động tác cho
một tấn máy phải căn cứ vào trọng lợng của máy, độ cao , độ sâu, vị trí treo leo nơi
lắp máy và xác định mức công cho phù hợp ( hệ số điều chỉnh đà đợc quy định
trong định mức lắp máy hiện hành ).
Khi xác định mức độ hoàn thành từng động tác chủ yếu phải dựa vào so
sánh số công định mức chung cho việc hoàn thành cả đọng tác đó tất nhiên có kết
hợp với việc quan sát khối lợng hiện vật đà làm.
Khi đà có số tấn máy quy ớc lắp xong toàn bộ giá trị sản xuất xây lắp máy
tính theo công thøc:
14


Q=q*p+C+L
Trong đó:
Q: Giá trị sản xuất xây lắp máy.
q: Khối lợng số tấn máy quy đổi
p: Đơn giá dự toán một đơn vị khối lợng thi công xong
c: Là chi phí chung
L:

Lợi nhuận định mức

c.Phơng pháp tính giá trị sản xuất công tác sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc.
Sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc là dùng cấu kiện, phụ tùng muốn để thay thế
các cấu kiện phụ tùng của tài sản trên đà bị hao mòn, h hỏng, có nghĩa là phục hồi
hình thái tự nhiên của nó, đảm bao cho nhà cửa, vật kiến trúc phát huy tác dụng

một cách bình thờng.
Nếu có đơn giá dự toán thì tính giá trị sản xuất của công tác sửa chữa nhà
cửa, vật kiến trúc giống nh công tác xây dụng và lắp đặt.
Nếu cha có đơn giá dự toán thì tính theo phơng pháp thực thanh thực chi
nhng bên A phỉa dám sát chặt chẽ và xác nhận để chánh chi tiêu lÃng phí.
Toàn bộ công việc xây lắp và sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc nói trên do đơn
vị tiến hành làm, đợc tính là giá trị sản xuất xây lắp do đơn vị thực hiện. Cộng với
số tiền thu đợc do chênh lệch tổng thầu mang lại, do cho thuê máy móc thi công
(có kèm ngời điều khiển) do bán đợc những phế liệu, phế phẩm, do làm các công
việc chuẩn bị mặt bằng, hoàn thiện công trình (phần không thuộc hoạt động xây
lắp của đơn vị) đợc tổng giá trị sản xuất kinh doanh ngành xây dựng.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến việc tính toán các chỉ tiêu xây lắp.
Trong thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng tính các chỉ tiêu GO chính
xác và đầy đủ chỉ có các đơn vị áp dụng chế độ báo cáo thống kê định kỳ tính các
chỉ tiêu này theo các phơng pháp đà nêu mới thu đợc kết quả chính xác và sát
thực.
Việc tính toán chỉ tiêu GO là chính xác hay không là do ảnh hởng của nhân
tố chủ quan và khách quan mang lại nh:
15


_ Do đặc điểm phức tạp của Xây dựng, do trình độ công nghệ và tổ chức
xây dựng còn thấp, trong đó có cả khó khăn về vốn và trình độ con ngời. Vì vậy số
liệu báo cáo thiếu chính xác, cha có hệ thống thanh tra kiểm soát hữu hiÖu, trong
cïng mét doanh nghiÖp. Trong cïng mét thêi kú tính toán tuỳ theo mực tiêu của
doanh nghiệp có nhiều báo cáo với nội dung khác nhau dẫn dến tình trạng lái giả,
lỗ thật là tơng đối phổ biến ở các doanh nhgiệp công nghiệp xây dựng.
_ Do tác động của đấu thầu cạnh tranh làm cho giá cả luôn luôn biến động
do đó việc định ra nhũng tỷ lệ, định mức cụ thể, chính xác cho từng yếu tố trong
chi phí gía thành là không cố định, không theo định mức đa ra của nhà nớc. Chẳng

hạn nh chi phí khấu hao tài sản cố định do giá đấu thầu thấp nên phải kéo dài thời
hạn khấu hao trong khi các nguồn vốn vay tín dụng, đàu t thờng là trung hạn(từ
3-5 năm). Điều này cũng ảnh hởng không nhỏ đến công tác hạch toán.
Tình trạng chậm thanh toán vốn thi công xây dựng công trình dẫn đến các
chi phí vay lÃi ngân hàng lớn. Mặt khác chi phí tiêu cực trong hoạt động xây dựng
cơ bản chiếm một tỷ trọng tơng đối lớn làm cho việc phân bố chi phí và đánh giá
các chỉ tiêu bị sai lệch, không còn mang ý nghĩa thực chất chính xác của chi phí
giá thành.
Yếu tố thờng sai lệch nhiều nhất là tình trạng đấu thầu doanh thu báo cáo
của các doanh nghiệp và sự quản lý thiếu chặt chẽ chi phí dë dang.

16


Chơng II.
Đặc điểm vận dụng dÃy số thời gian để phân tích và
dự báo giá trị sản xuất xây lắp.

I. Đặc điểm của xây lắp có ảnh hởng đến giá trị sản xuất
xây lắp , phân tích dự báo.
1. Khái niệm sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là một bộ phận của tổng sản phẩm xà hội, là thành quả
lao động trực tiếp, hữu ích của hoạt động sản xuất xây lắp, do công nhân xây lắp
thi công tại hiện truờng theo thiết kế sáng tạo ra. Từ khái niệm trên cho thấy sản
phẩm xây lắp thì phải đảm bảo các điều kiện sau.
_ Phải là kết quả hoạt động sản xuất xây lắp. Theo điều kiện này, những sản
phẩm không phải là thành phẩm của lao động xây lắp (sản phẩm của các tổ chức
sản xuất phụ trợ, phụ thuộc), những sản phẩm cha có sự đầu t lao động của công
nhân xây lắp(nguyên vật liệu, cấu kiện... mua ngoài về hoặc tự sản xuất trong các
phân xởng sản xuất phụ) đều không đơc coi là sản phẩm xây lắp.

_ Phải là thành quả trực tiếp hữu ích do hoạt động sản xuất xây lắp, nghĩa là
những sản phẩm do hoạt động xây lắp trực tiếp sáng tạo theo đúng tiêu chuẩn thiết
kế đà quy định mơí đợc tính là sản phẩm xây lắp. Nh vậy sẽ không tính là sản
phẩm xây lắp đối với những sản phẩm phá đi làm lại, những chi phí sửa chữa do
đơn vị thi công gây ra. Về điều kiện này cần lu ý trong xây dựng cơ bản, sản phẩm
hữu ích của XN xây lắp là những kết quả hoạt động xây lắp đà đơc bên A kiểm tra
xác nhận số lợng và chất lợng của sản phẩm. Do đó khối lợng phải phá đi làm lại
không phải do xí nghiệp xây lắp gây ra vẫn đơc coi là sản phẩm xây lắp.
_ Phải là thành quả lao động của công nhân xây lắp thi công tại hiện trờng
theo thiết kế. Điều kiện này xác định rõ giới hạn của sản phẩm xây lắp thể hiện ở
chỗ, sản phẩm xây lắp phải là kết quả lao động của công nhân xây lắp thực hiện
trong phạm vi thi công và phải là những khối lợng có trong thiết kế. Do đó những
kết quả lao động của công nhân xây lắp thực hiện ngoài cự ly thi công hoặc vợt
17


thiết kế đều không đợc tính vào sản phẩm xây lắp nh khối lợng vận chuyển
nguyên vật liệu ngoài cự ly thi công, xây dựng các lán trại nhỏ để phục vụ cự ly thi
công.
2. Đặc điểm cơ bản của sản phẩm xây lắp.
_ Đặc điểm của sản xuất xây dựng.
Sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, có tính lu động cao theo lÃnh thổ
kinh tế: vì trong xây dựng, khác với nhiều ngành khác, con ngời và công
cụ luôn phải di chuyển từ công trờng này đến công trờng khác, còn sản
phẩm xây dựng (tức là các công trình xây dựng ) đứng yên tại chỗ. Đăc
điểm này kéo theo một loạt các động tác ví dụ nh:
Các phơng án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn biến đổi phù hợp
với thời gian và đị điểm xây dựng, do đó làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất,
cho việc cải thiện điều kiện lao động và làm nảy sinh cho nhiều chi phí cho khâu
di chuyển lực lợng sản xuất cũng nh các công trình tạm phục vụ thi công xây

dựng.
Tính lu thông của sản xuất đòi hỏi phải chú ý tăng cờng tính cơ động, linh
hoạt và gọn nhẹ các phơng án tổ chức xây dựng, tăng cờng điều hành tác nghiệp
lụa chọn vùng hoạt động hợp lý, lợi dụng tối đa các lực lợng và tiềm năng sản xuất
tại chỗ, chú ý đến độ xa di chuyển lực lợng sản xuất đến công trờng khi lập phơng
án tranh thầu.
Đòi hỏi phát triển rộng khắp và đIều hoà trên lÃnh thổ các loại hình dịch vụ
dịch vụ sản xuất về cung cấp vật t và thiết bị cho xây dựng, về cho thuê máy móc
xây dựng...
Vì sản phẩm xây dựng có tính đa dạng cá biệt cao, có chi phí lớn nên sản
xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng của chủ đầu t thông qua đấu thầu
hoặc chỉ định thầu cho từng công trình một. Đặc đIểm này gây nên một số tác
động đến quá trình sản xuất Xây Dựng nh:
Trong xây dựng nói chung hình thức sản xuất sẵn hàng loạt sản phẩm để
bán không đợc phát triển, trừ một số trờng hợp có thể xây dựng sẵn căn nhà để bán
hoặc cho thuê.

18


Sản xuất xây dựng của các tổ chức xây dựng có tính bị động và rủi ro cao vì
nó phụ thuộc vào kết qủa đấu thầu.
Việc thống nhất hoá điển hình các mẫu sản phẩm và cac công nghệ chế tạo
sản phẩm xây dựng gặp nhiều khó khăn, vì cùng một loại công trình xây dựng,
nếu đợc xây dựng ở các địa đIểm khác nhau và các thời điểm khác nhau thì chúng
sẽ có cách cấu tạo và công nghệ chế tạo khác nhau.
Việc xác định thống nhất giá cả cho một đơn vị sản toàn vẹn cuối cùng (tức
là các công trình nhà cửa) không thể thực hiện đợc. Giá cả sản phẩm công trình
phảI đợc xác định trớc khi sản phẩm ra đời (ngay khi tiến hành đấu thầu xây
dựng).

Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình thờng dài) đặc điểm này
gây lên các tác động nh:
Làm cho vốn dầu t xây dựng của chủ đầu t và vốn tổ chức của sản xuất xây
dựng thờng bị ứ đọng lâu dài tại công trình.
Các tổ chức xây dựng dễ gặp phải rủi do do ngẫu nhiên theo thời gian và
thời tiết, chịu ảnh hởng của biến động giá cả.
Công trình xây dựng dễ bị hao mòn vô hình ngay do tiến bộ nhanh của
khoa học kỹ thuật công nghệ, nếu thời gian thiết kế và xây dựng công trình kéo
dài.
Đòi hỏi phải có chế độ tạm ứng vốn, thanh toán trung gian và kiểm tra chất
lợng trung gian hợp lý, tổ chức dự chữ hợp lý.
Đòi hỏi phải tính đến hiệu quả rút ngắn thời gian xây dựng và chú ý đến
nhân tố thời gian khi so sánh lựa chọn các phơng án.
Quá trình sản xuất và xây dựng rất phức tạp đòi hỏi phải có nhiều lực lợng
hợp tác tham gia thực hiện, khác với ngành khác trong lĩnh vực xây dựng các đơn
vị tham gia xây dựng công trình cùng nhau đến công trờng xây dựng với một diện
tích làm việc thờng là bị hạn chế để thực hiện phần việc của mình theo một trình
tự nhất định về thời gian và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi:
Khi lập kế hoạch xây dựng phải đặc biệt chú ý đến yếu tố thời tiết và mùa
màng trong năm, có biện phấp tranh thủ mùa khô và tránh mùa gió bÃo.

19


Phải có biện pháp để khắc phục ảnh hởng của thời tiết tối đa giảm bớt thời
gian ngừng việc do thời tiết, cố gắng bảo đảm sử dụng năng lực sản xuất điều hoà
theo bốn quý, áp dụng các loại kết cấu lắp ghép chế tạo sẵn một cách hợp lý để
giảm thời gian thi công ở hiện trờng, nâng cao trình độ cơ giới hoá xây dựng.
Phải chú ý cải thiện điều kiện lao động cho ngời làm công xây dựng.
Phải đảm bảo độ bền chắc và độ tin cậy của của các thiết bị máy móc xây

dựng.
Phải chú ý đến nhân tố rủi ro do thời tiết gây ra.
Phải quan tâm phát triển phơng pháp xây dựng trong điều kiện khí hậu nhiệt
đới. .
Sản xuất xây dựng chịu ảnh hởng của lợi nhuận chênh lệch do địa đIểm xây
dựng đem lại. Cùng một loại công trình xây dựng nhng nếu đợc tiến hành xây
dựng ở những nơI có sẵn nguồn vật liẹu xây dựng nhân công và các cơ sở cho
thuê máy xây dựng thì thì nhà thầu xây dựng trong trờng hợp này có nhiều cơ hội
thu đợc lợi nhuận cao hơn so với các địa điểm xây dựng khác.
Công nghệ xây lắp chủ yếu là quá trình áp dụng các quá trình cơ học để giải
quyết vấn đề chuyển ngang và vận chuyển lên cao, hoặc để xâm nhập lòng đất.
Việc áp dụng chế độ tự động hoá quá trình xây lắp phát triển chậm, tỷ lệ thủ công
chiếm cao.
- Đặc điểm của sản phẩm xây lắp.
Sảm phẩm xây lắp mang tính cố định.
Có tính cá biệt đơn chiếc cao (do ý chủ quan của đầu t phụ thuộc vào địa
hình, địa vật)
Thể tích và thời gian sử dụng dài.
Giá trị hao mòn tài sản cố định ít thờng tính bằng chi phí sửa chữa lớn
3. Những điều kiện đợc coi là sản phẩm xây lắp.
Là thành quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp
hay do lao động trong đơn vị xây lắp sáng tạo ra.

20


Phải là chính thành quả của hoạt động xây lắp không tính các thành quả
không phải sản xuất xây lắp nh trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ căng tin, nhà trẻ, vận
tải.
Là thành quả của chính hoạt động sản xuất xây lắp là kết quả trực tiếp( tức

không tính đến các phần công việc hoặc hoạt động phục vụ trong quá trình đang
thi công mà không quy định trong thiết kế dự toán nh phần việc tháo dỡ lắp đặt
máy thi công, xây dựng các công trình tạm nh lán trại, làm đờng vận chuyển
nguyên vật liệu hoặc các phế liệu nh gỗ, sắt, gạch.
Là hữu ích: Tức là chỉ bao gồm các thành quả hoàn thành theo đúng yêu
cầu và đạt tiêu chuẩn chất lợng quy định trong hợp đồng không tính phần phá đi
làm lại do đơn vị xây lắp gây ra.
4. Các hình thức biểu hiện của sản phẩm xây lắp.
_Sản phẩm xây lắp dới hình thái hiện vật.
Đại bộ phận sản phẩm xây lắp có hình thái biểu hiện dới dạng vật chất cụ
thể đó là các đối tợng xây dựng với những đơn vị đo lờng vật lý cụ thể nh: độ dài,
chiều cao, diện tích, công suất, khối lợng.
Nhà của vật kiến trúc chia làm hai loại: phục vụ cho sinh hoạt, phục vụ cho
sản xuất.
_Các phần công việc có tính chất xây lắp.
Khảo sát thăm dò thiết kế phát sinh trong quá trình thi công hay liên quan
đến một công trình, hạng mục công trình cụ thể.
Công tác lắp đặt máy móc thiết bị tạo điều kiện cho máy móc đợc hoạt
động hay phát huy tác dụng và làm tăng giá trị sử dụng của máy móc, thiết bị.
Là thành quả của công tác khôi phục, sủa chữa nhà cửa vật kiến trúc nhằm
tái tạo lại giá trị sử dụng ban đầu.
5.

Nội dung cơ bản của quá trình tổ chức sản xuất xây dựng.

a. Tổ chức quá trình lao động trong thi công x©y dùng

21



Nghiên cứu tổ chức quá trình lao động trong thi công xây dựng nhằm mục
đích chủ động cung cấp một cách hợp lý nhất số lợng và chủng loại lao động cần
thiết cho mỗi giai đoạn thi công tạo ra sự di chuyển nhân công và máy móc thiết
bị theo đúng yêu cầu thi công tránh sự chờ đợi làm gián đoạn sản xuất, tạo ra việc
sử dụng lao động một cách hợp lý nhất nhằm tăng năng suất lao động từng nơi làm
việc và toàn bộ công trờng.
Tổ chức quá trình lao động trong thi công xây dựng công trình bao gồm các
nội dung chủ yếu sau:
Bố trí nơi làm việc: Nơi làm việc của công nhân xây dựng là vị trí có
không gian cần thiết để họ thực hiện các thao tác xây dựng hoặc lắp đặt
các chi tiết công trình. Tuy nhiên loại công việc mà mỗi nơi làm việc có
các khoảng không gian khác nhau.
Nếu là lao động thủ công thì không gian nơi làm việc bao gồm chỗ đặt công
cụ sản xuất, chỗ đặt đối tợng lao động và sản phẩm, ở đó phải tạo đợc điều kiện
cho các thao tác và hoạt động của công nhân thuận tiện nhất, để họ có thể tăng đợc
năng suất lao động.
Nếu là lao động cơ giới thì nơi làm việc phải đáp ứng đợc khoảng không
gian hoạt ®éng cđa m¸y mãc, ë ®ã ®đ ®Ĩ bè trÝ máy móc thiết bị, vật liệu và không
gian thao tác, có thể có cả lối đi lại của máy. Không gian ở đó phải bảo đảm tầm
nhìn bao quát cho công nhân vận hành máy, bảo đảm nâng cao năng suất lao động
và an toàn khi làm việc.
Nh vậy việc bố trí nơi làm việc hoàn toàn phụ thuộc vào tính chất công việc,
phụ thuộc vào phơng pháp tổ chức thủ công cho từng phần việc. Muốn việc bố trí
nơi làm việc có khoa học không thể không nghiên cứu đến thời gian làm việc của
công nhân trong mỗi dự án.
Tổ chức tổ đội sản xuất trong thi công.
Thông thờng việc tổ chức tổ đội sản xuất trong thi công có hai dạng, đó là
đội chuyên nghiệp và đội hỗn hợp. Đội chuyên nghiệp là đội sản xuất mà trong đó
chỉ một hoặc hai loại thợ cùng tiến hành một hoặc hai nghề khác nhau. Đội, tổ sản
xuất hỗn hợp là đội, tổ mà ở đó có nhiều công nhân có thể tiến hành đợc nhiều

nghề khác nhau, cùng nhau tham gia xây dựng và hoàn thành một phần việc lớn
hay một trong hạng mục của công trình.
22


Căn cứ cơ bản để lựa chọn một trong hai hình thức tổ chức tổ, đội sản xuất
nói trên do tính chất ổn định hay không ổn định của công việc trên công trờng
quyết định. Đối với công trờng lớn nh công trờng thuỷ điện Hoà Bình phải thi
công trong nhiều năm, những bộ phận chính tham gia xây dựng thờng đợc tổ chức
theo đội, tổ sản xuất theo hình thức chuyên môn hoá lại không có hiệu quả cao,
lúc đó tổ chức tổ, đội sản xuất theo hình thức hỗn hợp lại là hợp lý.
Xác định lợng lao động cho mỗi loại công việc:
Việc xác định lợng lao động cho mỗi loại công việc là công việc quan trọng
không thể thiếu nếu muốn tiến hành tổ chức quá trình lao động có hiệu quả cao.
Tuy vậy, muốn xác định lợng lao động cần thiết đòi hỏi phải dựa vào những căn
cứ chính xác và thực tế, những căn cứ đó là: khối lợng công việc thi công chính
xác, dựa vào định mức lao động của từng loại lao động, định mức lao động có hai
loại là định mức sản lợng và định mức thời gian. Nếu công việc thi công theo phơng pháp thủ công thì có thể dùng phơng pháp tính trực tiếp, nhng nếu công việc
thi công bằng máy phải tính ra máy phải sử dụng rồi tính ra số công nhân sử dụng
máy. Căn cứ thứ ba dựa vào đó là thời gian cho phép của một ngời làm việc trong
giai đoạn thi công theo kế hoạch để tính ra số lao động làm những công việc thủ
công, hoặc dựa vào định mức lao động phục vụ mỗi ca máy để tính ra số lao động
hoạt động ở các khâu thi công bằng máy.
Sử dụng các hình thức tiền lơng trong tổ chức lao động.
Thực tế rằng có hai hình thức trả lơng cơ bản cho công nhân, đó là trả lơng
theo thời gian và hình thức trả lơng theo chất lợng và số lợng sản phẩm hoàn
thành, hình thức khoản lơng thực chất cũng là tiền lơng theo sản phẩm. Mỗi hình
thức trả lơng cũng có u và nhợc điểm của nó, nhng khi sử dụng các hình thức tiền
lơng đều phải bảo đảm những yêu cầu chính sau:
Hình thức trả lơng phải làm cho ngời lao động quan tâm đến kết quả

chung của toàn đơn vị.
Các hình thức tính lơng phải đơn giản, để hiểu, ngời lao động có thể
kiểm tra, giám sát đợc.
Sổ cán bộ nghiệp vụ tiền lơng phải ít nhất
Việc tính lơng, chia lơng phải công bằng chính xác
23


b.

Tổ chức thực hiện quá trình thi công chính.

Tổ chức quá trình thi công chính là quá trình tổ chức xây lắp những phần
việc chính, những hạng mục chính của công trình trên cơ sở sử dụng những kiến
thức tổ chức sản xuất hiện đại để bố trí trình tự triển khai công việc, sử dụng hợp
lý các nguồn lực đầu vào, đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp đợc tiến hành
liên tục, nâng cao năng suất lao động ở tất cả các khâu nhằm rút ngắn thời gian thi
công, đa nhanh công trình vào sử dụng.
Thực hiện mục tiêu tổ chức quá trình thi công chính hợp lý nhất, sử dụng
yếu tố các nguồn lực đầu vào đẩy nhanh quá trình thi công xây lắp. Đòi hỏi phải
nghiên cứu tất cả ban đầu có liên quan đến quá trình tổ chức thi công công trình.
những tài liệu thông tin cần đợc nghiên cứu đó là bản đồ và tình hình cấu tạo địa
chất, thuỷ văn nơi xây dựng công trình, bản vẽ và thuyết minh trình tự lắp đặt thiét
bị trong công trình trong từng giai đoạn thi công yêu cầu về tiến độ thi công, yêu
cầu về chất lợng công trình thông qua các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm kỹ
thuật và định mức hiện hành.
Phân tích đặc điểm cấu tạo công trình để có giải pháp tổ chức cụ thể cho
từng giai đoạn thi công. Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm cấu tạo công trình và
trình tự thi công mà tiến hành phân chia quá trình thi công các giai đoạn thi công
cụ thể, thành các đợt cụ thể, tận dụng tối đa khả năng các yếu tố đầu vào, chủ yếu

là vật t và thiết bị thi công bảo đảm cho quá trình thicông liên tục làm tăng năng
suất lao động, rút ngắn thời gian xây lắp công trình.
Lựa chọn phơng án tổ chức thi công: thực chất của việc lựa chọn phơng án
thi công là lựa chọn các giải pháp kỹ thuật để tổ chức xây lắp đạt hiệu quả tốt nhất
về mặt thời gian, về chất lợng công trình và chi phí thi công phải thấp nhất. Vì vậy
phải xây dựng đợc nhiều phơng án tổ chức thi công khác nhau cho cùng một phần
việc hay một giai đoạn thi công. Trên cơ sở đó mà lựa chọn lấy phơng án tèi u vỊ
mỈt kü tht, vỊ mỈt tỉ chøc sư dụng những yếu tố nguồn lực đầu vào và về chi
phí thi công phải thấp nhất.
Có nhiều yếu tố đầu vào tác động đến quá trình thi công xây lắp công trình,
vì vậy yêu cầu sử dụng vật liệu xây dựng chủ yếu cho công trình, yêu cầu sử dụng
máy móc thiết bị phục vụ thi công và yêu cầu sử dụng lao động cho quá trình thi
công công trình hỵp lý.
24


c. Tổ chức phục vụ trên công trờng.
Tổ chức kho bÃi trên công trờng.
Kho bÃi là nơi cất chứa, bảo quản các loại vật t kỹ thuật, máy móc thiết bị
phục vụ cho quá trình xây lắp của công trình. Có nhiều loại kho bÃi khác nhau dựa
vào vị trí, tính năng tác dụng của nó mà chia ra: kho chung chuyển, kho khu vực,
kho chính, kho công trình, kho các xởng thi công.
Bố trí mạng lới giao thông trên các công trờng
Mạng lới giao thông trên công trờng là hệ thống đờng vận chuyển nội bộ,
phục vụ công tác thi công xây lắp, hàng hoá đợc vận chuyển trên mạng lới giao
thông này bao gồm các loại vật t, cấu kiện, thiết bị... phục vụ trực tiếp cho công trờng. Bố trí hệ thống giao thông này phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản sau:
Đờng giao thông không đợc cắt ngang các dây chuyền công nghệ.
Có khả năng cung cấp tận nơi làm việc những vật t, thiết bị cần thiết do
công nhân tiến hành các bớc công việc.
Đảm bảo cho ngời và thiết bị an toàn tuyệt đối trong quá trình vận chuyển

thi công trên công trờng.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà bên công trờng có thể bố trí các đờng giao
thông khác nhau nh đờng goòng, đờng bộ, băng tải các loại, tời dây vận chuyển
lên cao theo đờng vận thẳng hay cần cẩu...
Cung cấp điện, nớc cho thi công.
Nhu cầu sử dụng nớc, điện cho thi công phụ thuộc vào quy mô của công trờng nói chung và mức độ cơ giới hóa nói riêng. Việc cung cấp điện nớc phải đảm
bảo những yêu cầu cơ bản sau:
Cung cấp tận nơi làm việc của từng công nhân hay từng tổ lao động.
Cung cấp liên tục trong suốt thời gian thi công.
Quá trình cung cấp phải liên tục bảo đảm an toàn cho ngời và cho máy móc
thiết bị.
Tổ chức hệ thống nhà tạm trên c«ng trêng.

25


×