Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Hoàn thiện quy trình xuất nhập hàng hóa theo phương thức hàng lẻ tại ga hàng hóa quốc tế yên viên của công ty cổ phần giao nhận và vận chuyển indo trần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.72 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
----- o0o -----

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỒN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT NHẬP HÀNG HÓA THEO
PHƯƠNG THỨC HÀNG LẺ TẠI GA HÀNG HĨA QUỐC TẾ
N VIÊN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VÀ VẬN
CHUYỂN INDO TRẦN
Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS LÊ THỊ VIỆT NGA

PHƯƠNG HỒNG NGỌC
Lớp: K54EK1
MSV: 18D260034

Hà Nội, 2022
1

HÀ NỘI – 2021


LỜI CẢM ƠN
Em đã may mắn khi có cơ hội thực tập tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận
chuyển Indo Trần (ITL). Trong khoảng thời gian thực tập tại công ty, em đã được công
ty tạo điều kiện cho quan sát, áp dụng kiến thức lý thuyết vào cơng việc để học hỏi, rút
kinh nghiệm và tích lũy thêm kiến thức liên thực tế.


Em xin gửi lời cảm ơn đến Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trần
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong q trình thực tập và làm khóa luận tại cơng
ty. Nhờ sự hỗ trợ nhiệt tình từ phía cơng ty, em đã có thể vận dụng những kiến thức đã
học tại trường vào thực tiễn và hoàn thành bài luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Thị Việt Nga đang
công tác tại khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Trường Đại học Thương mại đã ln
hướng dẫn và giúp đỡ để em hồn thành bài luận này.
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế nên
bài báo cáo khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp từ Thầy, Cơ để em học hỏi và có thêm được nhiều kinh nghiệm và hoàn thành tốt
hơn trong bài báo cáo tốt nghiệp sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 2
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .......................................................... 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HỐ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC HÀNG LẺ .............. 8
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ............................................................. 8
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 9
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 10
1.4. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 11
1.5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 11
1.6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 11
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN

HÀNG HĨA XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC HÀNG LẺ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VÀ VẬN CHUYỂN INDO-TRẦN .......... 14
2.1. Khái quát chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và kho hàng lẻ 14
2.2. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại kho hàng lẻ CFS ........ 18
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình.......................................................... 22
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT NHẬP HÀNG HĨA THEO
PHƯƠNG THỨC HÀNG LẺ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VÀ VẬN
CHUYỂN INDO-TRẦN .............................................................................................. 23
3.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trần
.................................................................................................................................... 23
3.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2018-2021 của
Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trần ....................................... 35
3.3. Các loại dịch vụ vận chuyển hàng lẻ tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận
chuyển Indo Trần ..................................................................................................... 41
3.4. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giao nhận hàng lẻ của Công ty Cổ
phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trần ........................................................... 42
3.5. Thực tế quy trình xuất nhập hàng hóa tại kho hàng lẻ CFS tại Cơng ty Cổ
phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trần ........................................................... 43
3.6. Đánh giá về quy trình xuất nhập hàng hóa tại kho hàng lẻ của Công ty Cổ
phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trần ........................................................... 45
3


CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
QUY TRÌNH XUẤT NHẬP HÀNG HĨA TẠI KHO HÀNG LẺ CFS CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VÀ VẬN CHUYỂN INDO-TRẦN ........................... 48
4.1. Định hướng phát triển của vấn đề nghiên cứu ............................................... 48
4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm sốt giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu tại kho hàng lẻ CFS tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển
Indo Trần .................................................................................................................. 49

4.3. Một số kiến nghị ................................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 52

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Danh mục bảng biểu
Bảng 1. 1 Ban lãnh đạo công ty ITL .........................................................................31
Bảng 1. 2 Cơ cấu nguồn nhân lực theo bộ phận của công ty ITL .............................32
Bảng 1. 3 Cơ cấu lao động theo giới tính của cơng ty ITL giai đoạn 2018-2021 .....33
Bảng 1. 4 Cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty ITL giai đoạn 2018-2021 .......34
Bảng 2. 1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ITL giai đoạn 2018-2021 .....35
Bảng 2. 2 Tốc độ tăng trưởng của doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty ITL giai
đoạn 2018-2021 .........................................................................................................36
Bảng 2. 3 Cơ cấu thị trường giao nhận của ITL........................................................39
Biểu đồ 1. 1 Cơ cấu nguồn lực theo trình độ học vấn của ITL .................................35
Biểu đồ 2. 1 Doanh thu ITL theo cơ cấu thị trường giai đoạn 2018-2021 ................40
Biểu đồ 2. 2 Doanh thu của ITL từ dịch vụ giao nhận quốc tế .................................40
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1. 1 Cấu trúc bộ máy tổ chức tại ITL ................................................................... 31
Danh mục hình ảnh
Hình 1. 1 09 cơng ty con của ITL .................................................................................. 26
Hình 1. 2 06 công ty liên doanh của ITL ....................................................................... 27
Hình 1. 3 03 cơng ty liên kết của ITL ............................................................................ 27

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. Từ viết tắt Tiếng Việt
Nghĩa tiếng Việt

Từ viết tắt
ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

ITL

Indo Trần Logistics

TS

Tiến sĩ

VND

Việt Nam Đồng

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VN

Việt Nam

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

2. Từ viết tắt Tiếng Anh
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

CFS

Container Freight Station

Kho hàng lẻ

FCL

Full Container Load

Hàng nguyên container

LCL

Less than Container Load

Hàng lẻ

LDC

Local Distribution Centre


Trung tâm phân phối tại địa
phương

GSA

General Sales Agent

GSSA

General Sales & Service Agent

USD

United States Dollar

Đồng Đô-la Mỹ

GPS

Global Positioning System

Hệ thống định vị toàn cầu

SMS

Short Messaging Service

Dịch vụ tin nhắn ngắn


KPI

Key Performance Indicator

Chỉ số đánh giá hiệu quả công
việc

Track & Trace

Kiểm tra và theo dõi
6


MBL

Vận đơn đường biển

Master bill of lading

(do hãng tàu phát hành)
CY

Container Yard

Bãi container

Manifest

Bản kê khai hải quan


B2C

Business to Consumer

Doanh nghiệp với Khách hàng

C2C

Consumer to Consumer

Khách hàng với Khách hàng

COD

Cash On Delivery

Giao hàng thu tiền hộ

TMS

Transportation Management
Systems

Hệ thống quản lý vận tải

WMS

Warehouse Management
Systems


Hệ thống quản lý kho

SPSS

Statistical Package for the Social
Sciences

Phần mềm phân tích thống kê

7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỒN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HỐ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC HÀNG LẺ
1.1.

Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Q trình tồn cầu hóa và hội nhập nền kinh tế đang diễn ra ngày một sôi nổi và
tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho những quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Trong
mối quan hệ với các nước, vấn đề kinh tế luôn được đặt lên hàng đầu và con đường buôn
bán ngoại thương là nhân tố chính để hiện thực hóa điều đó. Trong những năm gần đây,
hoạt động xuất nhập khẩu và logistics được Nhà nước và Doanh nghiệp quan tâm bởi
tiềm năng và cơ hội phát triển trong tương lai của nó. Đặc biệt, hoạt động này cũng sẽ
đem lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho Việt Nam, giúp Việt Nam ngày một tiến gần hơn
và nhanh chóng trở thành nước phát triển.
Nhắc đến hoạt động xuất nhập khẩu, một trong những hoạt động có đóng góp to
lớn và khơng thể khơng nhắc đến chính là hoạt động giao nhận vận chuyển. Tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu tăng lên mỗi năm chính là nguyên nhân trực tiếp giúp cho hoạt
động giao nhận nói chung diễn ra phổ biến và phát triển mạnh mẽ. Theo Báo cáo

Logistics Việt Nam 2020, có khoảng 80,3% các doanh nghiệp dịch vụ Logistics cung
cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế và nội địa. Có thể thấy rằng, hoạt động giao nhận
hàng hóa đang rất được quan tâm tại Việt Nam. Các hoạt động giao nhận hàng hóa quốc
tế cũng vì thế đóng góp rất lớn cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và
ngành giao nhận vận tải nói riêng. Hoạt động này giúp cho q trình lưu thơng hàng hóa
trong nước và liên kết trên tồn Thế giới được thực hiện một cách lưu loát. Bên cạnh đó,
nó cũng giúp cho q trình bn bán giữa các thương nhân trên thế giới được thuận tiện
hơn. Nhờ có các dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa, dòng hàng được đẩy nhanh và
thuận lợi hơn, hoạt động giao thương cũng diễn ra ngày một nhiều.
Trong quá trình phát triển ngành vận tải nói chung và hoạt động giao nhận vận
chuyển nói riêng, hàng loạt Cơng ty giao nhận vận tải ra đời, đáp ứng đủ nhu cầu tất yếu
của thị trường. Trong những năm gần đây, dưới tác động của dịch bệnh Covid-19, hoạt
động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp đã thay đổi dần theo nhu cầu của khách hàng.
Thứ nhất, nhu cầu khách hàng thay đổi nhanh chóng và đa dạng ngành hàng. Chính
vì vậy mà sản lượng, số lượng cần xuất nhập khẩu cũng khơng nhiều như trước.
Thứ hai, các chi phí liên quan đến hàng hóa như chi phí làm hàng, chi phí lưu kho,
chi phí vận chuyển,... cũng tăng cao do thiếu nhân lực và vật lực.
Như vậy, thách thức đặt ra cho doanh nghiệp là rất lớn khi phải lựa chọn giữa việc
giảm chi phí và việc ln ln đáp ứng nhanh chóng, kịp thời về hàng hóa cho khách
hàng. Khi này, vận chuyển hàng lẻ (LCL) ra đời với vai trị cung cấp hàng hóa cho khách
hàng với số lượng nhỏ và nhiều mặt hàng cùng lúc. Cùng với vận tải nguyên container,
hoạt động giao nhận hàng lẻ ngày một nhiều do nhu cầu đa dạng của khách hàng và
doanh nghiệp. Hoạt động giao nhận hàng lẻ được đánh giá là có tiềm năng phát triển rất
lớn trong tương lai, đặc biệt là 3-5 năm tới. Bên cạnh đó, vận chuyển hàng lẻ tối ưu cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong chi phí vận tải do.
8


Năm 2019, ITL được vinh danh trong Top 10 công ty uy tín nhất ngành vận tải và
logistics, nối tiếp thành công trên chặng đường 20 năm gia nhập và kinh doanh trong

lĩnh vực Logistics. Tại ITL, hoạt động giao nhận hàng lẻ . Tuy nhiên, do hoạt động này
còn mới nên vẫn tồn tại nhiều hạn chế, quy trình chưa tối ưu gây tốn kém nhân lực và
vật lực. Trước tầm quan trọng của khâu giao nhận hàng lẻ trong việc đóng góp vào sự
phát triển của cơng ty nói riêng và ngành vận tải hàng hóa nói chung, trong q trình
thực tập tại Cơng ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo-Trần, em đã lựa chọn đề
tài “Hồn thiện quy trình xuất nhập hàng hóa theo phương thức hàng lẻ tại Ga hàng hóa
Quốc tế Yên Viên của Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo-Trần”.
1.2.
-

Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Vũ Thị Hải (2018), Nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế
tại công ty TNHH Jet Delivery Logistics Việt Nam.

Tác giả Vũ Thị Hải đã nghiên cứu và đánh giá quy trình giao nhận hàng hóa quốc
tế và đặc biệt tập trung phân tích về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu qua đường
biển của cơng ty TNHH Jet Delivery Logistics Việt Nam. Trong bài nghiên cứu này, tác
giả sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, thống kê, phân tích, so sánh và đưa ra kết
luận, từ đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận
hàng hóa quốc tế: (1) giải pháp về tổ chức quản lý; (2) giải pháp về Marketing; (3) giải
pháp về nguồn nhân lực; (4) giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật.
-

Nguyễn Thị Minh Trang (2014), Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động
gom hàng lẻ tại Công ty Cổ phần Vận chuyển Vinh Vân Minh Vân.

Tác giả Nguyễn Thị Minh Trang lại nghiên cứu thực trạng gom hàng lẻ và đề xuất
giải pháp phát triển lâu dài cho hoạt động này của Công ty Cổ phần Vận chuyển Vinh
Vân Minh Vân. Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp để làm rõ
đề tài nghiên cứu. Từ đó, tác giả đưa ra nhóm các giải pháp vi mơ và nhóm các kiến nghị

vĩ mơ. Đối với nhóm các giải pháp vi mô, tác giả đề xuất 04 giải pháp chính: (1) giải
pháp cải thiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động gom hàng lẻ; (2) giải pháp nâng
cao nghiệp vụ; (3) giải pháp củng cố hệ thống dịch vụ gom hàng lẻ và mở rộng hệ thống
đại lý; (4) giải pháp thích ứng với các thay đổi chính sách có liên quan đến hoạt động
gom hàng lẻ của cơng ty. Đối với nhóm các kiến nghị vĩ mô, tác giả đề xuất 03 kiến nghị:
(1) về chính sách thu hút đầu tư nước ngồi và đầu tư cơ sở hạ tầng cho hoạt động cảng
biển; (2) về chính sách thủ tục hải quan có liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng lẻ và
gom hàng lẻ; (3) về hệ thống thông tin liên quan đến gom hàng lẻ.
-

Nguyễn Trần Thị Tố Uyên (2021), Đánh giá chất lượng dịch vụ logistics tại Công
ty Giao nhận và Vận chuyển Indo Trần.

Với việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích, vận dụng linh hoạt giữa lý
luận và thực tiễn, tác giả Nguyễn Trần Thị Tố Uyên đã thực hiện nghiên cứu, đánh giá
chất lượng dịch vụ logistics nói chung tại cơng ty ITL. Cụ thể, đối với phương pháp phân
tích dữ liệu, tác giả thực hiện nghiên cứu định tính và định lượng (xây thang đo, xây
dựng bảng câu hỏi khảo sát, mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu). Đối với
9


phương pháp phân tích dữ liệu, tác giả sử dụng phần mềm SPSS (Statistical Package for
the Social Sciences – phần mềm phân tích thống kê) để làm sạch và phân tích nguồn dữ
liệu. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ logistics
liên quan đến nhân tố chất lượng liên lạc, nhân tố chất lượng tiếp nhận và nhân tố thực
hiện dịch vụ cung cấp.
-

Trần Thị Tố Uyên (2013), Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo

Trần.

Tác giả Trần Thị Tố Uyên tập trung nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không của công ty ITL, từ đó đưa ra các giải pháp cho hoạt động này. Tác
giả sử dụng phương pháp tự quan sát, thu thập thơng tin tại chính cơng ty ITL, đồng thời
kết hợp với phương pháp thống kê mô tả và phân tích tổng hợp để thực hiện bài nghiên
cứu của mình. Các giải pháp mà tác giả đưa ra bao gồm: (1) giải pháp nâng cấp cơ sở
vật chất; (2) giải pháp phát triển nguồn nhân lực; (3) giải pháp nâng cấp hệ thống thông
tin và quản lý; (4) giải pháp cải thiện giá thành; (5) mở rộng thị trường hàng hóa; (6) dự
đốn kết quả; (7) giải pháp về nguồn vốn. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra một số kiến
nghị liên quan đến hoàn thiện luật pháp và chính sách; đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng
phục vụ giao nhận; hồn thiện chính sách thuế, tín dụng.
-

Lê Quang Hiếu, (2020), Phân tích hiệu quả kinh doanh kho CFS tại Công ty
TNHH MTV ICD Tân Cảng – Sóng Thần

Tác giả Lê Quang Hiếu nghiên cứu tính hiệu quả kinh doanh kho CFS của công ty
TNHH MTV ICD Tân Cảng – Sóng Thần. Tác giả đã sử dụng các phương pháp như
thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, mô tả từ nguồn dữ liệu thứ cấp từ số liệu của các
báo cáo công ty, lập các biểu cột đồ thị so sánh tình hình sản xuất kinh doanh giữa các
năm. Từ đó, tác giả làm rõ thực trạng kinh doanh tại kho CFS, phân tích các nhân tố ảnh
hưởng và dựa vào đó đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
kho CFS. Đối với các giải pháp nhằm nâng cao nhân tố bên ngoài, tác giả đề xuất (1) các
giải pháp tăng sản lượng – doanh thu; (2) các giải pháp tăng cường chiến lược đầu tư,
đồng bộ; (3) các giải pháp tăng cường công tác marketing. Đối với các giải pháp nâng
cao nhân tố bên trong, tác giả đề xuất (1) các giải pháp nhằm giảm chi phí; (2) các giải
pháp nâng cao chất lượng dịch vụ; (3) các giải pháp về áp dụng công nghệ 4.0 vào sản
xuất; (4) các giải pháp cải tiến công tác nhân sự.
1.3.


Mục tiêu nghiên cứu

Một là, hiểu rõ hoạt động giao nhận hàng lẻ và vai trò của kho hàng lẻ trong hoạt
động giao nhận hàng hóa tại kho CFS nói chung.
Hai là, tìm hiểu chung về cơng ty ITL và nghiên cứu những vấn đề cốt lõi của
quy trình giao nhận hàng lẻ tại kho CFS, thực trạng của quy trình này tại cơng ty, hiểu
rõ quy trình và vai trị của các thành viên liên quan đến quá trình.
Ba là, phân tích, đưa ra những nhận định về thành cơng, hạn chế, nguyên nhân,
thuận lợi và khó khăn khi thực hiện hoạt động giao nhận hàng lẻ tại kho CFS của công
10


ty ITL.
Bốn là, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến
nghị khả thi và sát thực tế nhằm hoàn thiện hơn nữa và nâng cao hiệu quả của hoạt
động giao nhận hàng lẻ tại kho CFS của công ty ITL. Bên cạnh đó, mục tiêu cuối cùng
của việc đề xuất giải pháp là mong muốn cơng ty ITL có thể tối ưu hóa quy trình vận
hành, tối ưu hóa chi phí và ngày càng phát triển hơn trong lĩnh vực logistics nói chung
và hoạt động giao nhận hàng hóa nói riêng.
1.4.
-

1.5.

Đối tượng nghiên cứu
Những lý luận và thực tiễn về hàng lẻ và quy trình xuất nhập hàng lẻ tại kho CFS
Tình hình kinh doanh và thực tế quy trình giao nhận hàng lẻ tại kho CFS của Công
ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo-Trần
Trên cơ sở những thực trạng về quy trình giao nhận hàng lẻ, làm rõ những thành

công và hạn chế và một số giải pháp, kiến nghị giúp cơng ty nhằm hồn thiện quy
trình giao nhận hàng lẻ tại kho CFS của Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận
chuyển Indo-Trần
Phạm vi nghiên cứu

1.5.1. Về không gian
-

Chủ thể nghiên cứu: Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trần,
chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải trong nước và quốc tế.
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình xuất nhập hàng hóa tại kho hàng lẻ CFS của
Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo-Trần.

1.5.2. Về thời gian
Nghiên cứu thực tế quy trình xuất nhập hàng hóa tại kho hàng lẻ CFS của Công
ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo-Trần trong 3 năm gần đây là 2019, 2020,
2021.
1.5.3. Giới hạn nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài khóa luận, em chỉ tập trung nghiên cứu quy trình xuất nhập
hàng hóa tại kho hàng lẻ CFS của Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển IndoTrần Việt Nam.
Những thông tin liên quan đến Indo-Trần trên thế giới như tại Singapore,
Malaysia, Indonesia,... sẽ chỉ được đề cập với vai trò cung cấp thơng tin chung về cơng
ty để bài làm có cái nhìn tồn diện, đầy đủ về cơng ty.
1.6.

Phương pháp nghiên cứu

1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Dữ liệu thứ cấp
Chủ yếu sẽ thu thập dữ liệu ở ba nguồn chính là:

-

Dữ liệu tại thư viện tại trường Đại học Thương mại: gồm các giáo trình, luận
11


-

-

văn về đề tài giao nhận hàng lẻ.
Dữ liệu từ việc tìm kiếm trên internet: gồm các trang web về vận tải đƣờng
biển, xuất nhập khẩu hàng hóa, quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, các văn bản luật và nghị định đƣợc Quốc Hội, Chính phủ ban hành.
Tài liệu tổng quan về công ty, cơ cấu nhân sự và các báo cáo về kết quả hoạt
động kinh doanh của Indo Trans Logistics trong 3 năm gần đây (2010 – 2012),
các tài liệu về thủ tục kiểm sốt, các chứng từ hàng xuất trong quy trình tại cơng
ty Indo Trans Logistics.
Mục đích tìm kiếm dữ liệu thứ cấp:

-

Xây dựng đúng kết cấu của bài khóa luận.
Nghiên cứu, tổng kết và tóm tắt lại về lý thuyết, cơ sở lý luận của bài khóa luận.
Tìm kiếm số liệu thống kê về lĩnh vực giao nhận và vận chuyển hàng lẻ.
Đánh giá tổng quát được tình hình hoạt động, kinh doanh của công ty trong thời
gian gần đây.

b. Dữ liệu sơ cấp
Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập qua các cách sau:

-

Tự quan sát hoạt động xuất nhập hàng lẻ tại kho CFS, bãi hàng ga đường sắt
Yên Viên của Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo-Trần.
Thảo luận trực tiếp và hỏi đáp thắc mắc: Hỏi đáp các vấn đề vƣớng mắc mà
các anh chị nhân viên thuộc bộ phận hay gặp phải trong quá trình thực tế thực
hiện nghiệp vụ, các thủ tục hiện đang sử dụng để kiểm soát các khâu trong
quy trình.
Mục đích tìm kiếm dữ liệu sơ cấp: Phục vụ q trình làm đề tài khóa luận.

1.6.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu
-

-

1.7.

Phương pháp thống kê: Thống kê từ nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, tổng hợp,
đối chiếu để có kết luận chính xác về thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: Lập bảng biểu thống kê từ đó chỉ ra sự thay đổi trong hoạt
động kinh doanh của công ty qua các năm, so sánh kết quả đạt được với các chỉ
tiêu đã đề ra để đưa ra những mặt tích cực, tiêu cực và hướng giải quyết của vấn
đề.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Sau khi đã thu thập số liệu, tiến hành phân tích
và xử lý số liệu. Việc xử lý số liệu thơng qua phần mềm Excel để tính tốn và
phân tích.
Kết cấu của bài luận

Với đề tài “Hồn thiện quy trình xuất nhập hàng lẻ tại kho CFS của Công ty Cổ
phần Giao nhận và Vận chuyển Indo-Trần”, bài luận sẽ có bố cục 4 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về hồn thiện quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
tại kho hàng lẻ CFS - ga hàng hóa quốc tế n Viên của Cơng ty Cổ phần Giao nhận và
Vận chuyển Indo-Trần
12


Chương 2: Một số vấn đề lý luận về quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
theo phương thức hàng lẻ của Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo-Trần
Chương 3: Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu theo phương
thức hàng lẻ của Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo-Trần
Chương 4: Định hướng và đề xuất một số giải pháp hồn thiện quy trình giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu theo phương thức hàng lẻ của Công ty Cổ phần Giao nhận
và Vận chuyển Indo-Trần

13


CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG
HĨA XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC HÀNG LẺ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN GIAO NHẬN VÀ VẬN CHUYỂN INDO-TRẦN
2.1.

Khái quát chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và kho hàng lẻ

2.1.1. Khái niệm và phân loại về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
a. Khái niệm
Theo Điều 233, Luật Thương mại Việt Nam 2005: “Giao nhận hàng hóa là hoạt
động thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người
gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc

người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).”
Theo Quy tắc mẫu về dịch vụ giao nhận vận tải của FIATA giao nhận vận tải
được định nghĩa: “Giao nhận vận tải là bất cứ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển,
gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư
vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo
hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.”
Phạm vi các dịch vụ giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ giao nhận kho vận.
Trừ khi bản thân người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) muốn tự mình làm bất kỳ khâu
thủ tục, chứng từ nào. Thơng thường, người giao nhận có thể thay mặt người gửi hàng
(hoặc người nhận hàng) lo liệu q trình vận chuyển hàng hóa qua các cung đoạn cho
đến tay người nhận cuối cùng. Người giao nhận có thể làm dịch vụ một cách trực tiếp
hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của những người thứ ba khác.
b. Phân loại
Theo Khoản 5, Điều 2, Thông tư 54/2018/TT-BGTVT, hàng hóa xuất khẩu là hàng
hóa có nơi gửi hàng (gốc) ở Việt Nam và có nơi nhận hàng (đích) ở nước ngồi. Trong
khi đó, hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa có nơi gửi hàng (gốc) ở nước ngồi và nơi nhận
hàng (đích) ở Việt Nam.
Khi phân loại hàng xuất khẩu và nhập khẩu theo khối lượng của một container, ta
có hai loại hàng hóa là hàng nguyên công (FCL) và hàng lẻ (LCL).
Hàng nguyên công (FCL – Full Container Load) được sử dụng trong ngành công
nghiệp vận tải quốc tế cho xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa vận chuyển bằng đường
biển. Dịch vụ này được thiết kế phục vụ việc giao nhận các lô hàng vận chuyển vượt đại
dương giữa các nước xuất khẩu và nhập khẩu có sử dụng độc quyền của một container
vận tải chuyên dụng (thường là một container 20ft hoặc 40ft). Container vận chuyển
hàng hóa bằng đường biển thường được nạp hàng và đóng dấu tại nơi đầu tiên, sau đó
được vận chuyển bằng sự kết hợp của đường biển, đường sắt hoặc đường bộ đến nơi
cuối.
Hàng lẻ (LCL – Less than Container Load) là hàng xếp khơng đủ một container.
Nó mơ tả cách thức vận chuyển hàng hoá khi chủ hàng khơng đủ hàng để đóng ngun
14



một container, và cần ghép hàng chung với một số chủ hàng khác. Khi đó, cơng ty dịch
vụ vận tải sẽ kết hợp nhiều lô hàng lẻ (LCL shipments), sắp xếp, phân loại và đóng chung
vào container, sau đó vận chuyển chúng từ cảng xếp tới cảng đích. Việc kết hợp đóng
chung như vậy gọi là gom hàng (Consolidation). Hàng LCL (Hàng lẻ, hay hàng consol)
được phân biệt với hàng FCL (Full Container Load), tức là hàng đủ xếp nguyên
container.
Hàng lẻ và hàng ngun cơng có một số điểm khác nhau chính như sau:
-

Về hàng ngun cơng:

Một là đối với người gửi hàng FCL. Người gửi hàng thực hiện đặt container và ra
cảng lấy container, sau đó vận chuyển về kho để đóng hàng; Cung cấp chi tiết thơng tin
cho hãng tàu để làm vận đơn; Đóng hàng vào container và thực hiện gia cố hàng để đảm
bảo hàng đóng đầy khơng bị xê dịch trong q trình vận chuyển; Tính tốn hàng hóa cho
phù hợp và gắn nhãn mác, ký hiệu để bên nhận dễ nhận biết loại hàng; Làm thủ tục hải
quan để thông quan cho lô hàng; Niêm chì cho container; Thực hiện đổi lệnh và hạ
container tại cảng xuất và thanh tốn các chi phí nâng hạ tại cảng; Chịu các chi phí như
phí bốc dỡ, phụ phí xếp dỡ hàng tại cảng, phí lưu container tại kho/bãi do hãng tàu thu
nếu có.
Hai là đối với người vận chuyển hàng FCL. Người vận chuyển phát hành vận đơn
và khai bảng sao kê (Manifest) cho người gửi hàng. Trước khi gửi vận đơn đường biển
BILL thì phải gửi bản vận đơn dự kiến (Draft Bill) để người gửi hàng kiểm tra thông tin
trên vận đơn; Bốc container lên tàu và sắp xếp container toàn trước khi tàu nhổ neo; Dỡ
container khỏi tàu và đưa lên bãi của cảng đích; Khi hàng đến làm phí lệnh giao hàng và
giao container cho người nhận có vận đơn hợp lệ tại bãi container (CY).
Ba là đối với người nhận hàng FCL. Khi nhận được thông báo hàng đã đến cảng
của hãng tàu, người nhận hàng thực hiện sắp xếp bộ chứng từ hợp lý để đến hãng tàu đổi

lệnh. Sau đó làm thủ tục hải quan thơng quan lơ hàng; Vận chuyển container về kho và
rút hàng, tiếp theo sẽ trả container về đúng nơi quy định cho hãng tàu hoặc rút hàng ngay
tại cảng nếu làm lệnh rút ruột; Hồn tất các phí local charges, D/O, phí cược container.
-

Về hàng lẻ:

Một là đối với người gửi hàng LCL. Người gửi hàng thực hiện đóng hàng và chở
đến kho CFS (Container Freight Station) của người gom hàng, đồng thời làm thủ tục hải
quan để thông quan cho lô hàng; Cung cấp chi tiết hóa đơn (Bill) cho người gom hàng
để làm vận đơn; Xác nhận vận đơn dự kiến (Draft Bill) và nhận vận đơn đường biển
BILL (Ocean Bill of Lading – B/L).Đối với người gom hàng LCL: Đây là người chịu
trách nhiệm trực tiếp với khách hàng suốt quá trình chuyên chở; Cấp vận đơn cho khách
hàng và khai bảng sao kê (Manifest) lên hệ thống; Thực hiện thông báo cho khách hàng
khi hàng đến và liên hệ với đại lý bên nhận để giải phóng hàng cho khách hàng.
Hai là đối với người vận chuyển hàng LCL. Trong vận chuyển hàng lẻ mặc dù
người gom hàng (Consolidator) là người thực hiện việc tập hợp hàng hóa nhỏ lẻ và vận
chuyển đến kho riêng để đóng thành một container hoàn chỉnh tuy nhiên, người chở hàng
15


thực tế vẫn là các hãng tàu vì người gom hàng vẫn phải thu lại container của hãng tàu và
hợp đồng vận chuyển với hãng tàu. Vì bản chất người gom hàng khơng có tàu để vận
chuyển hàng hóa. Như vậy trách nhiệm của người chở hàng thực hiện tương tự như FCL
Ba là đối với người nhận hàng LCL. Trách nhiệm của người nhận hàng LCL
tương tự như làm hàng FCL nhưng có một chút khác biệt. Khi nhận được thông báo hàng
đã đến kho của người gom hàng, thực hiện sắp xếp bộ chứng từ hợp lý để đến đại lý của
người gom hàng đổi lệnh. Sau đó làm thủ tục hải quan thông quan lô hàng. Tuy nhiên
khác với hàng FCL, người nhận hàng lẻ không cần đóng phí cược container, vì bản chất
người nhận hàng khơng mượn container. Nhưng ngược lại thì phải đóng phí xử lý

(Handling Charges).
Với những đặc điểm riêng biệt của mình, hàng lẻ có những lợi ích mà hàng ngun
cơng khơng có:
Một là, Tiết kiệm đáng kể chi phí vận chuyển.
Trong số rất nhiều ưu điểm của việc gom hàng, tiết kiệm chi phí vận tải được đặt
lên hàng đầu. Đối với một doanh nghiệp, sử dụng cước phí thấp là điều cần thiết và
phương pháp này có thể giúp bạn tiết kiệm hơn theo nhiều cách.
Gom hàng lẻ LCL là việc kết hợp các lô hàng nhỏ thành lô hàng lớn, làm giảm giá
cước vận chuyển thay vì sử dụng dịch vụ thuê nguyên container (FCL), phù hợp khi bạn
muốn vận chuyển lô hàng khối lượng nhỏ. Các công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển
Freight Forwarder sẽ đứng ra tổ chức việc gom hàng, đặc biệt với các tuyến có nhiều
hàng xuất nhập khẩu cùng một khu vực thì giá cước lại càng rẻ hơn.
Việc gom hàng lẻ giúp các công ty kiếm tiền nhiều hơn qua việc đặt và vận chuyển
các đơn hàng nhỏ để tạo ra doanh thu nhanh chóng. Thay vì phải chờ đợi đủ số lượng
hàng để đặt cước vận tải cho nguyên một container cho một chuyến hàng. Việc xoay
vòng sản phẩm nhanh hơn giúp tăng doanh số bán hàng, tạo ra dòng tiền theo cách hiệu
quả hơn về chi phí.
Hai là, Giúp giảm thiểu lượng khí thải ra mơi trường.
Một lợi ích khác của việc gom hàng lẻ đối với mơi trường là góp phần vào sự phát
triển bền vững qua việc giảm bớt lượng khí thải. Khi các cơng ty đóng chung lơ hàng
dẫn đến việc sử dụng ít phương tiện vận chuyển hơn, giúp cắt giảm chi phí vận tải cũng
như lượng khí thải đưa vào bầu khí quyển. Điều này rất quan trọng vì ngày nay có nhiều
cơng ty càng chú trọng vào việc giảm lượng khí thải carbon vào mơi trường.
Việc gom hàng cũng làm giảm rủi ro đi đôi với việc vận chuyển ở một mức độ khá
lớn, bằng cách đóng gói các mặt hàng gần nhau hơn, điều này làm giảm rủi ro hoặc di
chuyển và thiệt hại. Thông qua việc giảm số lượng lô hàng được gửi đi, điều này cũng
giúp giảm nguy cơ xảy ra tai nạn làm gián đoạn việc giao hàng.
Nhìn chung, việc gom hàng cũng làm giảm rủi ro đi khi vận chuyển bằng cách đóng
gói các mặt hàng tương tự nhau, cùng chung một quy cách giúp làm giảm rủi ro và thiệt
16



hại nếu có. Nhìn chung, việc gom hàng lẻ là một hình thức vận chuyển cực kỳ hữu ích
cho cả người gửi hàng và người vận chuyển.
Ba là, Có đa dạng sự lựa chọn về tuyến vận chuyển hàng hóa.
2.1.2. Khái niệm và vai trò của kho hàng lẻ
a. Khái niệm
Theo Điều 51 Thông tư 128/2013/TT-BTC, “Kho là một bộ phận của hệ thống
logistics, là nơi chứa nguyên vật liệu, thànhphẩm và bán thành phẩm trong quá trình chu
chuyển từ điểm đầu cho tới điểm cuốicủa dây chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp các
dịch vụ khác tạo thêm giá trị giatăng cho khách hàng”.
Đối với hàng xuất khẩu nhập kho CFS, được phép thực hiện các dịch vụ: đóng
gói, đóng gói lại, sắp xếp, sắp xếp lại hànghóa. Đối với hàng nhập khẩu nhập kho CFS,
được phép chia tách để làm thủ tụcnhập khẩu hoặc đóng ghép container với các lô hàng
xuất khẩu khác để xuất sangnước thứ ba. Hàng quá cảnh, hàng trung chuyển được đưa
vào CFS trong cảng đểchia tách, đóng ghép chung container xuất khẩu (theo Khoản 2,
điều 51 Thơng tư 128/2013/TT-BTC)
Kho hàng lẻ có vai trị vơ cùng quan trọng trong suốt q trình xuất nhập hàng
hóa. Hoạt động gom hàng lẻ phục vụ cho mục đích cắt giảm chi phí và phù hợp với yêu
cầu gửi hàng của từng chủ hàng cụ thể. Không chỉ vậy, gom hàng lẻ cịn mang lại lợi ích
cho cả người chuyên chở, người gom hàng và cho nền kinh tế.
-

Đối với chủ hàng hóa xuất nhập khẩu:

+Tiết kiệm chi phí vận tải: khi sử dụng dịch vụ gom hàng lẻ của các bên kinh
doanh dịch vụ gom hàng, chủ hàng lẻ chỉ phải trả mức cước tương ứng với lượng hàng
lẻ họ cần vận chuyển thay vì trả toàn bộ cước của cả một container cho người chuyên
chở thực sự (hãng tàu).
+ Nhiều sự lựa chọn về tuyến vận tải: bởi vì thực tế là các hãng tàu container chỉ

chuyên kinh doanh dịch vụ vận tải trên một vài tuyến nhất định (tàu chợ) nên đối với
những lô hàng cần xuất đến những nơi mà dịch vụ của hãng tàu khơng sẵn có, thì việc
sử dụng dịch vụ gom hàng lẻ lại đưa đến cho chủ hàng những sự lựa chọn đa dạng hơn
về tuyến và lịch trình thông qua nghiệp vụ chuyển tải của một NVOCC.
+ Được cung cấp dịch vụ trọn gói: các nhà gom hàng lẻ thường cung cấp cả dịch
vụ door to door cho chủ hàng, trong khi các hãng tàu thường không cung cấp.
-

-

-

Đối với người chuyên chở: tiết kiệm thời gian, chi phí, giấy tờ, nhân lực… nhờ
khơng phải thực hiện cơng việc với các lô hàng nhỏ lẻ; tận dụng hết khả năng
chuyên chở của phương tiện vận tải mà mình vận hành (tàu container) bởi vì nhà
gom hàng lẻ đã nỗ lực đóng hàng vào đầy các container.
Đối với người gom hàng lẻ: thu lợi nhuận từ chênh lệch giữa tổng tiền cước thu
được từ các chủ hàng lẻ và tiền cước phải trả cho hãng tàu; hưởng ưu đãi về giá
cước từ hãng tàu do có lượng hàng thường xuyên và đều đặn.
Đối với nền kinh tế:
17


+ Gom hàng lẻ là một minh chứng cho xu hướng chun mơn hóa trong hoạtđộng
logistics. Nhờ tính chun mơn hóa, gom hàng lẻ góp phần làm giảm chi phí sản xuất,
lưu thơng, từ đó làm giảm giá thành sản phầm, tăng sức cạnh tranh chohàng hóa trên thị
trường nội địa cũng như nước ngoài, thúc đẩy xuất khẩu và là bước đệm cho nền kinh tế
quốc gia dễ dàng hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
+ Gom hàng lẻ tiết kiệm chi phí cước vận chuyển quốc tế cho doanh nghiệp cũng
là một hình thức giúp làm giảm đáng kể phần ngoại tệ đi ra nước ngồi.

2.2.

Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại kho hàng lẻ CFS

2.2.1. Quy trình nhận hàng nhập tại kho CFS
Bước 1: Nhận chứng từ
Các chứng từ quan trọng bao gồm:
-

02 giấy uỷ quyền của bên thuê kho cho CFS.
01 master bill of lading.
01 bộ manifest

Việc nhận và kiểm tra hồ sơ chặt chẽ ngay khi bên thuê kho bàn giao để tránh tình trạng
vướng mắc thủ tục hải quan và tồn đọng tại Cảng.
Bước 2: Làm thủ tục Hải quan khai thác hàng CFS
-

Bên CFS liên lạc với các hãng tàu về thời gian tàu cập cảng.
Với bộ hồ sơ chứng từ đầy đủ, hợp lệ thì thời gian chậm nhất trong vòng một
ngày, bên CFS lấy container hàng nhập từ Cảng về để khai thác hàng.
(Bên thuê kho cần phải thông báo kế hoạch và cung cấp chứng từ đầy đủ trước
cho bên CFS để tránh tồn đọng hàng tại Cảng nếu vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết……)
Bên CFS phải thực hiện đồng thời các công việc khác như: thông báo thời gian
khai thác cho bên thuê kho, mời cơ quan giám định, bàn giao chứng từ và đăng kí
thời gian khai thác với Hải quan kho bãi để kết hợp các bên liên quan đảm bảo
khai thác nhanh nhất ngay sau khi đưa container hàng từ Cảng về cửa kho CFS….

Bước 3: Giao nhận hàng từ Cảng về kho
-


Bên CFS phải kiểm tra chặt chẽ số container, số chì và tình trạng kỹ thuật của
container (bẹp méo, thủng, rách, rò rỉ nước, chất lỏng, …..) trước khi lấy container
hàng ra khỏi Cảng. Nếu có các trường hợp sau thì bên CFS phải thơng báo cho
bên th kho và phải có sự đồng ý của bên th kho thì bên CFS mới được nhận:
Container hàng phát hiện bị sai số container, số chì

Container hàng trong tình trạng thủng, rách, biến dạng hoặc có biểu hiện tổn thất
hàng hố ra bên ngồi như rị rỉ nước, chất lỏng …. Đồng thời bên CFS phải yêu cầu
Cảng cung cấp và bàn giao tất cả các chứng từ, hàng hố có liên quan giữa cảng với chủ
tàu và gửi nội dung đó cho bên thuê kho thông qua bản fax hoặc các phương tiện thông
tin liên lạc khác.
18


-

-

Bên CFS sẽ thực hiện nhận container tại cảng và khai thác hàng hố có tổn thất
về kẹp chì, sai số, hư hỏng tình trạng kỹ thuật của container, có biểu hiện tổn thất
hàng hoá… trên cơ sở nhận được biên bản hàng vỡ của Cảng và yêu cầu bằng văn
bản của bên thuê kho dưới sự giám sát của cơ quan giám định và hải quan kho
bãi.
Bên CFS sẽ không chịu trách nhiệm đến việc lưu kho bãi, đọng container phát
sinh nếu không do lỗi của bên CFS.

Bước 4: Đưa hàng vào kho
-


-

-

-

Bên CFS bố trí và kết hợp thời gian hợp lý để việc bàn giao chứng từ và khai thác
hàng hoá ngay sau khi đưa container hàng từ cảng về đảm bảo có đủ đại diện các
cơ quan liên quan: Giám định, hải quan kho, đại diện bên thuê kho nếu bên thuê
kho yêu cầu.
CFS và các bên liên quan đến việc khai thác hàng vào kho phải kiểm tra lại số
container, số chì, tình trạng kỹ thuật container trước khi phá chì container……
Trong quá trình khai thác nếu tình trạng hàng hố khơng ngun đai, kiện có dấu
hiệu tổn thất hàng hố hoặc đã tổn thất thì bên CFS phải ngay lập tức dừng lại
việc khai thác, thông báo cho bên thuê kho và tiến hành chụp ảnh những lô hàng
trên. CFS kết hợp với bên thuê kho, giám định, Hải quan giám sát kho, thống nhất
nguyên tắc xác định tổn thất hàng hoá và lưu kho, bảo quản tiếp theo để xác định
chính xác tình trạng số lượng hàng hoá tại thời điểm khai thác và khơng gây tổn
thất phát sinh trong q trình lưu kho, bảo quản tiếp theo.
Bên CFS, Hải quan kho bãi và giám định viên cùng nhau thống nhất số lượng và
tình trạng hàng hố để lập biên bản và lên chứng thư giám định.
Bên CFS tổ chức xuất hàng, nhập hàng căn cứ vào lệnh của bên thuê kho theo các
nguyên tắc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu ra vào kho CFS và Pháp luật hiện
hành.
CFS thu các khoản phí trên cơ sở căn cứ vào hợp đồng với bên thuê kho.
CFS kết hợp với Hải quan kho bãi quản lý xuất nhập hàng hoá ra vào kho CFS
theo quy chế quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu chung chờ hoàn thành thủ tục hải
quan.

19



2.2.2. Quy trình giao hàng xuất tại kho CFS
Bước 1: Xác định booking
Các thông tin quan trọng bao gồm:
-

Tên chủ hàng
Người giao dịch điện thoại:
Cảng dỡ hàng và nơi giao hàng
Số lượng kiện hàng và tổng số
Đơn đặt hàng và số hiệu từng mặt hàng
Loại hàng
Chủ vỏ
Tên tàu Feeder/ số chuyến
Thời gian bắt đầu xếp hàng
Thời gian tầu cắt máng
Thời gian tầu chạy

Bước 2: Liên lạc với chủ hàng về thời gian hàng về kho
Bước 3: Giao hàng
-

Chủ hàng giao hàng đến CFS chậm nhất theo thời gian cắt hàng theo thoả thuận.
Kho CFS sẽ kiểm tra hàng cẩn thận trước khi nhận hàng. Nếu có các trường hợp
sau thì phải có sự đồng ý của Bên th kho thì CFS mới được nhận (phải chụp
ảnh hiện trạng hàng hoá).
Kiện hàng khơng được dán băng dính hoặc có biểu hiện dán lại kiện.
Kiện hàng hoặc hàng bị hỏng hoặc trong tình trạng kém (xước, thủng, ướt…).
Kiện hàng thiếu mã hiệu, mã số…( so với trong booking).

Bất kỳ một trường hợp đặc biệt nào khác xảy ra với kiện hàng.

-

Giao hàng đến kho muộn (Sau 05 giờ chiều thứ 7 ) hoặc giao tờ khai Hải Quan
muộn, CFS chỉ được nhận khi đã có bản ” Yêu cầu nhận hàng muộn” của bên
thuê kho và đồng ý tiếp nhận của CFS. CFS sẽ nhận hàng vào và xếp phân loại
theo mác mác hàng, kích cỡ, kiểu cách hàng, màu sắc… theo hướng dẫn của Bên
thuê kho là đại diện của chủ hàng. Lập bảng kê hàng hoá (theo chủng loại mẫu
mã hàng).

CFS sẽ thay mặt Bên thuê kho phát hành chứng từ giao nhận cho bên giao hàng.
Chứng từ giao nhận phải có chữ ký của đại diện CFS và đại diện bên giao hàng.
Bên chủ hàng phải nộp xác nhận booking, packing list, giấy uỷ quyền (nếu cần) và
hồ sơ hải quan khi giao hàng.
Nếu nhiều lô hàng được dự kiến đóng cùng container và có một hoặc vài lơ hàng
phải hoãn lại, CFS phải xin ý kiến Bên thuê kho về việc vẫn tiếp tục đóng những lơ hàng
khác vào container để xuất hoặc hỗn lại việc đóng cả container.
20



×