Tải bản đầy đủ (.pdf) (214 trang)

luận văn: Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.42 MB, 214 trang )


1





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: “Công tác tổ chức hạch toán kế
toán tại Công Ty Thương Mại và Dịch
Vụ Nhựa”










2

Lời nói đầu

Hoà chung xu thế phát triển mọi mặt, nền kinh tế nước ta không ngừng
vươn lên để khẳng định vị trí của chính mình. Từ những bước đi gian nan, thử
thách giờ đây nền kinh tế nước ta đã phát triển rất mạnh mẽ. Một công cụ không
thể thiếu được để quyết định sự phát triển mạnh mẽ đó, đó là: Công tác hạch
toán kế toán.


Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kế toán tài chính không những có vai trò tích cực trong việc quản lý
điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với
hoạt động của doanh nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ
thuật, nó phát huy tác dụng như một công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ yêu
cầu quản lý kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay.
Xuất phát ttừ những lý do trên và nay có điều kiện tiếp xúc với thực tế,
nhất là có sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán công ty và cô giáo
hướng dẫn em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài. “Công tác tổ chức hạch toán kế
toán tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa". nhằm làm sáng tổ những
vấn đề vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể hoàn thiện bổ sung kiến
thức đã tích luỹ được ở lớp.
Báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế
toán tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại
Dịch Vụ Nhựa.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công Ty
Thương Mại Dịch Vụ Nhựa.
Do thời gian thực tập còn ít và khả năng thực tế của bản thân còn hạn chế
nên bản báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của thấy cô giáo và các bạn để hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.




3


Phần I
***

Khái quát về chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, tình hình tổ
chức quản lý và tổ chức công tác kế toán của Công Ty Thương
Mại và Dịch Vụ Nhựa


I Quá trình hình thành chức năng và nhiệm vụ của Công Ty Thương
Mại và Dịch Vụ Nhựa (CT TM-DVN)

1. Quá trình hình thành

CT TM-DVN là một công ty nhựa trực thuộc Tổng Công Ty Nhựa Việt
Nam(TCTN VN) được thành lập ngày 8 tháng 10 năm 1996 theo quyết định số
2299-QĐ-TTCB của Bộ Công Nghiệp(BCN). Công ty nhựa là một doanh
nghiệp nhà nước hạch toán phụ thuộc, có trụ sở chính đặt tại 39 Ngô Quyền, Hà
Nội. Công ty ra đời và hoạt động vơi tư cách pháp nhân có tên giao dịch quốc tế
“VINAPLAT”.

Với đội ngũ 60 cán bộ công nhân viên có trình độ, cùng với cơ sở vật chất
kế thừa toàn bộ của Tổng Công Ty để lại, công ty TM-DVN đã không ngừng
củng cố ngành nhựa trở thành ngành nhựa mũi nhọn hàng đầu, giải quyết nhu
cầu cần thiết cho xã hội và thực thiện tốt trách nhiệm của Đảng và Nhà nước
giao cho ngành Nhựa.

Tiền thân của Công Ty Nhựa Việt Nam cũng như Công Ty Thương Mại
Dịch Vụ Nhựa là một công ty tạp phẩm thành lập ngày 7 tháng 8 năm 1976 theo
quyết định số 972/CNV-TCQL của Bộ Công Nghiêp bao gồm của toàn ngành
Nhựa, da giầy, xà phòng, sắt tráng men, văn phòng phẩm Hồng Hà Đến năm

1987 thực hiên quyết định số 302-CP của chính phủ Bộ Công Nghiệp Nhẹ ra
quyết định 421CNN-TCCP ngày 1 tháng 12 năm 1987 đổi Công ty Tạp Phẩm
thành Liên Hiệp Các Xí Nghiệp Nhựa hoạt động theo nghị định 27/HDBC ngày
22 tháng 2 năm 1988 đế giúp cho việc chuyển biến mạnh mẽ và hợp với cơ chế
thị trường, đồng thời mở rộng quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu (Tạp phẩm nhựa) thành Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam. Ngày 15 tháng 3
năm 1993 đến ngày 26 tháng 12 năm 1994, Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp Nhẹ
trình Thủ Tướng đơn xin thành lập Doanh Ngiệp Nhà Nước công văn số 2492-
KTKH với tên gọi Công Ty Nhựa Việt Nam và nay theo quyết định số
1198/QĐ-TCCP ngày 7 tháng 5 năm 1996 thành lập lại Tổng Công Ty Nhựa
Việt Nam.


4

Mặc dù có nhiều biến động về mặt tổ chức, tên gọi có nhiều thay đổi nhưng
trong 20 năm qua (từ 1976-2002) Tổng Công Ty Nhựa đã sản xuất và mang lại
hiệu quả cao, nhịp độ tăng trưởng hàng năm toàn ngành đạt 27%/năm.

Những năm qua với đà phát triển nhanh, nhịp độ tăng trưởng cao của
Ngành Nhựa cũng như mục tiêu sản xuất nhập khẩu đến năm 2005 mà chiến
lược ngành đã đặt ra là phải phát triển đủ mạnh đúng tầm với một doanh nghiệp
vừa phục vụ cho Quốc Doanh, Trung Ương, địa phương và các thành phần kinh
tế khác chính vì cần thiết như vậy mà đến năm 1996 theo quyết định 2999/QĐ-
TCCP của Bộ Công Nghiệp Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa đã chính thức
thành lập trên cơ sở trưóc đây và là chi nhánh phía Bắc của Tổng Công Ty Nhựa
Việt Nam .

Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, sư cạnh tranh trong cơ chế thị
trường ngày càng quyết liệt, CT TM-DVN đã hoạt động và trải qua nhiều biến

đổi thăng trầm vươn lên để tự khẳng định mình và hoà nhập với nền kinh tế
năng động không ngừng phát triển.

2. Chức năng

- Công Ty TM-DVN là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyên kinh
doanh các loại hàng hoá dịch vụ ngành Nhựa có quyền tự chủ kinh doanh theo
phẩm cấp của Công Ty và thực hiện chức năng cơ bản như một doanh ngiệp
Thương Mại.

- Kinh doanh và xuất khẩu các loại sản phẩm nhựa vật tư nguyên vật liệu
nhựa, sắt tráng men nhôm, thép lá, các loại hoá chất, văn phòng phẩm hàng tiêu
dùng, bao bì và in ấn bao bì, phương tiện vận tải máy móc thiết bị phụ tùng và
khuôn mẫu.

- Dịch vụ tư vấn đầu tư, chuyển dao công nghệ mới, thiết kế chế tạo và
xây lắp các công trình chuyên ngành, hội chợ triển lãm, hội thảo, thông tin
quảng cáo và kinh doanh du lịch khách sạn nhà hàng, đại lý bán hàng, tiến hành
các hoạt động khai thác theo qui định của pháp luật.

3. Nhiệm vụ của Công Ty

- Mục đích kinh doanh thực hiện theo đúng qui định thành lập của doanh
nghiệp và kinh doanh các mặt hàng dịch vụ đã đăng ký cụ thể.

- Với tinh thần tự lực tự cường với quyết tâm vươn lên để tồn tại và phát
triển được là do sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của các phòng ban lãnh đạo trong
Công Ty và sự hưởng ứng nhiệt tình của toàn bộ cán bộ công nhân viên nhằm

5


mục đích vừa sản xuất vừa xây dựng Công Ty TM-DVN có uy tín và chất lượng
tốt hơn để phục vụ người tiêu dùng tốt hơn và thu được lợi nhuận cao nhằm mục
đích thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước như nộp thuế và các khoản phải nộp
khác vào ngân sách nhà nước.

- Doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển tốt số vốn của doanh nghiệp
được nhà nước giao cho.

- Doanh nghiệp phaỉ tổ chức tốt quá trình quản lý lao động.

Tổ chức bộ máy quản lý Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa


1. Khái quát về bộ máy quản lý

Công Ty TM-DVN là một đơn vị thành viên của Tổng Công Ty Nhựa Việt
Nam tiêu biểu cho loại hình vừa và nhỏ với bộ máy gọn nhẹ đơn giản đảm bảo
yêu cầu và nhiệm vụ của Công Ty đề ra. Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh
của Công Ty được xác định theo cơ cấu trực tuyến chức năng.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:















Theo cơ cấu tổ chức tổ chức trên Giám Đốc là người chỉ đạo trực tiếp hoạt
động của các phòng ban, cửa hàng, kho trạm. Các bộ phận phòng ban làm chức
năng tham mưu giúp việc, hỗ chợ cho giám đốc mọi thông tin được phản hồi
giữa các phòng ban một cách nhanh chóng và chính xác.

2. Khái quát về bộ phận kế toán tài chính

Với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ở trên Công Ty lựa chọn hình thức tổ
chức Kế Toán tập trung và phân tán có một bộ báo hồ sơ gửi về từ Hải Phòng.
Giám đốc

Phòng
hành
chính

Phòng
kinh
doanh
XNK

Phòng tài
chính kế
toán
Phòng

nghiệp
vụ quản


Trạm
kho vận
HP

Hệ
thống
cửa
hàng


6


* Bộ phận Kế Toán Tài Chính được chia làm hai bộ phận:

- Bộ phận Kế Toán tại phòng Kế Toán Tài Chính:

Bộ phận này có nhiệm vụ và chứca năng tham mưu giúp Giám Đốc trong
mọi công tác Kế Toán về tình hình tài chính tại Công Ty.

- Bộ phận Kế Toán ở trạm kho vận Hải Phòng:

Có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác các hoạt động Kế Toán
phát sinh tại đó dưới sự giám sát của kế toán Công Ty.

Dưới đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Công Ty:





















Trưởng phòng kế toán (Kế Toán Trưởng): có trách nhiệm phụ trách chung
mọi hoạt động trên tầm vĩ mô của phòng, tham mưu kịp thời tình hình tài chính,
hoạt động kinh doanh của Công Ty cho Giám Đốc. Định kỳ kế toán trưởng dựa
vào các thông tin từ các nhân viên trong phòng đối chiếu với sổ sách để lập báo
cáo phục vụ cho Giám Đốc và các đối tượng khác có nhu cầu thông tin về tài
chính của công ty.

Trưởng phòng kế toán
Kế toán
thanh toán

quốc tế +
tiền vay
Kế toán vật tư
+ TSCĐ + tập
hợp chi phí
Kế toán vốn
bằng tiền phải
thu khách
hàng
Kế toán
tiêu thụ +
thuế
Phó phòng kế toán
Thủ
Quỹ
Kế toán phòng nghiệp vụ và tổng đại lý

7

Các kế toán viên có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu chi toàn Công Ty
tính theo chế độ tài chính kế toán do nhà Nước và cơ quan chức năng qui định.
Sử lý các nghiệp vụ kế toán trong quá trình hoạt động kinh doanh, quản lý vốn,
phản ánh tình hình sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của Công Ty.

Định kỳ cuối tháng, quý, năm phòng kế toán Công ty sẽ tổng hợp số liệu
lập báo cáo qua đó trình Giám Đốc công ty và Tổng Giám Đốc công ty.



III. Hình thức tổ chức công tác Kế Toán:



- Công Ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ .
* Mô hình hạch toán kế toán:





















Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Đối chiếu


Chứng từ gốc
Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài chính

8



Mỗi bộ phận của bộ máy kế toán của công ty đều được thực hiện
chức năng và nhiệm vụ riêng đã được qui định. Trong khi thực hiện chức
năng và nhiệm vụ của mình các bộ phận cơ cấu của Công Ty, tổ chức Kế
Toán có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên hệ cả với các bộ
phận khác trong Công Ty. Trong việc cung cấp hay nhận các tài liệu,
thông tin Kinh Tế nhằm phục vụ chung cho công tác lãnh đạo và quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh.

* Đặc điểm cơ bản của hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ là tập
hợp hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khản,
kết hợp giữa việc ghi theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống, giữa kế
toán tổng hợp và kế toán chi tót giữa việc ghi chép hàng ngày với tổng
hợp số liệu lập báo cáo hành chính.

- Bảng so sánh chi tiêu thực hiện năm 2000 với năm 1999:

Chi tiêu Thực hiện
năm 1999
Thực hiện

năm 2000
So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ
1> Doanh thu
2> Chi phí
- CPBH
- CPQLDN
- Giá vốn
3> Nộp ngân sách
4> Lợi nhuận
50680
49350
975
941
47461
807
523

55039
53069
997
983
51089
1300
607
4359
3719
22
69
3628

493
147
8,6 %

7,54 %

0,05 %

0,14 %

7,35 %

61,09 %

28,1 %


- Qua bảng số liệu trên năm 2000 so vơi năm 1999 doanh thu tăng
4359 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 8,6 % chi phí cũng tăng 3791 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ 7,4 % tỷ lệ chi phí tăng nhưng tỷ lệ doanh thu
lớn hơn làm như vậy được đánh gía là tốt.

9


- Như vậy ta thầy vốn tăng 3628 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ
7,35% là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng chi phí công ty cần tìm biện
pháp hữu hiệu để giảm giá vốn hàng bán.
Nộp ngân sách nhà nước năm 2000 so với năm 1999 tăng 493 triệu
tưng ứng với tỷ lệ 61,09 % công ty đã hoàn thành tốt thuế đối với nhà

nước.










10
Phần II
***

Hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại
và Dịch Vụ Nhựa



Chương I: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

1> Khái niệm đặc điểm và phân loại TSCĐ
1.1 Khái niệm
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn hơn 5.000.000 và thời gian
sử dụng lớn hơn 1 năm.
1.2 Đặc điểm
Khi tham gia vào hoạt đông sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn và giá
trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh (của sản phẩm,
dich vụ mới sáng tạo ra).

TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay
đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị xa thải khỏi quá trình sản xuất.
1.3 Phân loại TSCĐ
Do TSCĐ trong DN có nhiều loại có hình thái vật chất khác nhau, Vì vậy,
để tiện lợi cho việc sử lý, sử dụng TSCĐ DN đã chia tài cố định làm hai loại.
* Tài sản cố định hữu hình
Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị
TSCĐ có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS liên kết
với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định), có giá trị lớn hơn 5.000.000
đồng và thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc,
máy móc, thiết bị
* Tài sản cố định đi thuê
Là những tài sản do doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính nếu
hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong bốn điều kiện sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hơp đồng được chuyển quyền sở
hữu TS thuê hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận của hai bên.

11
+ Nội dung hợp đồng thuê quy định: khi kết thúc thời hạn thuê bên B
được chuyển quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo đánh giá của danh nghĩa thấp
hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua bán lại.
+ Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất
phải bằng tương đương với gía trị của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký
hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn điều kiện trên thì được coi
là TSCĐ thuê hoạt động.


1.4 Nhiệm vụ kế toán TSCĐ
- Tổ chức khi chép phản ánh số liệu một cách đầy đủ kịp thời về số lượng,
hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình trạng tăng giảm và di chuyển TSCĐ.
- Tính toán và phân bố chính xác số liệu khấu hao TSCĐ và CFSXKD.
- Tham gia lập dự toán nâng cấp cải tạo TSCĐ, sửa chữa TSCĐ.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị phụ thuộc thực hiện đúng chế độ
hạch toán TSCĐ, tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ.
- Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện, dự toán chi phí, nâng cấp cải
tạoTSCĐ, sửa chữa TSCĐ.

2> Phương pháp hạch toán tài sản cố định
2.1 Tài sản cố định hữu hình
2.11 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 211
((
Tài sản cố định hữu hình
))
.
Kết cấu
Bên nợ:
- Trị giá của TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng, nhận vốn góp bên tham gia liên doanh được cấp, biếu tặng viện
trợ
- Điều chỉnh tăng NG do cải tạo, nâng cấp, trang bị thêm.

12
- Điều chỉnh tăng NG do đánh giá lại (kể cả đánh giá lại tài sản cố định
sau đầu tư về mặt bằng, giá ở thời điểm bàn giao đưa vào sử dụng theo
quyết định của các cấp có thẩm quyền).

Bên có:
- NG TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý hoặc mang góp vốn liên doanh
đều chuyển cho đơn vị khác.
- NG TSCĐ giảm do tháo gỡ một số bộ phận.
- Điều chỉnh lại NG do đánh giá lại TSCĐ
Dư bên nợ:
- NG TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp.
- Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ.

Nợ TK211 Có

TK411 TK214

Ngân sách cấp bổ sung TSCĐ

Giảm HM
TSCĐ
do các nguyên
nhân như: thanh lý, KH
TK111,112,341,331 TK821

Mua TSCĐ bằng tiền mặt,
TGNH, NVKD,vốn KH, vốn
vay

Chi phí thanh lý TSCĐ (giá trị
còn lại)
TK241
TSCĐ tăng do đầu tư XDC




2.12 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Từ các chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết; đồng thời ghi vào chứng
từ ghi sổ đến cuối quý kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan.
Nghiệp vụ1:

13
Ngày 31/10/2000 ông Quang số 153 Minh Khai thanh toán tiền bán ôtô
TOYOTA tổng số tiền thanh toán là: 103.928.000 đồng (Phiếu chi số 99).
Kế toán ghi:
Nợ TK211: 103.928.000 đồng
Có TK111: 103.928.000 đồng
Nghiệp vụ 2:
Ngày 28/11/2000, thanh lý một máy phát điện đã khấu hao hết 76.095.000
đồng nguyên giá TSCĐ là 100.000.000 đồng.
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ liên quan kế toán ghi:

Nợ TK214: 76.095.000
Nợ TK821: 23.905.000
Có TK211: 100.000.000
Nghiệp vụ 3:
Ngày 12/12/2000 Công Ty xây dựng sửa sang lại nhà xưởng, cửa hàng và
đưa vào sử dụng, tổng số tiền phải trả cho việc XDCB là 66.015.000 đồng.
Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ kế toán ghi:
Bàn giao công trình ghi tăng TSCĐ
Nợ TK211: 66.015.000
Có TK241: 66.015.000
Chứng từ 1


Công ty: Mỹ nghệ &
TTNT.

Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3/2000
Mẫu số 01SKT
Số: 06

Kèm theo phiếu chi số 99
Trích yếu
Số hiệu
tài khoản
Số tiền (đ)
Nợ Có
1 2 3 4

14
Thanh toán tiền cho ông Hưng PC99 ngày 31/3/2000 211

111

13.928.000
Tổng cộng 13.928.000
Chứng từ 2
Công ty: Mỹ nghệ XK
& TTNT.

Chứng từ ghi sổ Ngày
31/6/2000

Mẫu số 01SKT
Số: 22
Kèm theo biên bản thanh lý TSCĐ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền(đ)
Nợ Có
Thanh lý TSCĐ xe con TOYOTA 214 79.234.188
211
821 106.825.812
Tổng cộng 185.060.000
Chứng từ 3
Công ty: Mỹ nghệ XK &
TTNT.

Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/9/2000
Mẫu số 01SKT
Số: 26
Kèm theo
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền(đ)
Nợ Có
Xây dựng cỏ bản hoàn thành bàn giao 241 211 55.867.498


Tổng cộng 55.867.498



Biểu 1
B
ộ: Giao thông vận tải
Đơn v
ị: Công ty Mỹ nghệ xuất khẩu & TTNT

Sổ Cái tài khoản 211 quí 3 năm 2000

15
Đơn vị: Đồng
Chứng
từ Diễn Giải TKĐƯ

Số tiền
SH

NT

Nợ Có

Số dư đầu năm
407.458.540


Phát sinh trong kỳ



6 31/3


PC99 Ông Hưng thanh toán ti
ền bán
máy vi tính và máy in Laze 1100
111
13.928.000

22

30/6

Thanh lý TSCĐ xe con TOYOTA
214

79.234.188
821

106.825.812
26

30/6

Tăng TSCĐ nhà văn phòng mới
241
48.741.211

T9
TăngTSCĐ tường rào, cống bảo vệ
và san nền nội bộ công ty
241 55.867.498



Cộng phát sinh
525.995.249 186.060.000

Dư cuối quí 3
339.935.249





16
Biểu 2
Tình hình tăng giảm tài sản cố định
Nhóm TSCĐ Tài sản cố đinh hữu hình
TSCĐ thuê
tài chính
Chỉ tiêu Đất

Nhà c
ửa, vật
kiến trúc
Máy móc
Phương
ti
ện vận tải,
chuyền dẫn

Thiết bị,
dụng cụ

quản lý
TSCĐ
khác
Cộng TSCĐ
hữu hình
I. Nguyên giá TSCĐ

1. S
ố d
ư đ
ầu kỳ


208,591,211

43,
490,000

0

26,636,540

5,350,000

284,067,751


2. Số tăng trong kỳ 55,867,498

0



0

0

55,867,498

285,754,865

- Chuyển giao cho sát nhập





0


-

Mua s
ắm mới


55,867,498

0





55,867,498

285,754,865

- Xây dựng mới





0


3. Giảm trong kỳ




0

0









0


-

Thanh lý







0


-Chuyên côg cụ lao động





0


4. Số cuối kỳ 0 264,458,709

43,409,000


0

26,636,540

5,350,000

339,935,249

285,754,865

trong đó







0


-

Chưa s
ử dụng








0


- Đã khấu hao hết





0


- Chờ thanh lý





0


II. Giá t
r
ị hao m
òn








0


1. Đ
ầu kỳ

0

108,272,518

17,608,500

0

5,462,102

4,458,332

135,801,452


2. Tăng trong kỳ 7,984,046

2,174,500

0


1,172,970

445,833

11,777,349


3.Giảm trong kỳ


0



0


4. S
ố cuối kỳ

0

116,256,564

19,783,000

0

6,635,072


4,904,165

14,57
8,801

0










17
2.2 TSCĐ thuê ngoài và cho thuê
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh khi xét thấy việc mua sắm
(sử dụng) TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê (hoặc cho thuê). Căn cứ vào
thời gian và điều kiện cụ thể mà đơn vị có thể phân thành thuê (cho thuê) tài
chính hoặc thuê (cho thuê) hoạt động.
Tài sản cố định thuê tài chính
2.21 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tình hình tăng giảm tài sản cố định thuê tài chính kế toán sử
dụng TK 212 “TSCĐ thuê tài chính”.
Kết cấu:
Bên nợ:

Phản ánh NG
TSCĐ
đi thuê dài hạn tăng thêm
Bên có:
Phản ánh NG
TSCĐ
đang thuê dài hạn

do trả cho bên thuê hoặc mua lại
Dư nợ:
Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn
Nguyên tắc hạch toán:
Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ thuê nguyên giá tại thời điểm coi như là
TSCĐ đi mua.
Phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng như một khoản nợ dài hạn.
Khi sử dụng phải trích khấu hao cũng như phân bổ lãi đi thuê vào chi phí
kinh doanh.
Theo quy định hiện hành thì doanh nghiệp đi thuê đựơc hạch toán vào chi
phí kinh doanh số tìên thực phải trả theo hợp đồng từng kỳ. Trường hợp trả
trước một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí tương
ứng với năm sử dụng TSCĐ. Thuế VAT của hoạt động đi thuê (nếu có) được ghi
nhận khi thanh toán tiền thuê.





18
2.22 Một số bút toán cơ bản
- Khi nhận TS CĐ thuê ngoài căn cứ và hoá đơn dịch vụ cho thuê tài

chính, hợp đồng thuê tài chính kế toán ghi
Nợ TK 212 nguyên giá TS CĐ thuê
Nợ TK 133 (1332) thuế VAT
Có TK 342 tổng số tiền thuê phải trả
- Số tiền phải trả định kỳ
Nợ TK 342: Số nợ + Gốc phải trả kỳ này
Nợ TK 641: Lãi thuê phải trả trong kỳ
Có TK 315, 112,111 tổng số tiền phải trả và đã trả trong kỳ
- Cuối kỳ căn cứ trích khấu hao
Nợ TK 672,642 trích khấu hao ở phân xưởng, văn phòng
Có TK 214 khấu hao TS CĐ
- Xác định số thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 3331
Có TK 3332
2.23 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Trong kỳ thuê một văn phòng của công ty Xuất Nhập Khẩu. Tổng số tiền
thuê phải trả là: 300.000.000 đồng.
Căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan kế toán ghi
:
Nợ TK212: 300.000.000
Có TK342: 300.000.000
Kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ cuối tháng kế
toán vào sổ cái TK212
Chứng từ 4:

Công ty: Mỹ nghệ XK
& TTNT.

Chứng từ ghi sổ

Mẫu số 01SKT
Số: 26

19
Ngày 30/6/2000
Kèm theo hợp đồng thuê tài chính
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền(đ)
Nợ Có
Thuê ô tô Mazda 4 chỗ ngồi của công ty
thuê tài chính
212 342 285.754.865

Tổng cộng 285.754.865

Biểu 3
Bộ: Giao thông vận tải.
Đơn vị: Cty Mỹ nghệ XK & TTNT.
Sổ cái tài khoản 212 quí 3 năm 2000
Đơn vị: đồng.

Chứng từ

Diễn giải Tkđứ
Số tiền
SH NT Nợ Có
26 Thuê ô tô Mazda 4 chỗ ngồi
của công ty thuê tài chính
342 285.754.865




Cộng 285.755.865


2.3 Đánh giá lại TSCĐ
Là việc xác định lại giá trị ghi sổ của TSCĐ, TSCĐ đáng giá lại lần đầu
có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ thay đổi trong các trường hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐ
+ Nâng cấp TSCĐ
+ Tháo gỡ 1 hay một số bộ phận của TSCĐ

20
+ Đánh giá theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại thực chất là vốn đầu tư cho
việc mua sắm, xác định TSCĐ còn phải thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ.
Giá trị còn lại được xác định:
Giá trị còn lại trên sổ = NG TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ.
3> Hạch toán khấu hao TSCĐ
3.1. Khái niệm
Khấu hao là việc đã định tính toán phần giá trị hao mòn của TSCĐ để
chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Giá trị hao mòn là sự giảm dần về giá trị của TSCĐ trong quá trình sử
dụng tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một hiện
tượng khách quan.
Vậy vấn đề hao mòn và trích khấu hao TSCĐ là rất quan trọng trong việc
tổ chức, quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp. Ngoài ra còn ảnh hưởng rất nhiều
mặt như: Thu hồi vốn, hiệu quả sử dụng TSCĐ Để quản lý TSCĐ có hiệu quả
nhất cũng như ảnh nhiều đến các lĩnh vực khác trong quản lý TSCĐ nói riêng và

tổ chức toàn doanh nghiệp nói chung.
3.2. Phương pháp trích khấu hao TSCĐ tại công ty Thương Mại
và Dịch Vụ Nhựa
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Việc tính khấu hao
phải căn cứ vào NG và tỷ lệ trích khấu hao (Theo chế độ kế toán hiện hành của
Việt Nam-QĐ166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/99 của Bộ Trưởng Bộ Tài
Chính).
Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ =
NG
TSCĐ
Thời gian sử dụng


Mức khấu hao bình quân tháng =
Mức khấu hao bình quân
12


Việc tính khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 1 hàng tháng (Nguyên tắc
tròn tháng). Vậy để đơn giản cho việc tính toán, quy định TSCĐ tăng (hoặc
giảm) trong tháng thì tháng sau mới tính hoặc (thôi tính) khấu hao.

21
- Ví dụ: Công Ty mua một tài sản cố định mới 100% với giá trị ghi trên
hoá đơn 119.000.000 đồng triết khấu mua hàng 5.000.000 đồng, chi phí vận
chuyển 3.000.000 đồng, chi phí lắp đặt chạy thử 3.000.000 đồng. Biết tuổi thọ
kỹ thuật là 12 năm thời gian sử dụng của TS CĐ doanh nghiệp dự kiến là 10
năm TS CĐ được đưa vào sử dụng tháng 1 năm 2000.
NG TS CĐ = 119 triệu – 5 triệu + 3 triệu + 3 triệu = 120 triệu đồng
Mức KH trung bình năm

120 triệu
:
10 năm = 12 triệu /năm
Mức KH trung bình tháng
12 triệu/năm
:
12 tháng = 1 triệu/tháng
3.3 Kế toán hao mòn và trích khấu hao TSCĐ
Một số nguyên tắc cơ bản đối với hao mòn hàng hoá:
Về nguyên tắc mọi tài sản hiện có của doanh nghiệp phải được huy động
khai thác sử dụng và tính hao mòn của TSCĐ theo quy định chế độ tài chính
hiện hành
Doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao mòn vào chi phí sản xuất kinh
doanh trên NG TSCĐ phải đảm bảo bù đắp cả hao mòn hữu hình và vô hình để
thu hồi vốn nhanh có nguồn vốn để đổi mới đầu tư TSCĐ phục vụ cho các yêu
cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với TSCĐ điều động nội bộ giữa các doanh nghiệp trong tổng công
ty, bên giao TSCĐ căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và đánh giá thực trạng
về mức độ hao mòn của tài sản. Nếu giá trị hao mòn đánh giá lại lớn hơn giá trị
trên sổ kế toán, bên giao TSCĐ hạch toán phần chênh lệch vào thu nhập bất
thường (TK 721). Trường hợp giá trị hao mòn đánh giá lại thấp hơn giá trị hao
mòn trên sổ kế toán thì hạch toán phần chênh lệch vào chi phí bất thường (TK
821).
3.4 Phương pháp hạch toán
TK sử dụng
Để hạch toán khấu hao kế toán sử dụng TK 214: Hao mòn TSCĐ.
Kết cấu.
Bên nợ:
Giá trị hao mòn giảm do các lý do:
- Thanh lý nhượng bán

- Điều động góp vốn liên doanh
Bên có :

22
Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do:
- Trích khấu hao TSCĐ
- Đánh giá lại TSCĐ
- Điều chuyển TSCĐ đã sử dụng giữa các đơn vị thành viên của tổng
công ty hoặc công ty.
Dư có :
Giá trị hao mòn hiện có ở doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán:
Căn cứ vào kế hoạch hao mòn TSCĐ của công ty đã đăng ký với cục quản
lý vốn, tài sản của nhà nước và cơ quan cấp trên theo quyết định 166. Cuối quý
kế toán căn cứ vào bảng trích và phân bổ khấu hao ghi:
Nợ TK 642: Quản lý.
Nợ TK 627: Phân xưởng.
Có TK 214 Khấu hao TSC

23
Biểu 4
Bảng trích khấu hao TSCĐ quý 3/2000

STT

Tên tài sản cố định Nhóm

Nguyên giá
TSCĐ
Năm

đưa vào
sd
Tgian

sd
Khấu hao
năm
GTCL đến
30/6/2000

Khấu hao
quý 3/2000

Khấu hao
luỹ kế
GTCL đến
30/9/2000

1
Nhà kho G+H

F
92,000,000

1,996 5 16,192,000

25,208,008

4,048,000


70,839,992

21,160,008

2
Nhà văn ph
òng c
ũ

F
53,550,000

1,996 8 6,103,125

24,906,118

1,525,781

30,169,593

23,380,407

3
Sân bê tông
F
14,300,000

1,996 4 2,904,689

1,453,286


726,172

13,572,886

727,114

4
Máy điều hoà
E
5,200,000

Q2/1997

5 1,040,000

1,820,000

260,000

3,640,000

1,560,000

5
Máy nén khí TIGER 6,4 KW

E
12,800,000


Q2/1997

5 2,560,000

4,480,000

640,000

8,960,000

3,840,000

6
Máy nén khí TIGER 2,2 KW
E
6,090,000

Q2/1997

5

1,218,000

2,131,500

304,500

4,263,000

1,827,000


7
Lò hộp
E
5,350,000

1,998 3 1,783,333

891,668

445,833

4,904,165

445,835

8
Máy vi tính+máy in Laze 6L

E
12,708,540

Q1/1998

5 1,906,281

7,942,838

476,570


5,242,272

7,466,268

9
Máy hút chân không

E
13,580,000

T12/1999

5 2,716,000

12,222,000

679,000

2,037,000

11,543,000

10
Máy quay nước
E
5,820,000

T12/
199
9


5
1,164,000

5,238,000

291,000

873,000

4,947,000

11
Máy vi tính+máy in HP1100
E
13,928,000

T3/2000

5

2,785,600

13,231,600

696,400

1,392,800

12,535,200


12
Nhà văn ph
òng m
ới

F
48,741,211

T6/2000

10 4,874,121

48,741,211

1,218,530

1,218,530

47,522,681

13
Tường rào bảo vệ và san nền
F
55,867,498

T8/2000

10 5,586,750



465,563

465,563

55,401,935

Cộng

339,935,249



50,833,899

148,266,229

11,777,349

147,578,801

192,356,448


24

Ví Dụ: Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý và sản xuất trong quý 3 được
phân bổ như sau:
Nợ TK 627: 4.456.419
Nợ TK 642: 7.320.930

Có TK 214: 11.777.349
Căn cứ vào bảng tính khấu hao kế toán lên chứng từ ghi sổ:

Chứng từ 5
Công ty: Mỹ nghệ XK Chứng Từ ghi sổ Mẫu Số 01 SK
& TTNT Ngày 30/9/2000 Số: 23

Kèm theo bảng trích khấu hao TSCĐ Q3 năm 2000

Trích yếu
Số liệu tài khoản
Số tiền
Nợ Có
1 2 3 4
Trích khấu hao TSCĐ phân xưởng 627 214 4.456.419

Cộng 4.456.419



Công ty: Mỹ nghệ XK Chứng Từ ghi sổ Mẫu Số 01 SK
& TTNT Ngày 30/9/2000 Số: 24

Kèm theo bảng trích khấu hao TSCĐ Q3 năm 2000


Trích yếu
Số liệu tài khoản

Số tiền

Nợ Có
Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý 642 214
7.320.930


Cộng

7.320.930








25

Biểu 5
B
ộ: Giao thông vận tải
Đơn v
ị: Công ty Mỹ XK & TTNT

Sổ cái TK 214 quý 3 năm 2000

Đơn v
ị: đồng
Chứng
từ

Diễn giải TKĐƯ

Số tiền
SH

NT

Nợ Có
14

Trích phân bổ quý 3 năm 2000 627

4.456.419

642

7.320.930


Cộng phát sinh


11.777.349


Số d cuối quý


147.578.801


×