Lời nói đầu
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén và không
thể thiếu đợc trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị cũng nh
trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền sản xuất hàng
hoá, tiền tệ cho nên hệ thống hạch toán kế toán phải phù hợp, đáp ứng yêu cầu
từng giai đoạn phát triển của nền sản xuất xà hội.
Trong quá trình SXKD, con ngời luôn là một nhân tố quan trọng, có vai
trò quyết định từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc một chu trình hoạt động sản
xuất. Chính vì vậy tiền lơng chính là cầu nối giữa ngời sư dơng lao ®éng víi ngêi cung cÊp søc lao động.
Đối với ngời lao động, tiền lơng chính là động lực thúc đẩy họ hăng hái
tham gia lao động sản xuất. Do đó cần có những chính sách tiền lơng thoả đáng
để động viên khuyến khích ngời lao động phát huy khả năng sáng tạo, tăng năng
suất lao động, gắn thu nhập của mình với hiệu quả sản xuất kinh doanh cđa
doanh nghiƯp.
TiỊn l¬ng cã ý nghÜa rÊt to lín về mặt kinh tế chính trị, cho nên hạch toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một công tác quan trọng không thể
thiếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Làm tốt công tác này sẽ giúp cho
doanh nghiệp linh hoạt trong việc điều tiết, sử dụng lao động, đáp ứng nhu cầu
của sản xuất trong nền kinh tế thị trờng.
Qua một tháng thực tập tại Công ty thơng mại và Dịch vụ Đức Hà, tiếp
xúc với thực tiễn quản lý sản xuất đặc biệt là của Phòng kế toán-tài chính của
công ty, dới sự giúp đỡ tận tình của Giám đốc Nguyễn Đình Tuấn và các cán bộ,
nhân viên phòng Kế toán, em đà chọn đề tài Hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại Công ty Thơng mại và dịch vụ Đức Hà . Báo cáo
ngoài phần mở đầu và kết luận, đợc chia thành 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về tiền lơng, hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong các doanh nghiệp.
Chơng 2: Công tác hạch toán tiền lơng tại Công ty Thơng mại và dịch vụ Đức
Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty Thơng mại và dịch vụ Đức Hà
Chơng i
Lý luận chung về công tác hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp
1. Những vấn đề chung về lao động, tiền lơng:
- Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản t liệu lao động, đối tợng lao
động, sức lao động và là nhân tố mang tính chất quyết định để tiến hành quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản, cấu thành nên
giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Quản lý lao động là một nội dung
quan trọng trong công tác quản lý toàn diện các đơn vị sản xuất kinh doanh. Sử
dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá
thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho ngời
lao động trong doanh nghiệp. Nhằm thực hiện mục tiêu trên, các doanh nghiệp
cần phải chú ý đến hai vấn đề là sử dụng lao động và bồi dỡng lao động.
1.1- Khái niệm về tiền lơng, các khoản trích theo tiền lơng
- Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản (lao động, ®èi tỵng lao ®éng, t liƯu lao ®éng). Trong ®ã
lao động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc con ngời, sử dụng các t liệu
lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có
ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con ngời. Để đảm bảo liên tục quá trình
tái sản xuất, trớc hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động mà con ngời bỏ
ra cần phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động, đó là tiền lơng.
- Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá. Trong xà hội chủ nghĩa, tiền lơng thực chất là một phần thu
nhập quốc dân biểu hiện dới hình thức tiền tệ đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch
cho công nhân viên chức phù hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời
đà cống hiến. Tiền lơng phản ánh việc trả công cho công nhân viên chức dựa trên
nguyên tắc phân phối lao động nhằm tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí
Sinh viên : Vũ Thành Nam - Líp KTA
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lao động của ngời lao động đà bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công viêc mà ngời
lao động đà công hiến cho doanh nghiệp.
-Khái niệm: Tiền lơng (tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất
sức lao động, bù đắp hao phÝ lao ®éng cđa ngêi lao ®éng ®· bá ra trong quá
trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Bản chất của tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá
trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao
động. Chính vậy ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời lao động một khoản
tiền công theo nguyên tắc cung cầu, giá trị của thị trờng và theo các qui định của
nhà nớc.
Theo những giác độ nghiên cứu về tiền lơng, các nhà nghiên cứu còn
sử dụng một số thuật ngữ nh tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế tiền lơng tối
thiểu...
+Tiền lơng danh nghĩa: Là số tiền ngời lao động nhận đợc theo hợp
đồng giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
+ Tiền lơng thực tế: Là số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao
động có thể mua đợc bằng tiền lơng của mình sau khi đóng các khoản thuế theo
qui định của Nhà nớc. Chỉ số tiền lơng thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ
lệ thuận với chỉ số tiền lơng danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Trong thực tế ngời lao động quan tâm đến tiền lơng thực tế nhiều hơn tiền
lơng danh nghĩa, bởi nó quyết định đến đời sống sinh hoạt hàng ngày của họ
cũng nh năng suất lao động và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì vậy
Nhà nớc qui định về mức lơng tối thiểu chứ không đặt ra mức lơng tối đa để giúp
cho ngời lao động khỏi thiệt thòi và đáp ứng cho các doanh nghiệp trong khâu
quản lý, hạch toán tiền công, chi phí vào đúng đối tợng chịu chi phí.
* Đặc điểm của tiền lơng:
+Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá.
+ Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lơng là một
yếu tố chi phí sản xuất-kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ.
+Hệ thống thang, bậc lơng, chế độ phụ cấp, thởng đối với từng ngành
nghề phù hợp chính là công cụ điều tiết lao động.
Sinh viên : Vị Thµnh Nam - Líp KTA
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Tiền lơng là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích
công nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
1.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Hạch toán lao động, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không
chỉ liên quan đến quyền lợi của ngời lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến
tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lơng của Nhà nớc.
1.2.1. Phân loại lao động :
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao
động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất
định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thờng đợc phân theo các tiêu thức
sau:
* Phân theo thời gian lao động:
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành:
+Lao động thờng xuyên trong danh sách.
+Lao động ngoài danh sách.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm đợc tổng số lao động của
mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết
đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với ngời lao động và với Nhà nớc đợc
chính xác.
* Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân lao
động doanh nghiệp thành hai loại:
+Lao động trực tiếp sản xuất: Đây chính là bộ phận công nhân trực tiếp
sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện
các lao vụ, dịch vụ. Lao động trực tiếp sản xuất bao gồm những ngời điều khiển
thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm, những ngời phục vụ quá trình sản xuất...
+Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận tham gia lao động gián tiếp
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp sản xuất
bao gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành
chính. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc tính hợp lý của
cơ cấu lao động và có biện pháp bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc,
tinh giảm bộ máy gián tiếp.
* Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Sinh viên : Vũ Thành Nam - Líp KTA
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Theo cách phân loại này, toàn bộ lao động có thể chia thành 3 loại:
+Lao động thực hiện chức năng chế biến: bao gồm những ngời tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện
các lao vụ, dịch vụ nh công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xởng...
+Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những ngời lao động tham
gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ nh nhân viên tiếp thị,
nghiên cứu thị trờng...
+Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt
động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp nh nhân viên
quản lý kinh tế, nhân viên hành chính...
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động đợc
kịp thời, chính xác, phân định đợc chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
1.2.2. Phân loại tiền lơng :
Do tiền lơng có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tợng
khác nhau nên cần phân loại tiền lơng theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất
nhiều cách phân loại tiền lơng nh phân loại tiền lơng theo cách thức trả lơng ( lơng sản phẩm, lơng thời gian), phân theo đối tợng trả lơng (lơng sản xuất, lơng
bán hàng, lơng quản lý)... Mỗi một cách phân loại đều có những tác dụng nhất
định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và
quản lý nói chung, về mặt hạch toán, tiền lơng đợc chia làm 2 loại: tiền lơng
chính, tiền lơng phụ.
+ Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngời
lao động thùc hiƯn nhiƯm vơ chÝnh cđa hä, gåm tiỊn l¬ng trả theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo.
+ Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian ngời lao động nghỉ phép,
nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất... đợc hởng lơng theo chế độ.
Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản
xuất ra sản phẩm, tiền lơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với
từng loại sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lơng chính và tiền lơng phụ có ý
nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích kinh tế. Để đảm bảo hoàn thành và
hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán:
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp phải thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Sinh viên : Vũ Thành Nam - Lớp KTA
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phản ánh, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác số lợng, chất lợng lao
động của cán bộ công nhân viên.
- Tính đúng số tiền công và các khoản phải trả cho ngời lao động và thanh
toán kịp thời tiền công và các khoản khác phải trả cho ngời lao động.
- Phân bổ chi phí tiền công, các khoản trích BHXH, BHYT và kinh phí
công đoàn vào các đối tợng sử dụng lao động.
- Kiểm tra phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền công, quỹ BHXH, quỹ
BHYT và kinh phí công đoàn.
1.3. Các hình thức tiền lơng và các phơng pháp chia lơng.
Việc tính và trả lơng có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ
theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý.
Trên thực tế thờng áp dụng các hình thức tiền lơng sau:
- Hình thức trả lơng theo thời gian: Là hình thức tiền lơng tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lơng của ngời lao động. Theo hình thức
trả lơng này, tiền lơng theo thời gian phải trả đợc tính bằng: thời gian làm việc
nhân với mức lơng thời gian. Có hai cách tính lơng theo thời gian.
+ Tiền lơng theo thời gian giản đơn:
Tiền lơng đợc lĩnh =
trong tháng
Mức lơng x
một ngày
Số ngày làm việc
thực tế trong tháng
Mức lơng tháng theo chức vụ + Các khoản phụ cấp
Mức lơng =
ngày
Số ngày làm việc theo chế độ(22ngày)
+ Tiền lơng theo thời gian có thởng:
Tiền lơng theo thời = Tiền lơng theo thời + Các khoản tiền thởng
gian có thởng
gian giản đơn
có tính chất thờng xuyên
Để áp dụng trả lơng theo thời gian doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép
thời gian làm việc của ngời lao độngvà có mức lơng thời gian.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều hạn chế, đó là cha gắn chặt tiền
lơng với kết quả và chất lợng lao động. Do đó không khuyến khích đợc ngời lao
động hăng hái làm việc, cũng không phát huy đợc tính chủ động, sáng tạo đối
với sản phẩm
Sinh viên : Vũ Thành Nam - Líp KTA
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm: Là hình thức tiền lơng tính theo số lợng, chất lợng sản phẩm, công việc đà hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng và
đơn giá tiền lơng tính theo một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Các tính lơng theo sản phẩm:
+ Lơng sản phẩm trực tiếp:
Tiền lơng phải = Số lợng sản
x Đơn giá tiền lơng
trả ngời lao động phẩm hoàn thành
cho 1 đvị sản phẩm
+ Lơng sản phẩm gián tiếp:
Tiền lơng sản = Số lợng sản phẩm x Đơn giá tiền lơng
phẩm gián tiếp
hoàn thành của CNSX
sản phẩm gián tiếp
+ Lơng sản phẩm có thởng:
Lơng sản phẩm = Hai hình thức tiền + Các khoản thởng có
có thởng
lơng kể trên
thể thờng xuyên
+ Lơng sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức trả lơng này, ngoài tiền lơng
tính theo sản phẩm trực tiếp, còn căn cứ vào số lợng sản phẩm định mức lao
động để tính thêm một số tiền lơng theo tỉ lệ luỹ tiến.
+ Lơng sản phẩm tập thể : Đợc chia thành lơng theo trình độ, thời gian,
cấp bậc.
2. Quỹ tiền lơng và các chế độ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng mà doanh nghiệp
phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý sử dụng.
Quỹ tiền lơng bao gồm:
- Tiền lơng thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm và tiền lơng
khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác làm nghĩa vụ
theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các lại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
Nhà nớc đà qui định mức lơng tối thiểu mà ngời lao động đợc hởng khi
tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh là 210.000đ\tháng. Ngời lao
động có quyền đợc hởng theo năng suất lao động. Ngời lao động có quyền làm
Sinh viên : Vũ Thành Nam - Lớp KTA
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
việc gì, chức vụ gì thì đợc hởng theo công việc chức vụ đó theo qui định của Nhà
nớc và tiền lơng phải đợc trả ®Õn tËn tay ngêi lao ®éng.
Thu nhËp cña ngêi lao động trong doanh nghiệp thờng gồm tiền lơng và
tiền thởng. Tiền lơng và tiền thởng trong các doanh nghiệp hiện nay thực hiện
theo nghị định 26CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và thông t liên bộ số
20/TTLB ngày 2/6/1993 của liên bộ Lao động-Thơng binh XÃ hội và bộ Tài
chính. Theo đó, Nhà nớc quản lý quĩ tiền lơng của doanh nghiệp bằng cách qui
định xét duyệt định mức chi phí tiền lơng, nhằm đảm bảo quyền tự chủ của
doanh nghiệp vừa bảo đảm chức năng quản lý của Nhà nớc về tiền lơng theo
nguyên tắc gắn thu nhập của ngời lao động với hiệu quả sản xuất kinh doanh và
năng suất lao động.
+ Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm ( hoặc sản phẩm qui đổi )
đợc xác định dựa trên yếu tố nh hệ số và định mức lơng theo cấp bậc công việc,
định mức sản phẩm, định mức thời gian, định mức lao động của công nhân viên
chức mà phụ cấp lơng các loại theo qui định của Nhà nớc.
Có 4 phơng pháp đơn giá tiền lơng:
Đơn giá tiền lơng = Tiền
x Mức lao động của đơn vị
(đ\đơn vị hiện vật)
lơng giờ
hoặc sản phẩm qui đổi
Tiền lơng giờ tính theo NĐ 197/CP ngày 31/12/1994
Tổng quỹ lơng năm kế hoạch
Đơn giá tiền lơng=
(đơn vị tính đ\1000)
Tổng doanh thu (DS) kế hoạch
quỹ lơng năm kế hoạch
Đơn giá tiền lơng =
doanh thu năm KH - chi phí năm KH
(không có lơng)
quỹ lơng năm KH
Đơn giá tiền lơng =
Lợi nhuận kế hoạch
3. Các khoản trích theo lơng
3.1 Quỹ bảo hiểm xà hội:
Sinh viên : Vị Thµnh Nam - Líp KTA
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Theo nghị định 12CP ngày 25/11/1995 quy định về BHXH của chính
phủ, quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ của 20% trên tổng quỹ
lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên của ngời lao động thực tế trong
kỳ hạch toán, 15% ngời sử dụng lao động phải nộp đợc tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp còn 5% trừ vào thu nhập của ngời lao động. Quỹ
BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao ®éng cã tham gia ®ãng gãp trong trêng hỵp hä bị mất khả năng lao động nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất
sức, hu trí. Quỹ BHXH đợc quản lý tập trung ở bộ Lao động thơng binh x· héi
th«ng qua hƯ thèng tỉ chøc BHXH th«ng qua ngành dọc. Khi ngời lao động nghỉ
hởng lao động xà hội kế toán phải lập phiếu nghỉ hởng BHXH ( theo mẫu 03LĐTL chế độ chứng từ kế toán ) từ đó lập bảng thanh toán BHXH ( mẫu 04LĐTL chế độ chứng từ kế toán).
3.2. Quỹ bảo hiểm y tế.
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHYT đợc hình thành
từ hai nguồn: Một do doanh nghiệp phải gánh chịu, phần còn lại ngời lao động
phải nộp dới hình thức khấu trừ vào lơng và đợc phép trích 3% trên tổng mức lơng cơ bản trong đó 2% trích chi phí kinh doanh còn lại 1% trừ vào thu nhập của
ngời lao động.
Quỹ BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên trách thông qua việc mua BHYT
để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên nh: khám chữa bệnh, viện
phí trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
3.3. Kinh phí công đoàn.
KPCĐ là quỹ đợc sử dụng chi tiêu cho hoạt động công đoàn và đợc hình
thành trên cơ sở trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng số lơng thực tế phát sinh
trong tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và tỉ lệ trích kinh phí công đoàn
là 2%, số kinh phí công đoàn doanh nghiệp còn một phần để lại doanh nghiệp để
chi tiêu cho các hoạt động công đoàn của doanh nghiệp và nó cũng góp phần
khích lệ về mặt tinh thần cho ngời lao động.
Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ là quỹ rất có lợi cho ngời lao động không
những chỉ hiện tại mà còn trong tơng lai sau này bởi khi nghỉ hu ngời lao động
vẫn đợc trợ cấp hàng tháng và đợc khám chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm qui
định.
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động, cùng các khoản trích BHXH, BHYT,
KHCĐ hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí nhân công trong tổng chi
phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài chế độ tiền lơng và các khoản trích theo lơng, doanh nghiệp còn
xây dựng chế độ tiền thởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động
Sinh viên : Vũ Thành Nam - Líp KTA
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sản xuất kinh doanh, tiền thëng bao gåm thëng thi ®ua (lÊy tõ quü khen thởng)
và thởng trong sản xuất kinh doanh: thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng
tiết kiệm vật t, thởng phát minh sáng kiến...(lấy từ quỹ tiền lơng).
4. Hạch toán lao động, tính tiền lơng-BHXH phải trả cho ngời lao động.
4.1. Hạch toán lao động.
- Hạch toán về số lợng lao động do phòng tổ chức theo dõi quản lý số lợng
lao động theo cấp bậc, trình độ và đợc phản ánh vào sổ danh sách lao động.
-Hạch toán về thời gian lao động: Đợc thực hiện trên bảng chấm công do
các tổ bộ phận sản xuất, phòng ban nghiệp vụ ghi chép theo dõi, là cơ sở để tính
lơng theo thời gian.
- Hạch toán về kết quả lao động: Do các bộ phận sản xuất ghi chép số lợng
sản phẩm hoàn thành đảm bảo đủ tiêu chuẩn chất lợng. Các chứng từ bao gồm:
Giấy báo sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng làm khoán, phiếu báo làm
đêm, làm thêm giờ.
4.2. Tính lơng cho ngời lao động
Việc tính lơng phải trả cho ngời lao động đợc thực hiện tại phòng kế toán
của doanh nghịêp.
- Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ hạch toán về thời gian lao động, kết
quả lao động, kế toán tính lơng cho từng cán bộ công nhân viên, căn cứ vào chế
độ tiền lơng hiện hành và hình thức trả lơng đang áp dụng tại doanh nghiệp, tính
ra số tiền lơng phải trả cho từng công nhân viên trong tháng, sau đó lập bảng
thanh toán lơng.
4.3. Tính trợ cấp BHXH phải trả.
- Kế toán căn cứ vào các chứng từ nghỉ ốm đau thai sản ... cđa y tÕ ®Ĩ tÝnh
ra sè BHXH thùc tÕ phải trả trong tháng cho từng CNV và lập bảng thanh toán
BHXH cho CNV.
5. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
5.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán tính và thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản khác với ngời
lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ TK334- Phải trả công nhân viên: Tài khoản này dùng để phản ánh các
tài khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền
công, trợ cấp bảo hiểm xà hội, tiền thởng và các khoản khác thuộc về thu nhập
của công nhân viên.
Sinh viên : Vũ Thành Nam - Lớp KTA
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bên Nợ:
- Tiền lơng, tiền công, tiền thởng, bảo hiểm xà hội và các khoản khác đÃ
trả, đà ứng cho công nhân viên và các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công
của công nhân viên.
-Các khoản tiền công đà ứng trớc, hoặc đà trả cho lao động thuê ngoài.
Bên Có:
-Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên, phải
trả cho lao động thuê ngoài.
D Nợ (nếu có) : Số trả thừa cho công nhân viên.
D Có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
TK334 có 2 TK cấp 2:
-TK3341- Phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của các doanh
nghiệp xây lắp về tiền lơng, phụ cấp, báo hiểm...
-TK3342- Phải trả lao động thuê ngoài: thanh toán các khoản phải
trả cho các lao động thuê ngoài không thuộc biên chế các doanh nghiệp xây lắp
Kế toán tài khoản cần theo dõi riêng: Thanh toán tiền lơng và thanh toán
bảo hiểm xà hội.
+Tài khoản 338 Phải trả, phải nộp khác đợc dùng để phản ánh tình hình
thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung đà phản ánh ở các
tài khoản công nợ phải trả.
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan.
- BHXH phải trả cho CNV.
- KPCĐ chi tại đơn vị.
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đà nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ.
- Các khoản đà trả đà nộp khác.
Bên Có:
Sinh viên : Vũ Thành Nam - Líp KTA
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
- Các khoản phải trả phải nộp khác.
D Nợ (nếu có): Phản ánh số đà trả, đà nộp nhiều hơn số phải trả phải nộp
hoặc số BHXH, KPCĐ vợt chi cha đợc cấp bù
D Có : Các khoản phải trả, phải nộp khác và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Nội dung các khoản phải trả, phải nộp khác rất phong phú: đợc thực hiện
trên các tài khoản cấp 2 thuộc tài khoản 338 Phải trả, phải nộp khác, gồm
có các TK nhỏ:
-TK3382: Kinh phí công đoàn
-TK 3383: Bảo hiểm xà hội
-TK3384: Bảo hiểm y tế
.......
Sinh viên : Vũ Thành Nam - Lớp KTA
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng phân bổ tiền lơng và bhxh
Ghi có TK
TT
1
2
Đối tợng
sử dụng
TK622chi
phí nhân công
trực tiếp
TK627-chi phí
sản xuất chung
-v.v...
TK-334-Phải trả CNV
Các
Các
Lơng
khoản khoản
phụ
khác
cấp
Cộng
Có
TK
334
TK338-Phải trả, phải nộp khác
Kinh
Bảo
Bảo
Cộng
phí
hiểm
hiểm
Có
công
xà hội y tế TK
đoàn
3383
3384
338
3382
TK
335
Chi
phí
phải
trả
Tổng
cộng
Ngoài các TK trên còn sử dụng một số TK khác nh: TK622, TK627,
TK642...
Sinh viên : Vũ Thành Nam - Líp KTA
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5.2 Sơ đồ hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Sơ đồ 1
Hạch toán tiền lơng phải trả cho công nhân viên
TK141, 138, 333...
TK334
Các khoản khấu trừ vào thu
nhập của CNV(tạm ứng ,
bồi thờng vật chất...)
TK3383, 3384
Phần đóng góp cho quỹ
TK622
CNTTSX
Tiền lơng,
tiền thởng
BHXH
và các
khoản
khác
cho
CNV
TK627
NVPXSX
TK641, 642
NVBH,QLDN
BHXH,BHYT
TK111, 112
Thanh toán lơng thởng,
BHXH và các khoản khác
cho CNV
TK4311
Tiền thởng
TK3383
BHXH
phải trả
Sinh viên : Vũ Thành Nam - Lớp KTA
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2
Kế toán các khoản trích theo lơng
TK334
TK338
Số BHXH thực tế phải
trả cho CNV
TK622,627,641,642
Trích KPCĐ,BHXH,BHYT theo
tỉ lệ qui định tính vào CPKD(19%)
TK334
Trích BHXH,BHYT theo tỷ lệ qui
TK111,112
định tính vào thu nhập của CNV
TK111,112
Nộp BHXH,BHYT, KPCĐ
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
Số BHXH, KPCĐ vợt chi
đợc cấp bù
Sinh viên : Vũ Thành Nam - Lớp KTA
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chơng II
công tác hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại Công ty Thơng mại và
dịch vụ Đức Hà
I. Giới thiệu chung về công ty.
1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Thơng mại và dịch
vụ Đức Hà
1.1. Sự phát triển của công ty Công ty Thơng mại và dịch vụ Đức Hà
Công ty TNHH Thơng mại và dịch vụ Đức Hà đợc thành lập theo số đăng
ký kinh doanh 0102008201 ngày 27/4 /2002 do Chủ tịch UBND thành phố ký
duyệt,
Công ty Thơng mại và dịch vụ Đức Hà là doanh nghiệp loại Một có lực lợng trên 50 cán bộ và 20 công nhân , trong đó trình độ §¹i häc chiÕm 35 ngêi,
15 kü s cao cÊp.
1.2. Chøc năng và nhiệm vụ của công ty
- Xuất nhập khẩu
- Kinh doanh đồ điện tử
- Thiết bị viễn thông
Trụ sở công ty đóng tại số 26 - 612 đờng La Thành Quận Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại-TEL:7718973
- Giám đốc công ty: Giám đốc công ty là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc
về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là ngời đại diện cho
quyền lợi của cán bộ công nhân viên chức toàn đơn vị.
- Các phó giám đốc: Không trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng và
các đơn vị sản xuất mà chỉ thực hiện các phần việc do giám đốc uỷ quyền, thực
hiện nhiệm vụ của mình theo thông báo phân công trách nhiệm.
- Hội đồng khoa học công nghệ: Đợc thành lập để thông duyệt các dự án có
tầm quan trọng, công nghệ mới và đòi hỏi chất lợng cao.
Sinh viên : Vũ Thành Nam - Lớp KTA
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Hội đồng khen thởng kỷ luật: Đánh giá các thành tích và khuyết điểm mà
tổ chức, cá nhân đà đạt đợc cũng nh mắc phải trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Các phòng ban chức năng: Mỗi phòng đều có một trởng phòng và một phó
phòng.
- Văn phòng công ty: Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức quản lý cán bộ,
nhân viên trong toàn công ty, tổ chức sắp xếp công việc cho phù hợp với trình độ
tay nghề của từng ngời, đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện các công việc hành
chính khác.
Văn phòng công ty (có một chánh văn phòng và một phó văn phòng giúp
việc) bao gồm các bộ phận: Hành chính công ty, tổ chức nhân sự, lao động và
tiền lơng.
- Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ theo dõi và báo cáo tình hình sản xuất kinh
doanh, lập các kế hoạch, báo cáo, phân tích tình hình thực hiện sản xuất giúp
giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp.
- Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, tổ chức công tác
thống kê kế toán, hạch toán chính xác kịp thời và đầy đủ... Tổ chức vay vốn và
thanh toán các khoản với ngân sách Nhà nớc, ngân hàng, khách hàng... Tính và
thanh toán lơng, các khoản bảo hiểm ... cho toàn thể cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty.
- Các trung tâm, các xí nghiệp trực thuộc: đợc công ty cho phép thành lập
các bộ phận quản lý, thực hiện chế độ quản lý hạch toán nội bộ, đồng thời chịu
trách nhiệm trực tiếp trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo nghĩa vụ nộp các
khoản chi phí cấp trên, thuế các loại, làm tròn nghĩa vụ từ khâu đầu vào của sản
xuất đến kết quả của sản xuất kinh doanh.
ở mỗi đơn vị có một giám đốc, một phó giám đốc giúp việc và một nhân
viên bán chuyên trách giúp việc (lo về hành chính đơn vị). Các đơn vị này có quy
chế hoạt động riêng.
Sinh viên : Vũ Thành Nam - Lớp KTA
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Quy trình tổng quát cho thiết kế của công ty
Hợp đồng thiết
kế
Thiết kế sơ bộ
Thực thi phơng
án
Hội đồng khoa
học cơ sở
Thiết kế cụ thể
Hội đồng khoa
học công ty
Thông qua chủ
đầu t
Chỉnh sửa hoàn
thiện hồ sơ
Xét duyệt thanh
quyết toán
Lu trữ
Sinh viên : Vũ Thành Nam - Líp KTA
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Công tác kế toán Tài chính của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập
trung( công ty có chung một báo cáo kế toán tài chính). Công ty áp dụng chế độ
kế toán doanh nghiệp dịch vụ, phơng pháp kế toán kê khai thờng xuyên và đăng
ký với cơ quan thuế tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
3.1. Công tác kế toán tại công ty
a. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Phòng kế toán tài-chính là một trong bốn phòng chức năng chính của công
ty, phụ trách công tác kế toán-tài chính của doanh nghiệp, đợc tổ chức theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trởng
Phó kế toán trởng kiêm kế
toán tổng hợp
Thủ
quỹ
Kế toán
vật t, tscđ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán
tl, bhxh
Bộ phận kế toán các
trung tâm, chi nhánh
* Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán công ty:
- Kế toán trởng: có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính... Chịu trách nhiệm về kế toán tài chính,
thống kê, kiểm toán.
- Phó kế toán trởng: kiêm kế toán tổng hợp, thực hiện các công việc theo
chức năng và đợc uỷ quyền thay Kế toán trởng.
- Thủ quỹ: có trách nhiệm thu chi tiền mặt theo quy định. Thực hiện chi
các khoản đà đợc duyệt...
Sinh viên : Vị Thµnh Nam - Líp KTA
19
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp
- KÕ to¸n vËt t, TSCĐ: Thực hiện các bớc hạch toán nhập, xuất vật t, tính
khấu hao tài sản cố định theo quy định và báo nợ cho các đơn vị trực thuộc.
- Kế to¸n thanh to¸n: Thùc hiƯn kÕ to¸n vèn b»ng tiỊn tất cả các khoản
thanh toán với khách hàng, với nội bộ trong toàn công ty.
- Kế toán ngân hàng: Thực hiện chức năng kế toán vốn bằng tiền và các
khoản thanh toán với khách hàng .
- Kế toán tiền lơng và BHXH: có nhiệm vụ xác định quỹ lơng, trích nộp
BHXH, BHYT. Tính, thanh toán lơng và các khoản BHXH cho ngời lao động.
- Kế toán các trung tâm: Thực hiện công việc và hạch toán vật t tiền lơng,
BHXH, khấu hao TSCĐ, tập hợp chi phí sản xuất, lập các bảng biểu nh : Bảng
phân bổ vật liệu, khấu hao, phân bổ tiền lơng kết chuyển chi phí để báo gửi về
phòng tài vụ công ty để tập hợp số liệu theo mẫu thống nhất.
Mỗi một kế toán đợc kế toán trởng phân công, giao nhiệm vụ bằng văn
bản và phải đảm bảo hoàn thành tốt công việc của mình.
b. Quy trình sổ kế toán của công ty
Hiện nay công ty áp dụng phơng pháp kế toán kê khai thờng xuyên,
áp dụng hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái. Công ty đà xây dựng chơng trình kế
toán trên máy vi tính, do đó giảm bớt đợc sự ghi chép ở phòng kế toán. Ngời kế
toán phải sử dụng thành thạo vi tính, cập nhập số liệu và xử lý chứng từ một cách
chính xác.
- Công ty thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số:
1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính.
Sinh viên : Vũ Thành Nam - Líp KTA
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chung
Sổ chi tiết các
tài khoản
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
II. Thực tế công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại công ty.
1. Tình hình chung về quản lý lao động:
- Trong nền kinh tế hiện nay, việc quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô
cùng to lớn, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa ngời lao động với t liệu lao
động, góp phần tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho
doanh nghiệp. Thấy đợc tầm quan trọng trong công tác quản lý lao động, công ty
cố gắng hoàn thiện công tác quản lý lao động cho phù hợp với nền kinh tế thị trờng.
- Hoạt động trong lĩnh vực Xuất nhập khẩu kinh doanh hàng điện tử viễn
thông , xây lắp đòi hỏi công ty có nhiều loại cán bộ, công nhân viên có trình độ
khác nhau. Do đặc thù của lĩnh vực là sáng tạo, sản phẩm đơn chiếc, đặc thù lao
động trong công ty chủ yếu là chất xám, tỷ trọng chi phí lao động sống cao,
Sinh viên : Vũ Thành Nam - Lớp KTA
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trong đó tiền lơng chiếm từ 46-50%. Nếu là sản phẩm giám sát thi công hoặc
nghiên cứu khoa học thì tỷ trọng chi phí nhân công chiếm từ 70-80% giá trị khối
lợng công việc.
- Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ
công tác quản lý và hạch toán lao động ở các đơn vị trong công ty. Công việc
tiến hành ghi chính xác, kịp thời số lợng hoặc chất lợng sản phẩm hoàn thành
của từng đơn vị, từng cán bộ công nhân viên làm căn cứ trả lơng chính xác.
Chứng từ ban đầu để hạch toán kết quả lao động là quyết định giao nhiệm
vụ, Hợp đồng giao khoán nội bộ và biên bản nghiệm thu khối lợng công việc
hoàn thành. Biên bản này lập vào cuối tháng, tổng hợp, xác định lại sản lợng
sản phẩm từng công trình.
- Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng thuyên chuyển
công tác, nâng bậc...Các chứng từ này đợc phòng tổ chức lập mỗi khi có quyết
định của giám đốc công ty. Mọi biến động về lao động đều đợc ghi chép kịp thời
vào sổ sách lao động, để dựa trên cơ sở đó để tính lơng và các chế độ khác cho
ngời lao động.
2. Nguồn hình thành quỹ tiền lơng của công ty:
- Tổng quỹ tiền lơng dùng để trả cho ngời lao động đợc hình thành từ các
nguồn sau:
- - Quỹ tiền lơng của công ty đợc xây dựng trên cơ sở lơng khoán theo sản
phẩm. Đơn giá tiền lơng của công ty đợc Công ty xác nhận 460đ/1000đ doanh
thu thực hiện, tức là quỹ tiền lơng sẽ không vợt quá 46%trên tổng doanh thu.
- Quỹ tiền lơng bổ sung theo chế độ Nhà nớc quy định.
- Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền
lơng.
- Quỹ lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.
Nhiệm vụ XD tổng quỹ tiền lơng: Công ty giao cho Văn phòng chủ trì phối
hợp với Phòng Tài chính kế toán, Phòng Kế hoạch lập theo kế hoạch sản xuất
hàng năm.
+Sử dụng tổng quỹ tiền lơng:
Hàng năm giám đốc sẽ thông báo công khai việc sử dụng tổng quỹ tiền lơng của công ty năm qua. Tổng quỹ tiền lơng đợc phân chia nh sau:
-Quỹ tiền lơng của khối quản lý = 13% Tổng quỹ tiền lơng.
-Quỹ tiền lơng của các đơn vị sản xuất = 87% Tổng quỹ tiền lơng (bao gồm
cả phần phải trả cho chuyên gia.
3. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Sinh viên : Vị Thµnh Nam - Líp KTA
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.1. Hạch toán tiền lơng và quy trình trả lơng
- Do trong công ty còn bao gồm các đơn vị trực thuộc nên việc tính lơng
và trả lơng sẽ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1
Hạch toán tiền lơng
Các TT,XN
tập hợp tính
lơng
Phòng kế
hoạch xét
duyệt
Các phòng
ban tập hợp
tính lơng
Phòng TC, LĐ
tiền lơng xét
duyệt
Phòng kế
toán kiểm
tra
Giám đốc ký
duyệt chi
Kế toán trởng
kiểm tra và ký
duyệt
Kế toán thanh
toán kiểm tra và
ghi phiếu chi
Thủ quỹ chi
tiền
Sinh viên : Vũ Thành Nam - Lớp KTA
Phòng kế
toán lu
chứng từ
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2
Qui trình trả lơng
Hợp đồng kinh
tế
Phiếu giao
nhiệm vụ
Bản dự kiến chi
phí thực hiện
Quá trình
thực hiện
khảo sátt vấn thiết
kế
Giám đốc hoặc
phó giám đốc ký
Bảng dự kiến phân bổ tiền
lơng trực tiếp sản xuất
Tạm ứng tiền lơng
Các khoản trích
theo lơng
Quyết toán
công trình
Thanh quyết
toán tiền lơng
Bảng
thanh
toán lơng
hàng
tháng
Đánh
giá
khối lợng
thực
hiện
Bảng thanh toán lơng hàng
tháng khối quản lý sản xuất
Tổng hợp tiền lơng toàn công ty
Sinh viên : Vũ Thµnh Nam - Líp KTA
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.1. Hình thức tiền lơng đợc thực hiện tại công ty
- Lơng và phụ cấp cho CNV trong công ty đợc trả theo chế độ nhà nớc ban
hành và theo nghị định 26/CP ngày 25/5/1993 và thông t 04/LBLĐXH hớng dẫn
sửa đổi mức lơng tối thiểu. Hàng tháng, công ty thực hiện việc trả lơng cho
CBCNV theo 2 kỳ và đợc ghi vào sổ lơng theo qui định chung của nhà nớc.
-Thực tế, công ty áp dụng hình thức trả lơng khoán theo sản phẩm đối với
bộ phận sản xuất còn trả lơng theo thời gian đợc áp dụng tại bộ phận quản lý.
Tiền lơng đợc trả phụ thuộc vào năng suất lao động, chất lợng, hiệu quả
công tác, sản xuất của từng cá nhân. Những ngời thực hiện các công việc đòi hỏi
về chuyên môn nghiệp vụ hoặc đóng góp quan trọng vào hiệu quả sản xuất của
công ty thì đợc trả lơng cao.
- Việc trả lơng đợc chia thành hai khối: Khối quản lý và khối sản xuất.
+ Khối quản lý: Đối với bộ phận này tiền lơng đợc xây dựng căn cứ vào
cấp bậc lơng. Mức cấp bậc lơng bình quân là thÊp, chØ cã 2,7 trong khi cÊp bËc
c«ng viƯc do bộ cấp là 3,5 tơng ứng với cấp bậc lơng chính. Công ty luôn duy trì
đợc khối lợng sản lợng cao nên bộ phận quản lý doanh nghiệp luôn có mức lơng
2,5 lần lơng cơ bản/tháng và đợc trả đều đến cuối năm.
Danh sách lao động và quỹ tiền lơng trích nộp BHXH Năm 2002
Số
TT
Họ và tên
1
1
2
5
2
Nguyễn Đình Tuấn
Đỗ Trọng Hào
Nguyễn thị Bình
Số sổ Bảo
hiểm xà hội
3
1980501
1980502
1980514
Nghề nghiệp
4
GĐ công ty
XD-PGĐ Công ty
Kế toán viên
Tiền lợng tiền
công phụ cấp
trích nộp BHXH 1
tháng
Lơng
Phụ cấp
cơ bản
trích
nộp
BHXH
5
6
6,03
5,72
2,02
Tổng số tiền
nộp BHXH 1
tháng
7
158.287,5
150.150
53.025
Ví dụ: Cô Thăng là cán bộ phòng kế toán. Cô lĩnh lơng trong tháng 2 nh sau:
- Hệ số lơng là: 2,5
-Hệ số phơ cÊp : 0,3
- Do bé phËn qu¶n lý doanh nghiệp luôn có mức lơng 2,5 lần lơng cơ
bản/tháng
Vì vậy số tiền cô đợc lĩnh là:
[(210.000 x2,5) +( 210.000 x 0.3) ] x 2,5 = 1.470.000
Sinh viên : Vũ Thành Nam - Líp KTA
25