Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh công ty cổ phần công nghệ điện điện tử phát thanh truyền hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 39 trang )

B
Ộ TÀI
CHÍNH

B
ÁO
Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Thu Hương
Đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.”
Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần công nghệ điện-điện tửphát thanh-truyền hình.


Nội,


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có hoạt động thương mại với chức năng
luân chuyển hàng hóa và cung cấp các loại dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội
cả về số lượng, chất lượng và kết cấu mặt hàng. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, sự
giao lưu quốc tế ngày càng mở rộng, xu hướng hội nhập quốc tế, tự do hóa thương mại
ngày càng phát triển, mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt.
Với vai trò là cơng cụ quản lý kinh tế tài chính, kế tốn cung cấp thơng tin kinh tế
hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng liên
quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó, nhà quản trị
doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định phù hợp nhất cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Một trong những thông tin quan trọng về doanh nghiệp mà bất kì đối tượng nào
cũng đều quan tâm đó là: doanh nghiệp bán mặt hàng nào, phục vụ thị trường nào và đặc
biệt kết quả kinh doanh mỗi kì của doanh nghiệp đạt bao nhiêu? Tức là doanh nghiệp tạo
ra bao nhiêu lợi nhuận sau khi đã trừ đi những chi phí bỏ ra.
Bán hàng là khâu then chốt giúp cho bất kì doanh nghiệp nào kết thúc chu kì sản
xuất kinh doanh, chuyển hóa vốn hàng hóa thành vốn bằng tiền, bù đắp chi phí bỏ ra, làm


ra lợi nhuận để tái sản xuất và mở rộng sản xuất. Do đó, kế tốn bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh luôn được coi trọng, được mỗi doanh nghiệp quan tâm hồn thiện khơng
ngừng.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn này, kết hợp với những kiến
thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường và thực tế thu thập từ cơng tác kế
tốn tại cơng ty, với sự hướng dẫn tận tình của TS.Bùi Thị Thu Hương và sự giúp đỡ tận
tình của Ban lãnh đạo cơng ty và các anh chị phịng kế tốn, em đã đi sâu nghiên cứu và
lựa chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
cơng nghệ Điện-Điện tử-Phát thanh-Truyền hình”.


Báo cáo của em gồm 3 phần cơ bản sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty cổ phần cơng nghệ Điện-Điện tử-Phát thanh-Truyền hình
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần công nghệ Điện-Điện tử-Phát thanh-Truyền hình
Do thời gian và khả năng cịn hạn chế nên báo cáo của em không tránh khỏi những
sai sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét và chỉ bảo của giảng viên hướng
dẫn TS. Bùi Thị Thu Hương.
Em xin chân thành cảm ơn !


Phần 1: Khái quát chung về Công ty Cổ phần cơng nghệ Điện-điện tử-phát
thanh-truyền hình
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần công nghệ Điện-điện tửphát thanh-truyền hình
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Công nghệ Điện-điện tử-phát thanh-truyền hình(gọi tắt là “Cơng
ty”) đăng ký kinh doanh số 0103006921 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp

ngày 07/3/2005 và thay đổi lần 2 ngày 07/01/2008.
Cơng ty thuộc hình thức cơng ty cổ phần, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và
các quy định hiện hành khác của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Người đại diện: Ông Phùng Thế Cường
- Chức vụ: Giám đốc.
- Địa chỉ trụ sở chính: Phịng 202 - Nhà A - Đền Lừ 1 - P. Hoàng Văn Thụ - Q.
Hoàng Mai - Hà Nội.
- Số điện thoại: 02462.845.589.
- Tài khoản: 3180211080020010 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nơng
thơn Thanh Trì – Hà Nội.
- Mã số thuế: 0101616204.
- Vốn điều lệ: 3.000.000.000đ
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Công ty cổ phần cơng nghệ điện, điện tử, phát thanh, truyền hình Giám
Đốc là ông Phùng Thế Cường được thành lập năm 2005 với ngành nghề chính là cung
cấp thiết bị vật tư điện, điện tử, thiết bị phát thanh, cung ứng dịch vụ truyền hình,..... là
doanh nghiệp cổ phần hoạt động dưới sự điều hành và giám sát của luật doanh nghiệp,
hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật và đã được cấp giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trải qua hơn 15 năm hoạt động Công ty cổ phần công nghệ điện, điện tử, phát
thanh, truyền hình đã phải đối mặt và trải qua rất nhiều khó khăn, từ bước đầu hình thành


công ty, tạo được niềm tin đối với người tiêu dùng.... song qua đó, đến ngày hơm nay
Cơng ty đã dần khẳng định mình trong lĩnh vực hoạt động.
Cơng ty luôn luôn phát triển và nỗ lực không ngừng nghỉ để ngày càng khẳng định
mình. Cũng như với mong muốn ngày càng có thể thu hút được với nhiều đối tượng
khách hàng, được hợp tác và là nhà cung cấp của những cơng ty lớn trong nước cũng như
ngồi nước.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh của cơng ty

-Mua bán máy móc vật tư, thiết bị trong lĩnh vực văn phòng, điện, điện tử, điện
lạnh, viễn thơng, phát thanh, truyền hình, điều khiển tự động hóa, chống sét, quang học,
giao thơng vận tải, khai khống, nơng nghiệp, lâm nghiệp, cơng nghiệp, xây dựng và phụ
tùng thay thế;
- Buôn bán thiết bị y tế.
- Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho tàng, bến bãi, dịch vụ vận tải và
vận chuyển hành khách.
- Khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng sửa chữa các Đài, Trạm phát thanh truyền
hình.
-Sản xuất lắp ráp, kinh doanh máy móc vật tư chuyên ngành Phát thanh truyền hình.
1.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của cơng ty
Công ty cổ phần công nghệ điện-điện tử- phát thanh truyền hình hoạt động cả về
lĩnh vực sản xuất và thương mại, công ty thu lợi nhuận từ cả 2 hoạt động này. Ngành
nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần điện-điện tử-phát thanh truyền hình chủ yếu là
cung cấp các sản phẩm công nghệ điện, điện tử, vật tư phát thanh và thiết bị truyền hình.
Cũng giống như nhiều công ty thương mại khác, công ty Công ty Cổ phần điện-điện tửphát thanh truyền hình tự tìm kiếm khách hàng thông qua website và đội ngũ nhân viên
của công ty. Đội ngũ nhân viên kinh doanh sẽ mời chào, giới thiệu sản phẩm cho các
doanh nghiệp cần cung ứng và tư vấn về sản phẩm, dịch vụ của công ty. Sau đó sẽ gửi
báo giá và xác nhận đặt hàng của khách hàng, chuyển cho bộ phận điều phối hàng hóa và
lắp đặt hàng hóa đến khách hàng. Để đi sâu vào hoạt động thương mại. Có thể khái qt
sơ đồ q trình kinh doanh của cơng ty theo sơ đồ sau:


Sơ đồ 1.12: Quy trình kinh doanh của Cơng ty
Mua hàng theo đơn đặt hàng hoặc mua hàng nhập kho để bán

Nhập kho hàng hóa

Bán hàng tại kho hoặc vận chuyển cho khách hàng


Thu tiền và thanh toán
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty là công ty cổ phần,Với hơn 15 năm xây dựng và phát triển, công ty đã tạo
được cho mình thương hiệu và uy tín tại thị trường điện, điện tử, phát thanh truyền hình
bằng việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, giá thành tốt. Cùng với sự
linh hoạt trong công tác quản lý đã giúp công ty luôn chủ động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, tăng tài sản và thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho toàn thể
cán bộ, cơng nhân viên trong cơng ty.
Cơng ty có quy mô nhỏ nên bộ máy quản lý khá gọn nhẹ, bộ máy quản lý của công
ty được tổ chức theo sơ đồ sau:


Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý công ty

Hội đồng
quản trị
Giám đốc
Phó giám
đốc

- Phịng
Kinh
doanh
-

Phịng

Phịng

Kế tốn


Truyền thơng

Hội đồng quản trị :Mọi quyết định quan trọng liên quan đến công ty như: chiến

lược kinh doanh, huy động vốn, mở rộng quy mô đều do Hội đồng quản trị quyết định.
-

Giám đốc: Trực tiếp quản lý công ty, thay mặt hội đồng quản trị quyết định mọi

vấn đề liên quan đến hoạt động, tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
-

Phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm về nguồn cung cấp hàng hóa đầu vào và tình

hình tiêu thụ hàng hóa đầu ra của công ty. Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phương
án kinh doanh, đề xuất các biện pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh.
-

Phịng kế tốn có nhiệm vụ thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích một cách có

hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày. Tổng hợp, phân tích các thơng tin tài
chính – kế tốn, lập báo cáo kế tốn (báo cáo tài chính, báo cáo quản trị)
-

Phịng truyền thơng: của doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc

tạo dựng hình ảnh thương hiệu và cách nhìn nhận của các nhà đầu tư, đối tác, nhân viên
và công chúng đối với doanh nghiệp. Bộ phận này làm việc trực tiếp dưới sự chỉ đạo của



Giám đốc điều hành và giữ vai trò cố vấn cho các hoạt động quản lý hình ảnh, danh tiếng
của cơng ty.
1.4. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty
Cơng tác kế tốn của cơng ty tổ chức theo hình thức kế tốn tập trung, xuất phát từ
đặc điểm tổ chức kinh doanh của ngành điện, điện tử, phát thanh truyền hình. Theo hình
thức này, tồn bộ cơng tác kế tốn tại cơng ty được thực hiện tập trung tại một phịng kế
tốn duy nhất ở cơng ty.
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu bộ máy kế tốn của cơng ty

Kế

tốn

trưởng

Kế

tốn

bán hàng
-

Kế

tốn

Kế tốn cơng nợ


Thủ quỹ

kho

Kế tốn trưởng: Chỉ đạo thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn trong cơng ty theo

đúng chính sách, chế độ hiện hành. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, việc ghi sổ,
từ đó nhập dữ liệu tổng hợp, lập báo cáo tài chính. Là người chịu trách nhiệm về vấn đề
tài chính của cơng ty, tham mưu cho giám đốc trong cơng tác tổ chức hệ thống kế tốn,
cũng như trong việc ra quyết định về tài chính, đồng thời cịn có trách nhiệm đơn đốc
theo dõi hoạt động của các kế tốn viên.
-

Kế tốn bán hàng có nhiệm vụ làm báo giá, cập nhật giá cả, hàng hóa mới. Quản

lý sổ sách, chứng từ liên quan đến bán hàng của công ty. Nhập số liệu bán hàng, tổng hợp
số liệu bán hàng. Theo dõi, tính chiết khấu cho khách hàng. Hàng ngày, thực hiện đối


chiếu với thủ quỹ về số lượng tiền mặt xuất, nhập, tồn cuối ngày. Theo dõi doanh thu bán
hàng, theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt.
-

Kế tốn kho có nhiệm vụ hàng ngày ghi chép, lập chứng từ nhập, xuất hàng hóa.

Kiểm tra cách sắp xếp hàng hóa trong kho, đối chiếu với số liệu nhập xuất với kế tốn
tổng hợp. Tính giá vốn xuất kho, giá trị nhập kho. Lập biên bản kiểm kê hàng tồn kho.
Lập báo cáo tồn, nhập, xuất hàng hóa. Hàng ngày, đối chiếu với thủ kho về lượng hàng
hóa nhập, xuất, tồn hàng ngày.
-


Kế tốn cơng nợ có nhiệm vụ nhận hợp đồng bán hàng, mua hàng, kiểm tra nội

dung, điều khoản trong hợp đồng, thêm mã khách hàng, mã nhà cung cấp mới nếu có.
Kiểm tra, đốc thúc cơng nợ với khách hàng và nhà cung cấp, kiểm tra chi tiết công nợ của
từng khách hàng, từng nhà cung cấp theo chứng từ cơng nợ liên quan, hạn thanh tốn, số
tiền đã quá hạn để báo cho bộ phận kinh doanh và ban giám đốc đốc thúc nợ. Theo dõi
tình hình nợ, thanh toán của nhà cung cấp và khách hàng.
-

Thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt hàng ngày và

cuối tháng cùng với kế toán bán hàng, đối chiếu, kiểm kê tồn quỹ để lập báo cáo kiểm
quỹ.
1.4.2. Các chính sách, chế độ kế tốn áp dụng tại Cơng ty
 Kỳ kế tốn năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.


Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi chép kế tốn và trình bày trên báo cáo là Đồng
Việt Nam (VND).

 Công ty đang áp dụng hình thức kế tốn Nhật ký chung trên phần mềm MISA
SME.NET 2012.
 Hệ thống sổ bao gồm: sổ Nhật ký chung; sổ báo cáo chi tiết số phát sinh các tài
khoản, sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
 Cơng ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam TT 133/2016/TT-BTC

 Hàng tồn kho: được tính theo phương pháp bình quan gia quyền
 Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.



 Tài sản cố định hữu hình và vơ hình được ghi nhận theo giá gốc. Khấu hao được
trích theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian ước tính của tài sản theo
thông tư số 45/2013/TT – BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài Chính.
 Thuế giá trị gia tăng được tính theo phương pháp khấu trừ ( 10%).
Đặc điểm phần mềm kế toán Misa SME.NET 2012 được sử dụng tại công ty
Tất cả các công việc của các phần hành kế tốn được cơng ty thực hiện trên phần
mềm kế toán Misa SME.NET 2012. Phần mềm kế toán Misa bao gồm các phần hành kế
tốn là cổ đơng, ngân sách, quỹ, ngân hàng, mua hàng, bán hàng, kho, TSCĐ, tiền lương,
thuế, hợp đồng, tổng hợp
Tại cơng ty, kế tốn không sử dụng hết tất cả các phần hành mà phần mềm có, kế
tốn chỉ sử dụng một số phần hàng cơ bản chủ yếu như: Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán
hàng, Kho, CCDC, TSCĐ, Thuế, Tổng hợp.
Hàng ngày: Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ nhập dữ
liệu vào phần mềm kế toán trong máy tính, đồng thời ghi vào sổ tổng hợp chứng từ.Cuối
năm: In sổ, báo cáo cuối năm và đối chiếu với các sổ liên quan trong phần mềm.
Hình 1.1 : Giao diện bàn làm việc của phần mềm kế toán Misa SME



Đặc điểm phần mềm kế toán MISA SME.NET


+ Phần mềm kế toán MISA SME.NET là giải pháp kế toán cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa với ưu điểm dễ sử dụng, được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến và đặc biệt
là dịch vụ hỗ trợ khách hàng chun nghiệp của cơng ty phần mềm kế tốn Misa.
+ Ưu điểm của phần mềm kế toán Misa sme.net
 Giao diện thân thiện dễ sử dụng, cho phép cập nhật dữ liệu linh hoạt. Hệ thống báo
cáo đa dạng đáp ứng nhiều nhu cầu quản lý của đơn vị

 Phần mềm cho phép tạo nhiều cơ sở dữ liệu, tức là mỗi đơn vị được thao tác trên
01 cơ sở dữ liệu độc lập
 Tính chính xác: số liệu tính tốn trong Misa rất chính xác, ít xảy ra các sai sót bất
thường, giúp kế tốn n tâm hơn.
 Tính bảo mật: Vì Misa chạy trên cơng nghệ microsoft.net nên khả năng bảo mật
rất cao
+ Nhược điểm của phần mềm kế tốn Misa sme.net 2012
 Địi hỏi cấu hình máy tính phải tương đối cao, nếu khơng chương trình sẽ chạy
chậm.

Phần II – Những nội dung cơ bản về các phần hành kế tốn tại cơng ty cổ
phần điện-điện tử-phát thanh truyền hình
2.1.

Kế tốn vốn bằng tiền

2.1.1. Nội dung:
+ Khái niệm:
-

Vốn bằng tiền là 1 bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc
tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các
quan hệ thanh toán.

-

Vốn bằng tiền của công ty bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển.
+ Nguyên tắc:


-

Sử dụng đơn vị tiền tệ duy nhất là đồng Việt Nam.


-

Các loại ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định và được theo dõi
chi tiết riêng từng loại ngoại tệ trên TK 007 “ngoại tệ các loại”.

-

Vào cuối mỗi kỳ, kế toán điều chỉnh các loại ngoại tệ theo giá thực tế.

-

Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động và sử dụng
tiền mặt, kiểm tra chặt chẽ chế độ thu chi và quản lý tiền mặt.

-

Phản ánh chính đầy đủ số hiện có, tình hình biến động tiền gửi, tiền đang
chuyển,các loại kim khí và ngoại tệ, giám sát việc chấp hành các chế độ quy định
về quản lý tiền và chế độ thanh tốn khơng dùng tiền mặt.

-

Kế toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nghĩa vụ phản ánh chính xác, kịp thời,
đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của các khoản mục vốn bằng tiền. Kiểm
tra giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định và thủ tục quản lý các khoản mục

vốn bằng tiền.

2.1.2. Đặc điểm
+ Tiền mặt:
Tiền mặt là khoản vốn bằng tiền tại đơn vị được thủ quỹ có trách nhiệm
quản lý. Tiền mặt bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí
quý, tín phiếu và ngân phiếu. Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
cơng ty diễn ra liên tục thì tại đơn vị ln có 1 lượng tiền mặt nhất định, do đặc
điểm của tiền mặt là luôn chứa đựng những rủi ro cao, chi phí cơ hội lớn, do đó
ln phải tính tốn định mức tồn quỹ sao cho hợp lý, mức tồn quỹ phụ thuộc vào
từng giai đoạn của quá trình kinh doanh cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh
cụ thể.
Thủ quỹ là người có trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, do những đặc
điểm nêu trên thủ quỹ phải chịu trách nhiệm về các khoản thu chi về tiền mặt,
đám bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, thủ quỹ không được tham gia vào công tác
kế tốn, khơng được trực tiếp mua bán hàng hố, ngun liệu.
+ Tiền gửi ngân hàng:
Là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc
các cơng ty tài chính.


Đối với các khoản tiền gửi ngân hàng, kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết
tạo điều kiện cho cơng tác kiểm tra, đối chiếu, theo dõi. Khi có sự chênh lệch giữa
số liệu kế toán của đơn vị với ngân hàng thì phải ghi nhận theo chứng từ của ngân
hàng, số chênh lệch được theo dõi riêng trên tài khoản phải thu hoặc phải trả khác
và thông báo cho ngân hàng đối chiếu xác minh lại.
+ Các khoản thu chi bằng ngoại tệ:
Việc hạch toán quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh

nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ.
2.1.3. Chứng từ sử dụng
+ Kế toán tiền mặt:
-

Phiếu thu

-

Phiếu chi

-

Bảng kê vàng bạc đá quý

-

Bảng kiểm kê quỹ
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng

-

Giấy báo Nợ

-

Giấy báo Có

-


Bảng sao kê của ngân hàng

-

Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản

2.1.4. Quy trình luân chuyển chứng từ
+ Luân chuyển chứng từ thu tiền:
-

Kế tốn tiền mặt viết phiếu thu (3 liên)

-

Trình phiếu thu lên kế toán trưởng ký duyệt (3 liên)

-

Phiếu thu chuyển lại cho kế toán tiền mặt (3 liên, lưu liên 1)

-

Chuyển liên 2,3 cho thủ quỹ


-

Thủ quỹ thu tiền và ký nhận vào phiếu thu (2 liên)

-


Chuyển phiếu thu cho người nộp tiền ký nhận

-

Người nộp tiền giữ lại liên 3 chuyển liên 2 cho thủ quỹ ghi sổ

-

Thủ quỹ chuyển phiếu thu (liên 2) cho kế toán tiền mặt

-

Kế toán tiền mặt ghi sổ kế toán tiền mặt

-

Chuyển phiếu thu cho các bộ phận liên quan ghi sổ

-

Chuyển phiếu thu về cho kế toán tiền mặt lưu giữ
+ Luân chuyển chứng từ chi tiền

-

Bộ phận liên quan nộp chứng từ cho giám đốc duyệt chi

-


Kế toán tiền căn cứ duyệt chi viết phiếu chi (3 liên)

-

KTT, chủ TK ký phiếu chi (3 liên)

-

Kế toán tiền mặt nhận lại cả 3 liên phiếu chi đã ký, lưu liên 1

-

Chuyển liên 2,3 cho thủ quỹ

-

Thủ quỹ xuất quỹ, chi tiền, ký phiếu chi (2 liên)

-

Người nhận tiền ký phiếu chi, giữ lại liên 3, trả liên 2 cho thủ quỹ, thủ quỹ ghi sổ.

-

Thủ quỹ chuyển liên 2 cho kế toán tiền mặt

-

Kế toán tiền mặt ghi sổ, chuyển phiếu chi cho bộ phận liên quan ghi sổ


-

Chuyển trả lại phiếu chi cho kế toán tiền mặt lưu giữ

2.1.5. Tài khoản sử dụng và hạch toán
+ Tài khoản sử dụng:
TK 111 - Tiền mặt
TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (mở chi tiết cho từng ngân hàng)
TK liên quan
+ Hạch toán:
Kế toán thu tiền mặt: Nợ TK 111, 112:
Có TK 131 (141, 711,…); TK liên quan:
Kế toán chi tiền mặt: Nợ TK 331, 156, 157; TK liên quan:


Có TK 111, 112:
2.1.6. Ghi sổ kế tốn
-

Sổ quỹ tiền mặt

-

Sổ cái tiền mặt, sổ cái tiền gửi ngân hàng

-

Sổ nhật kí chung

-


Sổ kế tốn chi tiết tiền mặt: VNĐ, ngoại tệ
2.2.Kế tốn hàng hóa.
2.2.1.Nội dung, u cầu

 Cơng ty cổ phần cơng nghệ điện-điện tử-phát thanh truyền hình là doanh nghiệp
chủ yếu là thương mại, nên hàng tồn kho của đơn vị đa số là hàng hóa.
 Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về để bán phục vụ nhu
cầu tiêu dùng xã hội gồm cả tiêu dùng xã hội và tiêu dùng cho sản xuất, tiêu dùng cá
nhân.
 Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch mua, dự trữ đầy đủ, kịp thời các loại hàng hóa
cả về số lượng, chất lượng và kết cấu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành bình thường.
 Nguyên tắc tổ chức kế tốn hàng hóa
-

Tổ chức vận dụng đầy đủ các quy định về chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp và

tài khoản kế toán chi tiết liên quan đến nhập xuất và tồn kho hàng hóa nhằm đảm bảo
cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thơng tin về q trình mua bán hàng hóa trong
doanh nghiệp.
-

Tổ chức vận dụng các phương pháp tính giá hàng hóa phải phù hợp với đặc điểm

hoạt động và trình độ của những người làm kế toán trong doanh nghiệp.
 Nhiệm vụ kế tốn hàng hóa
-

Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hóa


cả về giá trị và hiện vật; tính tốn chính xác giá gốc (hoặc giá thành thực tế) của từng


loại, thứ hàng hóa nhập, xuất, tồn kho; đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin
phục vụ cho yêu cầu quản lý hàng hóa của doanh nghiệp.
-

Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và tiêu thụ từng loại

hàng hóa để đáp ứng yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2.Đặc điểm đặc thù chi phối
Hàng hóa tại cơng ty rất đa dạng về chủng loại, mỗi loại hàng lại có nhiều dịng
sản phẩm khách nhau. Do đó, cơng tác theo dõi, quản lý chi tiết về nhập hàng, tồn kho,
xuất hàng hóa khá phức tạp. Ngoài ra, giá cả nguồn hàng nhập vào cũng thường xuyên
biến động, giá cả bán ra trên thị trường cũng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, như thị
hiếu người tiêu dùng, sự cạnh tranh của các công ty đối thủ trên địa bàn. Do đặc điểm về
hàng hóa của cơng ty như vậy nên khối lượng cơng việc của phần hành kế tốn hàng hóa
rất nhiều. Tại cơng ty nhiệm vụ của phần hành kế tốn hàng hóa do kế tốn kho đảm
nhiệm.
Cơng ty hiện nay có gần 1000 loại hàng hóa với đủ các kích thước và nhãn hiệu
khác nhau.
Bảng 2.3: Danh mục các loại hàng hóa tại cơng ty
(ví dụ một số loại hàng hóa)

LTT1
LPT1
LKD
AT
LTT2

LPT2
2.1.1.1.

Tên

ĐVT

Loa truyền thanh ngoại
Loa phóng thanh
Loa khơng dây
Anten phát thanh
Loa truyền thanh nội
Loa phóng thanh mini

chính
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

Chứng từ sử dụng

-

Bảng kê mua hàng

-


Hóa đơn giá trị gia tăng

-

Phiếu nhập kho

-

Phiếu xuất kho


Hình 2.8: Mẫu phiếu xuất kho


2.1.1.2.
-

Quy trình luân chuyển chứng từ

Bảng kê mua hàng:

(1) Bộ phận Kinh doanh – Bán hàng lập Bảng kê mua hàng giao 3 bản, nộp cho Giám
đốc ký,
(2) Sau đó gửi một bản cho bên nhà cung cấp, một bản chuyển cho kế toán kho, một
bản lưu tại Bộ phận Kinh doanh – Bán hàng.
-

Phiếu nhập kho:
(1) Kế toán kho lập phiếu nhập kho bằng phần mềm kế toán, sau đó in 2 liên,
(2) chuyển cho kế tốn trường ký 2 liên,

(3) sau đó chuyển cho thủ kho ký 2 liên, thủ kho giữ lại 1 liên, một liên do kế
tốn kho lưu trữ.

-

Phiếu xuất kho: Tại cơng ty, hàng hóa chỉ xuất kho với mục đích bán, nên phiếu

xuất kho do kế toán bán hàng lập khi khách mua hàng,
(1) kế toán bán hàng in 2 liên phiếu xuất kho từ phần mềm kế tốn MISA tương ứng
với hóa đơn đã xuất.
(2) chuyển cho kế toán trưởng ký, sau đó một liên chuyển cho thủ kho để lấy hàng;
một liên giao cho nhân viên giao hàng để khách hàng ký xác nhận rồi chuyển về
cho kế toán kho lưu trữ.
2.1.1.3.
-

Vận dụng các tài khoản kế toán

Sử dụng tài khoản 156, chi tiết cho từng loại hàng hóa. Cơng ty chỉ in Sổ Cái tài

khoản 156, cịn lại khơng in Sổ chi tiết của từng loại hàng hóa do số lượng sổ chi tiết quá
nhiều, lên tới gần 1000 sổ chi tiết hàng hóa, nên cơng ty chỉ theo dõi chi tiết tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hóa trực tiếp trên phần mềm kế tốn.
-

Một số tài khoản liên quan:

TK 632, TK 11211, TK 1331
-


Cách hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu trong phần hành kế tốn hàng hóa tại

cơng ty
+ Mua hàng hóa nhập kho, thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng:


Nợ TK 156 (chi tiết cho từng loại hàng hóa): Giá trị nhập kho
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 11211: Tổng số tiền thanh tốn
+ Mua hàng hóa nhập kho, thanh tốn bằng tiền mặt:
Nợ TK 156 (chi tiết cho từng loại hàng hóa): Giá trị nhập kho
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111: Tổng số tiền thanh tốn
+ Mua hàng hóa nhập kho, chưa thanh tốn:
Nợ TK 156 (chi tiết cho từng loại hàng hóa): Giá trị nhập kho
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền thanh tốn(chi tiết cơng nợ nhà cung cấp phải trả)
+ Xuất kho bán hàng
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156 (chi tiết cho từng loại hàng hóa): Trị giá xuất khoMẫu Sổ Cái Tk 156
tại cơng ty
2.3.Kế tốn tài sản cố định
2.3.1Nội dung, u cầu
 Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài
sản có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị được dịch
chuyển dần đần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (Số 3- TSCĐ hữu hình) quy định: TSCĐ hữu
hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định.

 Theo thông tư 45/2013TT- BTC quy định TSCĐ phải thỏa mãn 3 điều kiện:
-

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

-

Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

-

Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000
đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.


 Nguyên tắc tổ chức kế toán tài sản cố định
-

Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp. Hồ sơ bao gồm: Biên bản
giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ liên quan khác.

-

Tổ chức phân loại, thống kê, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết theo từng
đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi ở phòng kế toán.

-

TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại trên
sổ kế tốn.


-

Định kỳ cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ. Mọi
trường hợp thiếu, thừa TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm ngun nhân và có biện
pháp xử lý.

 Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định
-

Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời về số
lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển
TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư,
bảo quản và sử dụng TSCĐ.

-

Phản ánh kịp thời giá trị hao mịn của TSCĐ trong q trình sử dụng, tính tốn
phản ánh chính xác số khấu hao và chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị có liên
quan.

-

Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự tốn chi phí sửa chữa TSCĐ

-

Tham gia công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá lại TSCĐ
trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp.


2.3.2.Đặc điểm đặc thù chi phối
Công ty Cổ phần công nghệ điện-điện tử-phát thanh truyền hình là một doanh
nghiệp thương mại nhỏ, do đó nhu cầu về TSCĐ trong hoạt động kinh doanh là không
lớn. Do đó, cơng tác tổ chức kế tốn tài sản cố định tại công ty khá đơn giản, khối lượng
công việc kế tốn của phần hành này khơng nhiều, chỉ có nhiệm vụ tính chi phí khấu hao
hàng tháng. Nhiệm vụ của phần hành kế toán TSCĐ do kế toán trưởng đảm nhận.



×