Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

162 Kế toán thành phẩm, Kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng ở Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.05 KB, 89 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
Lời mở đầu

Những năm gần đây nền kinh tế nớc ta đã có những bớc phát triển mạnh mẽ, thu hút
nhiều nhà đầu t lớn có tầm cỡ trên thế giới và trong khu vực. Đó là nhờ một phần không
nhở của công cuộc đổi mới quản lý kinh tế. Đi đôi với nó là hàng loạt các chính sách, chế
độ thể lệ về Tài chính kế toán cũng không ngừng đợc hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu
quản lý và mang tính thời đại .
Nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh khốc liệt của nó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải kinh doanh có lãi, hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều rất năng động. Họ không chỉ
thực hiện nghành nghề sản xuất kinh doanh của mình nh doanh nghiệp sản xuất không chỉ
đơn thuần là sản xuất .... mà họ còn xâm nhập vào mọi lĩnh vực nh mua - bán để kinh doanh
kiếm lời. Vì vậy đối với các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh , muốn tồn tại
và phát triển thì phải tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, đảm bảo thu hồi vồn và có thể quay
vòng vốn nhanh, bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh, tăng
sức cạnh tranh của mình trên thơng trờng .
Hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình thực hiện các nghiệp vụ mua, bán, dự
trữ, bảo quản hàng hoá. Mỗi nghiệp vụ này đều có những ảnh hởng nhất định đến quá trình
sản xuất kinh doanh song bán là khâu có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải tiêu thụ đợc hàng hoá hoặc sản phẩm của
mình . Mặt khác mục tiêu của doanh nghiệp là không ngừng mở rộng phạm vi, quy mô hoạt
động muốn vậy phải có tích luỹ, vì thế việc xác định chính xác kết quả bàn hàng và kết quả
kinh doanh nói chung là vấn đề đặc biệt quan tâm, chú trọng .
Để có thể tổ chức công tác kế toán thành phẩm - bán hàng - xác định kết quả bán
hàng, thì kế toán thành phẩm bán hàng - xác định kết quả giữ một vai trò hết sức quan
trọng. Vì vậy phần hành kế toán này phải đợc tổ chức một cách hợp lý và khoa học, đáp
ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp , góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp .
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên trong quá trình thực tập tại Công ty Văn phòng
phẩm Hồng Hà Hà Nội đợc sự hớng dẫn , giúp đỡ tận tình của thầy giáo, của các cán bộ


Kế toán phòng kế toán Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà tôi đã lựa chọn nghiên cứu
chuyên đề Kế toán thành phẩm, kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng ở Công ty
Văn phòng phẩm Hồng Hà trực thuộc Tổng Công ty Giấy Việt Nam .
Chuyên đề tốt nghiệp gồm ba phần :
Phần I : Lý luận chung về kế toán thành phẩm và kế toán bán hàng- xác định kết quả bán hàng
Phần II : Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán thành phẩm- bán hàng - xác định kết quả bán hàng ở
Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà
Phần III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thành phẩm - bán hàng - xác định
kết quả kinh doanh ở Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà

Phần I
Lý luận chung về kế toán thành phẩm và kế toán bán hàng - xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
I . ý nghĩa và các chế độ chính sách tài chính trong việc tổ chức kế toán thành phẩm- bán hàng- xác định kết
quả trong doanh nghiệp :
I.1 . ý nghĩa của việc tổ chức kế toán thành phẩm bán hàng - xác định kết quả trong doanh nghiệp :
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán đợc sử dụng nh một công cụ sắc bén và
có hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một đơn vị. Kế toán thành phẩm và kế toán bán hàng xác định kết quả
bán hàng là một trong những nội dung chủ yếu của kế toán trong doanh nghiệp công
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
nghiệp . Hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ do
vậy công tác kế toán thành phẩm bán hàng - xác định kết quả là một yếu tố khách quan.
áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức kế toán thành phẩm khoa học hợp lý
đúng chế độ tài chính kế toán của nhà nớc, đảm bảo phản ánh chính xác trung thực khách
quan tình hình nhập xuất kho thành phẩm . Tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng - xác
định doanh thu bán hàng tại một thời kỳ sản xuất .
Thông thờng trong doanh nghiệp công nghiệp những sản phẩm hàng hoá sản xuất ra
đợc tiêu thụ ngay có thể là bán hàng thẳng cho ngời tiêu dùng, cũng có thể giửi bán qua các
đại lý . Ta thấy rằng sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất nên đặc điểm của sản phẩm
sẽ chịu ảnh hởng trực tiếp của đặc điểm quy trình sản xuất ra nó . Nếu các doanh nghiệp có

đặc điểm sản xuất ra các sản phẩm lên tục , sản phẩm nhiêu chủng loại, khối lợng lớn chu
kỳ sản xuất ngắn , việc sản xuất ít phụ thuộc vào thời vụ và thiên nhiên thì sản phẩm đó sau
khi đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ đợc nhập kho .
I.2 . Các chế độ chính sách tài chính :
Trong mỗi daonh nghiệp t nhân hay doanh nghiệp nhà nớc đều phải có những chế độ
chính sách tài chính nhất định thởng phạt phù hợp :
- Thởng phạt, thi đua
- Thởng cho công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ có hiệu quả kinh tế cao
- Tiền thởng năng cao chất lợng sản phẩm
- Tiền thởng do nâng cao năng xuất lao động nhằm khuyến khích ngời lao động hoàn
thành vợt mức giờ lao động .
- Nghiên cứu và áp dụng chế độ nghỉ đẻ đối với các công nhân viên chức là phụ nữ
-Thi hành phạt và kỷ luật đối với những hiện tợng đang làm việc bỏ đi làm công việc
riêng t , cá nhân không xin phép.
II . Các khái niệm thành phẩm bán hàng - xác định kết quả và nhiệm vụ yêu cầu quản lý :
II.1 . Khái niệm thành phẩm bán hàng :
Các doanh nghiệp sản xản xuất làm ra các loại sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của nền
kinh tế . Các sản phẩm đó đợc gọi là thành phẩm . Nói một cách đầy đủ hơn thành phẩm là
sản phẩm đã đúc kết quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê
ngoài gia công chế biến , đã đợc đen bán hoặc nhập kho để bán.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
Sản phẩm nói chung là kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó, có thể là thành
phẩm nhng cũng có thể cha phải là thành phẩm . Ví nh trong sản xuất công nghiệp chỉ sản
phẩm của bớc công nghệ cuối cùng của doanh nghiệp và tiêu chuẩn kỹ thuật mới đợc coi là
thành phẩm , còn sản phẩm của các bớc công nghệ , các giai doạn sản xuất trớc đó chỉ mới
là nửa thành phẩm . Trong xây dựng cơ bản thành phẩm chỉ là công trình đã hoàn thành bàn
giao vào sử dụng , còn sản phẩm thì bao gồm cả công trình đã đợc bàn giao và cả công trình
hoàn thành theo giai đoạn quy ớc đợc nghiệm thu . Trong sản xuất nông nghiệp thờng thì
sản phẩm cũng chính là thành phẩm .
Thành phẩm của doanh nghiệp đợc đem bán thu hồi vốn thực hiện quá trình tái sản

xuất tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng , là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị
của hàng (thành phẩm) tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị (hàng tiền) . Ngoài thành phẩm là bộ phận chủ yếu hàng đem tiêu thụ có
thể là hàng hoá , vật t hay lao vụ dịch vụ cung cấp cho khách hàng . Hàng cung cấp để
thoả mãn nhu cầu của các đơn vị khác hoặc của cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp đợc
gọi là tiêu thụ ra ngoài. Trờng hợp thành phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ cung cấp giữa các
đơn vị trong cùng một công ty , một tập đoàn đợc gọi là tiêu thụ nội bộ.
Trong quá trình tiêu thụ doanh nghiệp có thể chi ra những khoản phục vụ cho bán
hàng gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng theo giá bán gọi là doanh thu bán hàng. Doanh
thu bán hàng cũng gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
Ngoài doanh thu bán hàng là thu nhập thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất còn có thu nhập hoạt động khác nh thu nhập hoạt động tài chính thu
nghiệp vụ bất thờng. Và do đó kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong mmột thời kỳ
nhất định cũng bao gồm kết qủa của hoạt động sản xuất kinh doanh kết quả của hoạt động
tài chính và kết quả của nghiệp vụ bất thờng (đặc biệt).
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xác định là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần (doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản chiết khấu bán hàng giảm giá hàng
bán, hàng bị trả lại nếu có) với trị giá vốn hàng bán , chi phí bán hàng và chi phí quản ký
doanh nghiệp .
Kết quả của hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập thuần hoạt động tài
chính với chi phí của hoạt động tài chính .
Kết quả bất thờng là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thờng (đặc biệt) với
các khoản chi phí bất thờng (đặc biệt) kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể lãi hoặc
lỗ . Lãi hay còn gọi là lợi nhuận , đợc phân phối sử dụng cho những mục đích nhất định
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
theo quy định của cơ chế tài chính nh làm nghĩa vụ với nhà nớc dới hình thức nộp thuế lợi
tức , chia lãi cho các bên góp vốn để lại doanh nghiệp hình thành các quỹ và bổ xung
nguồn vốn .
Doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến thành phẩm của mình trên cả hai mặt hiện vật
và giá trị. Hiện vật đợc thể hiện cụ thể bằng số lợng (hay khối lợng) hay chất lợng nhập kho

hay giá vốn của thành phẩm đang bán . Nghiệp vụ bán hàng lại liên quan các khách hàng
khác nhau , các phơng thức bán hàng, các thể thức thanh toán ...
II.2 . Nhiệm vụ và yêu cầu quản lý :
* Yêu cầu :
- Nắm chắc sự vận động của từng loại thành phẩm hàng hoá trong quá trình nhập xuất
tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng , chất lợng và giá trị.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thành toán, từng
loại thành phẩm tiêu thụ và từng khách hàn; đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền vốn .
- Tính toán xác định đúng đắn kế quả từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm túc cơ
chế phân phối lợi nhuận .
* Nhiệm vụ :
- Tổ chức theo dõi , phản ánh chính xác , đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình
hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá trên các mặt hiện vật cũng
nh giá trị .
- Theo dõi , phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ , ghi chép kịp thời , đầy đủ
các khoản chi phí bàn hàng , thu nhập bán hàng cũng nh chi phí và thu nhập hoạt động
khác.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp ; phản ánh và
giám đốc tình hình phân phối kết quả , đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc .
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan . Định kỳ tiến
hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng , thu nhập và phân phối kết quả .
III. Kế toán thành phẩm hàng hoá :
III.1. Chứng từ hạch toán chi tiết thành phẩm :
Chứng từ sổ sách mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều phải đợc ghi chép
phản ánh vào chứng từ ban đầu theo đúng nội dung quy định. Các chứng từ chủ yếu, phiếu
nhập kho , phiếu xuất kho , hoá đơn kiêm phiếu xuất kho , biên bản kiểm kê (xem chế độ
chứng từ kế toán - Ban hành theo quyết định 1141 TC/CĐKT của Bộ Tài chính ngày
01/11/1995) . Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của thành phẩm để phân loại
tổng hợp và ghi vào sổ kế toán thích hợp .
Sổ sách bao gồm : Thẻ kho, sổ chi tiết thành phẩm, sổ số d, sổ đối chiếu luân chuyển .

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
III.2. Kế toán chi tiết thành phẩm :
Kế toán chi tiết thành phẩm đợc theo dõi đồng thời giữa kho và phòng kế toán để ghi
chép sự biến động nhập xuất tồn kho theo từng loại, thứ thành phẩm về cả mặt số lợng, giá
trị. Doanh nghiệp có thể vận dụng các phơng pháp hạch toán chi tiết : Phơng pháp thẻ song
song, phơng pháp sổ số d, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển .
* Phơng pháp thẻ song song :
+ Nội dung :
- ở kho : việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành
trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lợng. Khi các chứng từ nhập - xuất thành phẩm, thủ kho phải
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập , thực xuất
vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi
(kế toán xuống kho nhận) các chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại theo từng thứ thành
phẩm cho phòng kế toán .
- ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm để ghi chép
tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị . Về cơ bản sổ (thẻ) kế toán chi
tiết thành phẩm có kết cấu giống nh thẻ kho nhng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu
hiện vật và giá trị . Về cơ bản sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm có kết cấu giống nh thẻ
kho nhng có thêm các cột để ghi chép chỉ tiêu giá trị .
Cuối tháng kế toán chi tiết thành phẩm đối chiếu với thẻ kho . Ngoài ra để có số liệu
đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ
chi tiết váo bảng nhập xuất tồn kho thành phẩm theo từng nhóm, loại, thành phẩm. Có thể
khái quát nội dung trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp thẻ song song
Sơ đồ 1: kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp thẻ song song
(1) ) (1)
(3)

(2) (2)
(4)
Thẻ kho

Chứng từ
nhập
chứng từ
xuất
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê tổng
hợp
N- X- t
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
+ Ưu điểm : Ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu
+ Nhợc điểm : Việc ghi chép gữa kho và phòng kế toán còn chùng lặp về chỉ tiêu số l-
ợng . Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế
chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán .
+ Phạm vi ứng dụng : áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại thành
phẩm , khối lợng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập , xuất ít , không thờng xuyên và trình độ
nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế .
* Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển :
+ Nội dung :
ở kho : Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ kho giống nh
phơng pháp thẻ song song .
- ở phòng Kế toán : Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập
xuất tồn kho của từng thứ thành phẩm ở từng kho dùng cho cả năm , nhng mỗi tháng chỉ
ghi một lần vào cuối tháng . Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập
các bảng kê nhập , bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất định kỳ thủ kho gửi lên .
Sổ đối chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi cả về chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị . Cuối

thàng tiến hàng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số
liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 2: kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
(1) (1)

(4)
(2) (2)
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Bảng kê
xuất
Sổ đối
chiếu luân
chuyển
Bảng kê
nhập
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
(3)
(3)
(3)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
+ Ưu điểm : Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng .

+ Nhợc điểm : Việc ghi sổ vãn còn chùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện
vật , về việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành vào cuối
thàng mà hạn chế tác dụng kiểm tra .
+ Phạm vi ứng dụng : áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có không
nhiều nghiệp vụ nhập xuất , không bố chí riêng nhân viên kế toán chi tiết thành phẩm do
vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày .
* Phơng pháp sổ số d :
+ Nội dung :
- ở kho thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho nhng
cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số d vào cột số lợng .
- ở phòng kế toán : Kế toán mở sổ số d theo từng kho chung cho cả năm để ghi chép
tình hình nhập xuất . Từ các bảng kê nhập , các bảng kê xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập ,
luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm ,
loại thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị . Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên , kế
toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán tính ra
giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số d . Việc kiểm tra đối triếu căn cứ vào cột số
tiền tồn kho trên sổ số d và bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn và số liệu kế toán tổng hợp .
Sơ đồ 3: kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ số d
(1) (1)
(2) (3) (2)
(3) (5) (3)
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Bảng kê
xuất
Sổ số dư
Bảng kê

nhập
Bảng LUỹ
kế xuất
Bảng tồng
hợp
N-X-T
Bảng LUỹ
kế Nhập
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
(4) (4)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
+ Ưu điểm : Tránh đợc sự ghi chép chùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt
khối lợng ghi chép kế toán , công việc đợc tiến hành đều trong tháng .
+ Nhợc điểm : Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có và
tình hình tăng giảm của từng thứ thành phẩm về mặt hiện vật nhiều khi phải xem số liệu
trên thẻ kho, hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán gặp khó
khăn .
+ Phạm vi ứng dụng : Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có khối lợng các
nghiệp vụ xuất - nhập (chứng tứ nhập xuất) nhiều , thờng xuyên , nhiều chủng loại thành
phẩm và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập - xuất , đã
xây dựng hệ thống danh điểm thành phẩm , trình độ chuyên môn , nghiệp vụ của cán bộ kế
toán vững vàng .
III.3. Các phơng pháp tính trị giá thực tế nhập xuất kho thành phẩm (hàng hoá) :
+ Đánh giá thành phẩm :
Về nguyên tắc thành phẩm phải đợc phản ánh theo trị giá vốn thực tế . Tuy nhiên
trong quá trình hạch toán , doanh nghiệp có thể sử dụng hai cách đánh giá : Đánh giá theo
giá thực tế và đánh giá theo giá hạch toán .

* Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế :
Trị giá của thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp (trên tài khoản , sổ tổng hợp ,
báo cáo tài chính ...) phải đợc đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế hay còn gọi là giá vốn
thực tế . Giá thực tế của thành phẩm nhập kho đợc xác định phù hợp với từng nguần nhập .
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đợc đánh giá theo giá thành công xởng thực
tế (giá thành sản xuất thực tế) bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung .
Thành phẩm thuê ngoài gia công đợc đánh giá theo giá thành thực tế gia công bao
gồm : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công) chi phí thuê gia công và chi phí khác
có liên quan trực tiếp đến thành phẩm (chi phí vận chuyển đi về) .
Trờng hợp mua ngoài nếu có thì đợc tính theo trị giá vốn thực tế.
Đối với thành phẩm xuất kho cũng đợc phản ánh theo giá thực tế . Do thành phẩm
nhập từ các nguồn hay các đợt nhập với các giá khác nhau nên việc xác định giá thực tế
xuất kho có thể áp dụng theo các phơng pháp sau : Có 6 phơng pháp
- Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh :
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý thành phẩm theo từng lô
hàng . Khi xuất kho thành phẩm thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lợnh xuất kho và đơn
giá nhập kho (mua) thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho .
- Phơng pháp tính theo thực tế nhập sau xuất trớc :
Theo phơng pháp này phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và
cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc sau đó căn cứ số lợng xuất kho tính ra
giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc. Tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng đối
với số lợng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của
các lần nhập trớc đó . Nh vậy giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế
thành phẩm thuộc các lần nhập đầu kỳ .
- Phơng pháp tính theo giá nhập trớc xuất trớc :
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng
lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc . Sau đó căn cứ vào số lợng xuất
kho rồi tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc : Tính theo đơn giá thức tế nhập trớc

đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại (tổng số xuất kho trừ số đã xuất thuộc
lần nhầp trớc) đợc tình theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo . Nh vậy giá thực tế của thành
phẩm tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của số thành phẩm nhập kho thuộc lần sau cùng .
- Phơng pháp tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ :
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
Theo phơng pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng
thành phẩm xuất khi và đơn giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ .
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho x Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
- Phơng pháp tính theo giá thực tế bình quân gia quyền (giá thực tế bình quân của số
tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ ):
Theo phơng pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho cũng đợc căn cứ vào số lợng
xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính nh sau :
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế bình quân = -----------------------------------------------------
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Đó là cách tính theo giá thực tế bình quân của toàn bộ số tồn đầu kỳ và toàn bộ số
nhập trong kỳ . Theo phơng pháp này đơn giá bình quân gia quyền có thẻ đợc tính liên hoàn
trong cả kỳ sau , mỗi lần nhập , xuất do vậy còn gọi là giá bình quân gia quyền liên hoàn .
+ Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán (giá hạch toán là giá kế hoạch) :
Do sự biến động thờng xuyên , do việc xác định giá thực tế thành phẩm sản xuất ra đợc
thực hiện theo định kỳ (cuối thàng hoặc cuối quý). Vì vậy để ghi chép kịp thời giá trị thành
phẩm xuất kho kế toán sử dụng một loại giá ổn định trong thời kỳ dài gọi là giá hạch toán .
Giá hạch toán hoặc là giá kế hoạch là giá thực tế của một thời kỳ náo đó . Cuối kỳ tổng hợp
giá thực tế thành phẩm nhập kho xác địng hệ số giá của từng loại sản phẩm và tính theo giá
thực tế thành phẩm xuất kho theo công thức sau :
Giá thực tế thành = Giá hạch toán thành x Hệ số
phẩm xuất kho phẩm xuất kho chênh lệch
Giá thực tế thành + Giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ phẩm nhập trong kỳ

Hệ số chênh lệch = -------------------------------------------------------------
Giá hạch toán thành + Giá hạch toán thành
phẩm tồn đầu kỳ phẩm nhập trong kỳ
Kế toán chi tiết nhập kho hàng ngày trên các chứnh từ , trên các sổ chi tiết cho phép
sử dụng giá hạch toán . Kế toán tổng hợp trên các tài khoản nợ , có sổ cái bắt buộc phải sử
dụng giá thực tế .
III.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm :
Tài khoản sử dụng : TK 155 , TK157 , TK 632 , TK 641 , TK 642
* Tài khoản 155 - Thành phẩm :
+ Tính chất : Là tài khoản phản ánh vốn
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
+ Tác dụng : Phản ánh giá trị hiện có và tính hính biến động của các loại thành phẩm
của doanh nghiệp .
+ Nội dung kết cấu phản ánh của TK 155 :
Bên Nợ : - Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho
- Kết chuyển tri giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ)
Bên Có : - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho
- Trị giá thực tế của thành phẩm thiếu hụt
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ (theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ).
Số d bên nợ : Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
* Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán :
+ Tính chất : Là tài khoản phản ánh vốn
+ Tác dụng : Dùng để phản ánh trị giá của thành phẩm đã gửi hoặc chuyển cho
khách hàng hoặc nhờ đại lý ký gửi , trị giá của lao vụ , dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho
ngời đặt hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
+ Nội dung kết cấu :
Bên Nợ : - Trị giá hàng hoá thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý
- Trị giá lao vụ , dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận

thanh toán.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá thành phẩm gửi đi cha đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán cuối kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có : - Trị giá hàng hoá, thành phẩm , lao vụ dịch vụ đã đợc khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán
- Trị giá thành phẩm hàng hoá đã gửi đi bị khách hàng trả lại
- Kết chuyển trị giá thành phẩm hàng hoá đã gửi đi cha đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán đầu kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Số d bên nợ : Trị giá thành phẩm hàng hoá gửi đi cha đợc khách hàng chấp nhận thanh toán
.
* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán :
+ Tính chất : Là tài khoản trung gian
+ Tác dụng : Để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm , hàng hoá , lao vụ dịch vụ xuất
bán trong kỳ .
+ Nội dung kết cấu :
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
Bên Nợ : - Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
Bên Có : - Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã tiêu thu để
xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ
+ Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu nhập xuất thành phẩm:
(1) Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công chế biến
căn cứ vào giá thành thực tế ghi sổ kế toán
Nợ TK 157 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(2) Xuất kho thành phẩm để giao bán cho khách hàng hoặc xuất sản phẩm để trả lơng cho
công nhân để đổi vật t hàng hoá trị giá thực tế thành phẩm xuất kho đợc ghi sổ theo định
khoản kế toán ghi
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm

(3) Trị giá thành phẩm xuất gửi bán hoặc xuất kho cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi kế
toán ghi
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 157 - Thành phẩm
(4) Trờng hợp kiểm kê phát hiện thừa thiếu thành phẩm đều phải truy tìm nguyên nhân và
căn cứ voà nguyên nhân để hạch toán điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán và căn cứ vào
quyết định xử lý để hạch toán kết chuyển phù hợp
- Nếu phát hiện thành phẩm thừa cha rõ nguyên nhân
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3381)
- Nếu thành phẩm thiếu cha rõ nguyên nhân
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 155 - Thành phẩm
Khi có quyết định sử lý của cấp có thẩm quyền , kế toán phản ánh kết chuyển theo xử lý
(5) Trờng hợp sản phẩm sản xuất song không qua nhập kho mà giao bán hoặc gửi đi bán
ngay kế toán ghi
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu giao bán)
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (nếu gửi đi bán)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
(6) Đối với số thành phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ đã gửi đi bán nay xác định là tiêu thụ kế
toán ghi sổ trị giá vốn của hàng đó theo định khoản kế toán ghi
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
(7) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã xác định là tiêu thụ kế toán
ghi
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Sơ đồ kế toán thành phẩm
TK 154 TK 155 TK 632 TK 911

(1) (2) K/chuyển
(5) cuối kỳ
TK 338 TK 157

(6)
(4)a (3)
TK 138
(4)b
Kế toán tổng hợp theo nhật ký chứng từ sử dụng các bảng kê, nhật ký sau :
-Bảng kê số 8 - Bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm
-Bảng kê số 9-Bảng tính giá thành thành phẩm
-Bảng kê số 10-Bảng kê hàng gửi lạI (TK157)
-Nhật ký chứng từ số 8 - Ghi có TK 155 , 156 , 157
-NgoàI ra còn mở sổ chi tiết thành phẩm
* Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng :
+ Khái niệm : Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền về những hao phí lao động
sống lao động vật hoá cần thiết để tiêu thụ thành phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ.
+ Nội dung : Bao gồm nhiều khoản cụ thể khác nhau theo quy định hiện hành : chi
phí bán hàng đợc chia thành các loại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
- Chi phí nhân viên : Là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng
gói bảo quản , vận chuyển sản phẩm ,hàng hoá .... bao gồm tiền lơng, tiền công và các
khoản phụ cấp , trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn.
- Chi phí vật liệu bao bì : Các chi phí về công cụ dụng cụ đồ dùng để bao gói sản
phẩm , hàng hoá , chi phí vật liệu , nhiên liệu dùng chi sản phẩm hàng hoá, dùng cho sửa
chữa bảo quản Tài sản cố định (TSCĐ).
- Chi phí dụng cụ đồ dùng : Chi phí về công cụ dụng cụ đồ dùng đo lờng, tính toán
làm việc ... trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Chi phí khấu hao các TSCĐ dùng trong khâu tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá nh nhà kho, cửa hàng, phơng tiện bốc dỡ, vận chuyển, phơng tiện tính toán

đo lờng kiểm nghiệm chất lợng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu bán
hàng nh chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho thuê bãi , tiền thuê bốc vác vận
chuyển, hoa hồng trả lại cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu.
- Chi phí bằng tiền khác : Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi
phí đã kể trên nh chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm hàng
hoá chi phí chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng, chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí bán hàng thực tế cần đợc phân loại và tổng hợp theo đúng nội dung đã quy
định . Cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng phải đợc kết chuyển để xác định kết quả kinh
doanh. Trờng hợp những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc ít
sản phẩm hàng hoá tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí
bán hàng sang theo dõi ở loại chi phí chờ kết chuyển.
+ Tính chất : Tài khoản 641 là TK trung gian
+ Tác dụng : Dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ .
+ Nội dung kết cấu phản ánh TK 641 :
Bên Nợ : - Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có : - Các khoản ghi giẩm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để tính kết quả kinh doanh hoặc chờ kết chuyển
Tài khoản 641 không có số d cuối kỳ
+ Tài khoản 641 có 6 TK cấp 2 :
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
TK 6411 - Chi phí nhân viên
TK 6412 - Chi phí vật liệu , bao bì
TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 - Chi phí khác bằng tiền
+ Trình tự hạch toán :
Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh kế toán ghi

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phỉ trả phải nộp khác (3382,3383,3384)
Có TK 152 - Nguyên liệu , vật liệu
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ
Có TK 142 - Chi phí trả trớc
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán
Có TK 111,112 - Các khoản bằng tiền khác
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có) kế toán ghi
Nợ TK 111,112 - Tiền mặt , tiền gửi ngân hàng
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh kế toán ghi
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài , trong kỳ không có hoặc ít có sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán
hàng (ngoài phần đã kết chuyển sang TK 911) sang theo dõi ở loại chi phí chờ kết chuyển
kế toán ghi .
Nợ TK 142 - Chi phí trả trớc (1422)
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
Đến kỳ kế toán sau khi có sản phẩm hàng hoá tiêu thụ sẽ kết chuyển số chi phí chờ kết
chuyển này để xác định kết quả kinh doanh , kế toán ghi
Nợ TKL 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 142 - Chi phí trả trớc (1422)
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp NguyÔn ThÞ BÝch- Líp KTA- K31
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
TK 338 TK 641 TK 111 ,112


(1) (9)


TK 338 (2) TK 911
(10)
TK 152
(3) TK 142
(11)

TK153

(4)
TK 111,112
(8)

TK 214
(5)

TK 111, 112 (6)
TK 331 TK 335
(7a) (7b)
* Phơng pháp phân bổ chi phí bán hàng :
Các khoản chi phí bán hàng đã chi ra không phải đều đợc tính theo số hàng đã bán
bởi vì số hàng xuất kho gửi đi cũng nh số hàng nằm trong kho gửi bán không phải đợc xác
định là tiêu thụ trong khi đó đã phát sinh chi phí bán hàng . Do đó cần phải phân bổ số hàng
đã bán và số hàng cha bán cần xác định kết quả kinh doanh và giá bán của hàng tồn kho .
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
Phơng pháp phân bổ chi phí bán hàng áp dụng công thức sau :
Chi phí bán hàng + Chi phí bán hàng

hiện có đầu kỳ phát sinh trong kỳ
Hệ số phân bổ = ----------------------------------------------------------
Trị giá hàng + Trị giá hàng nhập
hiện có đầu kỳ trong kỳ
Chi phí phân bổ = Hệ số x Trị giá hàng
cho hàng bán ra phân bổ bán ra
Chi phí phân bổ cho = Chi phí bán hàng - Chi phí bán hàng phân
hàng cuối kỳ cần phân bổ bổ cho hàng bán ra
* Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp :
+ Khái niệm : Chi phí quản lý doanh nghiệp chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp .
+ Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản :
- Chi phí nhân viên quản lý : Gồm chi phí về tiền lơng phụ cấp, Bảo hiểm xã hội
(BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công đoàn (KPCĐ) của nhân viên quản lý doanh
nghiệp .
- Chi phí vật liệu quản lý : Giá trị vật liệu , nhiên liệu xuất dùng cho công việc quản
lý doanh nghiệp, cho sửa chữa TSCĐ công cụ dụng cụ.
- Chi phí đồ dùng văn phòng : Giá trị dụng cụ đồ dùng văn phòng dùng cho công tác
quản lý
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Chi phí những khấu hao những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp nh nhà cửa, kho tàng, vật kiến trúc, phơng tiện chuyền dẫn ...
- Thuế , phí và lệ phí : Chi phí về thuế nh thuế môn bài, thuế nhà đất ... và các khoản
phí lệ phí khác .
- Chi phí dự phòng : Các khoản trích dự phong giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải
thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài nh :
tiền điện, nớc, điện thoại, thuê nhà, thuê sửa chữa TSCĐ ... phục vụ chung cho doanh
nghiệp .
- Chi phí bằng tiền khác : Các khoản chi bằng tiền khác phát sinh cho nhu cầu quản
lý doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể trên nh : Chi hội nghị, tiếp khách, chi công

tác phí, chi đào tạo cán bộ.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
Chi phí quản lý doanh nghiệp cần đợc dự tính (lập dự toán) và quản lý chi tiêu tiết
kiệm, hợp lý . Chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến mọi hoạt động của doanh nghiệp,
do vậy cuối kỳ cần đợc tính toán, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh .
Trờng hợp doanh nghiệp có chu ký sản xuất dài, trong kỳ không có hoặc có ít sản
phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ tính toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí quản lý doanh
nghiệp sang theo dõi ở toàn bộ hoặc một phần chi phí quản lý doanh nghiệp sang theo dõi
ở loại Chi phí chờ kết chuyển để đến kỳ sau sẽ kết chuyển tiếp .
+ Nội dung kết cấu phản ánh của TK 642 :
Bên Nợ : - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Số chi phí quản lý doanh nghiệp đợc kết chuyển sang TK 911 - Xác định kết quả
kinh doanh hay TK 142 - Chi phí trả trớc
Tài khoản 642 không có số d cuối kỳ
+ Tài khoản 642 có 8 TK cấp 2 :
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 - Thuế , phí và lệ phí
TK 6426 - Chi phí dự phòng
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác
+ Trình tự hạch toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh kế toán
ghi :
Nợ TK 642 - Giá vốn hàng bán
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - phải trả phải nộp khác
Có TK 152 - Nguyên liệu vật liệu

Có TK 153 - Công cụ dụng cụ
Có TK 142 - Chi phí trả trớc (1421)
Có TK 214 - Khấu hao TSCĐ
Có TK 333,111,112 - Thuế , phí , lệ phí
Có TK 159,139 - Chi phí dự phòng
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
Có TK 331,335 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Có TK 111,112 - Các chi phí khác bằng tiền
Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu có) kế toán ghi
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi NH
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra để xác định kết
quả kinh doanh kế toán ghi
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trờng hợp doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài trong kỳ không có hoặc có ít sản
phẩm tiêu thụ cuối kỳ kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí quản lý doanh nghiệp sang
theo dõi TK 142 - Chi phí trả trớc kế toán ghi
Nợ TK 142 - Chi phí trả trớc (1422)
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Sang kỳ sau khi có sản phẩm tiêu thụ sẽ kết chuyển tiếp số chi phí này để xác định
kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 142 - Chi phí trả trớc (1422).
Sơ đồ 4: kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334 TK 642 TK 111,112
(1) (14)
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31

TK 911
TK 338
(2) (15)
TK 142
TK 152
(3) (16)
TK 153
TK 142 (4)
TK 214


TK 333 (5)

(6)
TK 111,112
(7)(10)(11)(12)

TK 139

TK 159 (8)
TK 331,335
(9)(10)(11)(12)(13)
Phơng pháp phân bổ chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh :
Chi phí quản lý
CPQL doanh nghiệp toàn doanh nghiệp
phân bổ cho hoạt động = ----------------------------- x Doanh thu bán hàng hoá
sản xuất kinh doanh Tổng doanh thu các
hoạt động của DN
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
IV. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản làm giảm doanh thu - xác định kết quả bán hàng

IV.1. Khái niệm :
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng .
Doanh thu bán hàng thờng đợc phân biệt riêng cho từng loại : Doanh thu bán hàng
hoá, doanh thu bán các thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài ra cũng còn phân
biệt doanh thu bán hàng theo từng phơng thức tiêu thụ, gồm doanh thu bán hàng ra ngoài
(bán cho các đơn vị bên ngoàI và cá nhân ở trong hay ngoài doanh nghiệp) và doanh thu
bán hàng nội bộ (bán cho các đơn vị thành viên trong cùng một công ty, tổng công ty hạch
toán toàn ngành).
Doanh thu đơn vị nhận hàng đại lý, nhận uỷ thác, xuất nhập khẩu là phần hoa hồng đ-
ợc hởng .
Doanh thu của đơn vị nhận gia công vật t hàng hoá là số tiền gia công mà khách hàng
phải trả .
Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả góp thì doanh thu là trị giá hàng bán theo ph-
ơng thức thông thờng , còn tăng giá do ngời mua trả chậm, trả nhiều lần thì coi nh một
khoản thu nhập của hoạt dộng tài chính .
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với các khoản giảm
giá triết khấu và doanh thu của số hàng bị trả lại .
Doanh thu = Doanh thu - ( Chiết khấu - Giảm giá - Doanh thu bán
thuần bán hàng bán hàng hàng bán hàng bị trả lại )
IV.2. Các khoản làm giảm doanh thu :
Chiết khấu hàng bán là chiết khấu thanh toán đợc áp dụng đối với hàng trả chậm đợc
xác định là thanh toán khi ngời mua thanh toán tiền hàng đợc coi nh một khoản làm giảm
lơi nhuận của doanh nghiệp mà trực tiếp là làm giảm doanh thu bán hàng . Chiết khấu bán
hàng cũng cần đợc theo dõi riêng biệt đối vói từng loại hàng tiêu thụ .
- Hàng bị trả lại: Số hàng đợc coi là tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do các doanh
nghiệp vi phạm cam kết (vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị trả lại do kém phẩm chất,
không đúng quy cách, chủng loại).
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
- Giảm giá hàng bán bao gồm giảm giá, bớt giá và hồi khấu mà doanh nghiệp chấp

nhận cho khách hàng đợc hởng ngoài hoá đơn (sau khi đã có hoá đơn bán hàng) .
Giảm giá là khoản giảm trừ đợc ngời bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả
thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại .
Bớt giá là khoản giảm trừ trên giá bán thông thờng vì lý do mua với mức khối lợng
lớn tính theo tỷ lệ nào dó trên giá bán (ngời bán thực hiện việc bớt giá ngay sau khi từng lần
mua hàng).
Hồi khấu là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã đợc thực hiện với một
khách hàng trong một thời gian nhất định (ngời bán thực hiện việc hồi khấu cho ngời mua
ngay sau khi bán đợc hàng).
Các TK sử dụng : 511 , 512 , 531 , 532
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng :
+ Tính chất : là TK trung gian
+ Tác dụng : Dùng để phản ánh doanh thu thực tế thực hiện trong một kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh
+ Nội dung kết cấu của TK 511 :
Bên Nợ : - Doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ cung cấp cho
khách hàng và đã đợc xác định là tiêu thụ
- Doanh số của hàng bán bị trả lại
- Khoản chiết khấu bán hàng phát sinh trong kỳ hạch toán
- Các khoản giảm giá hàng bán
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 - Xác định kết kinh doanh
Bên Có : - Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá , cung cấp lao vụ dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ hạch toán
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ
+ Tài khoản 511 có 4 TK cấp hai
TK 5111 - Doanh thu bán hàng
TK 5112 - Doanh thu bán các sản phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá
* Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ :

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Thị Bích- Lớp KTA- K31
+ Tính chất : Là TK trung gian
+ Tác dụng : Tài khoản này đợc dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá,
lao vụ dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty
hạch toán toàn ngành. Tài khoản này chỉ sử dung trong các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc trong một công ty hay tổng công ty.
+ Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 :
Về cơ bản tơng tự nh đã nêu trên TK 511 - Doanh thu bán hàng .
TK 512 cũng mở 3 TK cấp 2 tơng ứng nh TK 511 (không có doanh thu trợ cấp trợ giá)
* Tài khoản 521 - Chiết khấu bán hàng :
+ Tính chất : Là TK điều chỉnh
+ Tác dụng : Dùng để phản ánh toàn bộ số giảm trừ cho khách hàng do việc khách
hàng thanh toán tiền mua hàng trớc thời hạn thanh toán đã thoả thuận (đã ghi trên hợp đồng
mua bán hoặc cam kết thanh toán tiền hàng) hoặc vì một lý do uy đãi khác .
+ Nội dung kết cấu phản ánh của TK 521 :
Bên Nợ : - Số tiền chiết khấu đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có : - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu hàng bán sang TK doanh thu bán hàng (511
hoặc 512) để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán .
Tài khoản 521 không có số d cuối kỳ .
+ Tài khoản 521 có 3 TK cấp 2 :
TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá
TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ
* Tài khản 531 - Hàng bị trả lại :
+ Tính chất : Là TK điều chỉnh
+ Tác dụng : Dùng để phản ánh doanh số của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do nguyên nhân lỗi thuộc về doanh nghiệp nh vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng .
+ Nội dung kết cấu :
Bên Nợ : - Doanh số của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngời mua hay trừ vào nợ phải

thu của khách hàng
Bên Có : - Kết chuyển doanh số của hàng bị trả lại vào TK doanh thu bán hàng (511,512)để
xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán

×