Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Kinh nghiệm quản lý vay nợ nước ngoài của một số nước và bài học cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.29 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: KINH NGHIỆM
QUẢN LÝ VAY NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA MỘT SỐ
NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
GVHD:

PGS.TS Nguyễn Thị Kim Chi

Nhóm 10: Ngơ Thùy Dương
Nguyễn Phương Hà

18050436
18041032

Nguyễn Thị Thùy Trang 16040404

Hà Nội, tháng 2 năm 2021


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT .............................................................................................. 1
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 2
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................................. 2
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 2
4. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................................... 2
5. Tổng quan tài liệu ........................................................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................ 3


7. Đóng góp của đề tài ........................................................................................................................ 3
8. Cấu trúc của đề tài........................................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ NƯỚC
NGOÀI ........................................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về nợ nước ngoài........................................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm .............................................................................................................................. 5
1.1.2. Phân loại nợ nước ngồi........................................................................................................ 5
1.1.3. Vai trị của vay nợ nước ngoài .............................................................................................. 6
1.2. Tổng quan về quản lý nợ nước ngoài ........................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm .............................................................................................................................. 7
1.2.2. Vai trị của quản lý nợ nước ngồi ........................................................................................ 7
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nợ nước ngoài......................................................... 8
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ nước ngoài .............................................................. 8

CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VAY NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA MỘT
SỐ QUỐC GIA ........................................................................................................... 10
2.1. Kinh nghiệm của Philippines ..................................................................................................... 10
2.2. Kinh nghiệm của Malaysia ........................................................................................................ 11
2.3. Kinh nghiệm của Thái Lan ........................................................................................................ 12

CHƯƠNG 3: BÀI HỌC VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM ......... 15
3.1. Bài học rút ra.............................................................................................................................. 15
3.2. Đề xuất chính sách ..................................................................................................................... 16

PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................... 18
1. Những đóng góp của đề tài ........................................................................................................... 18
2. Hạn chế của đề tài ......................................................................................................................... 18
3. Hướng phát triển của đề tài ........................................................................................................... 18


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 19


DANH MỤC VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

BTC

Bộ tài chính

CP

Chính phủ

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế



Nghị định

ODA


Hỗ trợ phát triển chính thức

TT

Thơng tư

UNTACD

Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại
và Phát triển

WB

Ngân hàng thế giới

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành xu thế tồn cầu, đóng vai trị đặc biệt
quan trọng trong sự phát triển toàn diện của một quốc gia. Tiến trình hội nhập tạo cơ
hội cho các quốc gia, đặc biệt là các nước kém phát triển, tiếp cận gần hơn với cơng
nghệ mới, các nguồn vốn nước ngồi; đồng thời được tiếp xúc với kỹ năng quản lý có
chất lượng, hiệu quả. Hiện nay, việc vay nợ nước ngoài trở nên phổ biến giữa các quốc
gia; và nguồn vốn vay nước ngoài sẽ là động lực thúc đẩy đầu tư phát triển cho toàn bộ
nền kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, sử dụng vốn vay nước ngoài cũng chính là tạo
cho mình một khoản nợ đáng kể và đặc biệt đối với các nước đang phát triển, hậu quả
của nợ nước ngoài lại càng bộc lộ rõ. Bởi vậy, để sử dụng nợ nước ngoài một cách hiệu
quả, việc đề ra một chiến lược quản lý cụ thể, hợp lý là rất cần thiết và phải đặt lên hàng

đầu khi tham gia vào quá trình hội nhập của mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam hiện nay, các khoản nợ nước ngoài ngày càng tăng về số lượng
vay, khoản vay, tính đa dạng của các hình thức vay và trả nợ, do vậy việc kiểm soát các
khoản nợ nước ngoài ngày càng trở nên cấp thiết. Việc sử dụng vốn vay nước ngoài hợp
lý sẽ đem lại những hiệu quả hết sức to lớn, là lựa chọn thông minh để rút ngắn thời
gian tích lũy vốn, đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, vấn đề
quản lý nợ nước ngoài là vấn đề khá mới mẻ và còn phức tạp ở nước ta, dẫn đến việc
thiếu kinh nghiệm trong quản lý vay nợ nước ngoài. Do vậy, Việt Nam cần phải học hỏi
và tiếp thu những kinh nghiệm vay nợ nước ngoài của các nước phát triển khác, từ đó
rút ra bài học để đẩy nhanh q trình phát triển, hịa nhập vào nền kinh tế chung của
khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nợ nước ngồi, vai trị, tác động của
nợ nước ngồi đến sự phát triển kinh tế.
Phân tích, đánh giá thực trạng nợ nước ngoài và kinh nghiệm quản lý nợ nước ngoài
của một số quốc gia. Từ đó, đề xuất một số bài học nhằm tăng cường quản lý nợ nước
ngoài ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kinh nghiệm quản lý nợ nước ngoài ở một số nước và bài
học cho Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Khơng gian: Nợ nước ngồi ở một số nước và Việt Nam
- Thời gian: Từ năm 2011 – 2018
4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Vay nợ nước ngoài là gì?
Câu hỏi 2: Kinh nghiệm quản lý nợ nước ngồi của một số nước có tác động thế
nào đến Việt Nam?
2



Câu hỏi 3: Việt Nam rút ra được bài học gì từ kinh nghiệm vay nợ nước ngồi của
các quốc gia?
5. Tổng quan tài liệu
Nghiên cứu “Tình hình nợ cơng và quản lý nợ công ở Việt Nam” của Mai Thu
Hiền và Nguyễn Thị Như Nguyệt (2011) đã nêu bật thực trạng vấn đề nợ công và quản
lý nợ công ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010. Từ thực trạng đó,
tác giả dự báo đến tình hình nợ cơng ở Việt Nam trong thời gian tới. Đồng thời, các tác
giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý nợ hiệu quả. Tuy nhiên, nghiên cứu
chưa phân tích và liên hệ tình hình vay nợ với các quốc gia khác, để có thể so sánh,
đánh giá và rút kinh nghiệm cho Việt Nam.
Đề tài “Quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của Vũ Thị
Thu Hải (2015) đã phân tích nhiều khía cạnh liên quan đến vấn đề nợ nước ngoài và
quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề ra những giải pháp quan trọng
trong việc tăng cường hiệu quả quản lý nợ nước ngồi của Việt Nam. Tuy nhiên, luận
án cũng có thiếu sót trong việc đưa ra số liệu chưa đầy đủ, chi tiết để nêu bật lên việc
ảnh hưởng của quản lý nợ nước ngoài đến nền kinh tế Việt Nam.
Đề tài: “Quản lý nợ nước ngồi của Chính phủ Việt Nam” của Phạm Thị Kim Huế
năm 2012 tập trung nghiên cứu xung quanh vấn đề quản lý nợ nước ngoài của Chính
phủ, từ việc phân tích, đánh giá thực trạng nợ nước ngoài tại Việt Nam nhằm đưa ra các
giải pháp đảm bảo quản lý nợ hiệu quả.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Dựa vào các định nghĩa và khái niệm từ các
giáo trình kinh tế, sách báo, hoặc thông qua các trang website điện tử... từ đó đưa ra bức
tranh cụ thể về thực trạng nợ nước ngồi, về cơng tác quản lý nợ nước ngoài hiện nay.
Một số phương pháp khác được sử dụng như: Phương pháp phân tích, tổng hợp,
phân tích thống kê, diễn giải quy nạp, so sánh, trừu tượng hóa khoa học các số liệu thu
thập được qua internet và các bài báo, bài nghiên cứu... Các phương pháp này nhằm
làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp với tình hình
cụ thể.
7. Đóng góp của đề tài

- Làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nợ nước ngoài, vai trị, tác động của nợ
nước ngồi đến phát triển kinh tế.
- Làm rõ thực trạng về nợ nước ngoài và quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam trong
thời gian 2011 – 2020.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nợ nước ngồi ở Việt
Nam trong thời gian tới.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận thì nghiên cứu được chia thành 3 chương:
3


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ nước ngoài.
Chương 2: Kinh nghiệm quản lý vay nợ nước ngoài của một số quốc gia.
Chương 3: Bài học và đề xuất chính sách cho Việt Nam.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ NƯỚC
NGỒI
1.1. Tổng quan về nợ nước ngồi
1.1.1. Khái niệm
Nợ nước ngoài của quốc gia được định nghĩa trong Điều 3 Luật Quản lý nợ công
2009 là “tổng các khoản nợ nước ngồi của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh,
nợ của doanh nghiệp và tổ chức khác được vay theo phương thức tự vay, tự trả theo quy
định của pháp luật Việt Nam.”
Căn cứ theo Nghị định số 134/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01 tháng 11 năm
2005 xác định: “Nợ nước ngoài của quốc gia là số dư của mọi nghĩa vụ nợ hiện hành
(không bao gồm nghĩa vụ nợ dự phòng) về trả gốc và lãi tại một thời điểm của các khoản
vay nước ngoài của Việt Nam. Nợ nước ngoài của quốc gia bao gồm nợ nước ngồi của

khu vực cơng và nợ nước ngồi của khu vực tư nhân.”
Theo đó, vay nước ngồi được định nghĩa: “Vay nước ngoài của Việt Nam là các
khoản vay ngắn hạn (có thời hạn vay đến một năm), trung và dài hạn (có thời hạn vay
trên một năm), có hoặc khơng phải trả lãi, do Nhà nước, Chính phủ Việt Nam và các tổ
chức là người cư trú ở Việt Nam vay của các tổ chức tài chính quốc tế, Chính phủ các
nước, các tổ chức và cá nhân là người không cư trú.”
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNTACD) đưa ra một định
nghĩa bao quát hơn về nợ nước ngoài như sau: “Nợ nước ngoài hay nợ quốc tế của một
quốc gia tại một thời điểm nhất định là tổng số nợ theo hợp đồng chưa được thanh toán
mà người cư trú của quốc gia đó có trách nhiệm phải thanh tốn cho người khơng cư
trú, bao gồm việc hồn trả nợ gốc kèm (hoặc không kèm) với lãi, hoặc trả nợ lãi kèm
(hoặc không kèm) với gốc.”
Như vậy xét về bản chất của nợ nước ngồi, khơng có sự khác biệt đáng kể nào
trong các định nghĩa về nợ nước ngoài của Việt Nam hay của các tổ chức Quốc tế. Tuy
nhiên, định nghĩa về nợ của quốc tế rõ ràng hơn, đi vào bản chất hơn.
1.1.2. Phân loại nợ nước ngoài
Phân loại theo chủ thể đi vay
Bao gồm nợ công và nợ tư nhân
Nợ công là các nghĩa vụ nợ của khu vực công và bao gồm nợ của khu vực công
cùng với nợ của khu vực tư nhân được khu vực công bảo lãnh.
Theo định nghĩa từ Ngân hàng thế giới, nợ công là nghĩa vụ nợ của các nhóm chủ
thể sau đây:
-

Nợ của Chính phủ và nợ từ các Bộ, Ban, ngành thuộc quản lý của Chính phủ;
Nợ của các cấp chính quyền địa phương;
Nợ của Ngân hàng trung ương;

5



-

Nợ của các tổ chức độc lập mà Chính phủ sở hữu trên 50% vốn, hoặc việc quyết
lập ngân sách được Chính phủ thơng qua hoặc Chính phủ sẽ là người có trách
nhiệm trả nợ nếu tổ chức đó vỡ nợ.

Nợ tư nhân bao gồm khoản nợ nước ngoài của khu vực tư nhân mà không được khu
vực công trong cùng một nền kinh tế bảo lãnh theo hợp đồng. Về bản chất đây là các
khoản nợ do khu vực tư nhân tự vay, tự trả.
Phân loại theo chủ thể cho vay
Bao gồm nợ song phương và đa phương.
Tài trợ song phương là các khoản tài trợ đến từ một chính phủ hoặc một tổ chức
quốc tế nhân danh chính phủ duy nhất.
Tài trợ đa phương là các khoản tài trợ tài chính từ các tổ chức như Ngân hàng thế
giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), các ngân hàng phát triển khu vực hoặc các tổ
chức đa phương hay liên chính phủ.
Phân loại theo hình thức vay
Bao gồm vay phi thương mại (vay hỗ trợ phát triển chính thức ODA) và vay thương
mại.
Vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là loại hình vay nợ có nhiều điều kiện ưu
đãi, ưu tiên về lãi suất, về thời gian trả nợ và thời gian ân hạn. Do vậy, các nước đang
phát triển thường hướng tới và vận dụng tối đa nguồn vốn này cho quá trình xây dựng
và phát triển đất nước. Tuy nhiên, vay hỗ trợ phát triển chính thức cũng có những mặt
trái của nó, việc cho vay hỗ trợ phát triển chính thức đơi khi kèm theo những điều kiện
ràng buộc khiến cái giá phải trả tăng lên.
Vay thương mại là các khoản vay khơng có ưu đãi về lãi suất cũng như thời gian
trả nợ tuy nhiên điều kiện ràng buộc sẽ ít hơn so với ODA. Vay thương mại có giá khá
cao và chứa đựng nhiều rủi ro. Việc vay thương mại của chính phủ phải được cân nhắc
hết sức cẩn trọng.

Phân loại theo thời hạn vay
Bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Nợ ngắn hạn là khoản nợ có thời hạn 1 năm hoặc ngắn hơn. Thời hạn nợ được xác
định trên cơ sở ban đầu hoặc trên phần nợ còn lại. Nợ ngắn hạn thường không thuộc đối
tượng quản lý chặt chẽ, nhưng không trả được sẽ gây mất ổn định hệ thống ngân hàng.
Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời hạn trên 1 năm. Đây là loại nợ cần được quan
tâm quản lý nhiều hơn vì với lượng vốn vay lớn cộng với các rủi ro tiềm ẩn trong thời
hạn vay kéo dài có thể gây ra các tác động lớn cho nền tài chính quốc gia.
1.1.3. Vai trị của vay nợ nước ngồi
Vay nợ nước ngồi đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư
6


Trong quá trình đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, đặc
biệt là với các nước đang phát triển, nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn và vượt qua ngoài
khả năng mà nền kinh tế có thể đáp ứng. Vay nước ngồi được xem là giải pháp tốt nhất.
Một quốc gia với mức sản xuất chỉ đủ để duy trì mức tiêu dùng thấp, bằng việc đi vay
nước ngồi sẽ có cơ hội đầu tư phát triển ở mức cao hơn thời điểm hiện tại mà không
phải giảm tiêu dùng trong nước.
Vay nợ nước ngồi góp phần chuyển giao cơng nghệ
Bằng nguồn vốn vay nước ngồi, các nước đi vay có thể sử dụng để đầu tư máy
móc, trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến. Các dự án đầu tư góp phần hiện đại hóa
nhiều ngành, lĩnh vực; tạo ra lực lượng lao động mới, hiện đại; đồng thời chuyển giao
kỹ năng quản lý của chuyên gia nước ngoài. Do vậy, nợ nước ngồi khơng chỉ bổ sung
thêm vốn để nâng cấp trang thiết bị, cơng nghệ máy móc mà còn nâng cao năng lực
quản lý của đội ngũ cán bộ và nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nợ nước ngoài.
Vay nợ nước ngoài ổn định tiêu dùng trong nước
Khi nền kinh tế đột ngột trải qua một cú sốc khiến cho sản lượng và tiêu dùng trong
nước bị ảnh hưởng nặng nề thì việc sử dụng các khoản vay nợ nước ngoài khẩn cấp bên
cạnh các khoản viện trợ khẩn cấp được coi là một biện pháp hữu dụng nhằm ổn định

tiêu dùng trong nước trong ngắn hạn.
1.2. Tổng quan về quản lý nợ nước ngoài
1.2.1. Khái niệm
Theo cách hiểu chung của cộng đồng tài chính quốc tế: “Quản lý nợ nước ngoài là
một phần của cơng tác quản lý nền kinh tế vĩ mơ. Nó bao gồm việc hoạch định, triển
khai, duy trì và từ bỏ các khoản nợ nước ngoài để tạo điều kiện thuận lợi cho tăng cường
kinh tế, giảm tình trạng đói nghèo và tiếp tục duy trì sự phát triển mà khơng tạo ra những
khó khăn trong thanh tốn.”
Như vậy, quản lý nợ nước ngồi khơng đơn thuần là vay và trả mà phải là vay và
trả sao cho vốn nước ngồi được sử dụng một cách có hiệu quả nhất và không gia tăng
đến mức vượt quá khả năng thanh tốn đúng hạn.
1.2.2. Vai trị của quản lý nợ nước ngồi
Nợ nước ngồi góp một vai trị khơng nhỏ trong việc mở rộng môi trường đầu tư
phát triển kinh tế đất nước; tạo tác động tích cực trong thúc đẩy q trình hiện đại hóa,
cơng nghiệp hóa của các quốc gia đang phát triển; và tạo nền tảng cơ sở vững chắc cho
việc đạt mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực đến nền kinh tế, nợ nước ngồi cũng
có thể có những ảnh hưởng tiêu cực gây ra bởi những hạn chế trong việc quản lý như:
gây ra tình trạng nợ lớn, khó trả, dễ dẫn đến khủng hoảng nợ; dẫn đến sự phụ thuộc vào
các chủ nợ vì các khoản nợ thường gắn với điều kiện; trở thành bãi rác cơng nghệ của
thế giới; hay dễ xảy ra tình trạng tham nhũng, hối lộ…
7


Vậy nên, để giảm thiểu tối đa những tác hại nợ nước ngồi đem đến, cần phải có
một chiến lược quản lý nợ nước ngoài đúng đắn, hiệu quả, đặc biệt ở các quốc gia đang
phát triển.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nợ nước ngoài
Điều 5 Thông tư số 56/2011/TT-BTC ngày 29/4/2011 quy định các chỉ tiêu giám sát
nợ nước ngoài bao gồm:

(1) Chỉ số nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP: phản ánh tương quan giá trị dư
nợ nước ngoài của quốc gia so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính
tại thời điểm 31/12 hàng năm.
(2) Chỉ số nghĩa vụ trả nợ nước ngồi (gốc, lãi, phí) của quốc gia hàng năm so với
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ: phản ánh khả năng hồn trả nợ nước
ngồi từ nguồn thu xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, qua đó phản ánh tính thanh
khoản của nợ nước ngồi và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.
(3) Chỉ số dự trữ ngoại hối nhà nước so với nợ nước ngoài ngắn hạn: phản ánh khả
năng sử dụng dự trữ ngoại hối nhà nước để trả các khoản nợ nước ngồi ngắn
hạn và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.
Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 56/2011/TT-BTC ngày 29/4/2011 đề cập đến hệ thống
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ bao gồm:
a) Điều hành và xây dựng chiến lược nợ, các chỉ tiêu đánh giá về môi trường pháp
lý, cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức thực hiện chiến lược nợ, đánh giá hoạt động
quản lý nợ và kiểm toán;
b) Phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mơ, chủ yếu là chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ;
c) Thực hiện các nghiệp vụ quản lý nợ, bao gồm huy động, sử dụng vốn vay và trả
nợ; bảo lãnh, cho vay lại và các nghiệp vụ quản lý rủi ro;
d) Dự báo dòng tiền và quản lý cán cân thanh toán;
đ) Quản lý các loại rủi ro trong hoạt động của cơ quan quản lý nợ có liên quan, bao
gồm giám sát và an tồn dữ liệu, phân cơng nhiệm vụ, năng lực cán bộ;
e) Lưu trữ và báo cáo số liệu nợ công và nợ của quốc gia.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ nước ngồi
Chính sách quản lý: Việc đưa ra các mục tiêu sử dụng nợ nước ngoài một cách rõ
ràng giúp tránh lãng phí ngân sách. Các kế hoạch đề ra được thực hiện theo đúng quy
định và lộ trình đưa ra giúp chính sách quản lý hiệu quả hơn.
Hệ thống kiểm sốt: Việc kiểm sốt thường xun và đúng quy trình các hoạt động
chi sẽ giúp sử dụng nợ nước ngoài hiệu quả hơn.
Ng̀n nhân lực: Các cán bộ tham gia có chun mơn tốt, nhiệt tình trong cơng việc

và hiểu rõ được ý nghĩa của nợ nước ngoài sẽ giúp việc quản lý trở lên hiệu quả hơn.

8


Văn bản pháp luật và hạ tầng công nghệ: Một hệ thống văn bản pháp luật về quản
lí nợ đầy đủ và chặt chẽ cũng như hạ tầng công nghệ tốt sẽ giúp tận dụng tốt nợ nước
ngoài và đảm bảo được hoạt động quản lí có hiệu quả.

9


CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VAY NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA MỘT
SỐ QUỐC GIA
2.1. Kinh nghiệm của Philippines
Philippines là một quốc gia nợ nần cao không chỉ trong quá khứ mà cịn ở hiện tại,
được xem như một hình mẫu về quản lý nợ không thành công. Cụ thể, Philippines có
nợ của khu vực cơng bằng 125% GDP; trả lãi và gốc chiếm đến 68% chi tiêu của Chính
phủ trong năm 2004, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm nhanh, tốc độ tăng trưởng xuất
khẩu cũng giảm dần trong giai đoạn 1982 - 1985. Trước khủng hoảng 1983 - 1984, tình
hình kinh tế vĩ mơ vơ cùng ảm đạm, các nguồn thu để trả nợ gần như cạn kiệt. Tình
trạng nợ nần cũng khơng có gì khả quan.
Từ một nước khơng có nợ q hạn trước năm 1975, Philippines bắt đầu xuất hiện
nợ quá hạn năm 1976 và nợ quá hạn tăng với tốc độ chóng mặt từ 1 triệu đô la trong
những năm 1976 - 1982 lên đến 762 triệu đô la năm 1985 và đẩy Philippines rơi vào
khủng hoảng nợ. Vào cuối thập niên 70, lãi suất thế giới tăng cao và cơn sốc dầu mỏ
lần thứ hai đã đẩy chi phí vay vốn lên cao; sự suy thối của các quốc gia cơng nghiệp
và do vậy giảm nguồn cung cấp vốn từ bên ngoài. Lãi suất thời kỳ này còn cao hơn tốc
độ tăng xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Các khoản vay mượn vốn rẻ trước khi
có cơn sốt dầu mỏ đến thời hạn trả nợ làm luồng vốn chảy ra bên ngoài càng ngày càng

tăng.
Thâm hụt ngân sách triền miên do chương trình mở rộng đầu tư và quốc phịng đầy
tham vọng của chính quyền Marcos. Chi ngân sách tăng nhanh chóng, lên đến cực điểm
trong chiến lược vận động tranh cử hoang phí trong lịch sử Philippines từ 1969; chênh
lệch giữa tỷ lệ tích lũy và tỷ lệ đầu tư khiến cho nợ của Philippines tích lũy ngày càng
cao.
Giải thích cho tình trạng này, phải kể đến những nguyên nhân sau.
(1) Cơ cấu đầu tư không hợp lý: Philippines thời điểm này đang theo đuổi một chiến
lược xuất khẩu đa dạng hóa, tập trung vào lĩnh vực sản xuất hàng cơng nghiệp với các
ngành công nghiệp non trẻ được bảo hộ với quy mơ sản xuất lớn trong khi đó Philippines
lại là một nước nông nghiệp thâm dụng lao động. Việc phân bổ nguồn lực không hợp
lý dựa trên lợi thế so sánh này không những không tạo được nguồn thu ngoại tệ để trả
nợ mà còn làm gia tăng gánh nặng nợ do việc nhập khẩu tư liệu sản xuất và gia tăng
tính kém hiệu quả của nền kinh tế.
(2) Hệ thống ngân hàng thiếu tính cạnh tranh, phân khúc và mang nặng cách quản
lý của ngành độc quyền: Hệ thống ngân hàng Philippines bị phân khúc thành hai phần,
một phân khúc thuộc về thị trường tài chính khơng chính thức và phân khúc còn lại
thuộc về hệ thống ngân hàng chính thức. Hệ thống ngân hàng chính thức chủ yếu là các
ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước được đánh giá bằng các tiêu chuẩn khác hẳn ngân
hàng tư nhân, tập trung cho vay một số ít doanh nghiệp lớn thuộc các ngành sản xuất
công nghiệp và điện tử. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ và hộ sản xuất khơng tiếp cận
được với nguồn vốn chính thức phải vay thị trường phi chính thức với lãi suất cao.
10


(3) Hệ thống tài chính yếu kém: khơng kiểm sốt được tỷ giá hối đối lại thực hiện
tự do hóa luồng vốn khá sớm, dẫn đến hiện tượng chảy máu vốn tăng cao. Bên cạnh đó,
hệ thống tài chính khơng thu hút được nguồn vốn trong nước và cho vay với hạn mức
tín dụng đã giới hạn số khách hàng vay mượn và đặt hệ thống tài chính phải đối mặt với
nhiều rủi ro và dễ bị tổn thương. Các ngân hàng khơng ngừng vay mượn nước ngồi

khi nguồn vốn thế giới dồi dào và không ngừng mở rộng bảo lãnh cho các doanh nghiệp.
(4) Hệ thống giám sát yếu kém: khiến cho các luật lệ của Ngân hàng Trung ương
kém hiệu quả. Việc cố định tỷ giá buộc Ngân hàng Trung ương phải thường xuyên sử
dụng nghiệp vụ trung hịa để giữ tỷ giá cố định làm tăng tích tụ nợ và giảm cơ hội sử
dụng ngoại tệ dự trữ để đầu tư; việc cố định tỷ giá cũng làm cho sức cạnh tranh của
hàng hóa xuất khẩu giảm làm giảm nguồn thu ngoại tệ trả nợ.
Những lý do trên khiến Philippines luôn lâm vào trạng thái thiếu khả năng trả nợ
và dẫn đến dễ tổn thương trước những cú sốc từ bên ngoài và khi các doanh nghiệp lớn
rơi vào tình trạng khó khăn tài chính khi lãi suất thế giới tăng cao do cơn sốt dầu mỏ
lần thứ hai.
2.2. Kinh nghiệm của Malaysia
Trong khủng hoảng tài chính Châu Á, Malaysia là nước từ chối hỗ trợ tài chính của
IMF và đã khơi phục nền kinh tế chỉ sau ba năm khủng hoảng. Malaysia đã có những
khủng hoảng nhất định: Đầu tư vào các dự án khổng lồ, tiêu tốn nhiều tỷ USD (trong
đó nguồn vốn bên ngồi chiếm một tỷ trọng khá cao), không trực tiếp hoặc không thực
sự nâng cao năng suất năng lực và vốn, đồng thời khơng được sự đồng tình của nhà kinh
tế phương Tây. Đây là hướng đầu tư bị nhiều nhà phân tích cho rằng là những nguyên
nhân khiến Malaysia bị cuốn vào vịng xốy cơn khủng hoảng. Để xây dựng tháp
Petronas cao 88 tầng ở Kuala Lumpur, Malaysia đã phải vay tiền của các ngân hàng
phương Tây, việc hoàn thành tòa nhà của biểu tượng của lòng kiêu hãnh hơn là sức
mạnh kinh tế này đã khiến ít nhất 15% diện tích các khu thương mại ở Kuala Lumpur
và các vùng ngoại thành bị bỏ trống. Vào năm 2000, tỷ lệ này lên tới 30% (do kinh tế
suy thoái).
Nhưng kế hoạch xây dựng cơng trình lớn của Malaysia phải hỗn lại hoặc chậm
tiến độ lại do Đồng Ringgit vốn là một đồng tiền khơng ổn định. Khi đó, Malaysia đã
xây dựng chiến lược quản lý nợ nước ngoài với hai mục tiêu rõ ràng: đảm bảo cân đối
giữa tổng nguồn tài trợ và tổng nhu cầu, đồng thời vẫn duy trì một nguồn tiền thanh
tốn nợ nước ngồi phù hợp với khả năng trả nợ của nền kinh tế.
Malaysia linh hoạt trong phản ứng đối phó với khủng hoảng nợ.
Cụ thể, hiến pháp Malaysia cho phép Chính phủ vay nợ trong nước hoặc nước ngoài.

Quốc hội ấn định bằng luật giới hạn mức tối đa vay nợ của Chính phủ. Nhằm giữ nợ ở
mức mong muốn, Chính phủ kiên quyết giảm bội chi ngân sách và thâm hụt cán cân
thanh tốn. Đồng thời, lựa chọn các biện pháp thích hợp để giảm nợ như vay bắc cầu,
thanh toán trả trước các khoản đang nợ để giảm bớt chi phí tiền lãi và kéo dài thời hạn
vay.
11


Trước khủng hoảng Malaysia đã xây dựng được một thị trường vốn tự do và mở
cửa hơn, thị trường chứng khoán mạnh hơn các nước khủng hoảng nợ như Indonesia và
Thái Lan; duy trì nợ ngắn hạn nhỏ hơn nhiều so với các quốc gia khác; hệ thống ngân
hàng có tỷ lệ nợ không sinh lãi thấp hơn; dự trữ ngoại tệ khá lớn hơn; nguồn ngoại tệ
tập trung vào một cơ quan duy nhất là ngân hàng Trung ương chứ khơng phân tán rải
rác trong Bộ Tài chính và các cơ quan khác nên nền tài chính Malaysia đã không bị
chao đảo quá mức khi đồng Ringgit bị mất giá.
Ngồi ra, Malaysia có một cơ quan quản lý nợ thống nhất là Ủy Ban Quản lý Nguồn
thu từ Nước Ngoài. Đây là cơ quan phối hợp để quản lý nợ nước ngoài do Tổng Giám
đốc Kho bạc làm Chủ tịch và có sự tham gia của cán bộ Cục Kho Bạc, Cục Kế Toán,
và Ngân hàng Trung ương Malaysia, Negara. Trong đó Kho Bạc liên bang có trách
nhiệm quản lý chính đối với nợ nước ngồi của khu vực Nhà nước; Cục kế tốn giữ các
tài khoản của Chính phủ về nợ của khu vực Nhà nước và cũng thực hiện tất cả các giao
dịch thanh toán nợ cho các cơ quan thanh toán bằng tiền của ngân sách liên bang;
NHTW giám sát mọi nguồn ngoại hối vì đó là cơ quan thay mặt Chính phủ Malaysia
thực hiện việc chuyển ngoại tệ thanh tốn cho phía cho vay nước ngồi; Cơ quan kế
hoạch hóa trực tiếp, tuy khơng trực tiếp liên quan đến việc quản lý nợ nhưng là cơ quan
có liên quan trong q trình xây dựng kế hoạch ngân sách ngoại hối của Malaysia; Cục
Kho bạc và Ngân hàng Negara (Ngân hàng Trung ương Malaysia) đều lắp đặt và sử
dụng hệ thống máy tính trong cơng tác thu thập, duy trì, xử lý và phổ biến thơng tin liên
quan đến vấn đề nợ, cơ cấu nợ, nghĩa vụ thanh tốn nợ, duy trì nợ ở mức tối đa cho
phép.

Malaysia có thể quản lý cơ cấu tiền tệ dựa vào thị trường tài chính, Chính phủ có
quyền lựa chọn và phát hành các dạng trái phiếu Samurai, trái phiếu Yankee bằng đô la,
trái phiếu Bulldog bằng bảng Anh, các khoản vay đa tiền tệ.
Chính vì vậy mà nền kinh tế Malaysia ít bị tổn thương trong khủng hoảng. Khi
khủng hoảng xảy ra Chính phủ đã phản ứng linh hoạt như bỏ ra 2 tỷ đô la để hỗ trợ cho
đồng Ringgit; ban hành quy định chỉ thực hiện các giao dịch phi thương mại trong giới
hạn 2 triệu đơ la để chống lại tình trạng đầu cơ đồng Ringgit.
2.3. Kinh nghiệm của Thái Lan
Trước những năm 80, vay ODA và các nguồn ưu đãi khác của Thái Lan chiếm tỷ
trọng lớn (năm 1970, vay ưu đãi chiếm 76% tổng vốn vay dài hạn từ nước ngồi (WB,
ADB, Chính phủ Nhật Bản,..). Trong thập niên 80, vay ưu đãi không thể đáp ứng nhu
cầu vốn cho nền kinh tế phát triển nhanh. Thái Lan sau đó đã chú trọng nhiều hơn đến
vay thương mại và đầu tư trực tiếp. Nửa sau thập niên 80, Thái Lan đã khắc phục được
nợ nước ngoài, tránh mức độ phụ thuộc ngày càng cao vào vốn vay từ nước ngoài.
Vay nợ nước ngoài tại Thái Lan được thực hiện theo Luật vay vợ nước ngồi năm
1976. Theo luật này, Bộ tài chính được phép huy động vốn vay từ nước ngoài phục vụ
các muc tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đạo Luật Hoàng gia (năm 1985)

12


trao quyền cho bộ phận quản lý và chính sách vay nợ nằm trong Bộ tài chính tiến hành
cơ cấu lại nợ nước ngoài của khu vực nhà nước.
Hoạt động của Bộ phận quản lý chính sách vay nợ: chính sách vay nợ do các phòng
thương mại song phương và đa phương giải quyết trong khi các chức năng quản lý nợ
được giao cho phịng Lập kế hoạch và chính sách. Tất cả các thỏa thuận về vay chính
phủ, các thơng báo giải ngân và hóa đơn thanh tốn mà chủ nợ gửi đến đều được lưu
giữ tại Bộ phận quản lý và chính sách vay nợ.
Những cơ quan kinh tế chủ chốt khác mà hoạt động của nó tác động tới chính sách
quản lý nợ có đại diện trong Ủy ban là Ban Ngân sách, Ban phát triển kinh tế và xã hội

quốc gia, Cơ quan Tổng kiểm soát và Ngân hàng TW Thái Lan.
Thực trạng:
- Tháng 7/1997, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á nổ ra và bắt đầu từ
Thái Lan rồi lan sang các nước như Indonesia, Malaysia… Lúc này, Thái Lan đã mua
sản phẩm và dịch vụ ở nước ngoài nhiều hơn là số tiền nhận được từ xuất khẩu và đầu
tư. Hậu quả là thâm hụt cán cân thương mại vãng lai của Thái Lan chiếm 8% GDP vào
năm 1996. Để tài trợ cho đầu tư trong nước thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng nội địa, mỗi
tháng Thái Lan phải vay trên thị trường tiền tệ từ 800 triệu đến 1 tỷ USD. Đây là chưa
kể đến vay nợ nước ngoài của khu vực tư nhân (trên 60 tỷ USD), các khoản vay được
đầu tư vào một số lĩnh vực khá nhạy cảm như bất động sản. Hơn nữa, nợ ngắn hạn lại
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số nợ. Xuất khẩu Thái Lan giảm sút, thu nhập kim
ngạch xuất khẩu và dự trữ ngoại tệ khơng đảm bảo lịng tin của các chủ nợ, điều này
khiến cho các chủ nợ, nhà đầu tư lo ngại đất nước này sẽ không trả nổi các khoản vay
tín dụng khổng lồ.
- Mở cửa và sử dụng dịng vốn nước ngồi khơng hợp lý: Từ 1992, Thái Lan đã
mở cửa cho dòng vốn vào, với việc cho phép các nhà đầu tư trong nước được vay vốn
nước ngồi với giá rẻ thơng qua “Cơ quan Hỗ trợ của Ngân hàng Quốc tế Băng Cốc”.
Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn và ngày càng tăng lên (Năm 1990, nợ ngắn hạn
chiếm 26,1%, năm 1996 đã lên tới 41,4%)
- Từ 1985 đến 1997, tỷ giá giữa đồng bath và rổ tiền mà trong đó đồng USD chiếm
ưu thế được neo cố định với đồng đô la Mỹ, không chỉ khiến cho các nhà đầu tư thấy
giá dòng vốn vào rẻ mà còn khiến cho các nhà lập chính sách ảo tưởng.
- Dịng ngoại tệ chảy vào với lãi suất thấp hơn trong nước khiến dòng nợ tăng
nhanh. Năm 1980, tổng nợ của Thái Lan mới ở mức 8,3 tỷ USD thì đến 1990, con số
nợ đã lên tới 28,1 tỷ USD. Năm 1996, con số này là 90,8 tỷ USD. Cũng trong năm 1996,
tăng trưởng xuất khẩu bằng không, dẫn đến thâm hụt cán cân hiện hành đạt tới 8% GDP.
Nhiều khoản nợ nước ngoài đến hạn chưa trả được tăng nhanh. Hệ thống ngân hàng rơi
vào khủng hoảng. thâm hụt cán cân vãng lai tăng đến 14,7 tỷ USD, nợ nước ngoài quốc
gia lên đến 85 tỷ USD, gấp 3 lần dự trữ ngoại tệ, trong đó nợ thương mại ngắn hạn
chiếm tỷ lệ lớn, nợ khu vực tư nhân lên đến 66 tỷ USD, nợ của nhà nước là 21 tỷ USD

trong khi dự trữ ngoại tệ liên tục giảm.
13


Sự khiếm khuyết trong công tác quản lý nợ, kể cả với cả vốn chính phủ vay và vốn
vay doanh nghiệp là một trong những nguyên nhân gây khủng hoảng tài chính ở Thái
Lan và trong khu vực năm 1997.

14


CHƯƠNG 3: BÀI HỌC VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
3.1. Bài học rút ra
Phải tự đánh giá được năng lực, tiềm lực của đất nước, không phải chạy theo xu
hướng toàn cầu một cách ồ ạt, thiếu cân nhắc, cũng khơng phải vì vậy mà né tránh nó
để không bị tác động bởi biến động của nền kinh tế mà phải xem xu hướng hội nhập,
khi nào thì nên tham gia và tham gia ở mức độ nào để có thể hưởng được nhiều lợi nhất
cho đất nước mình.
Khơng nên q phụ thuộc vào nguồn vốn vay nước ngồi.
Cần có lộ trình tự do hóa các giao dịch trên tài khoản vốn thích hợp, đồng thời phải
ln có biện pháp kiểm soát hữu hiệu đảm bảo an ninh tài chính quốc gia.
Duy trì tỷ lệ nợ ngắn hạn một cách hợp lý và phải kiểm soát được nguồn nợ này để
can thiệp khi có biến động. Nếu khơng kiểm soát được mà để nguồn vốn ngắn hạn này
tăng quá nhanh và khi nguồn vốn đột ngột xoay chiều dẫn đến mất khả năng thanh toán
quốc tế của quốc gia và gậy sức ép lên tỷ giá.
Đảm bảo duy trì các cân đối vĩ mơ chính:
- Cân đối giữa nguồn tài trợ từ tiết kiệm, kể cả tiết kiệm bên ngoài và nhu cầu đầu
tư;
- Cân đối giữa thu ngân và chi ngân sách;
- Cân đối giữa nguồn ngoại tệ vào và ra.

→ Giúp duy trì một nguồn thanh tốn nợ nước ngồi phù hợp với khả năng trả nợ của
đất nước.
Cần đảm bảo một cơ sở thể chế quản lý nợ mang tính pháp lý cao. Cơ sở thể chế
này bao gồm một cơ quan quản lý nợ thống nhất và sự phối hợp nhịp nhàng các các cơ
quan có liên quan trong quản lý nợ. Việc ấn định mức vay nợ sẽ đảm bảo cho việc xây
dựng một cơ sở dữ liệu nợ thống nhất phục vụ cho cơng tác phân tích nợ một cách tồn
diện, chính xác, kịp thời và hoạch định chính sách một cách tốt nhất. Phân cấp và cá thể
hóa trách nhiệm trong mỗi bộ phận quản lý là thế mạnh để hoạt động vay nợ nước ngoài
đạt hiệu quả cao.
Nên thuê các luật sư giỏi để tư vấn cho Chính phủ trong quá trình đàm phán, thu
hút và sử dụng vốn vay nước ngồi, nhất là đối với các dự án có vốn vay lớn.
Nên vay tiếp các dự án mới khi đã hồn thành xong các dự án cũ.
Cơng khai, minh bạch về thơng tin vay vốn nước ngồi qua chế độ báo cáo, đánh
giá về tình hình huy động, phân bố, sử dụng vốn vay và trả nợ nước ngoài của quốc gia
theo định kỳ hoặc đột xuất, phù hợp với quy định của luật pháp và thông lệ quốc tế.
Chỉ số nợ nước ngoài/GDP mặc dù vẫn nằm trong giới hạn an tồn (với mức tin cậy
là 95%) thì khi nợ nước ngoài tăng thêm đồng nghĩa mức tăng trưởng GDP sẽ bị sụt
giảm. Vấn đề cần phải chú ý là ngưỡng nợ công so với GDP nhằm đánh giá đúng sức
chịu đựng của một nền kinh tế. Khi Nhà nước vay nợ để đầu tư phát triển, có nghĩa là,
15


khu vực đầu tư nước ngồi sẽ có đóng góp vào quy mơ GDP hằng năm và do đó, nên
thận trọng trong việc đưa ra ngưỡng an toàn và phải có sự kết hợp chặt chẽ với kiểm
sốt chỉ tiêu nợ Chính phủ/GDP.
3.2. Đề xuất chính sách
Từ kinh nghiệm và bài học rút ra trong trường hợp của các quốc gia nêu trên, nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nợ nước ngồi, nhóm đề xuất một số biện pháp
sau:
Thứ nhất, thực hiện kỷ luật tài khóa một cách rõ ràng và nghiêm ngặt.

Thứ hai, có những ưu tiên rõ ràng trong các chỉ tiêu sử dụng.
Thứ ba, cần đảm bảo khả năng tiếp nhận nợ nước ngoài.
Thứ tư, đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững. Cụ thể:
- Chuyển đổi mơ hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu.
- Áp dụng các hình thức đo lường GDP thơng qua tính tốn đầy đủ lợi ích, chi phí,
phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
- Xây dựng và thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh.
- Nâng cao chất lượng tăng trưởng, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt là các
chính sách tài chính, tiền tệ.
- Thiết lập mơi trường đầu tư kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, chọn
lọc các nhân tố tốt cho nền kinh tế với những nhà đầu tư kinh doanh hiệu quả, sa
thải những tổ chức kinh doanh yếu kém.
- Tăng cường sự tham gia giám sát của người dân vào quản lý tài nguyên, môi
trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cần ưu tiên, tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp tư nhân bản địa.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà
nước, tích cực đấu tranh, phịng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm,
tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế, nâng cao chất lượng thông tin.
- Đầu tư, phát triển khoa học - công nghệ trong nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu,
đặc biệt là các nghiên cứu về phát triển “nền kinh tế xanh”.
- Xuất khẩu là nguồn cung chủ yếu → Tăng trưởng xuất khẩu và đa dạng hóa.
- Lựa chọn danh mục vay hợp lý (hướng tới nâng cao chất lượng nguồn vay).
Thứ năm, gia tăng dự trữ ngoại hối:
- Cải thiện cán cân vãng lai.
- Gia tăng cán cân tài khoản vốn.
- Khuyến khích kiều hối chảy về nước.
- Ngân hàng nhà nước đều đặn mua vào tiền ngoại tệ.
- Vốn FII (vốn đầu tư gián tiếp) tăng mạnh.
Thứ sáu, làm giảm chi phí vay nợ:
16



-

Chính sách tỷ giá hối đối.
Thúc đẩy phát triển thị trường mở.
Thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu.
Xây dựng chế độ tỷ giá hối đoái dựa trên tiền tệ hợp lý.

Thứ bảy, ổn định lạm phát:
- Chính phủ thực hiện kiểm sốt cung tiền.
- Cho phép Ngân hang Trung ương có quyền hạn rộng hơn trong việc hoạch định
và thực thi chính sách tiền tệ.
- Cắt giảm chi phí, xây dựng các biện pháp phòng ngừa rủi ro.
Thứ tám, biện pháp sử dụng vốn vay hiệu quả:
- Kiểm soát nợ nước ngoài.
- Xem xét đánh giá cẩn trọng các phương án kinh doanh, năng lực, tiềm năng các
doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn.
- Đa dạng hóa và khai thác triệt để các nguồn vốn vay nước ngoài.
Các biện pháp hỗ trợ:
- Ổn định môi trường thể chế.
- Cải thiện môi trường đầu tư.
- Phát triển nội lực nền kinh tế.
- Xây dựng mơi trường tài chính hiệu quả.

17


PHẦN KẾT LUẬN
1. Những đóng góp của đề tài

Nhóm đã tìm hiểu và phân tích kinh nghiệm quản lý nợ nước ngoài của một số quốc
gia trên thế giới dựa theo đó đưa ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam khi thực
hiện vay nợ nước ngoài; đồng thời cũng đưa ra các kiến nghị, đề xuất để cải thiện, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay nước ngồi đem lại lợi ích phát triển
kinh tế cho Việt Nam.
2. Hạn chế của đề tài
Do hạn chế về thời gian cũng như về nguồn lực nên bài báo cáo chưa nghiên cứu,
phân tích sâu về kinh nghiệm mà các nước trên thế giới đem lại cho Việt Nam khi sử
dụng vốn vay nước ngoài; đồng thời các đề xuất được đưa ra cũng mới dừng lại ở mức
độ trên lý thuyết, chưa được khảo sát, áp dụng được cụ thể vào trong thực tế; nên nếu
có thiếu sót nhóm mong cơ và các bạn trong lớp đóng góp thểm ý kiến để nhóm có thể
hồn thiện tốt hơn bài báo cáo này.
3. Hướng phát triển của đề tài
Từ những đóng góp và hạn chế của đề tài, nhóm nghiên cứu nhận thấy có thể phát
triển, mở rộng bằng cách sử dụng phương pháp định lượng để có thể thực hiện bài báo
báo một cách chi tiết, khoa học và rõ ràng hơn. Ngồi ra có thể phân tích sâu hơn về
thực trạng cũng như các cách giải pháp sử dụng vốn vay nước ngoài mà Việt Nam đang
sử dụng hiện nay để có cái nhìn tổng quan hơn, từ đó đưa ra các đề xuất hữu hiệu hơn,
sát với thực tế hơn nhằm đem lại hiệu quả tối ưu sử dụng cho đất nước.

18



×