Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Cho Vay Tại Công Ty Tài Chính Cổ Phần Hóa Chất Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.35 KB, 91 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------------------

NGUYỄN THỊ HÒA

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CƠNG TY
TÀI CHÍNH CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HÀ NỘI - 2013
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------------------

NGUYỄN THỊ HÒA

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CÔNG TY
TÀI CHÍNH CỔ PHẦN HĨA CHẤT VIỆT NAM
Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:

60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM TIẾN ĐẠT


HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung
thực, chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Hịa



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ NĂNG
LỰC..................................................................................................................3
CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CƠNG TY
TÀI CHÍNH.....................................................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TÀI CHÍNH..............................................3
1.1.1. Khái qt về Cơng ty Tài chính 3
1.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của Cơng ty Tài chính 5
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
CÔNG TY TÀI CHÍNH....................................................................................6
1.2.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Cơng ty Tài chính 6

1.2.2. Hoạt động cho vay của Cơng ty Tài chính 10
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay của
Công ty Tài chính 15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho
vay của Công ty Tài chính
20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN HĨA
CHẤT VIỆT NAM........................................................................................26
2.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN HỐ CHẤT
VIỆT NAM.....................................................................................................26
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty Tài chính Cổ phần Hố
chất Việt Nam 26
272.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VCFC trong các năm qua
29
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI CƠNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN HỐ CHẤT VIỆT
NAM................................................................................................................38


2.2.1. Các văn bản pháp lý và quy định Công ty đang áp dụng
38
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tại Cơng ty Tài chính Cổ phần Hóa chất
Việt Nam 40
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CƠNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN HÓA
CHẤT VIỆT NAM..........................................................................................52
2.3.1. Những kết quả đạt được
52

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CƠNG TY TÀI CHÍNH CỔ
PHẦN HĨA CHẤT VIỆT NAM..................................................................59
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CƠNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN HÓA
CHẤT VIỆT NAM..........................................................................................59
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA CƠNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN HỐ CHẤT
VIỆT NAM.....................................................................................................60
3.2.1. Tăng quy mơ vốn tự có 61
3.2.2. Nâng cao hiệu quả huy động vốn 62
3.2.3. Xử lý nợ quá hạn và nợ xấu 63
3.2.4. Thực hiện chiến lược giá hợp lý 66
3.2.5. Hoàn thiện và thực hiện tốt quy trình cho vay
68
3.2.6. Xây dựng chiến lược chăm sóc và phát triển khách hàng 68
3.2.7. Khơng ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 70
3.2.8. Đẩy mạnh các hoạt động Marketing 71
3.3. KIẾN NGHỊ.............................................................................................73
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
73
3.3.2. Đối với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................75
KẾT LUẬN....................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................77




DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8

KÝ TỰ VIẾT TẮT
CBNV
NHNN
NHTM
TMCP
TCTD
TCKT
SXKD
VCFC

NGUYÊN VĂN
Cán bộ nhân viên
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
Tổ chức tín dụng
Tổ chức kinh tế
Sản xuất kinh doanh

Cơng ty Tài chính Cổ phần Hóa chất Việt Nam



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức tại VCFC 28
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản giai đoạn 2010-2012 tại VCFC 29
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại VCFC 31
Bảng 2.3: Hoạt động đầu tư tại VCFC

36

Bảng 2.4: Tình hình hoạt động cho vay tại VCFC 40
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ phân theo nhóm khách hàng

43

Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại VCFC 45
Bảng 2.7: Tỷ lệ dư nợ cho vay/vốn huy động 46
Bảng 2.8: Hệ số thu nợ 49
Bảng 2.9: Vòng quay vốn tín dụng 50
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn 51
Bảng 2.11: Kết cấu dư nợ phân theo nhóm nợ

51

Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn tại VCFC giai đoạn 2010-2012

32


Biểu đồ 2.2. Dư nợ cho vay tại VCFC giai đoạn 2010-2012 34
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay theo thời hạn

41

Biểu đồ 2.4: Vốn tự có giai đoạn 2010-2012 44
Biểu đồ 2.5: Nguồn vốn ngắn hạn và dư nợ ngắn hạn

48

Biểu đồ 2.6: Nguồn vốn trung, dài hạn và dư nợ trung, dài hạn

49


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng đã
tạo ra cơ hội cho các định chế tài chính tại Việt Nam phát triển và tự khẳng
định mình trên thị trường tài chính- tiền tệ, song nó cũng tạo ra những thách
thức lớn cho các ngân hàng thương mại cũng như các cơng ty tài chính phải
đối đầu.
Đặc biệt trong thời kì kinh tế khó khăn như hiện nay, khi mà các doanh
nghiệp đang chao đảo trong quá trình xoay vốn nhằm phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh và gặp nhiều khó khăn mỗi khi đến kì hạn thanh tốn trả
nợ. Đồng thời, các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính đang phải thu
hẹp quy mơ hoạt động bằng các hình thức thu mua- sáp nhập vì hoạt động
kém hiệu quả thì cạnh tranh càng trở nên phức tạp và gay gắt hơn. Để có thể
tồn tại, khẳng định được vai trị, vị thế và uy tín của mình trên thị trường tài

chính - tiền tệ, buộc mỗi tổ chức đều phải có những định hướng, chiến lược
cụ thể và nỗ lực không ngừng trong quá trình hoạt động và phát triển trên mọi
lĩnh vực hoạt động kinh doanh của tổ chức đó.
Đứng trước khó khăn của nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như khó
khăn của các định chế tài chính nói riêng, Cơng ty tài chính Cổ phần Hóa chất
Việt nam (VCFC ) cũng không thể tránh khỏi những thách thức đó. Đặc biệt,
cơng ty mới đi vào hoạt động được hơn 3 năm, nên áp lực cạnh tranh là rất lớn.
Cũng như các NHTM, hoạt động cho vay tại các cơng ty tài chính chiếm
tỷ trọng khá cao và có vai trị rất quan trọng trong việc tạo ra doanh thu và lợi
nhuận cho chính tổ chức đó. Chính vì vậy, cho vay thường đi kèm với rủi ro,
bởi lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Vậy làm thế nào để quy mô lĩnh
vực cho vay càng cao và hiệu quả càng lớn, đó là lí do tôi lựa chọn đề tài:


2
“Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tại Cơng ty Tài
chính Cổ phần Hóa chất Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến năng lực cạnh tranh
trong hoạt động cho vay của Cơng ty Tài chính.
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động
cho vay tại Cơng ty Tài chính Cổ phần Hố chất Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
cho vay tại Công ty Tài chính Cổ phần Hóa chất Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng năng
lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tại Công ty Tài chính Cổ phần Hố
chất Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt động cho vay tại Cơng ty Tài chính Cổ phần Hóa chất Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Cơng ty Tài chính Cổ phần Hố chất Việt Nam.

- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu dựa vào phương pháp phân tích, hệ thống hố, phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về Cơng ty Tài chính và năng lực cạnh tranh trong
hoạt động cho vay của Cơng ty Tài chính
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tại
Cơng ty Tài chính Cổ phần Hố chất Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
cho vay tại Công ty Tài chính Cổ phần Hóa chất Việt Nam


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÔNG TY
TÀI CHÍNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái qt về Cơng ty Tài chính
Sự ra đời của các TCTD đóng một vai trị quan trọng trong việc khơi
thơng các nguồn vốn trong xã hội, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Nền
kinh tế càng phát triển thì các loại hình TCTD ngày càng được mở rộng và trở
nên đa dạng hơn, trong đó khơng thể khơng nhắc đến sự ra đời của tổ chức tài
chính phi ngân hàng, đặc biệt là các Cơng ty Tài chính ngày càng khẳng định
vị thế và vai trị của mình như một định chế tài chính khơng thể thiếu trong
nền kinh tế mỗi quốc gia. Thị trường tài chính càng phát triển thì cấu trúc tổ
chức và hoạt động của các Cơng ty Tài chính càng đa dạng và phong phú.
Tùy theo chính sách phát triển loại hình các tổ chức tài chính và việc quy

định các loại nghiệp vụ hoạt động mà các Cơng ty Tài chính được phép thực
hiện mà họ đưa ra những khái niệm và những cách diễn đạt khác nhau về
Cơng ty Tài chính.
Theo Frederich S Min Kin, Cơng ty Tài chính là Cơng ty thu hút vốn
bằng cách phát hành thương phiếu hoặc cổ phiếu hoặc trái khốn (thường là
các món tiền nhỏ) đặc biệt thích hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp và
người tiêu dùng [3].
Theo Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ Việt
Nam về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính thì được quy định như sau:
Cơng ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng


4
là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu
tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng khơng được làm dịch vụ thanh
tốn, không được nhận tiền gửi dưới một năm [8].
Việc mở rộng quy mô hoạt động và sự phát triển của các TCTD đã làm
cho việc phân biệt các loại hình này trở nên khó khăn, đặc biệt giữa cơng ty
tài chính và NHTM.
Tuy nhiên, nhìn chung các Cơng ty Tài chính đều có các đặc điểm cơ
bản như sau:
 Cơng ty Tài chính là một tổ chức kinh doanh chuyên nghiệp trên thị
trường tài chính, hạch tốn độc lập và được đăng ký kinh doanh theo pháp
luật quy định;
 Quy mơ các Cơng ty Tài chính thường là vừa và nhỏ, khơng có nhiều
chi nhánh như các NHTM;
 Khác với các NHTM được hoạt động ở cả 3 lĩnh vực là nhận tiền gửi,
cho vay và thực hiện nghiệp vụ thanh tốn, hoạt động của các Cơng ty Tài
chính hẹp hơn và bị giới hạn ở một số khâu và mang tính chất chuyên nghiệp,

đặc biệt là một số nghiệp vụ nhất định. Đặc biệt các Cơng ty Tài chính không
được nhận tiền gửi không kỳ hạn hoặc tiền gửi dưới 1 năm, và không được
thực hiện nghiệp vụ thanh tốn. Tuy vậy, các Cơng ty Tài chính hiện nay đã
khắc phục bằng việc phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới như dịch vụ
nhận ủy thác vốn, nhận ủy thác đầu tư bao thanh toán, thu xếp vốn,...v.v. cho
cả ngắn hạn, trung và dài hạn. Những dịch vụ này đã giúp Cơng ty Tài chính
thực hiện được các dịch vụ khác tương tự như một ngân hàng thương mại;
 Xét ở khía cạnh nào đó, Cơng ty Tài chính sẽ chịu áp lực cạnh tranh ở
mức độ thấp hơn so với ngân hàng. Trong khi ngân hàng hoạt động rộng và


5
huy động vốn chủ yếu từ cơng chúng thì Cơng ty Tài chính huy động vốn chủ
yếu từ nội bộ tập đồn và nhóm cơng ty. Nó là cơng cụ để tập đoàn điều tiết
vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả và thuận lợi nhất. Vì thế, rủi ro xảy
ra đối với các cơng ty tài chính chủ yếu là do nội bộ tập đồn hay nhóm cơng
ty gánh chịu, rất ít ảnh hưởng tới cộng đồng. Khi các quan hệ kinh tế trong
tập đoàn là minh bạch và tuân thủ đúng pháp luật thì khả năng xảy ra rủi ro là
khơng lớn.
Với những đặc điểm đó, Cơng ty Tài chính có những vai trị cơ bản sau:
 Thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo vốn cho nền kinh tế;
 Thúc đẩy hoạt động các TCTD mở rộng và hiện đại hóa hệ thống TCTD;
 Tạo điều kiện cho việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Trung ương;
 Là kênh dẫn vốn có tính chun mơn hóa trong việc huy động và sử
dụng các khoản vốn trung, dài hạn, phong phú thêm các dịch vụ tài chính –
ngân hàng.
 Hoạt động của các Cơng ty Tài chính rất phù hợp với các hoạt động
giao dịch vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
 Các Cơng ty Tài chính thuộc các Tập đồn Kinh tế là cơng cụ để Tập

đồn điều tiết và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả và thuận lợi nhất.
Đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu vốn với chi phí thấp nhất.
1.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của Cơng ty Tài chính
Cơng ty tài chính hoạt động trong một số lĩnh vực cơ bản sau:
- Hoạt động huy động vốn;
- Hoạt động tín dụng, bao gồm: Hoạt động cho vay; Chiết khấu, tái chiết
khấu, cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh;
- Mở tài khoản và hoạt động ngân quỹ;


6
- Các hoạt động khác, bao gồm:
 Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín
dụng khác.
 Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng.
 Tham gia thị trường tiền tệ.
 Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng.
 Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho
các doanh nghiệp.
 Được quyền nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến
tài chính, ngân hàng bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư
của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
 Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho
khách hàng.
 Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ
két, cầm đồ và các dịch vụ khác.
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.2.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Cơng ty Tài chính
1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh

Theo Mark “cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tránh
gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật điều kiện thuận lợi trong sản
xuất và mua bán hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hóa, là một
yếu tố trong cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hóa càng phát
triển, hàng hóa bán ra càng nhiều, số lượng người cung ứng càng đơng thì
cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả trong cạnh tranh là sẽ có một số doanh
nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trường trong khi một số doanh nghiệp


7
sẽ tồn tại và phát triển hơn nữa. Cũng chính nhờ sự cạnh tranh không ngừng
mà nền kinh tế thị trường vận động theo hướng ngày càng nâng cao năng suất
lao động xã hội. Đó cũng là yếu tố đảm bảo cho sự thành công của mỗi quốc
gia trên con đường phát triển.
Thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều
lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao.
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ: “Cạnh tranh (kinh tế) là giành
lấy thị phần”[7]. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi
nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả
q trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều
hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh
nghiệp và các ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng
trung thành của khách hàng. Hệ thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho các
ngành có thể tự mình đưa ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương
thức sản xuất, và tự định giá cho sản phẩm hay dịch vụ.
Tóm lại, qua những quan điểm của các lý thuyết cạnh tranh, tác giả rút ra
kết luận: Cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh
tế có chức năng như nhau thơng qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp

để giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các
mục tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an tồn, danh tiếng…
Cạnh tranh khơng phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà
cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp
1.2.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản, một xu thế tất yếu
khách quan trong nền kinh tế thị trường và là động lực phát triển của nền kinh
tế thị trường. Một mặt nó đào thải khơng thương tiếc các doanh nghiệp có


8
mức chi phí cao, sản phẩm có chất lượng kém. Mặt khác, nó buộc tất cả các
doanh nghiệp phải khơng ngừng phấn đấu để giảm chi phí, hồn thiện giá trị
sử dụng của sản phẩm dịch vụ đồng thời tổ chức khâu tiêu thụ sản phẩm dịch
vụ để tồn tại và phát triển trên thị trường. Do vậy, cạnh tranh trong nền kinh
tế thị trường có vai trị tích cực tại các mặt như sau:
Thứ nhất, đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp
lực buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu
của người tiêu dùng; thường xuyên tìm tòi sáng tạo, cải tiến phương pháp
sản xuất và tổ chức quản lý kinh doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ
KHKT, phát triển sản phẩm mới; tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm. Qua đó nâng cao trình độ của cơng nhân và các nhà quản lý các cấp
trong doanh nghiệp. Mặt khác, cạnh tranh sàng lọc khách quan đội ngũ
những người thực sự khơng có khả năng thích ứng với sự thay đổi của thị
trường.
Thứ hai, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra một áp lực liên
tục đối với giá cả, buộc các doanh nghiệp phải hạ giá bán để nhanh chóng
bán được sản phẩm, qua đó người tiêu dùng được hưởng các lợi ích từ
việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ.
Mặt khác, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải mở rộng sản xuất, đa

dạng hóa về chủng loại, mẫu mã vì thế người tiêu dùng có thể tự do lựa
chọn theo nhu cầu và thị hiếu của mình.
Thứ ba, đối với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế,
thúc đẩy tăng trưởng và tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, qua đó góp phần tiết kiệm các nguồn lực chung của
nền kinh tế. Mặt khác, cạnh tranh cũng tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp
phải đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, sử dụng lao động có hiệu quả, tăng
năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân. Ở


9
đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém
phát triển.
Thứ tư, đối với quan hệ đối ngoại, cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp
mở rộng thị trường ra khu vực và thế giới, tìm kiếm thị trường mới, liên
doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngồi, qua đó tham gia sâu vào
phân cơng lao động và hợp tác kinh tế quốc tế, tăng cường giao lưu vốn, lao
động, khoa học công nghệ với các nước trên thế giới.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất
đồng thời cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều
lợi ích hơn cho mọi người và cho cộng đồng, xã hội.
1.2.1.3. Năng lực cạnh tranh của Công ty Tài chính
Năng lực cạnh tranh được hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp
có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường
cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ địi
hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra. Năng lực cạnh tranh
có thể chia làm 4 cấp: Năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh
tranh ngành, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh
của sản phẩm.
Cũng giống như mọi doanh nghiệp, các Công ty Tài chính cũng là một

doanh nghiệp nên nó cũng tồn tại vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Vì thế,
các Cơng ty tài chính cũng tìm đủ mọi biện pháp để cung cấp sản phẩm, dịch
vụ có chất lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá và chi
phí cạnh tranh nhất, bên cạnh sự đảm bảo về tính chính xác, độ tin cậy và sự
tiện lợi nhất nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần để đạt được lợi
nhuận cao nhất. Do vậy, cạnh tranh trong Cơng ty Tài chính cũng là sự ganh
đua, giành giật khách hàng dựa trên tất cả những khả năng mà Công ty Tài



×