Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Bài giảng khí hậu học và khí hậu việt nam (phần 1 khí hậu học) chương 5 – phan văn tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.39 MB, 10 trang )

PHẦN 1: KHÍ HẬU HỌC
Chương 5. Chu trình nước


5.1 Nước là yếu tố cần thiết cho khí hậu và đời sống
|  Nước di chuyển liên tục giữa đại dương, khí quyển, băng quyển và
| 

| 
| 

| 
| 
| 

đất liền.
Tổng lượng nước trên trái đất được duy trì gần như khơng đổi trên
qui mơ thời gian cỡ hàng ngàn năm, nhưng nó thay đổi trạng thái
giữa các dạng lỏng, rắn và khí.
Sự di chuyển của nước giữa các đại dương, khí quyển và đất liền
được gọi là chu trình nước.
Lượng nước di chuyển thơng qua chu trình nước hàng năm tương
đương với lớp nước lỏng dày khoảng 1m phủ đều trên bề mặt Trái
đất.
Nước được đưa vào khí quyển thơng qua bốc hơi và quay trở lại
bề mặt nhờ giáng thuỷ.
Để bốc hơi một lớp nước dày 1m trong một năm đòi hỏi phải có
một lượng năng lượng trung bình khoảng 80 Wm-2.
Mặt trời cung cấp năng lượng cần thiết để bốc hơi nước từ bề mặt



|  Sự di chuyển hơi nước theo phương ngang và

phương thẳng đứng trong khí quyển là yếu tố quyết
định cân bằng nước trên lục địa
|  Khoảng 1/3 lượng giáng thuỷ rơi trên lục địa là
nước bốc hơi từ các vùng đại dương.
|  Lượng giáng thuỷ vượt quá lượng bốc hơi trong các
vùng lục địa được trả về đại dương qua các con
sơng.
|  Nếu tất cả hơi nước trong khí quyển ngưng kết

lại thành dạng lỏng và trải đều trên bề mặt trái
đất thì nó chỉ tương đương với lớp nước dày
khoảng 2.5 cm.


|  (Lượng nước bốc hơi và ngưng kết)/Năm ~ lớp nước dày
| 
| 
| 

| 

100cm,
Lượng nước tồn tại trong KQ ~ 2.5cm
è Nước trong khí quyển bị lấy đi (remove) do giáng thuỷ ~
40 lần/Năm (=100/2.5), hay 9 ngày một lần.
Vì lượng bốc hơi thuần là phần nhỏ cịn lại của q trình trao
đổi hai chiều xảy ra rất nhanh của các phân tử nước qua bề
mặt tiếp xúc khí quyển-nước, nên thời gian trú ngụ của các

phân tử nước trong khí quyển chỉ khoảng 3 ngày.
Vì lượng nước nằm sát bề mặt trái đất chỉ khoảng gần 3 km
độ sâu (chủ yếu trong các đại dương), và chỉ có lớp nước
dày 2.5 cm có mặt trong khí quyển, nên trung bình mỗi
phân tử nước phải chờ một thời gian rất dài trong đại
dương, trong các tảng băng hoặc trong các tầng ngậm nước,
giữa các lần du ngoạn ngắn ngủi vào trong khí quyển.


Chu trình nước tồn cầu

(cm/năm phủ đều trên diện tích đất hoặc đại dương)

• 
• 
• 
• 

Nước từ đại dương vận chuyển vào đất liền trong khí quyển
Nước từ đất liền trở về đại dương qua các con sông
Phần lớn lượng giáng thủy trên đất liền tham gia vào chu
trình nước (48/75=64%)
Yếu tố nào quyết định chu trình nước tồn cầu ?


Phân bố nước trong hệ thống khí hậu


by the parentheses. The smaller values are those referenced to the larger oceanic area.


Phân bố nước trong hệ thống khí hậu
TABLE 5.1

Water Volumes of Earth

Category

Volume (106 km3)

Percent (%)

Oceans

1348.0

97.39

Polar ice caps, icebergs, glaciers

227.8

2.010

Ground water, soil moisture

8.062

0.580*

Lakes and rivers


0.225

0.020

Atmosphere

0.013

0.001

Total water amount

1384.0

100.0

Fresh water

36.00

2.60

Fresh water reservoirs as a percent of total fresh water
Polar ice caps, icebergs, glacier

77.2

Ground water to 800 m depth


9.8*

Ground water from 800 m to 4000 m

12.3*

Soil moisture

0.17*

Lakes (fresh water)

0.35

Rivers

0.003

Hydrated earth minerals

0.001

Plants, animals, humans

0.003

Atmosphere

0.040


Sum

100.000

* Numbers uncertain.


Chu trình nước


Các thành phần của chu trình nước


Giáng thuỷ và các yếu tố khác



×