Lời nói đầu
Trong thời gian thực tập tại công ty trách nhiện hữu hạn (TNHH) Phú Bình,
dựa trên cơ sở lí thuyết đã học tại trờng và những điều thực tế tại doanh nghiệp,
đợc sự giúp đỡ của tiến sĩ Nguyễn Xuân Quang, thạc sĩ Đinh Lê Thị Hải Hà và
các cán bộ của công ty, tôi đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty để đề ra các biện pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của
công ty làm chuyên đề cho báo cáo thực tập tổng hợp của tôi.
Trong thời gian viết báo cáo mặc dù hết sức cố gắng nhng do thời gian có
hạn , kinh nghiệm cha có, cơ sở lí luận cha tốt nên bài viết còn nhiều khiếm
khuyết. Tôi rất mong đợc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo về mặt lí luận và các
cán bộ của công ty trên cơ sở thực tế để bài viết của tôi đợc hoàn thiện hơn. Tôi
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thạc sĩ và các cán bộ của công ty đã tận
tình giúp đỡ tôi hoàn thành bản báo các thực tập tổng hợp này.
Phần 1. Khái quát quá trình hình thành và
phát triển của công ty
I. Khái quát quá trình hình thành của công ty
Công nghiệp là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân. Nó
tiến hành khai thác tài nguyên, chế biến chúng thành sản phẩm và sửa
chữa các sản phẩm đó trong quá trình sử dụng. Sự phát triển công
nghiệp là thớc đo trình độ phát triển kinh tế của xã hội loài ngời.Trong
tiến trình phát triển của lịch sử, công nghịêp và dịch vụ chiếm tỉ trọng
ngày càng cao, tỷ trọng của nông nghiệp ngày càng giảm. Công
nghiệp hoá là nấc thanh tất yếu lịch sử mà bất kỳ một nớc nào muốn
đạt tới trình độ một nớc phát triển đều phải trải qua. Trong điều kiện
của tiến bộ khoa học công nghệ hiện nay, của quốc tế hoá đời sống
kinh tế, công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá. Đối với nớc ta, chỉ
có thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá mới có thể thoát khỏi tình
trạng một nớc nông nghiệp lạc hậu, khắc phục đợc nguy cơ tụt hậu.
Phát triển công nghiệp là nội dung cơ bản, là điều kiện quyết định để
thực hiện thắng lợi công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công nghiệp có vai trò quan trọng nh vậy bởi vì:
- Công nghiệp sản xuất ra t liệu sản xuất để trang bị kĩ thuật cho nền kinh tế
quốc dân mà không ngành nào có thể làm thay đợc.
- Công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản làm tăng giá trị của nông sản, thúc
đẩy nông nghiệp phát triển.
- Công nghiệp sản xuất ra phần lớn các hàng tiêu dùng phục vụ đời sống và
xuất khẩu.
Mỗi chuyên ngành công nghiệp có vai trò, vị trí nhất định trong nền kinh tế
quốc dân, tuỳ thuộc vào công dụng của sản phẩm và hiệu quả kinh tế xã hội mà
nó mang lại.
Các ngành công nghịêp chế biến tạo ra các sản phẩm trung gian và sản phẩm
cuối cùng, đáp ứng hầu hết các nhu cầu của sản xuất, đời sống, xuất khẩu, thúc
đẩy phát triển các ngành kinh tế quốc dân. Phát triển công nghiệp chế biến
mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Hoá chất là một trong những ngành công nghiệp chế biến quan trọng của n-
ớc ta. Phát triển ngành hoá chất tạo điều kiện thuận lợi và làm tiền đề cho các
ngành khác phát triển. Hoá chất là một mặt hàng tơng đối phổ biến, nó đợc sử
dụng rộng rãi ở các ngành sản xuất khác.
Nhận biết đợc nhu cầu đó vào ngày 25 tháng 9 năm 1996 công ty trách
nhiệm hữu hạn Phú Bình đợc thành lập, với số vốn ban đầu là 600 triệu đồng.
Công ty bao gồm có 1 bộ phận sản xuất đặt tại: Lộc Hà - Đông Anh Hà
Nội.
Bộ phận kinh doanh đặt trụ sở tại 217 Ngô Gia Tự Gia Lâm Hà Nội
II. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
1. Chức năng.
1.1. Quản lí và sử dụng các nguồn lực
Quản lí và sử dụng các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh
doanh
Đợc chuyển nhợng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
Đợc thế chấp quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lí, sử
dụngcủa công ty tại ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định
của pháp luật
1.2. Tổ chức quản lí, tổ chức kinh doanh
Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí, đúng ngành nghề đã ghi trong
chứng nhận đăng kí sản xuất kinh doanh theo khả năng của công ty và nhu cầu
của thị trờng.
Khai thác và mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc, xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định của chính phủ.
Tuyển chọn, thuê mớn, bố trí, sử dụng hoặc cho thôi việc đối với những công
nhân viên chức của công ty trừ chức danh giám đốc.
Ban hành nội quy, quy chế trong công ty.
Đợc chủ động nhợng bán, cho thuê, thanh lí tài sản theo quy định của nhà n-
ớc.
Tự chủ động vốn, thay đổi cơ cấu vốn để đầu t phát triển và hoạt động kinh
doanh.
2. Nhiệm vụ
2.1. Nghĩa vụ trong việc sử dụng các nguồn lực
Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Phải hạch toán đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Phải trả các khoản nợ của công ty.
2.2. Nghĩa vụ trong tổ chức kinh doanh
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
Đăng kí kinh doanh theo quy định của Chính phủ và kinh doanh đúng
ngành nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
Kí kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã kí kết với đối tác.
Thực hiện đúng khung giá hợac giá mua, giá bán, giá xuất khẩu, nhập khẩu.
Thực hiện đúng chính sách của nhà nớc trong việc mua bán, chuyển giao
công nghệ, đổi mới công nghệ.
Thực hiện các quy định của nhà nớc về bảo vệ tài nguyên và môi trờng, quốc
phòng và an ninh quốc gia.
Thực hiện các định mức kinh tế kĩ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm do các cơ quan
quản kí có thẩm quyền quy định. Đăng kí nhãn hiệu hàng hoá, tiêu chuẩn sản
phẩm theo quy định của nhà nớc.
2.3. Nghĩa vụ trong quản lí tài chính
Thực hiện đúng chế độ và các quy định của Chính phủ về sử dụng và quản lí
vốn tài sản, các quỹ, về chế độ hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán và các chế
đô khác về tài chính.
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách theo quy định của
pháp luật.
Công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin theo quy định
của Chính phủ để đánh giá đúng đắn và khách quan sự hoạt động của công ty.
2.4. Trong quan hệ với cơ quan quản lí
Chịu sự thanh tra và kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, của cơ quan quản lí
nhà nớc theo ngành, theo lĩnh vực kinh doanh, trên cùng lãnh thổ.
Thực hiện chế độ báo cáo định kì theo quy định của Nhà nớc, báo cáo bất th-
ờng theo yêu cầu của cơ quan quản lí có thẩm quyền Có t cách pháp nhân, chịu
trách nhiệm trực tiếp trớc pháp luật trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ đợc
quy định tại điều lệ.
Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nớc và các quy định khác của
pháp luật, chịu sự quản lí của nhà nớc.
Vốn và các nguồn lực khác do công ty tự huy động
Con dấu theo quy định của nhà nớc
Có tài khoản riêng
Bảng cân đối tài sản, các quỹ theo quy định của nhà nớc
Có quyền tự chủ trong kinh doanh
Phần II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Phú
Bình.
I. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh.
Công ty Phú Bình là một công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh, nên ta xét đặc
điểm lĩnh vực kinh doanh của nó trên hai khía cạnh: sản xuất và kinh doanh.
1. Sản xuất
Công ty Phú Bình tiến hành sản xuất sản phẩm liên quan đến lĩnh vực hoá
chất. Công ty có một bộ phận sản xuất đặt tại Lộc Hà - Đông Anh Hà
Nôi.Với khoảng 35 công nhân có tay nghề cao tiến hành sản xuất ở bộ phận này.
Công ty sản xuất các hoá chất công nghiệp phân bón các loại phục vụ cho
ngành hoá chất nh: Muối đồng Sunfat (C
u
SO
4
), kẽm Sunfat (Z
n
SO
4
), chất tẩy rửa
công nghiệp
Chế biến lâm sản hoa quả, chế biến thực phẩm.
2. Kinh doanh.
Nh trên đã nói công ty có một bộ phận sản xuất đặt tại Lộc Hà - Đông Anh
Hà Nội chuyên sản xuất các loại hoá vô cơ. Bên cạnh đó công ty còn đặt cửa
hàng và văn phòng kinh doanh cho công ty tại: 217 đờng Nguyễn Văn Cừ -
huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội chuyên kinh doanh các loại hoá chất bao
gồm các sản phẩm do công ty sản xuất và các sản phẩm khác có tên trong giấy
phép đăng kí kinh doanh theo quy định của Nhà nớc nh : Xút, axít HNO
3
, muối
Na
3
PO
4
II. Đặc điểm về sản phẩm.
Chúng ta biết rằng lĩnh vực hoá chất bao gồm rất nhiều ngành khác nhau nh:
Hoá vô cơ, hoá hữu cơ, hoá lí, hoá sinh, hoá công nghiệp, hoá thực
phẩm .Trong một ngành đó lại chia ra rất nhiều phân ngành nhỏ hơn rất phức
tạp.
Mỗi ngành nói chung và mỗi phân ngành nói riêng có những đặc điểm về sản
phẩm khác nhau.
Trong bài này tôi chỉ trình bày đặc điểm của các sản phẩm do công ty sản
xuất ra mà không trình bày đặc điểm các sản phẩm mà công ty nhập về để kinh
doanh.
Đồng Sunfát(CuSO
4
) là một loại muối vô cơ, đựơc sản xuất từ nguyên liệu
đồng(Cu) và axít Sunfuric(H
2
SO
4
). Phục vụ cho nông nghiệp, phan bón, thuốc
bảo vệ thực vật.
Chất tẩy rửa công nghiệp phục vụ cho việc tẩy rửa các chất bẩn, các vết bẩn.
Kẽm Sunfát (ZnSO4) cũng là một loại muối vô cơ, dùng cho trong ngành
công nghệp chế biến phân bón.
III. Đặc điểm thị trờng khách hàng
Vai trò to lớn của thị trờng luôn đợc khẳng định trong quá trình kinh doanh.
Thị trờng là sống còn đối với sản xuất kinh doanh hàng hoá. Còn thị trờng thì
còn sản xuất kinh doanh, mất thị trờng thì sản xuất kinh doanh bị đình trệ.
Đối với một công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh nh công ty Phú Bình thì
việc chiếm lĩnh đợc thị trờng đầu vào cũng nh thị trờng đầu ra là rất cần thiết.
Sản phẩm sản xuất ra của công ty phụ thuộc không nhỏ vào nguồn nguyên
liệu đầu vào. Chất lợng của nguyên liệu quyết định chất lợng sản phẩm mà công
ty sản xuất. Chính vì vậy mà việc lựa chọn nguồn cung cấp của công ty đợc
quan tâm rất lớn. Công ty luôn phải nhập các nguyên liệu tốt từ các nhà cung
cấp có uy tín trên thị trờng, những nhà cung cấp có quan hệ tốt lâu đời đối với
công ty. Bên cạnh việc nhập nguyên liệu để tiếnh hành sản xuất, công ty còn
nhập các loại thành phẩm để bán. Các sản phẩm mà cont y nhập về phải đạt tiêu
chuẩn chất lợng của Nhà nớc, của các tổ chức kiểm định chất lợng. Đầu vào của
công ty thờng đợc nhập từ các công ty hoá chất trong nớc nh: Công ty hoá chất
Việt Trì, Super phốt phát Lâm Thao, bên cạnh đó công ty còn nhập khẩu các mặt
hàng hoá chất từ nớc ngoài.
Do vị trí của thị trờng đầu vào trên thị trờng là không có tính quyết định nh
thị trờng đầu ra, nên việc lựa chọn của công ty là tơng đối thuận lợi. Còn thị tr-
ờng đầu ra liên quan trực tiếp tới vấn đề tiêu thụ sản phẩm của công ty, mà hiệu
quả kinh doanh của công ty phụ thuộc rất lớn vào tình hình bán đợc hàng của
công ty. Do đó để chiếm lĩnh đợc thị trờng đầu ra trong điều kiện mà nền kinh tế
ngời bán nhiều hơn ngời mua là một quá trình đầy gian khó mà công ty phải vợt
qua. Công ty Phú Bình, một công ty TNHH đợc thành lập từ giữa những năm 90,
trong quá trình phát triển đã tự khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng
nội địa và đã có những sản phẩm xuất khẩu sang Trung Quốc.
Thị trờng nội địa của công ty bao gồm các tỉnh thànhthuộc ba miền Bắc,
Trung, Nam. Mỗi miền sản phẩm của công ty đã xâm nhập và có mặt. Trong đó
thị trờng miền Bắc vẫn chiếm tỉ trọng lớn. Các khách hàng truyền thống của
công ty chủ yếu cũng nằm ở miền Bắc nh các công ty thuộc các tỉnh: Hoà Bình,
Hải Phòng, Thanh Hoá
Thị trờng nớc ngoài: sản phẩm công ty sản xuất ra cũng đã đợc xuất sang thị
trờng Trung Quốc. Đó là một khách hàng lớn của công ty.
IV. Đặc điểm cạnh tranh.
Cạnh tranh là một phạm trù kinh tế khách quan, đợc xem là linh hồn sống
của kinh tế thị trờng. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng vơn
lên tồn tại và phát triển. Chiến thắng trong cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp
nâng cao vị thế của mình và mở rộng một tơng lai đầy triển vọng. Song thất bại
trong cạnh tranh sẽ dẫn đến hậu quả bất lợi đối với doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh. Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp rất đa dạng: Các
doanh nghiệp cùng ngành, các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thay thế các cơ
sở sản xuất sản phẩm giả, sản phẩm nhái đối với các sản phẩm của doanh
nghiệp, các cơ sở nhập lậu và tiêu thụ sản phẩm lậu.
Sự cạnh tranh có thể diễn ra theo 4 cấp độ:
- Cạnh tranh mong muốn: Tức là cùng một lợng thu nhập ngời ta có thể dùng
vào mục đích này và không dùng vào mục đích khác.
- Cạnh tranh giữa các sản phẩm khác nhau để cùng thoả mãn một mong
muốn.
- Cạnh tranh trong cùng loại sản phẩm.
- Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu.
Thị trờng hoá chất rất phong phú đa dạng với nhiều loại mặt hàng. Trên thị
trờng hiện nay, các sản phẩm hoá chất đợc sản xuất ra từ nhiều các doanh
nghiệp khác nhau, từ doanh nghiệp Nhà nớc tới các doanh nghiệp t nhân. Công
ty Phú Bình là một công ty TNHH, phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các
doanh nghiệp khác trong nớc bởi mỗi sản phẩm công ty sản xuất ra đều có
những sản phẩm cạnh tranh khác có cùng tác dụng. Giá cả và chất lợng sản
phẩm quyết định tới khả năng cạnh tranh của mỗi sản phẩm. Để cạnh tranh với
các doanh nghiệp hoá chất khác, công ty phải tiến hành nghiên cứu để nâng cao
chất lợng của sản phẩm sản xuất ra đồng thời hạ giá thành của sản phẩm. Trong
nền kinh tế mà ngời bán nhiều hơn ngời mua thì sự cạnh tranh diễn ra thật khốc
liệt. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi công ty phải tự tìm cho mình hớng đi
thật phù hợp và có hiệu quả.
Bên cạnh việc cạnh tranh với các sản phẩm của các doanh nghiệp trong nớc,
công ty còn phải đối phó với các mặt hàng nhập về từ Trung Quốc trên thị trờng
nớc ta. Nh chúng ta đều biết hoá chất của Trung Quốc có rất nhiều chủng loại
với giá cả rẻ hơn nhiều so với các sản phẩm của nớc ta. Đây là thách thức rất lớn
đối với không chỉ công ty Phú Bình mà còn là của các công ty trong nớc. Trung
Quốc ngày càng chiếm một thị phần hoá chất khá lớn ở nớc ta. Tình hình đó yêu
cầu công ty phải tìm mọi biện pháp để nhằm làm giảm chi phí từ đó có cơ hội
giảm giá thành sản xuất, có điều kiện cạnh tranh với hoá chất Trung Quốc. Điều
này đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu của cả công ty trong quá trình phát triển.
V. Đặc điểm nội tại của công ty.
1. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Giám đốc :
Giám đốc công ty là ngời là ngời có quyền điều hành cao nhất trong công ty
và có nghĩa vụ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của công ty.
Giám đốc phải có các tính chất và điều kiện sau:
- Nắm vững pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật, có phẩm chất đạo đức
tốt, trung thực, liêm khiết, có sức khoẻ.
- Có trình độ học vấn bậc đại học.
- Có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lí.
Phó giám đốc:
Phó giám đốc là ngời giúp việc giám đốc, điều hành một hoặc một số lĩnh
vực hoạt động của công ty theo phân công và uỷ quyền của giám đốc. Chịu trách
nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc giám đốc phân công và uỷ
quyền.
Phó giám đốc phải có các điều kiện và tiêu chuẩn sau:
- Đợc giám đốc bổ nhiệm.
- Nắm vững pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật, có phẩm chất đạo đức
tốt, có ý thức tổ chức kỉ luật, trung thành với những lợi ích hợp pháp của công
ty, trung thực, liêm khiết có sức khoẻ.
- Có trình độ học vấn bậc đại học về chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức và
năng lực quản lí về lĩnh vực đợc phân công phụ trách.
Kế toán trởng:
Giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế hoạch thống kê, thông
tin kinh tế và hạch toán kinh tế của công ty. Có nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
Kế toán trởng phải có các điều kiện sau đây:
- Đợc giám đốc bổ nhiệm.
- Nắm vững pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật, có ý thức tổ chức kỉ
luật, trung thành với những lợi ích hợp pháp của công ty, trung thực liêm khiết,
có sức khoẻ.
- Có năng lực và trình độ của kế toán viên chính, có chứng chỉ học lớp kế
toán trởng theo quy định thống nhất của bộ tài chính, có năng lực tổ chức và
điều hành hệ thống tổ chức kế toán của công ty.
Bộ phận kinh doanh :
Giúp giám đốc xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Bộ phận sản xuất:
Tiến hành các hoạt động sản xuất sản phẩm để công ty bán trên thị trờng.
Sơ đồ tổ chức của công ty.
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
kinh doanh
Kế toán tr-
ởng
Bộ phận sản
xuất
Phòng kinh
doanh
Giám đốc
1. Đặc điểm về nhân lực.
Công ty Phú Bình có khoảng 50 cán bộ công nhân viên, hoạt động ở hai bộ
phận sản xuất và kinh doanh.
Bộ phận sản xuất có 35 ngời trong đó có:
1 phó giám đốc, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất của công ty.
2 kĩ s phụ trách về mặt kĩ thuật.
1 kế toán viên, chịu trách nhiệm hạch toán của bộ phận này.
30 công nhân có trình độ trực tiếp sản xuất.
2 bảo vệ phụ trách bảo vệ kho vật t hàng hoá.
Bộ phận kinh doanh gồm có 15 ngời trong đó:
1 phó giám đốc chịu trách nhiệm kinh doanh.
1 kế toán trởng phụ trách công tác của công ty.
1 kế toán viên.
Nhân viên kinh doanh.
Nhân viên bán hàng.
2. Trang thiết bị kĩ thuật.
Dây chuyền sản xuất nhập từ.
Bộ phận sản xuất đợc xây dựng thành nhà xởng rộng với khoảng 450m
2
. Có
đầy đử các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất. Công nghệ sản xuất
cũng đã đợc cập nhật thờng xuyên.Cán bộ công nhân viên đợc trang bị đầy đủ
các loại bảo hộ lao động từ quần áo găng tay, khẩu trang, ủng, giày.
Bộ phận kinh doanh tách rời với bộ phận sản xuất. Bộ phận kinh doanh có trụ
sở là một ngôi nhà lớn nằm ở 217 Ngô Gia Tự Gia Lâm Hà Nội, đựơc
trang bị đầy đủ các thiết bị cho hoạt động kinh doanh nh bàn ghế để làm việc và
các thiết bị cần thiết khác
Phần III. Kết quả kinh doanh và tình hình thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh của công ty.
I. Khái quát tình hình phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trong mấy năm gần đây.
1. Tình hình sản xuất.
Bảng 2: Tình hình sản xuất của công ty qua 3 năm từ năm 2000 đến năm
2002.
(Xem trang sau)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy sản lợng sản xuất của công ty:
Năm 2001 có sự giảm so với năm 2000 về một số mặt hàng nh: Đồng Sunfát,
giảm so với năm 2000 là 12 tấn; hoa quả chế biến là 200 tấn. Nguyên nhân là do
công ty thu mua nguyên liệu gặp phải khó khăn do tình trạng khan hiếm các loại
hoa quả; mặt hàng đồng do công ty thu mua năm đó không đảm bảo đủ chất l-
ợng nên sản lợng sản xuất ra bị giảm sút.
Năm 2002, rút kinh nghiệm năm trớc công ty đã tổ chức thu gom nguyên
liệu ngay từ đầu mùa vụ nên đã tăng đợc sản lợng trong sản xuất đối với các mặt
hàng đồng Sunfát, hoa quả chế biến so với năm 2001. Nhng mặt hàng tinh chế
nhựa thông thì sản lợng lại giảm đi 45 tấn. Nguyên nhân là do năm 2001 mặt
hàng vẫn còn tồn kho.
Tên sản phẩm Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm2002
Đồng Sunfát Tấn 197 185 245
Tinh chế nhựa thông Tấn 290 345 300
Kẽm Sunfát Tấn 389 400 400
Chất tẩy công nghiệp Lít 6000 6780 7230
Hoa quả chế biến Tấn 1400 1200 1495
Bảng 3: Tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty trong 3 năm
từ năm 2000 đến năm 2002.
(Xem trang sau)