Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Luan van chuyen de 138578 bao cao tong hop tai cong ty co phan sac chuan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.09 KB, 27 trang )

BÁO CÁO TỔNG HỢP

LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa, hoạt động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà Nước, đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp có nhiều cơ hội cạnh
tranh và mở rộng mạng lưới kinh doanh.Cùng với sự phát triển ngày càng lớn
mạnh của đất nước ngày càng có nhiều các công ty được mọc lên.
Theo xu hướng phát triển hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và đi
lên, thu được lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp đều phải cạnh tranh lẫn nhau
thơng qua nhiều hình thức, dịch vụ của một doanh nghiệp hay một tổ chức này
với hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp và tổ chức khác mà cao hơn đó
chính là cơ sở để khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường cũng
như uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. Cơng ty Cổ
phần Sách và Thiết bị giáo dục Tràng An cũng là một trong số các cơng ty đó.
Cơng ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục Tràng An là một doanh
nghiệp chuyên kinh doanh các loại sách , giấy văn phòng phẩm phục vụ nhu
cầu của tất cả các tầng lớp nhân dân. Doanh nghiệp luôn ý thức được tầm quan
trọng của chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của đất
nước. Do đó việc kinh doanh của doanh nghiệp ln xoay quanh tiêu chí đó,
đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, phục vụ nhu cầu của khách hàng một
cách tốt nhất.
Chính vì vậy em đã chọn Cơng ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục
Tràng An để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế toán 4 – Trường Đại Học KTQD

Page 1


BÁO CÁO TỔNG HỢP
Trong quá trình thực tập và viết báo cáo, em đã được sự giúp đỡ tận tình


của các anh chị trong cơng ty. Vì thời gian viết báo cáo và trình độ cịn hạn chế
nên bài viết khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp q báu
của các thầy cơ.

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ
THIẾT BỊ GIÁO DỤC TRÀNG AN
1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty:

Cơng ty Cổ phần sách và thiết bị giáo dục Tràng An là cơng ty thương mại
hoạt động theo mơ hình công ty Cổ phần, được thành lập và hoạt động theo
luật công ty ban hành ngày 20/01/1991 của HĐBT Nhà Nước Việt Nam. Công
ty Cổ phần sách và thiêt bị giáo dục Tràng An được Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập ngày 14 tháng 06 năm 1999 với các đặc
trưng sau:
Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần Sách và Thiết bị giáo dục Tràng An
Trụ sở chính: 41/418 Đê La Thành - Ơ Chợ Dừa - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: 04. 35113040

Fax: 04. 35116366

Số tài khoản của công ty: 03101010232892 được mở tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Đống Đa – Hà Nội
Trang web:
Số thành viên sáng lập: 03
Vốn điều lệ: 7.000.000.000 đồng ( Bảy tỷ đồng./.)
Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế toán 4 – Trường Đại Học KTQD

Page 2



BÁO CÁO TỔNG HỢP

1.2.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty:
Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục Tràng An đã được đánh giá

là một trong những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh xuất bản phẩm.
Ngồi kênh bán lẻ đang hoạt động tốt Cơng ty cịn đưa ra hình thức bán hàng
thơng qua trang web, với mong muốn giao hàng trong vòng 24h tại địa bàn Hà
Nội và gửi hàng đến tận tay khách hàng trên tồn quốc. Trang web

cịn là một địa chỉ cung cấp cho độc giả yêu sách những thông tin mới nhất
liên quan đến sách, tác giả và những bài bình luận của các báo đài về lĩnh vực
xuất bản phẩm.
Ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh các mặt hàng sách vở và đồ dùng học sinh.
Văn phịng phẩm do các cơng ty Hồng Hà, Hải Tiến và Thiên Long sản xuất.
Hàng lưu niệm và quà tặng.

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Qua nhiều năm hoạt động và qua nhiều năm thay đổi, sắp xếp lại cơng ty
thì hiện nay bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mơ hình trực tuyếnchức năng. Có sự điều chỉnh cho phù hợp với mơ hình hoạt động của một công
ty vừa và nhỏ. Đứng đầu là giám đốc công ty có nhiệm vụ điều hành, quản lý
Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế toán 4 – Trường Đại Học KTQD

Page 3



BÁO CÁO TỔNG HỢP
chung, quyết định các vấn đề quan trọng. Bên cạnh là phó giám đốc có nhiệm
vụ trực tiếp điều hành các cơng việc chính và các cơng việc hàng ngày của
công ty.
Công ty cổ phần sách và thiết bị giáo dục Tràng An có hội đồng quản trị, được
điều hành bởi giám đốc và bộ máy các phịng chun mơn.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh
cơng ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty. Do số lượng thành viên hội đồng quản trị là 3 người nên công ty
không thành lập ban kiểm sốt.
- Giám đốc cơng ty là Bà MAI HOA kiêm chủ tịch hội đồng quản trị, là
người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao.
- Phó giám đốc công ty là Bà TRẦN PHƯƠNG HOA, là người giúp giám
đốc một số lĩnh vực hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước
giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân cơng thực hiện.
- Trưởng phịng kinh doanh kiêm cửa hàng trưởng là Bà TRẦN MỸ
PHƯƠNG, là người giúp giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh của
cửa hàng.
- Kế tốn trưởng kiêm trưởng phịng là Bà: NGUYỄN THỊ HÀ là người
giúp giám đốc chỉ đạo, thực hiện cơng tác kế tốn, thống kê của cơng ty,
có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Các phịng chun mơn thực hiện các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực mình
phụ trách, giúp việc hội đồng quản trị và giám đốc trong quản lý, điều
hành hoạt động cơng ty.

Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế tốn 4 – Trường Đại Học KTQD

Page 4



BÁO CÁO TỔNG HỢP
Cơng ty có hơn 30 cơng nhân viên và 3 cán bộ quản lý được bố trí vào các
phòng ban khác nhau.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo
dục Tràng An được thể hiện như sau:

GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC

KẾ TỐN TRƯỞNG

T.P KINH DOANH

BÁN
BN

BÁN LẺ

BÁN TRỰC
TUYỂN

Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế toán 4 – Trường Đại Học KTQD

Page 5


BÁO CÁO TỔNG HỢP


- Phịng Kinh doanh: Có chức năng trong việc xác định mục tiêu,
phương hướng hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
- Phịng Kế tốn - Tài chính: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử
dụng và quản lý nguồn tài chính của Cơng ty, phân tích các hoạt động kinh tế,
tổ chức cơng tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế tốn thống kê và chế
độ quản lý tài chính của Nhà Nước, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột
xuất theo quy định của Bộ Tài Chính, thay mặt Công ty giải quyết các nghiệp
vụ, trách nhiệm với Nhà Nước, phối hợp với các phịng ban trong Cơng ty để
làm tốt việc kinh doanh của mình.
Mỗi phịng ban của xí nghiệp đều có chức năng nhiệm vụ khác nhau
nhưng đều có mục đích chung là tham mưu cho giám đốc để đưa ra quyết định
kinh doanh đúng đắn và hợp lý nhất

1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong những năm
gần đây:
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhất là trong một số năm gần
đây, cơng ty đã gặp rất nhiều khó khăn do những khủng hoảng, những biến
động tài chính khu vực cũng như thế giới. Tuy nhiên với sự nỗ lực cố gắng của
ban lãnh đạo cũng như tồn bộ cơng nhân viên công ty, công ty luôn đứng
vững và ngày càng phát triển với lượng khách hàng ngày càng tăng.
Ta có thể khái qt tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua bảng kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo
dục Tràng An trong ba năm 2007- 2009:

Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế toán 4 – Trường Đại Học KTQD

Page 6



BÁO CÁO TỔNG HỢP

Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm (2007 - 2009)

Đơn vị tính :
1000đ
STT

Chỉ tiêu

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

1

Tổng doanh thu

3.886.258

7.410.729

9.756.810

2

Doanh thu thuần

3.886.258

7.410.729


9.756.810

3

Giá vốn hàng bán

3.065.938

6.369.952 7.926.028

4

Lợi nhận gộp

820.857

1.040.777

1.630.782

5

Doanh thu hoạt động tài
chính

1.945

1.755

2.046


6

Chi phí tài chính

52.361

33.862

54.261

7

Chi phí quản lý doanh
nghiệp

759.779

971.747

1.203.565

8

Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh

10.661

36.921


52.824

9

Tổng lợi nhuận trước thuế

10.661

36.921

52.824

10

Thuế thu nhập doanh
nghiệp

2.985

10.338

14.791

11

Lợi nhuận sau thuế

7.676


26.583

38.033

Qua bảng trên ta thấy:

Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế toán 4 – Trường Đại Học KTQD

Page 7


BÁO CÁO TỔNG HỢP
+ Tổng doanh thu(bao gồm cả thuế) năm 2008 tăng lên 3.523.934.000đ so
với năm 2007, tốc độ tăng 90,66%; năm 2009 tăng lên 2.346.081.000đ so với
năm 2008, tốc độ tăng 31,66%. Tốc độ tăng năm 2009 có giảm so với năm
2008. Đây là tình trạng chung, do một phần nền kinh tế thị trường trong năm
2009 vẫn chưa hồi phục hẳn sau khủng hoảng cuối năm 2008 và đầu năm
2009. Chính vì vậy để đạt được kết quả như trên cũng là một sự cố gắng rất lớn
của sự chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc và sự cố gắng của tồn thể cán bộ
cơng nhân viên trong công ty.
+ Doanh thu thuần tương ứng với tổng doanh thu, doanh thu thuần

hàng năm của công ty cũng tăng đều đặn. Cụ thể, năm 2008 doanh thu
thuần tăng 3.523.934.000đ, tốc độ tăng 90,66% so với năm 2007; năm
2009 so với năm 2008 doanh thu thuần tăng 31,66% ứng với số tiền
2.346.081.000đ. Doanh thu thuần năm 2008 có sự tăng trưởng vượt bậc
so với năm 2007 và năm 2009 có sự tăng trưởng khá so với năm 2008.
+ Tổng chi phí:

Giá vốn

Tổng chi phí


=

hàng bán

+

Chi phí quản
lý DN

+

Chi phí tài
chính

Năm 2007 là: 3.065.938.000đ + 759.779.000đ + 52.361.000đ
= 3.878.078.000đ.

 Năm 2008 là: 6.369.952.000đ + 971.747.000đ + 33.862.000đ
= 7.375.561.000đ.


Năm 2009 là: 7.926.028.000đ + 54.261.000đ + 1.203.565.000đ
= 9.183.854.000đ

Để đảm bảo mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của công ty trong thời
kỳ nền kinh tế khủng hoảng, công ty chấp nhận tăng chi phí ở cả 3 năm liên
Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế toán 4 – Trường Đại Học KTQD


Page 8


BÁO CÁO TỔNG HỢP
tiếp. Phần tăng chi phí này là do cơng ty đẩy mạnh tăng chi phí sản xuất kinh
doanh, đồng thời công ty cũng hạn chế những chi phí khơng cần thiết nhằm
giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể tỷ trọng chi phí giảm mạnh trong
các năm gần đây là:
-

Năm 2007:

Tỷ trọng chi
phí quản lý
DN

CP quản lý DN
=

_____________________

759.779.000
* 100%

=

Tổng chi phí

__________________


* 100%

= 19,59%

3.878.078.000

- Tương tự với cách tính trên, tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp các
năm 2008 là 13,17%; năm 2009 là 13,1%.
+ Lợi nhuận gộp năm 2008 so với năm 2007 tăng 219.920.000đ, tỷ lệ tăng
là 26,79%. Năm 2009 so với năm 2008 tăng 590.005.000đ, tỷ lệ tăng là
56,69%. Lợi nhuận gộp năm 2008 tỷ lệ tăng thấp hơn năm 2009, chủ yếu là do
giá vốn hàng bán năm 2008 tăng với tốc độ lớn hơn doanh thu thuần.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh:
Năm 2008 so với năm 2007 tăng 26.260.000đ tỷ lệ tăng 246,31%. Năm 2009
so với năm 2008 tăng 15.903.000đ; tỷ lệ tăng 43,07%. Lợi nhuận thuần của
công ty năm 2009 có tốc độ tăng giảm xuống so với tốc độ tăng của năm 2008
do chi phí bán hàng tăng lên, điều này phù hợp với bước phát triển và mục tiêu
theo đuổi của công ty chứ không phải tình hình kinh doanh của Cơng ty giảm
sút.
Ngồi nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cịn có các
nguồn thu khác từ hoạt động tài chính. Năm 2008 so với năm 2007 giảm
190.000đ tỷ lệ giảm 9,77%. Năm 2009 so với năm 2008 tăng 291.000đ tỷ lệ
tăng 16,58%.
Bên cạnh đó, để tăng doanh thu, mở rộng thị phần, đảm bảo quyền lợi cho
khách hàng, củng cố mối quan hệ bền chặt với khách hàng, Công ty đã khơng
Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế tốn 4 – Trường Đại Học KTQD

Page 9



BÁO CÁO TỔNG HỢP
ngừng tăng thêm chi phí bán hàng (chiết khấu, khuyến mại) mức chi các năm
có sự gia tăng đáng kể.
-

Năm 2007 chi 61.315.000. Chiếm tỷ trọng 1,58% trong tổng chi phí.

-

Năm 2008 chi 92.970.000đ, tăng lên 31.655.000đ so với năm 2007.
Chiếm tỷ trọng 1,26% trong tổng chi phí.

-

Năm 2009 chi 130.261.800đ, tăng lên 37.291.00đ so với năm 2008.
Chiếm tỷ trọng 1,42% trong tổng chi phí.

Do hoạt động chính của Cơng ty là hoạt động kinh doanh, nên cơng ty đã
dành một khoản lớn trong tổng chi phí để phục vụ cho hoạt động này. Cụ
thể là:
- Năm 2007:
3.065.938.000đ
__________________________

x 100% = 79,06%

3.878.078.000đ

- Năm 2008 chi 6.369.952.000đ, chiếm tỷ trọng 86,36% trong tổng chi

phí. Tăng lên 3.304.014.000đ so với năm 2007, tốc độ tăng là 107,76%.
- Năm

2009 chi 7.926.028.000đ, chiếm tỷ trọng 86,3% trong tổng chi phí.
Tăng lên 1.556.076.000đ so với năm 2008, tốc độ tăng là 24,43%.

Nhìn chung, lợi nhuận của Cơng ty qua 3 năm phân tích đều tăng, chứng tỏ
Công ty hoạt động tốt. Tuy lợi nhuận năm 2009 có tốc độ tăng chậm hơn so
với năm 2008 nhưng đó là do điều kiện khách quan(do nền kinh tế của nước
ta cũng như của thế giới trong thời gian đó bị rơi vào tình trạng suy thối
khủng hoảng). Chính vì vậy, lợi nhuận mà Cơng ty đã đạt được là một sự nỗ
lực hết sức của Ban giám đốc và tồn thể cán bộ cơng nhân viên. Điều này
rất đáng được trân trọng và phát huy.
Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế toán 4 – Trường Đại Học KTQD

Page 10


BÁO CÁO TỔNG HỢP
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ GIÁO DỤC TRÀNG AN:

2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty:
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của công ty quyết định chức năng và nhiệm
vụ của phịng kế tốn như sau:
- Phịng kế tốn tài vụ tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực quản lý tài
chính chịu trách nhiệm lập kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch vay vốn ngân
hàng đảm bảo cân đối tài chính phục vụ cho cơng tác kinh doanh.
- Kiểm tra việc sử dụng bảo quản tài sản vật tư, tiền vốn đồng thời phát
hiện và ngăn chặn kịp thời các hành động tham ơ lãng phí phạm vi chính sách

kinh tế tài chính.
- Cung cấp số liệu cho việc điều hành kinh doanh, kiểm tra và phân tích
hoạt động kinh tế nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch và công tác thống kê.
* Chức năng và nhiệm vụ của kế toán:
Bộ máy kế toán là tập hợp những cán bộ kế toán cùng với những trang thiết bị
kỹ thuật tính tốn để thực hiện cơng tác kế tốn của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần sách và thiết bị giáo Tràng An tổ chức bộ máy kế tốn
theo hình thức tập trung. Các nghiệp vụ kế tốn chính phát sinh được tập trung
ở phịng kế tốn của cơng ty. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và
kiểm tra thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực
hiện đầy đủ chiến lược ghi chép, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính
theo đúng quy định của Bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp
thời những thơng tin tồn cảnh về tình hình tài chính của cơng ty. Từ đó tham
mưu cho Ban Giám đốc để đề ra biện pháp các quy định phù hợp với đường lối
Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế toán 4 – Trường Đại Học KTQD

Page 11


BÁO CÁO TỔNG HỢP
phát triển của cơng ty. Tại Phịng Kế tốn của cơng ty thuộc khối văn phịng
gồm có:
Kế tốn trưởng kiêm trưởng phịng kế tốn: Tốt nghiệp đại học, là người
có nhiệm vụ hết sức quan trọng. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan
tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính của cơng ty. Tổ chức
hoạt động tài chính huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Chỉ đạo
chun mơn các nhân viên trong phịng. Tổ chức điều hành tồn bộ hệ thống
kế tốn, giúp việc cho giám đốc về cơng tác chun mơn.
- Kế tốn viên:
+


Một kế toán viên theo dõi về mảng thanh toán, là người chịu trách

nhiệm theo dõi và quản lý tài khoản phải thu – phải trả với khách hàng.
Theo dõi các khoản vốn vay, tiền gửi ngân hàng, các khoản thu chi của
công ty phát sinh hàng ngày bằng tiền mặt và séc.
+ Một kế toán viên theo dõi về mảng tài sản cố định cộng thêm mảng
kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, là người có trách nhiệm ghi chép
và phản ánh tình hình biến động của các tài sản cố định của cơng ty, có
trách nhiệm tính tốn và hạch toán tiền lương và các khoản liên quan
đến lương như: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn,…
Là người tập hợp các bảng chấm cơng của các bơ phận và phịng ban
khác.
+ Kế tốn bán hàng:
+ Kế toán kho: Thực hiện việc xuất nhập hàng hóa trong kho, vào thẻ
kho theo dõi số lượng xuất – nhập – tốn hàng ngày. Định kỳ tổng hợp và
làm các loại báo cáo liên quan.
Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế toán 4 – Trường Đại Học KTQD

Page 12


BÁO CÁO TỔNG HỢP
+ Thủ quỹ là người có nhiệm vụ thu – chi và bảo quản tiền mặt trong
công ty. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu – chi để nhập hoặc xuất tiền
mặt, vào sổ quỹ, sau đó tổng hợp và đối chiếu với kế tốn có liên quan.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn Cơng ty Cổ phần Sách và Thiết bị
giáo dục Tràng An được thể hiện như sau:

GIÁM ĐỐC


KẾ TOÁN
TRƯỞNG

KẾ TOÁN
VIÊN 1

KẾ TOÁN
VIÊN 2

KẾ TỐN
KHO

THỦ QUỸ

2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế tốn tại công ty cổ phần sách và
thiết bị giáo dục Tràng An:
2.2.1. Một số chính sách kế tốn chủ yếu:
- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng: Đồng Việt Nam ( viết tắt: VND).

Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế toán 4 – Trường Đại Học KTQD

Page 13


BÁO CÁO TỔNG HỢP
- Cơng ty tổ chức hạch tốn theo hình thức Nhật ký - Chứng từ. Hình thức
này phù hợp với mọi quy mơ loại hình doanh nghiệp, mẫu sổ đơn giản,
dễ đối chiếu.

- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty bao
gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vơ hình và tài sản th tài
chính. Tài sản cố định được ghi theo nguyên giá.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định(hữu hình, vơ hình): Khấu hao tài
sản được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp thuế được áp dụng: Phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Trong năm các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển sang VND thực
tế tại ngày phát sinh và được tính theo tỷ giá liên ngân hàng.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc;
giá hàng xuất kho và hàng tồn kho được tính theo phương pháp nhập
trước xuất trước; hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
- Nguyên tắc tính thuế:
+ Thuế giá trị gia tăng hàng xuât khẩu: 0%.
+ Thuế giá trị gia tăng hàng nội địa: 10%
+ Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà
nước tính trên Thu nhập chịu thuế.
+ Các loại thuế khác được tính theo quy định hiện hành.
Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế toán 4 – Trường Đại Học KTQD

Page 14


BÁO CÁO TỔNG HỢP
2.2.2.Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán được sử dụng trong cơng ty áp dụng theo quy định của
Bộ Tài chính, của luật kinh tế,… Công ty không sử dụng mẫu hóa đơn
chứng từ riêng vì ít có những nghiệp vụ kinh tế đặc thù.
Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị

giáo dục Tràng An được áp dụng theo quy định chung, bao gồm 4 bước:
- Bước 1: Lập chứng từ theo các yếu tố của Chứng từ tùy theo nội dung
kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng Chứng từ thích hợp.
- Bước 2: Kiểm tra Chứng từ: Khi nhận được chứng từ phải kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của Chứng từ.
- Bước 3: Sử dụng Chứng từ cho Lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
- Bước 4: Lưu trữ Chứng từ và hủy Chứng từ.
Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ đồng thời nó cũng là tài liệu lịch sử
của Cơng ty. Vì vậy, sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán Chứng từ
phải được luân chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an toàn cho đến khi hết hạn
lưu trữ Chứng từ mới được đem hủy.
2.2.3. Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản kế toán:
Hệ thống Tài khoản kế toán được áp dụng thống nhất theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC. Hệ thống tài khoản được chia làm ba cấp:
- Tài khoản cấp 1: Gồm 10 loại, trong đó Tài khoản loại 1 và 2 là tài
khoản phản ánh Tài sản; Tài khoản loại 3 và 4 là tài khoản phản ánh
Nguồn vốn; Tài khoản loại 5 và 7 mang kết cấu tài khoản phản ánh
Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế toán 4 – Trường Đại Học KTQD

Page 15


BÁO CÁO TỔNG HỢP
Nguồn vốn; Tài khoản loại 6 và 8 là tài khoản mang kết cấu tài khoản
phản ánh Tài sản.Tài khoản loại 9 có duy nhất tài khoản 911 là tài khoản
xác định kết quả kinh doanh. Cuối cùng là tài khoản loại 0, là tài khoản
ngoài Bảng cân đối kế toán.
- Hệ thống tài khoản cấp 2: Được thiết kế phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của công ty. Trên cơ sở tài khoản cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý
mục đích để quản lý và hạch toán cho thuận tiện.

- Hệ thống tài khoản cấp 3: Được thiết kế rất linh hoạt, sao cho phù hợp
nhất với đặc điểm kinh doanh của công ty.
2.2.4. Đặc điểm vận dụng chế độ sổ kế tốn:
Cơng ty tổ chức hạch tốn theo hình thức Nhật ký – Chứng từ, với hình
thức áp dụng này sổ Nhật ký – chứng từ được mở hàng tháng cho một
hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan
với nhau theo yêu cầu quản lý và lập bảng tổng hợp cân đối.
Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của Tài khoản đối
ứng với bên Nợ của Tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian
và ghi theo hệ thống, giữa hạch tốn tổng hợp và hạch tốn phân tích.
Đối với những tài khoản cần mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết thì căn cứ vào
chứng từ gốc, để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
Hình thức bộ sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ được ghi hàng ngày, ghi
cuối tháng, hoặc được ghi theo Quan hệ đối chiếu.

Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế toán 4 – Trường Đại Học KTQD

Page 16


BÁO CÁO TỔNG HỢP
Hình thức kế tốn Nhật ký – Chứng từ sử dụng các mẫu sổ in sẵn các
quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo
cáo tài chính.
Hình thức kế tốn Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ cái.
- Sổ (hoặc thẻ) kế toán chi tiết.
+ Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như

bảng kê ghi Nợ TK111, TK112…Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng
kê, cuối tháng ghi vào Nhật ký – Chứng từ có liên quan.
+ Sổ cái : Được mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm chi tiết
theo từng tháng. Trong đó đã bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong
kỳ và số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên Nợ của tài
khoản đối ứng với các tài khoản Có liên quan, cịn số phát bên Có của
từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký –
Chứng từ có liên quan.
+ Sổ (hoặc thẻ) chi tiết: Được dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch
toán chi tiết.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu
ghi trưck tiếp vào các Nhật ký – Chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có
liên quan. Đối với các loại chi phí kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế toán 4 – Trường Đại Học KTQD

Page 17


BÁO CÁO TỔNG HỢP
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi
vào các Bảng kê và Nhật ký – Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký – chứng từ được căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết
thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng
chuyển số liệu vào Nhật ký – Chứng từ.
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ, kiểm tra
đối chiếu số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi
tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các
Nhật ký – Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế tốn chi tiết thì

được ghi trực tiếp vào sổ, thẻ liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc
thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các
Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký –
Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo
cáo tài chính.
2.2.5. Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo kế toán:
Hệ thống báo cáo tài chính của cơng ty được sử dụng hiện nay gồm 4
báo cáo tài chính theo chế độ quy định gồm:
 Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN)
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số 02- DN)
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN)
Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế toán 4 – Trường Đại Học KTQD

Page 18


BÁO CÁO TỔNG HỢP
 Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN)
Các báo cáo này được lập định kỳ vào cuối năm và gửi cho : Cục thuế
thành phố Hà Nội, Sở tài chính thành phố Hà Nội. Ngồi ra, cơng ty cịn
lập thêm một số báo cáo khác để phục vụ cho công tác quản lý như: Báo
cáo tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp, báo cáo Tài sản cố định và
khấu hao Tài sản cố định trong kỳ,…

Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế toán 4 – Trường Đại Học KTQD

Page 19



BÁO CÁO TỔNG HỢP
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠNG
TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ
THIẾT BỊ GIÁO DỤC TRÀNG AN:
3.1.Nhận xét chung về công ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục
Tràng An:
Công ty Cổ phấn Sách và Thiết bị giáo dục Tràng An trong suốt những
năm thành lập và phát triển đã trải qua với bao nhiêu khó khăn thử thách của
nền kinh tế nhưng công ty vẫn không ngừng cải thiện, củng cố bộ máy hoạt
động sao co phù hợp nhất với điều kiện của nền kinh tế. Để được như ngày
hơm nay là do cơng ty nắm bắt được tình hình tổ chức, sắp xếp được bộ máy
quản lý gọn nhẹ, lựa chọn đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm, trình độ
nghiệp vụ vững vàng. Uy tín của công ty trên thị trường được nâng cao.

3.2.Đánh giá chung về cơng tác kế tốn tại cơng ty:
Ưu điểm:
Phịng kế tốn của Cơng ty với biên chế 4 người được sắp xếp hợp lý
trong công việc để phù hợp với nội dung kế tốn đã đặt ra và khối lượng
cơng tác phát sinh trong q trình hoạt động.
Có thể nói việc sắp xếp và phân công nhiệm vụ cho từng đối tượng lao
động trong phịng kế tốn là khoa học, hợp lý. Nó được thể hiện ở chỗ,
trong phịng có sự phân công từng phần hành cho từng nhân viên kế tốn
đảm nhiệm do đó khơng xảy ra tình trạng thừa hay thiếu lao động.
Tạ Thị Hạnh – Lớp Kế toán 4 – Trường Đại Học KTQD

Page 20




×