Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Bài giảng dược lý trường trung học y tế lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.36 KB, 20 trang )

TRƯỜNG TRUNG HỌC Y TẾ LÀO CAI
DS. LÊ THỊ THANH HÀ
DS. HỒ THÙY MINH

BÀI GIẢNG DƯỢC LÝ
TÀI LIỆU ĐÀO TẠO Y SỸ
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

Lào Cai, năm 2013
1


LỜI NĨI ĐẦU
Hiện nay, việc biên soạn giáo trình dựa trên chương trình chuẩn
của bộ Y tế ban hành trong các trường cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng, là tài liệu chính thức đưa vào
giảng dạy và học tập của học sinh. Để đáp ứng được yêu cầu đào tạo
của nhà trường, nhóm biên tập thuộc tổ môn Dược- Bộ môn Y cơ sởTrường trung học Y tế Lào Cai đã biên tập giáo trình dược lý dùng
làm tài liệu đào tạo Y sỹ trung cấp. Nội dung giáo trình gồm 17 bài
bao gồm phần Đại cương và các nhóm thuốc cơ bản.Các thuốc đưa
vào giáo trình được chọn lọc là các thuốc thơng dụng nhất nằm trong
danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại cơ sở khám chữa bệnh, được quỹ
bảo hiểm thanh tốn theo thơng tư số 31/2011/TT-BYT ngày
11/07/2011. Ngồi ra giáo trình có bổ sung một số thuốc dùng ở
tuyến trên để học sinh biết cách sử dụng mặc dù những thuốc này
không được kê đơn ở y tế cơ sở.
Nội dung của từng loại thuốc được tham khảo theo tài liệu Dược thư
quốc gia Việt Nam và có cập nhật kiến thức mới nhất. Do quyển giáo
trình được biên tập lần đầu nên khơng tránh khỏi thiếu sót, rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà chuyên mơn, đồng nghiệp
và độc giả để tài liệu được hồn thiện hơn.


Xin chân thành cảm ơn.
Nhóm biên tập
DS. Lê Thị Thanh Hà
DS. Hồ Thùy Minh.

2


MỤC LỤC
BÀI 1. DƯỢC LÝ ĐẠI CƯƠNG.........................................................6
BÀI 2. THUỐC AN THẦN GÂY NGỦ, CHỐNG CO GIẬT............24
BÀI 3. THUỐC GÂY TÊ - GÂY MÊ................................................33
BÀI 4. THUỐC HẠ NHIỆT, GIẢM ĐAU, CHỐNG VIÊM KHÔNG
STEROID............................................................................................40
BÀI 5. THUỐC TIM MẠCH..............................................................50
FENOFIBRAT....................................................................................62
BÀI 6. THUỐC CHỐNG DỊ ỨNG VÀ DÙNG TRONG CÁC
TRƯỜNG HỢP QUÁ MẪN...............................................................64
BÀI 7. THUỐC TÁC DỤNG TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP...................74
(CHỮA BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP)...................................................74
BÀI 8. THUỐC TÁC DỤNG TRÊN ĐƯỜNG TIÊU HÓA...............87
BÀI 9. THUỐC CHỐNG GIUN, SÁN.............................................117
BÀI 10. THUỐC KHÁNG SINH.....................................................125
BÀI 11. THUỐC TẨY TRÙNG VÀ SÁT KHUẨN........................175
BÀI 12. HORMON VÀ CÁC THUỐC TÁC ĐỘNG VÀO HỆ
THỐNG NỘI TIẾT...........................................................................182
BÀI 13. THUỐC SỐT RÉT..............................................................198
BÀI 14. THUỐC DÙNG CHO MẮT, TAI-MŨI-HỌNG, NGOÀI DA
VÀ DÙNG TRONG SẢN PHỤ KHOA...........................................210
BÀI 15. VITAMIN............................................................................240

BÀI 16. DUNG DỊCH TIÊM TRUYỀN...........................................256
BÀI 17. THUỐC CHỐNG THIẾU MÁU.........................................263

3


GIỚI THIỆU HỌC PHẦN DƯỢC LÝ
- Số tiết học: 60 (30 lý thuyết ; 30 tiết thực hành)
- Số đơn vị học trình: 3
- Thời điểm thực hiện học phần: Học kỳ I - Năm thứ nhất
I. MỤC TIÊU
1. Trình bày được khái niệm cơ bản về thuốc và tác dụng của thuốc
trong cơ thể.
2. Trình bày được tác dụng, tác dụng không mong muốn và cách
sử dụng các thuốc thiết yếu.
3. Hướng dẫn được cách sử dụng đúng các dạng thuốc thường
dùng và quản lý thuốc đúng qui chế trong phạm vi được phân công.
4. Rèn luyện tác phong thận trọng, chính xác khi dùng thuốc.
II. NỘI DUNG

TT

Tên bài học

Số tiết

thuyết

Số tiết
thực

hành

1

Dược lý đại cương

2

0

2

Thuốc an thần, gây ngủ, chống co giật

2

2

3

Thuốc gây tê, gây mê

1

1

4

Thuốc hạ sốt, giảm đau, kháng viêm


2

2

5

Thuốc tim mạch

2

2

6

Thuốc chống dị ứng

1

2

7

Thuốc đường hô hấp

2

2

8


Thuốc đường tiêu hoá

2

2

9

Thuốc chống giun sán

2

1

10

Thuốc kháng sinh

4

5

11

Thuốc sát khuẩn , tẩy uế

1

1


12

Hormon

2

2

4


13

Thuốc chống sốt rét

1

14

Thuốc dùng trong khoa Mắt,Tai-Mũi Họng,Da liễu và thuốc dùng trong Sản Phụ khoa

2

15

Vitamin

2

2


16

Dung dịch tiêm truyền

1

1

17

Thuốc chống thiếu máu

1

1

18

Dạng thuốc và cách dùng

0

1

30

30

Tổng cộng


1
2

III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
1. Giảng dạy
- Lý thuyết: Thuyết trình. Thực hiện phương pháp dạy - học tích cực.
- Thực tập: Tại phịng thực tập Hóa dược của trường. Sử dụng các
mẫu thuốc để thực hành.
2. Đánh giá
- Kiểm tra thường xuyên: 2 điểm kiểm tra hệ số 1
- Kiểm tra định kỳ: 2 điểm kiểm tra hệ số 2
- Thi kết thúc học phần: Bài thi viết kết hợp với thực hành.

5


BÀI 1. DƯỢC LÝ ĐẠI CƯƠNG
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi học xong học viên có khả năng:
1. Nêu được khái niệm về thuốc, nồng độ, hàm lượng, các dạng
thuốc thường dùng.
2. Trình bày được các đường đưa thuốc, sự hấp thu và thải trừ
của thuốc.
3. Nêu được các cách tác dụng của thuốc.
4. Trình bày được nguyên tắc dùng thuốc ở trẻ em
5. Nêu được ảnh hưởng của thuốc dùng trong thời kỳ mang thai
và cho con bú
NỘI DUNG
1. Đại cương

1.1. Khái niệm thuốc
Thuốc là sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, khoáng vật hay vi
sinh vật, thực vật. Có tác dụng dược lý được bào chế dưới dạng thích
hợp để dùng cho người nhằm mục đích: phịng và chữa bệnh, phục hồi
hoặc điều chỉnh chức năng của cơ thể, làm giảm cảm giác một bộ
phận hay toàn thân, làm gảm triệu chứng bệnh, chẩn đoán bệnh, phục
hồi hoặc nâng cao sức khoẻ, làm ảnh hưởng đến quá trình sinh đẻ
hoặc thay đổi hình dáng của cơ thể.
Thuốc khơng phải là phương tiện duy nhất để chữa bệnh.Các
phương pháp chữa bệnh như châm cứu, bấm huyệt, luyện tập là
phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc nhưng vẫn đạt hiệu quả.
Nguyên liệu dùng để sản xuất ra thuốc có thể là từ cây cỏ, động
vật, khoáng vật, vi sinh vật nhưng đa số là những hóa chất, gọi là hóa
dược.
1.2. Nồng độ dung dịch - hàm lượng thành phẩm
6


Phần lớn thuốc thường được sản xuất dưới các dạng bào chế
thích hợp (cốm, viên, cao, cồn, dung dịch,…) rồi đóng gói để có thể
đưa cho bệnh nhân dùng gọi là thành phẩm: viên, ống, lọ…
1.2.1. Nồng độ phần trăm
Nồng độ phần trăm khối lượng/ thể tích (KL/TT): là đại lượng
biểu thị số gam chất tan có trong 100ml dung dịch
Nồng độ phần trăm thể tích/ thể tích (TT/TT): là đại lượng biểu
thị số mililit chất tan có trong 100 mililit dung dịch
Ví dụ: dung dịch Glucose có các nồng độ 5%, 10%, 30%.
Dung dịch thuốc có nhiều nồng độ khác nhau, do đó khi kê đơn,
hướng dẫn sử dụng phải nói đến nồng độ của thuốc để tránh nhầm lẫn,
ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh.

1.2.2. Hàm lượng thành phẩm
Hàm lượng thành phẩm là lượng thuốc nguyên chất có trong 1
đơn vị thành phẩm
Thành phẩm thuốc có nhiều hàm lượng khác nhau do đó khi kê
đơn, hướng dẫn sử dụng thuốc phải ghi rõ hàm lượng của thuốc.
Ví dụ: thuốc Paracetamol có các hàm lượng 80mg, 150mg, 250
mg, 500mg
1.3. Các dạng thường dùng của thuốc
Để thuốc phát huy tác dụng đúng chỗ đạt hiệu quả chữa bệnh
cao, đồng thời để thuận tiện cho việc sử dụng, người ta đã sản xuất
bào chế thành các dạng thuốc thông thường như sau:
Viên nén: Penicillin V, Vitamin B1, Vitamin B2 ...
Viên bao phim: Diclofenac, Indomethacin…
Viên nang: Amoxicillin, Vitamin A, Vitamin E ...
Thuốc bột, thuốc cốm : Cefixim, Oresol, Babyflex ...
Thuốc tiêm: Cafein, Vitamin C ....
7


Cồn thuốc, rượu thuốc: Cồn A.S.A, rượu Phong tê thấp ...
Cao thuốc: Hương ngải, Ích mẫu, Lạc tiên ...
Siro: Benzo, Ho trẻ em ...
Thuốc nhỏ mũi: Sulfarin, Naphazolin ...
Thuốc nhỏ mắt: Chloramphenicol 0,4%, Gentamicin 1% ...
Thuốc mỡ: Tetracyclin, Chloramphenicol ...
Dầu xoa, cao xoa: Dầu gió Trường sơn, cao sao vàng ...
Thuốc khí dung: Salbutamol
Thuốc xịt: Coldi- B
Thuốc đạn: Efferalgan, Protolog..
Thuốc trứng: Polygynax, Vigysup…

2. Các đường đưa thuốc vào cơ thể, sự hấp thu và thải trừ của
thuốc
2.1. Các đường đưa thuốc vào cơ thể và sự hấp thu thuốc.
Hấp thu thuốc là hiện tượng thâm nhập của thuốc vào môi
trường bên trong cơ thể theo con đường tự nhiên hoặc nhân tạo. Biết
được hấp thu của thuốc qua các con đường khác nhau sẽ giúp lựa chọn
đường dùng thuốc tối ưu cho mục đích sử dụng thuốc nhất định.
Sau đây là một số đường đưa thuốc vào cơ thể:
2.1.1. Qua đường tiêu hóa
Là hiện tượng thâm nhập của thuốc vào cơ thể qua ống tiêu hóa,
bao gồm sự hấp thu thuốc qua niêm mạc khoang miệng và lưỡi. Hấp
thu thuốc khi uống (qua niêm mạc dạy dày, ruột non, ruột già) và trực
tràng.
2.1.1.1. Hấp thu thuốc qua niêm mạc miệng và lưỡi
Là hiện tượng hấp thu của thuốc từ trong miệng vào cơ thể qua
niêm mạc miệng hoặc niêm mạc lưỡi.

8


Ưu điểm: do quá trình hấp thu ngắn nên tác dụng có thể xuất
hiện nhanh vào những phút đầu tiên; thuốc không qua dạ dày, ruột nên
không bị phá hủy bởi dịch vị và enzym đường tiêu hóa; thuốc vào
ngay đại tuần hoàn mà chưa qua gan nên lúc đầu cịn chưa bị chuyển
hóa.
Nhược điểm: thuốc giữ lâu trong miệng, gây vướng, khó chịu,
khó nuốt nước bọt, khơng dùng được nếu là thuốc kích ứng niêm mạc
hoặc có mùi vị khó chịu.
Các thuốc thường dùng: thuốc chống co thắt mạch vành dùng
chống cơn đau thắt ngực (Nitroglycerin, Erythrityl tetranitrat,…); một

số hormon (Methyl testosteron), thuốc chống hen (Isoprenalin); thuốc
an thần gây ngủ.
Dạng thuốc và cách dùng các thuốc này thường dùng dưới dạng
thuốc viên hoặc dung dịch. Đặt viên thuốc hoặc nhỏ dung dịch vào
dưới lưỡi hoặc giữa má và lợi răng.
2.1.1.2. Hấp thu thuốc khi uống:
Hiện tượng sau khi uống thuốc thâm nhập vào cơ thể qua nhiều
chặng hấp thu khác nhau trong đó quan trọng nhất là hấp thu qua dạ
dày, qua ruột non và ruột già
Đặc điểm chung của hấp thu khi uống: sự hấp thu chậm, dần
dần. Quá trình hấp thu dài, lại diễn ra trong nhiều môi trường khác
nhau từ môi trường acid cao ở dạ dày rồi giảm dần độ acid qua ruột,
nên sự hấp thu thường là hoàn toàn, trừ những trường hợp đặc biệt,
trong đó có trường hợp khơng muốn thuốc bị hấp thu vào cơ thể mà
giữ lại ở dạ dày, ruột.
Nói chung sau khi uống các thuốc ở thể lỏng hoặc thuốc rất dễ
tan được hấp thu nhanh hơn các chất rắn khó tan. Sự hấp thu giảm dần
theo trình tự: dung dịch > dịch treo> viên nang> viên dẹt (nén) > viên
bao.
9


Hấp thu khi uống bị ảnh hưởng bởi thời gian vận chuyển thuốc
qua dạ dày và qua ruột. Sự vận chuyển càng nhanh thì tỷ lệ hấp thu
càng giảm.
Uống thuốc khi đói hoặc khi no có ảnh hưởng đến sự hấp thu
thuốc khi uống. Uống thuốc khi no sự hấp thu chậm; cịn uống khi đói
thì hấp thu nhanh nhưng lại gây kích ứng niêm mạc dạ dày ruột. Do
đó tùy loại thuốc cần cân nhắc uống lúc no hay đói.
+ Ưu điểm khi dùng thuốc qua đường uống:

- Thuận tiện, dễ sử dụng rộng rãi.
- Tương đối an toàn và ít nguy hiểm so với nhiều đường khác; có
thuốc gây rối loạn tiêu hóa nhưng có thể tránh được bằng cách chọn
thời gian dùng thuốc tối ưu và liều lượng thích hợp.
+ Nhược điểm dùng thuốc đường uống:
- Tác dụng xuất hiện thường chậm.
- Hấp thu thuốc có thể khơng hồn tồn, tỷ lệ thuốc hấp thu có
thể thay đổi tùy theo cá thể, tốc độ hấp thu khác nhau tùy điều kiện, do
đó khó dùng liều lượng thật đúng. Có thuốc lại khơng hấp thu được
khi uống, hoặc được hấp thu một lượng không đáng kể
- Nhiều thuốc bị phá huỷ bởi dịch vị đường tiêu hoá
- Nhiều thuốc có mùi vị khó uống. Khắc phục bằng viên bao
đường, viên bao nhựa, viên nang.
- Không dùng đường uống cho bệnh nhân bị co thắt thực quản,
không nuốt được, nôn, bệnh nhân bị tắc ruột, bị co giật, bệnh nhân
không nhận thức được...
* Hấp thu thuốc qua niêm mạc dạ dày
Dịch dạ dày rất acid, nếu dạ dày có thức ăn hoặc các chất khác
thì pH có thay đổi. Độ pH của dịch dạ dày có ảnh hưởng quyết định
đến sự hấp thu thuốc tùy theo thuốc có bản chất acid hay base. Thuốc

10


có bản chất là acid dễ hấp thu và ngược lại thuốc có bản chất là base
sẽ khó được hấp thu.
Hấp thu thuốc ở dạ dày còn bị ảnh hưởng bởi sự đầy hay rỗng
của dạ dày: dạ dày rỗng (đói) thì nếu là thuốc hấp thu được, sự hấp thu
sẽ tăng lên nhưng dễ gây kích ứng niêm mạc dạ dày. Do đó thuốc dễ
gây kích ứng thì phải uống lúc no, ví dụ: các glucocorticoid, thuốc

chống viêm khơng steroid, thuốc có sắt,vv.
* Hấp thu qua niêm mạc ruột non.
Niêm mạc ruột non có bề mặt rất rộng lớn, có nhiều nhung mao
ruột, nhu động ruột hoạt động thường xuyên làm cho thuốc được phân
phối rộng khắp nên thuốc được hấp thu dễ dàng.
* Hấp thu qua niêm mạc ruột già :
Ở ruột già thuốc vẫn tiếp tục được hấp thu nhưng kém hơn so
với ruột non.
2.1.1.3. Hấp thu qua niêm mạc trực tràng
Là hiện tượng thuốc ở trong trực tràng thâm nhập vào cơ thể qua
niêm mạc trực tràng.
Sự hấp thu này có thể là do uống thuốc vào sau khi đã qua dạ
dày, ruột non, ruột già vẫn chưa được hấp thu hết và được hấp thu tiếp
ở trực tràng. Nhưng ở đây chủ yếu là xét đến sự hấp thu khi thụt thuốc
vào qua đường hậu môn, hoặc khi đặt viên thuốc đạn ở hậu môn
Trực tràng chứa ít dịch, nếu thụt thuốc vào đó hoặc đặt thuốc ở
hậu mơn, thì nồng độ thuốc ở đấy sẽ cao, do đó hấp thu dễ. Đặt thuốc
ở hậu mơn thuốc vẫn qua gan, vì từ hậu mơn thuốc vào sâu trong trực
tràng và tan ở đó rồi vào máu qua tĩnh mạch trực tràng trên, sau đó
vào tĩnh mạch cửa để vào gan. Thụt thuốc vào trực tràng thuốc cũng
hấp thu như vậy. Thuốc rất ít được hấp thu qua tĩnh mạch trực tràng
dưới và tĩnh mạch trực tràng giữa ở đoạn dưới trực tràng.

11


So với đường uống, dùng thuốc đường trực tràng, thuốc cũng
được hấp thu nhanh và biến hóa sinh học có thể chậm hơn, nên tác
dụng có khi mạnh hơn và kéo dài hơn. Cịn thơng thường thì tác dụng
giảm hơn, nên liều thường dùng đường trực tràng phải tăng 25-30% so

với liều uống.
Ưu điểm dùng thuốc qua đường trực tràng so với đường uống:
Những thuốc bị mất hoăc giảm tác dụng dưới ảnh hưởng của
dịch tiêu hóa
Những thuốc khó uống hoặc có mùi vị khó chịu
Những trường hợp khơng uống được như bệnh nhân bị co thắt
thực quản, hôn mê, nơn, khơng nuốt được, tắc ruột.
Những trường hợp muốn có tác dụng ngay tại chỗ ở hậu môn
hoặc trực tràng như viêm trực tràng, viêm hậu môn, trĩ, nứt hậu mơn,
sa niêm mạc trực tráng, táo bón …
Dùng cho trẻ em rất tiện nhất là trẻ nhỏ không uống thuốc hoặc
khó cho uống, sự hấp thu thuốc qua niêm mạc trực tràng rất dễ ví dụ:
Diazepam đặt hậu mơn cho trẻ, có tác dụng ngang tiêm tĩnh mạch.
2.1.2. Qua đường tiêm:
Là cách đưa thuốc nhanh nhất vào bộ máy tuần hoàn
* Ưu điểm:
- Giải quyết được trường hợp cấp cứu
- Không bị dịch vị phá hủy
- Giải quyết dễ dàng với người bệnh hôn mê, bất tỉnh
* Nhược điểm:
- Xảy ra phản ứng khó cứu chữa
- Nhiều thuốc tiêm đau
- Kỹ thuật sử dụng phức tạp
Các đường tiêm
12


2.1.2.1. Hấp thu thuốc khi tiêm dưới da
Là hiện tượng thuốc từ chỗ được tiêm vào dưới da thâm nhập
vào cơ thể.

Ở da hệ thống mao mạch ít phong phú, nên sự hấp thu thường
chậm và đau nhiều ở nơi tiêm. Do đó bình thường chỉ tiêm dưới da
nếu thuốc đó là dung dịch tan trong nước, dung dịch trung tính và
càng đẳng trương thì càng tốt, liều lượng tiêm ít, chỉ 1-2ml.
2.1.2.2. Hấp thu thuốc khi tiêm bắp thịt
Là hiện tượng thuốc từ chỗ được tiêm vào bắp thịt (cịn gọi là cơ
vân) thâm nhập vào cơ thể.
Tuần hồn máu trong cơ vân đặc biệt phong phú. Mạng lưới mao
mạch ở sợi cơ có diện tích gấp 4-6 lần so với dưới da. Vì vậy thuốc
được hấp thu nhanh. Thông thường nồng độ thuốc trong huyết tương
đạt mức tối đa sau khi tiêm được 15-30 phút, ở cơ vân có ít sợi thần
kinh cảm giác hơn ở dưới da. Ngoài ra khả năng phục hồi cân bằng áp
suất thẩm thấu đã bị rối loạn sau khi tiêm bắp khá nhanh. Những
nguyên nhân trên làm cho tiêm bắp ít đau hơn tiêm dưới da.
Khi cơ hoạt động lòng mao mạch giãn rộng, khiến diện tích trao
đổi và lưu lượng máu tăng lên, có khi tới hàng trăm lần, để đáp ứng
nhu cầu cho chức năng hoạt động của cơ, khi đó sự hấp thu thuốc sẽ
tăng lên.
Khi bị rối loạn tuần hoàn tại chỗ hoặc toàn thân gây ra phù, khi bị
phát phì hoặc tạo thành mơ mỡ q mức thì sự hấp thu sẽ giảm đi
đáng kể.
Các thuốc dùng tiêm bắp thịt: Hầu hết các dạng thuốc tiêm có thể
tiêm bắp thịt như các dung dịch dầu, nhũ dịch, dịch treo. Không được
tiêm bắp các loại thuốc gây hoại tử cơ như dung dịch calci clorid,
Ouabain, các dung dịch ưu trương.
2.1.2.3 Hấp thu thuốc khi tiêm tĩnh mạch
13


Là hiện tượng thuốc từ chỗ tiêm vào tĩnh mạch lan đi khắp cơ thể và

gây ra tác dụng.
Đưa thuốc trực tiếp vào máu, nên toàn bộ số thuốc đã tiêm vào
ngay tuần hoàn, sự hấp thu là ngay lập tức.
Tác dụng xuất hiện nhanh, có khi chỉ sau khi tiêm vài giây.
Liều dùng chính xác, kiểm sốt được, vì có thể ngừng tiêm ngay
nếu người bệnh có phản ứng bất thường.
Thuốc xuất hiện nhanh, nhưng cũng mất nhanh do bị chuyển hóa
nhanh. Nếu cần có tác dụng lâu dài, phải dùng phương pháp tiêm
truyền.
2.1.3. Hấp thu thuốc qua da
Hiện tượng thâm nhập của thuốc từ ngoài qua da vào trong cơ thể.
Mục đích dùng thuốc qua da
- Tác dụng tại chỗ: Sát khuẩn trên da, các trường hợp nhiễm khuẩn ở
ngoài da, chống nấm da, thuốc làm săn da.
- Nhiều trường hợp dùng xoa bóp ngồi da để có tác dụng khu trú,
nhưng ở vị trí sâu hơn, ví dụ: khi bị đau cơ, đau khớp..
- Tác dụng phản xạ: dùng thuốc ở một nơi, nhưng lại có tác dụng ở
một nơi khác (Ví dụ: thuốc bơi vùng tim để chống cơn đau thắt ngực:
Nitroglycerin)
Các dạng thuốc thường dùng ngồi da: thuốc mỡ, cao dán, thuốc
đắp, kem bơi, thuốc bột nhão, thuốc xịt, mồi thuốc cứu, cồn hoặc dầu
xoa bóp, nước hoa, dung dịch dầu hoặc dung dịch nước.
2.1.4. Hấp thu qua đường hô hấp
Là hiện tượng thuốc ở đường hô hấp thâm nhập vào cơ thể qua
đường hô hấp bao gồm: niêm mạc khí quản, niêm mạc phế quản và
màng các phế nang.

14



Đặc điểm cấu tạo của niêm mạc đường hô hấp có liên quan đến
hấp thu thuốc qua đường hơ hấp
Niêm mạc khi quản và phế quản có màng nhày bảo vệ nên bình
thường thuốc được hấp thu qua đó kém hơn nhiều niêm mạc khác.
Diện tích phế nang của phổi rất lớn, mạng lưới mao mạch màng
phế nang rất phong phú màng phế nang là màng dễ thấm. Do đó sự
hấp thu thuốc qua màng phế nang là rất dễ.
Các thuốc thường dùng
Thuốc có tác dụng tại chỗ như kháng sinh, thuốc sát khuẩn, tinh
dầu, tinh dầu thơm,vv. dùng trong viêm khí quản, viêm phế quản; các
thuốc giãn phế quản dùng khi hen phế quản như Theophylin,
Isoprenalin, thuốc lá để hút chế bắng hoa hoặc lá cà độc dược; các
thuốc làm loãng đờm, long đờm, tiêu chất nhầy để loại bỏ đờm quánh,
đờm đặc gây khò khè như Bromhexin,Mucosolvin,các enzyme tiêu
protein,vv..(Từ điển Bách khoa dược học – NXB Từ điển bách khoa,
năm 1999, tr288).
Các thuốc có tác dụng tồn thân như thuốc mê thể khí, thuốc mê
lỏng bay hơi, thuốc chống cơn đau thắt ngực, hơi tinh dầu, hơi các
chất bay hơi.
2.2. Sự thải trừ của thuốc.
Thuốc sau khi tác dụng có sự biến đổi, gây tác dụng và lần lượt bị
đào thải ra khỏi cơ thể. Tuỳ tính chất của từng loại thuốc mà chúng
được đào thải ra khỏi cơ thể qua đường này hay đường khác. Sau đây
là một số con đường chủ yếu đào thải thuốc ra khỏi cơ thể.
2.2.1. Thải trừ thuốc qua thận (đào thải theo nước tiểu).
Đây là con đường thải trừ quan trọng. Có thể nói, đại đa số thuốc
được đào thải qua đường này.
Thải trừ qua thận phụ thuộc vào:

15



- Lọc qua mao mạch cầu thận: hầu hết các thuốc được lọc ở đây
trừ những chất thay thế huyết tương và những chất còn đang gắn vào
protein huyết tương.
- Thải qua tế bào của biểu mô ống thận là q trình vận chuyển
tích cực của thuốc.
- Tái hấp thu qua tế bào biểu mơ ống thận có những chất rất ít tái
hấp thu, như Manitol, Insulin. Tái hấp thu theo 2 cơ chế tích cực và
thụ động.
pH nước tiểu có liên quan chặt chẽ đến tái hấp thu thụ động và
thải trừ của thuốc.
Thiểu năng thận ngăn cản thải trừ thuốc qua nước tiểu, làm tăng
độc tính của thuốc. Ví dụ ở người suy thận, dễ có hiện tượng điếc do
dùng kháng sinh nhóm aminosid. Trong thực tế cần hết sức thận trọng
khi dùng thuốc ở người suy thận, để tránh độc tính do thuốc khơng
thải trừ được qua thận và tích lũy.
2.2.2. Thải trừ thuốc qua bộ máy tiêu hóa
- Bài tiết theo dịch vị: Morphin, Alcaloid, Bromid.
- Bài tiết theo phân: các chất không tan (Bismuth, Kaolin, các
chất không hấp thu Magnesi sulfat…).
2.2.3. Thải trừ qua đường hô hấp
Thường các thuốc bay hơi như ete, cồn, tinh dầu, hydro sulfua.
2.2.4. Thải trừ qua đường da, lơng, tóc…
Các hợp chất của brom, iod, asen thường đào thải qua lơng, tóc, móng
chân, tay.
2.2.5. Thải trừ qua tuyến bài tiết
- Qua niêm mạc mũi, mắt: Iod, Bromid.
- Mồ hôi, tuyến sữa.
2.2.6. Thải trừ qua đường rau thai

16


Kháng sinh, sulfamid,vitamin…
* Ý nghĩa
Việc nắm vững những đường đào thải ra khỏi cơ thể của môt
loại thuốc là rất quan trọng. Bởi vì, trên cơ sở đó mà người ta thực
hiện được ý muốn kéo dài tác dụng hay rút ngắn thời gian tác dụng
của thuốc trong cơ thể bằng cách tăng cường hay hạn chế sự đào thải:
- Hơ hấp nhân tạo khi ngộ độc thuốc thể khí.
- Tăng tiết niệu: dùng thuốc Glucose, Natri clorid
- Tăng nhu động ruột: Rửa ruột, thụt tháo
Ngồi ra, trong cơng tác pháp y, dựa trên cơ sở này mà người
xác định nguyên nhân những cái chết có liên quan đến thuốc.
3. Các cách tác dụng của thuốc
Tác dụng của thuốc là tác dụng tương hỗ giữa thuốc với cơ thể.
Kết quả tác dụng của thuốc là kích thích hoặc kìm hãm một số chức
năng sinh lý nào đó hoặc giúp cơ thể lập lại thăng bằng hoặc loại trừ
các rối loạn của chức năng đó. Bản thân thuốc khơng tạo ra chức năng
mới cho cơ thể.
3.1. Tác dụng tại chỗ và tác dụng toàn thân
- Tác dụng tại chỗ: Thuốc gây phản ứng tại chỗ trước khi ngấm
vào máu (thuốc bôi xoa, sát khuẩn ngoài da)
- Tác dụng toàn thân: Thuốc tác dụng sau khi ngấm vào máu và
truyền đi toàn thân.
Ví dụ: Uống Digoxin thuốc được hấp thu vào máu tới tồn thân.
3.2. Tác dụng chính và tác dụng phụ
- Tác dụng chính (tác dụng điều trị) là tác dụng đáp ứng cho mục
đích điều trị.
Ví dụ: Indomethacin chống viêm khớp, Quinin trị cơn sốt rét.


17


- Tác dụng phụ (tác dụng không mong muốn) là tác dụng khơng
phục vụ cho mục đích điều trị mà có thể gây tác hại cho người dùng.
Ví dụ: Indomethacin gây kích ứng dạ dày, Quinin gây ù tai
(điếc), hoa mắt.
Khi sử dụng thuốc cần tìm cách làm tăng tác dụng chính và làm
giảm tác dụng phụ để tăng hiệu quả chữa bệnh.
3.3. Tác dụng chọn lọc và tác dụng đặc hiệu
- Tác dụng chọn lọc là tác dụng chủ yếu, xuất hiện sớm nhất và
mạnh nhất trên một cơ quan nhất định trong cơ thể.
Ví dụ: Apomorphin có tác dụng chọn lọc trên trung tâm nơn.
Morphin có tác dụng chọn lọc trên trung tâm đau.
- Tác dụng đặc hiệu là tác dụng mạnh nhất đối với một nguyên
nhân gây bệnh như Quinin có tác dụng đặc hiệu với ký sinh trùng sốt
rét, Spectinomycin có tác dụng đặc hiệu với lậu cầu khuẩn.
3.4. Tác dụng hiệp đồng và tác dụng đối lập
Khi phối hợp hai thuốc "A" với "B" hoặc nhiều thuốc với nhau
trong điều trị thì các thuốc này sẽ ảnh hưởng tới tốc độ, cường độ và
thời gian tác dụng và có thể xảy ra:
- Làm tăng cường tác dụng của nhau (tác dụng hiệp đồng tăng
cường).
- Không ảnh hưởng đến tác dụng của nhau nhưng có cùng hướng
tác dụng (tác dụng hiệp đồng cộng).
Ví dụ: phối hợp Rimifon với Streptomycin trong điều trị lao (tác
dụng hiệp đồng cộng).
Phối hợp Sulfamethoxazol với Trimethoprim trong điều trị các
bệnh nhiễm khuẩn (tác dụng hiệp đồng tăng cường).

- Làm giảm tác dụng của nhau (tác dụng đối lập).

18


Ví dụ: Atropin làm giảm tiết nước bọt; Pilocarpin làm tăng tiết
nước bọt
Dùng Gardenal để giải độc Strychnin (tác dụng đối lập)
3.5. Tác dụng chuyên trị và tác dụng chữa triệu chứng
- Tác dụng chuyên trị là tác dụng chuyên trị nguyên nhân gây
bệnh (Quinin trị sốt rét)
- Tác dụng chữa triệu chứng là tác dụng làm giảm triệu chứng
bệnh (Morphin giảm đau; Paracetamol hạ nhiệt, giảm đau).
4. Nguyên tắc sử dụng thuốc ở trẻ em
Ở trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh, đáp ứng thuốc khác người lớn.
cần đặc biệt thận trọng ở giai đoạn sơ sinh (30 ngày đầu sau đẻ), liều
lượng cần phải tính tốn thật chính xác. ở thời kỳ sơ sinh, nguy cơ ngộ
độc thuốc tăng lên do thận lọc kém hiệu quả, các enzyme tương đối
thiếu hụt, tính nhạy cảm ở các cơ quan đích rất khác nhau và đặc biệt
hệ thống khử độc chưa hoàn chỉnh gây thải trừ chậm.
Hầu như tất cả các thông số dược động học thay đổi theo lứa
tuổi. liều lượng thuốc ở trẻ em tính theo mg/kg, cần phải điều chỉnh
theo đặc điểm dược động học của riêng từng thuốc, theo tuổi (yếu tố
quyết định chính), tình trạng bệnh, giới tính (trong thời kỳ sau dậy
thì)và theo nhu cầu của từng bệnh nhi. Nếu khơng có thể dẫn đến điều
trị khơng hiệu quả hoặc có nguy cơ nhiễm độc.
Trong mọi trường hợp tránh tiêm bắp thịt và gây đau cho trẻ.
Phải đặc biệt coi trọng việc ghi đơn thuốc thật rõ rang, hàm
lượng thuốc.
Khi dùng thuốc dài ngày tốt nhất là nên dùng các thuốc khơng có

đường.
Với các thuốc chỉ định dùng thuốc nước với liều dưới 5ml, cần
một bơm hút chia thể tích, khi cho uống thuốc không được trộn lẫn
vào trong sữa hoặc thức ăn (vì có thể tương tác với sữa hoặc thức ăn,
19


đồng thời có thể trẻ khơng được dùng đủ liều do khơng dùng hết sữa,
thức ăn có trộn thuốc.
Liều lượng thuốc cho trẻ em.
Liều lượng thuốc ở trẻ em trong đa số trường hợp đã được ghi
trong chuyên luận của riêng từng thuốc, trừ khi thuốc được khuyến
cáo không dùng cho trẻ em.
Liều lượng thuốc thường căn cứ vào cân nặng cơ thể (thể trọng
tính bằng kilogam) hoặc theo tuổi: Mới đẻ (tháng đầu), cho đến 1 tuổi
(trẻ nhỏ), 1 - 5 tuổi, 6 - 12 tuổi.
Cách tính liều lượng thuốc cho trẻ em có thể dựa trên liều lượng của
người lớn bằng cách căn cứ tuổi, thể trọng hay diện tích bề mặt cơ thể
hoặc phối hợp các yếu tố trên. Phương pháp tốt nhất là dựa trên diện
tích bề mặt cơ thể.
Thể trọng cơ thể được dùng để tính liều biểu thị bằng mg/kg; trẻ em
có thể phải cần một liều lượng cho mỗi kg thể trọng cao hơn người lớn
vì tốc độ chuyển hóa ở trẻ em cao hơn. Nhiều yếu tố khác cũng cần
phải tính đến. Ví như tính liều theo thể trọng cho các cháu béo phì cần
phải dùng liều cao hơn nhiều. Trong những trường hợp này, liều phải
được tính theo cân nặng lý tưởng liên quan đến chiều cao và độ tuổi.
 Sử dụng yếu tố diện tích bề mặt cơ thể làm cho việc tính liều lượng
thuốc ở trẻ em chính xác hơn so với thể trọng. Vì rất nhiều hiện tượng
sinh lý có tương quan với nhau tốt hơn trong diện tích bề mặt cơ thể.
Diện tích bề mặt trung bình của một nam giới nặng 70 kg vào khoảng

1,8 m2. Như vậy có thể dùng cơng thức sau đây để tính liều lượng
thuốc cho trẻ em:
Liều lượng ước lượng cho bệnh nhi = Diện tích bề mặt cơ thể (m 2) x
liều người lớn/1,8.
Bảng tính sẵn theo tỷ lệ phần trăm dưới đây có thể dùng để tính
liều lượng thuốc cho trẻ em đối với các thuốc thơng thường có
sự cách xa giữa liều điều trị và liều độc.
20



×