Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Kiểm định chất lượng giáo dục ở Trường Trung Học Y Tế - An Giang hiện nay, thực trạng – giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.34 KB, 25 trang )


1
MỞ ĐẦU
Giáo dục – Đào tạo giữ vai trò đặc biệt cần thiết đối với sự phát triển của
mỗi con người và của cả xã hội. Vốn con người (Human capial) bao gồm toàn bộ
thể lực,trí lực, phẩm chất về đạo đức, về nhân cách. Vốn đó nhờ giáo dục – đào tạo
mà có. Nó làm cho con người trở nên có ích, có giá trị, có chất lượng, góp phần
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế trí thức đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đất nước. Nhiệm vụ chính của giáo dục và
đào tạo là cung cấp nguồn nhân lực đó.Để thực hiện nhiệm vụ này, giáo dục và đào
tạo nói chung, giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp của nước ta nói riêng,
không những phải mở rộng quy mô mà còn phải không ngừng nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo.
Loài người đang có ngày càng nhiều phát minh khoa học, công nghệ được
ứng dụng vào cuộc sống, làm cho năng suất lao động xã hội tăng vượt bậc, tạo ra
nhiều của cải vật chất và văn hóa. Muốn thực hiện được như vậy, trước tiên phải có
nguồn nhân lực, có trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn do ngành giáo dục – đào
tạo cung cấp. Do đó, vị trí của giáo dục – đào tạo có ý nghĩa quyết định đối với
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhà nước , đã từ lâu nhận thức được rất rõ vai trò, vị trí của giáo dục – đào
tạo đối với sự phát triển, cho nên thường xuyên chăm lo cho sự nghiệp giáo dục –
đào tạo.
Không riêng ở Việt Nam hầu hết các quốc gia khác trên thế giới, chính phủ
đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu vì giáo dục là điều kiện tiên quyết góp
phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội và nâng cao chỉ số phát triển con
người. Chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT ngày 05 / 08/ 2008 của Bộ Giáo Dục và
Đào tạo có nêu :” Khẩn trương triển khai các hoạt động đánh giá và kiểm định chất
lượng giáo dục. Từ năm học 2008 – 2009, tất cả các đại học, học viện, cao đẳng và


2
trung cấp chuyên nghiệp triển khai tự đánh gia hàng năm và nộp báo cáo tự đánh
giá cho cơ quan quản lý trực tiếp, thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết quả tự
đánh giá, định kỳ đăng ký kiểm định chất lượng,phấn đấu đến năm 2010 có ít nhất
80% số lượng trường đại học, 50% số lượng trường cao đẳng và 30% số lượng
trường trung cấp chuyên nghiệp được kiểm định chất lượng”. Tuy nhiên sự nghiệp
giáo dục- đào tạo ở nước ta nói chung chưa đáp ứng được các yêu cầu về phát triển
con người, phát triển kinh tế xã hội, vì vậy việc nâng cao chất lượng giáo dục thực
sự đang là nhu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay. Một trong những hoạt động
cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục là phải sớm thực hiện hoạt động đánh giá
mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và
Đào tạo qui định đối với trường ở từng trình độ đào tạo, nói cách khác là kiểm định
chất lượng giáo dục trường.
Kiểm định chất lượng giáo dục trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
trường, xác định mức độ trường đáp ứng mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn nhất
định, giải trình với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và xã hội về thực
trạng chất lượng giáo dục trường, làm cơ sở cho người học lựa chọn trường và nhà
tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực.
Hòa vào chủ trương của nhà nước , trong quá trình phát triển Trường Trung
Cấp Y Tế An Giang không những phải đáp ứng nhu cầu nhân lực cho ngành y tế
mà còn phải đáp ứng nhu cầu của xã hội để đào tạo ra những học viên vừa có trình
độ chuyên môn tốt vừa có tinh thần thái độ làm việc tốt. Để làm tốt nhiệm vụ và
không ngừng phát triển, Trường đã thực hiện cải cách hành chính , thực thi dân chủ
cơ sở, nói không với tiêu cực trong thi cử - bệnh thành tích trong giáo dục, nói
không với đào tạo kém chất lượng và không đáp ứng nhu cầu xã hội. Như vậy nâng
cao chất lượng đào tạo phải là nhiệm vụ nhàng đầu của nhà trường.
Hiện nay nhà trường đào tạo 60 lớp với 2.371 học viên cho các ngành: Dược
sĩ trung học, Điều dưỡng đa khoa, Hộ sinh, Y sĩ định hướng, Dược tá kể cả chính
quy và vừa làm vừa học, việc kiểm định chất lượng giáo dục sẽ giúp cho trường


3
Trung Học Y Tế An Giang có kế hoạch và khả năng đào tạo tốt hơn, góp phần tạo
ra sản phẩm ngày càng chất lượng hơn, đảm bảo quyền lợi cho người học và đáp
ứng tối đa nhu cầu sử dụng nhân lực y tế của xã hội nói chung và của Tỉnh An
Giang nói riêng.
Mặt khác theo quy định của Bộ Giáo Dục và Đào tạo tất cả các trường
TCCN nếu không được công nhận đạt chuẩn chất lượng giáo dục thì học viên
trường đó không được liên thông lên bậc cao hơn, và hiện tại trường Trung Học Y
Tế An Giang chưa được kiểm định để được công nhận đạt chuẩn.
Từ những lý do trên, tôi thực hiện đề tài “Kiểm định chất lượng giáo dục ở
Trường Trung Học Y Tế - An Giang hiện nay, thực trạng – giải pháp”, nhằm tìm
các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo của trường trong thời gian tới.


4
CHƢƠNG 1
NHỮNG VÁN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG

1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
- Theo SEAMEO (2003) Kiểm định chất lượng là “ một quá trình đánh giá
ngoài nhằm đưa ra một quyết định công nhận một cơ sở giáo dục hay 1 ngành của
cơ sở giáo dục đáp ứng các chuẩn mực qui định”. Như vậy kiểm định chất lượng là
1 giải pháp quản lý chất lượng và hiệu quả nhằm các mục tiêu:
+ Đánh giá hiện trạng của cơ sở đào tạo đáp ứng được các tiêu chuẩn đề ra
thế nào?
+ Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh , điểm nào là điểm yếu
so với tiêu chuẩn đề ra của cơ sở đào tạo.
+ Trên cơ sở đó định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu
để phát triển.
- Theo QĐ số 67/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 thì :

“ Chất lượng giáo dục trường” là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra,
đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu
đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả
nước.
“ Kiểm định chất lượng giáo dục trường” là hoạt động đánh giá mức độ đáp
ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định đối với trường ở từng trình độ đào tạo.
“ Tự đánh giá” là quá trình trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để báo
cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học,
nhân lực, cơ sở vật chất và các vấn đề liên quan khác làm cơ sở để trường tiến
hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn
đã quy định.

5
Vì chất lượng giáo dục là một khái niệm động, đa chiều và gắn với các yếu
tố chủ quan thông qua quan hệ giữa người và người, cho nên không thể dùng một
phép đo đơn giản để đánh giá và đo lường chất lượng giáo dục. Trong giáo dục
người ta thường dùng một bộ thước đo bao gồm các tiêu chí và các chỉ số ứng với
các lãnh vực trong quá trình đào tạo, NCKH và dịch vụ cộng đồng của các trường,
bộ thước đo này có thể dùng để đánh giá đo lường các điều kiện đảm bảo chất
lượng, bản thân chất lượng đào tạo của một trường, các chỉ số đó có thể là chỉ số
định lượng, tức là đánh giá và đo lường được bằng điểm số, cũng có thể có các chỉ
số định tính, tức là đánh giá bằng nhận xét chủ quan của người đánh giá.
1.2. Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH CỦA TỰ ĐÁNH GIÁ
- Là một khâu quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và xây dựng văn
hóa chất lượng bên trong nhà trường.
- Giúp nhà trường tự rà soát, xem xét, đánh giá thực trạng của mình, lập và
triển khai các kế hoạch hành động cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo, từ đó
điều chỉnh mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo hướng cao hơn.

- Là điều kiện cần thiết để nhà trường đăng ký đánh giá ngoài và công nhận
đạt tiêu chuẩn chất lượng với một tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thể hiện tính tự chủ và tính tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn
bộ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ xã hội theo chức năng, nhiệm
vụ được giao, phù hợp với sứ mạng và mục tiêu của nhà trường.
Kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động đánh giá của các tổ chức chuyên
nghiệp, độc lập với các cơ sở giáo dục nhằm xem xét, công nhận cơ sở giáo dục
hoặc chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Tuy hoạt động này
không trực tiếp tạo ra chất lượng giáo dục, nhưng quá trình phấn đấu để được công
nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đòi hỏi các cơ sở giáo dục phải không ngừng
hoàn thiện và nâng cao các chuẩn mực đầu vào, qui trình đào tạo và các chuẩn mực
đầu ra, do đó tạo nên chất lượng ở tất cả các khâu liên quan trong mỗi cơ sở giáo
dục.

6
Chủ trương đổi mới quản lý giáo dục của Đảng và Nhà nước đòi hỏi phải có
sự phân cấp cụ thể trong công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009 đòi hỏi bên cạnh các tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục do Nhà nước thành lập phải có sự tham gia của các tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục do các tổ chức, cá nhân khác thành lập.
Tóm lại: kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động đánh giá của các tổ
chức chuyên nghiệp, độc lập với các cơ sở giáo dục nhằm xem xét, công nhận cơ
sở giáo dục hoặc chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Kiểm
định chất lượng giáo dục có thể áp dụng cho Việt Nam nhằm mục đích quản lý,
giám sát và không ngừng nâng cao chất lượng GDĐH – TCCN. Kiểm định chát
lượng giáo dục bao gồm kiểm định trường và kiểm định chương trình.
Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục là công cụ để kiểm định các cơ
sở giáo dục và chương trình giáo dục, bao gồm các yêu cầu và điều kiện cụ thể về
các nguồn lực và quy trình thực hiện, sản phẩm đầu ra để khẳng định với xã hội về
chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo của cơ sở giáo dục hoặc chương trình

giáo dục. Các bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục được xây dựng chung
cho các cơ sở giáo dục và chương trình giáo dục của từng cấp học.
1.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GÓP PHẦN ĐỊNH HƢỚNG CÁC HOẠT
ĐỘNG CỦA XÃ HỘI
- Định hướng lựa chọn đầu tư của người học, của phụ huynh đối với cơ sở
đào tạo trung cấp chuyên nghiệp có chất lượng và hiệu quả hơn mà phù hợp với
khả năng của mình.
- Định hướng lựa chọn đầu tư của Nhà nước để đào tạo nguồn nhân lực theo
những ngành nghề cần thiết cho sự phát triển trong tương lai.
- Định hướng đầu tư của các doanh nghiệp cần nguồn nhân lực thích hợp
cho doanh nghiệp của mình.
- Định hướng cho các nhà đầu tư nước ngoài làm từ thiện hay cần phát triển
vốn của mình.

7
- Định hướng phát triển cho các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp để
tăng cường năng lực cạnh tranh trong và ngoài nước (xây dựng văn hóa chất lượng,
không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả học thuật, quản lý và tài chính…)
- Định hướng cho sự hợp tác đào tạo (chuyển đổi, công nhận văn bằng
chứng chỉ…) của các cơ sở trong và ngoài nước với nhau.
1.4. CHỦ TRƢƠNG CỦA ĐẢNG VỀ GDĐT VÀ CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO
CỦA NHÀ NƢỚC TA VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
1.4.1 Chủ trƣơng của Đảng
Ban Chấp hành Trung ương quyết định chưa ban hành Nghị quyết mà ban
hành Kết luận về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng. Kết luận có viết:
Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước, của toàn dân
và là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài. Đàu tư cho giáo dục và đào tạo phải được ưu tiên và đi trước. Mục tiêu
cốt lõi của giáo dục và đào tạo là hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực con

người Việt Nam. Mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tới năm
2020, định hướng tới năm 2030 là: Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng và hiệu
quả giáo dục.
Để thực hiện mục tiêu trên, phải đổi mới mạnh mẽ, sấu sắc nhận thức và tư
duy về giáo dục và đào tạo; về công tác quản lý giáo dục, về nội dung, phương
pháp giáo dục; hình thức và phương pháp đánh giá chất lượng giáo dục. Phát triển
và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học và công tác truyền thông phục vụ đổi mới
giáo dục. Mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục.
1.4.2. Văn bản của Nhà nƣớc
Các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến kiểm định chất lượng giáo
dục:

8
- Quyết định số 67/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo qui định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung cấp
chuyên nghiệp.
- Quyết định số 76/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14/12/2007 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về qui trình và chu trình kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
- Hướng dẫn tự đánh giá trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp số 462/KTKĐCLGD-KĐĐH của Cục khảo thí và kiểm định chất lượng
giáo dục ngày 09 /05/2013.
- Hướng dẫn tìm thông tin, minh chứng theo bộ tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục trường TCCN của Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
ngày 23/05/2013.
- Chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT ngày 05/8/2008 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc triển khai các hoạt động đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
- Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới
cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã xem công

tác đảm bảo và kiểm định chất lượng là một trong những giải pháp quan trọng để
nâng cao chất lượng giáo dục và đề ra mục tiêu “ Xây dựng và hoàn thiện các giải
pháp bảo đảm chất lượng và hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục”.
- Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/08/2006 của Chính phủ về việc Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Giáo dục, đã dành một
chương về kiểm định chất lượng giáo dục.
- Chủ trương của trường trung học y tế An Giang: nghị quyết chi bộ hàng
tháng, nghị quyết chi bộ trong đại hội giữa nhiệm kỳ.
1.5. BỘ TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
- Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu của trường trung cấp chuyên nghiệp (2 tiêu chí)
- Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý (8 tiêu chí)
- Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo (4 tiêu chí)

9
- Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo (10 tiêu chí)
- Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên (8 tiêu chí)
- Tiêu chuẩn 6: Người học (7 tiêu chí)
- Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế (3 tiêu chí)
- Tiêu chuẩn 8: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác (8 tiêu
chí)
- Tiêu chuẩn 9: Tài chính và quản lý tài chính (4 tiêu chí)
- Tiêu chuẩn 10: Quan hệ giữa nhà trường và xã hội (3 tiêu chí)











10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC Y TẾ AN GIANG TỪ NĂM 2011 - 2013

2.1. ĐẶC ĐIỂM KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG:
- Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục là một đơn vị chuyên trách có thể là
một cơ quan, văn phòng, trung tâm hay công ty, có tư cách pháp nhân; có Hội đồng
kiểm định chất lượng giáo dục do cơ quan chủ quản của tổ chức đó thành lập; có
đội ngũ chuyên gia đánh giá để triển khai các hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được quyền độc lập trong việc đưa ra
quyết định công nhận hoặc không công nhận cơ sở giáo dục hoặc chương trình
giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
- Trong những năm qua, hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục ở nước ta đang
từng bước được hình thành. Năm 2003 Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục đã được thành lập theo Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003. Năm
2005 kiểm định chất lượng giáo dục được đưa vào Luật Giáo dục; năm 2006 được
đưa vào Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 về việc quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.Đến nay , Bộ trưởng Bộ GDĐT
đã ban hành tương đối đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm định chất
lượng GDĐH- TCCN và đang triển khai thực hiện.
- Do kiểm định chất lượng giáo dục là một hoạt động mới, nên rất cần cho sự hỗ
trợ về chuyên gia và tài chính. Trong những năm gần đây, một số dự án, đề án đã
dành một phần kinh phí đáng kể để triển khai các hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục. Mặc dù các hoạt động này còn thiếu đồng bộ và thường phiến diện, chưa
có tính hệ thống nhưng sự hỗ trợ của các dự án trong thời gian qua đã góp phần
đẩy nhanh tiến độ triển khai các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
- Đặc điểm của trường y tế An Giang :


11
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Sở Y tế Khu Tây Nam bộ chủ
trương sáp nhập 3 trường của chính quyền cũ gồm Trường Cán sự Hộ sinh Long
Xuyên, Trường Tá viên điều dưỡng Long Xuyên và Trường Cán sự điều dưỡng
Cần Thơ để thành lập Trường Y tế Trung cấp Long Xuyên do Sở Y tế Khu Tây
Nam bộ quản lý. Đến tháng 12/1975 Sở Y tế Khu Tây Nam bộ giải tán và bàn giao
Trường lại cho Bộ Y tế miền Nam trực tiếp quản lý, Bộ Y tế đổi tên trường thành
Trường Trung học Y tế An Giang (THYT.AG). Đến tháng 12/1976 Bộ chuyển
giao Trường lại cho Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang trực tiếp quản lý.
Từ đó cho đến nay, Trường THYT An Giang thực hiện nhiệm vụ đào tạo
cán bộ y tế trình độ trung cấp và sơ học cho tỉnh An Giang và một số tỉnh lân cận.
Trong năm học đầu tiên sau giải phóng (1975–1976), trường tiếp tục đào tạo
học sinh do các trường cũ tuyển, gồm 3 ngành học: Cán sự hộ sinh, cán sự điều
dưỡng và tá viên điều dưỡng, lúc đó, trường có 53 cán bộ - giáo viên, gồm: 03 bác
sỹ, 21 cán bộ trung học y tế và 29 cán bộ khác.
Qua hơn 35 năm hoạt động, nhà trường đã có nhiều đóng góp trong
công tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành y tế tỉnh nhà, góp phần quan
trọng vào việc kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở và sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe nhân dân. Hiện nay, nhiều cựu học sinh của trường đang giữ các chức vụ
quan trọng trong ngành và trong tỉnh.
Trong quá trình phát triển, nhà trường không những phải đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho ngành y tế mà còn phải đáp ứng nhu cầu của xã hội để đào tạo ra
những học viên vừa có trình độ chuyên môn tốt vừa có tinh thần thái độ làm việc
tốt. Để làm tốt nhiệm vụ và không ngừng phát triển, Trường đã thực hiện cải cách
hành chánh, thực thi dân chủ cơ sở, nói không với tiêu cực trong thi cử-bệnh thành
tích trong giáo dục; nói không với đào tạo kém chất lượng và không đáp ứng nhu
cầu xã hội.
Từ năm 2006 Trường đã bắt đầu thực hiện quản lý chất lượng ISO
9001:2000 và đã được công nhận từ tháng 7/ 2007. Nhà trường đang tiến hành


12
đánh giá lại hệ thống ISO 9001 :2008 vào năm 2013 song song với kiển định chất
lượng giáo dục, dự kiến tháng 8 / 2013 hoàn thành báo cáo tự đánh giá gởi về Cục
Khảo thí và kiểm định chất lượng đề nghị đánh giá ngoài.
Như vậy NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO phải là NHIỆM VỤ
HÀNG ĐẦU CỦA NHÀ TRƯỜNG”, Ban Giám Hiệu và toàn thể cán bộ công
chức, giáo viên sẽ dốc toàn tâm toàn lực cho chất lượng đào tạo, cụ thể hoá bằng
việc triển khai xây dựng và áp dụng Tiêu chuẩn ISO 9001-2000, nay đang nâng
cấp phiên bản 9001:2008 trong toàn trường để không ngừng nâng cao và hoàn
thiện sản phẩm của nhà trường là Học Viên Tốt Nghiệp đạt chất lượng đào tạo.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG Ở
TRƢỜNG THYT AN GIANG TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc
TT
Không
Đạt
Đạt
Mức 1
Đạt
Mức 2
TT
Không
Đạt
Đạt
Mức 1
Đạt
Mức 2
Tiêu chuẩn 1





1.1

X

5.6

X

1.2

X

5.7

X

Tiêu chuẩn 2
5.8

X

2.1

X

Tiêu chuẩn 6
2.2


X

6.1


X
2.3

X

6.2


X
2.4

X

6.3

X

2.5

X

6.4

X


2.6

X

6.5

X

2.7

X

6.6
X


2.8

X

6.7

X

Tiêu chuẩn 3
Tiêu chuẩn 7

13
3.1


X

7.1

X

3.2
X


7.2
X


3.3

X

7.3
X


3.4

X

Tiêu chuẩn 8
Tiêu chuẩn 4
8.1


X

4.1


X
8.2

X

4.2

X

8.3

X

4.3

X

8.4

X

4.4

X


8.5

X

4.5

X

8.6

X

4.6


X
8.7
X


4.7

X

8.8
X


4.8


X

Tiêu chuẩn 9
4.9

X

9.1


X
4.10
X


9.2

X

Tiêu chuẩn 5
9.3

X

5.1

X

9.4


X

5.2

X

Tiêu chuẩn 10
5.3

X

10.1

X

5.4

X

10.2
X


5.5

X

10.3


X


Tuyển sinh : công tác tuyển sinh được tiến hành nghiêm túc, có kế hoạch,
đúng quy chế. Vì vậy kết quả thu được đảm bảo tính công bằng , khách quan ,từ đó
công tác tuyển sinh ngày càng được hoàn thiện hơn và đảm bảo uy tín và chất
lượng của nhhà trường.Tuyển sinh hàng năm chưa hề có sai sót xảy ra .Số lượng
hồ sơ dự tuyển khá cao trong nhiều năm:
+ Năm 2011: số hồ sơ dự tuyển 4259 trên tổng chỉ tiêu là 795

14
+ Năm 2012: số hồ sơ dự tuyển 4625 trên tổng chỉ tiêu là 900
Kế hoạch đào tạo: chương trình đào tạo của trường được thực hiện theo
chương trình khung của Bộ Giáo dục đào tạo & Bộ y tế, đáp ứng phần lớn nhu cầu
nhân lực của thị trường lao động. Nhà trường đã nghiêm túc thực hiện việc tổ chức
đào tạo đúng theo mục tiêu, nội dung, chương trình đã được phê duyệt.
Tất cả các ngành đào tạo đều có kế hoạch phân bố bài giảng từng môn học
thể hiện chi tiết mục tiêu, nội dung, thời gian, điều kiện và phương thức thực hiện.
Chương trình đào tạo được thông qua Hội đồng thẩm định chương trình theo
đúng quy định. Tất cả giáo trình , giáo án đều được phê duyệt. Tất cả giáo viên đều
có giáo trình giáo án trước khi đến lớp.
Hàng năm đều có tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở cụ thể năm
2011 có 07 giáo viên và năm 2012 có 05 giáo viên được công nhận giáo viên dạy
giỏi cấp cơ sở, trong năm 2012 có 01 giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi cấp toàn
quốc đạt giải ba. Mỗi tháng có từ 1- 2 giáo viên được tổ đánh giá dự giờ, rút kinh
nghiệm cho từng tiết giảng, kế hoạch dự giờ được phân bố đều cho tất cả giáo viên
đều được dự giờ.
Thi kết thúc học phần: tổ chức thi học kỳ tập trung nghiêm túc , đảm bảo
tính công bằng khách quan, có thành lập Hội đồng và các ban giúp việc cho mỗi kỳ
thi, thực hiện đúng quy chế cho từng đối tượng :

+ Quy chế 40/2007/QĐ-BGDĐT đối với học sinh trung cấp chuyên nghiệp
hệ chính quy.
+ Quy chế 46/2011/TT-BGDĐT đối với học sinh trung cấp chuyên nghiệp
hệ vừa làm vừa học.
+ Quy chế 14 /2007/QĐ-BLĐTBXH đối với học sinh đào tạo nghề .
Tốt nghiệp: tổ chức thi tốt nghiệp nghiêm túc , đảm bảo tính công bằng
khách quan, thực hiện đúng quy chế 40. Thực hiện việc cấp phát bằng đúng thời
gian quy định . quản lý sổ sách , hồ sơ tốt nghiệp, quản lý phôi bằng tốt, không có

15
sai sót. Báo cáo định kỳ cho sở giáo dục đào tạo đầy đủ và đúng thời gian quy
định. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp cao:
+ Năm 2011 : số học sinh tốt nghiệp là 1597 /1607 hs dự thi, tỷ lệ 99,38 %
+ Năm 2012 : số học sinh tốt nghiệp là 1379 /1407 hs dự thi, tỷ lệ 98,01 %
Quản lý học sinh : tất cả học sinh được phổ biến những thông tin cần thiết
từ đầu khóa học thông qua 02 quyển sổ tay :
Quyển sổ thứ nhất bao gồm các quyết định, chỉ thị, qui định về chế độ chính
sách xã hội cho học sinh, các qui định, nội qui, qui chế nhà trường về điểm rèn
luyện của tổ công tác học sinh sinh viên.
Quyển thứ hai bao gồm mục tiêu đào tạo, chức năng, nhiệm vụ của từng
ngành, chương trình đào tạo toàn khóa, trích dẫn qui chế thi, kiểm tra, thi và công
nhận tốt nghiệp.
Học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu
số, con thương binh mất sức lao động, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
nhưng có tinh thần vượt khó học giỏi đều được hưởng chế độ miễn giảm học phí,
trợ cấp xã hội, miễn học, miễn thi, theo quy định hiện hành của nhà. Hằng năm bộ
phận quản lý học sinh đều có kế hoạch và thông báo lịch khám sức khoẻ cho học
sinh được thể hiện khá đầy đủ qua các minh chứng của tiêu chí 6.2.
Tài chính: Trường THYT-AG có các nguồn lực tài chính ổn định, hợp pháp,
đáp ứng cho mọi hoạt động của nhà trường, nguồn thu chủ yếu từ các lớp ngoài kế

hoạch và 1 phần từ lệ phí tuyển sinh nhằm hỗ trợ hoạt động giảng dạy, học tập và
các hoạt động khác của trường được thể hiện rất rõ qua các minh chứng của tiêu
chí 9.1.
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế như :
Chương trình đào tạo trường THYT-AG được xây dựng trên cơ sở chương
trình khung của Bộ GD&ĐT, hội đồng chương trình của trường chưa mạnh dạn

16
điều chỉnh chương trình chi tiết và chưa chú trọng tính liên thông giữa các trình độ
đào tạo và các CTĐT khác.
Nhà trường chưa tổ chức được các hoạt động ngoại khoá có tác động thiết
thực giúp học sinh có điều kiện thực hành kỹ năng giao tiếp, lòng yêu nghề và thực
sự gắn bó với nghề đã chọn.
Hoạt động đào tạo của nhà trường chưa khảo sát được tình hình việc làm của
học sinh và thu nhập sau khi tốt nghiệp, nhà trường chưa có các hoạt động hỗ trợ
hiệu quả để tăng tỷ lệ người tốt nghiệp có việc làm phù hợp với ngành nghề đào
tạo.
Nhà trường có tạo điều kiện cho cán bộ, GV NCKH tuy nhiên chưa ứng
dụng các kết quả nghiên cứu vào việc nâng cao chất lượng dạy học, quản lý trong
nhà trường và thực tiễn sản xuất, kinh doanh.
Nhà trường chưa tham gia 1 cách có hiệu quả các dự án nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ do các tổ chức trong và ngoài nước triển khai, chưa có mối
quan hệ, hợp tác quốc tế góp phần phát triển nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chất
và trang thiết bị cho nhà trường.
Trường có khu đất để xây ký túc xá nhưng chưa có kinh phí xây dựng, chưa
có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ
giảng dạy, NCKH và các hoạt động khác của trường.
Nhà trường chưa tạo được mối quan hệ tốt với các cơ sở văn hoá, nghệ
thuật, TDTT, thông tin đại chúng ở địa phương và chưa phát hiện năng khiếu của

người học.
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng:
* Nguyên nhân đạt được:
Được sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo sâu sát, kịp thời của Chi Ủy, Ban Giám
Hiệu nhà trường cùng với đội ngũ cán bộ quản lý dày dặn kinh nghiệm.
Có đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao đồng thời có đạo đức nghề
nghiệp, có trách nhiệm trong giảng dạy.

17
Xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng Iso 9001- 2000 và đã nâng cấp
phiên bản 9001-2008.
* Nguyên nhân hạn chế:
Do nhân sự Ban Giám Hiệu biến động liên tục trong 3 năm liền, từ năm
2011 – 2013 thay đổi Hiệu trưởng 2 lần, 01 hiệu phó chuẩn bị về hưu, 01 hiệu phó
chỉ mới nhận chức vụ vào tháng 6 năm 2012, ảnh hưởng rất nhiều đến chiến lược
phát triển nhà trường, tạo các mối quan hệ giữa nhà trường và xã hội…
Chưa có hiệu phó phụ trách về khoa học kỹ thuật, nên hoạt động về nghiên
cứu khoa học còn hạn chế: như khảo sát ý kiến cơ sở y tế, khảo sát về việc làm sau
tốt nghiệp của học sinh cũng chưa được thực hiện.





18
CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KIỂM ĐỊNH
GIÁO DỤC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC Y TẾ AN GIANG
ĐẾN NĂM 2020
3.1. MỤC TIÊU

Trong Nghị quyết đại hội giữa nhiệm kỳ của chi bộ trường THYT-AG có
nhấn mạnh về công tác kiểm định chất lượng trường, dự kiến tháng 8 năm 2013
hoàn thành báo cáo tự đánh giá gởi về Cục khảo thí kiểm định chất lượng chuẩn bị
tiến tới đánh giá ngoài và công nhận đạt chuẩn trong năm học 2013 – 2014.
Ngoài ra nhà trường phải tiến hành lập kế hoạch hành động cụ thể để khắc
phục những mặt tồn tại hạn chế, những tiêu chí chưa đạt song song với nâng mức
độ đạt các tiêu chí đạt mức 1 lên mức 2 cụ thể như:
 Những tiêu chí chưa đạt phấn đấu đạt mức 1:
Tiêu chí 3.2: chương trình đào tạo phải được xây dựng theo hướng cập nhật
những thành tựu khoa học liên quan đến ngành nghề đồng thời xây dựng các
chương trình liên thông từ sơ cấp lên trung cấp.
Tiêu chí 4.10: Nắm vững tình hình người học tốt nghiệp, tình hình việc làm
và thu nhập sau tốt nghiệp.
Tiêu chí 6.6: tổ chức các hoạt động hổ trợ hiệu quả nhằm tăng tỷ lệ người tốt
nghiệp có việc làm phù hợp với ngành nghề.
Tiêu chí 8.7: Tranh thủ xin kinh phí hoặc lập kế hoạch đấu thầu phấn đấu từ
nay đến năm 2020 xây dựng ký túc xá phục vụ cho người học.
 Những tiêu chí đạt mức 1 phấn đấu đạt mức 2:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý như: quản lý điểm,
chấm thi, ra đề, quản lý hồ sơ tốt nghiệp, phần mềm quản lý nhân sự, quản lý hồ sơ
và lưu trữ công văn đến, công văn đi ……( đáp ứng tiêu chuẩn 2, 4, 5)
Thành lập tổ kiểm toán nội bộ ( đáp ứng tiêu chuẩn 9)

19
Chương trình đào tạo phải được định kỳ rà soát, đánh giá mức độ phù hợp
giữa các hoạt động đào tạo với mục tiêu, nội dung chương trình đã được phê duyệt
và điều chỉnh cho phù hợp. ( đáp ứng tiêu chuẩn 3, 4)
Xay dựng các báo cáo tổng kết từ các phiếu khảo sát ý kiến người học từ đó
rút ra được điểm mạnh, điểm hạn chế đề ra các biện pháp khắc phục cải tiến. ( đáp
ứng tiêu chuẩn 6 , 7 , 8, 3, 4)

3.2. GIẢI PHÁP
3.2.1. Giải pháp cần làm ngay
- Lập kế hoạch rà soát và điều chỉnh kịp thời, giao cho trưởng các bộ phận
điều chỉnh các mục tiêu hoạt động theo hướng nâng cao chất lượng đào tạo cho
từng khóa học.
- Cũng cố, tổ chức và sắp xếp lại một số bộ môn cho phù hợp hơn. Bổ sung
các chức danh còn thiếu, hoàn thiện hệ thống văn bản qui định nội bộ đáp ứng yêu
cầu phát triển chung của nhà trường.
- Phân công nhiệm vụ hợp lý cho cán bộ lãnh đạo đảng và đoàn thể, quan
tâm tạo điều kiện phát triển đảng trong khối học sinh.
- Trong năm 2013-2014 BGH sẽ chỉ đạo thưc hiện việc khảo sát và lấy ý
kiến tất cả học sinh trong toàn trường nhằm góp phần cải tiến, nâng cao chất lượng
đào tạo của trường.
- Tăng cường công tác khám chữa bệnh ban đầu cho học sinh toàn trường,
phải có kế hoạch cụ thể cho năm học 2013 – 2014. Bố trí cán bộ y tế chăm sóc sức
khỏe cho học sinh các lớp học ngoài giờ.
- Đầu năm 2013, tẩt cả các báo cáo sẽ được lưu trữ tại bộ phận văn thư và
thực hiện việc ứng dụng phần mềm quản lý văn bản vào công tác lưu trữ .
- Đầu năm học 2013 – 2014 phòng Đào Tạo tham mưu cho Ban Giám Hiệu
thành lập Hội đồng chương trình đúng và đủ thành phấn theo quy định, mời các
chuyên gia của từng lĩnh vực đào tạo để góp ý cho chương trình đào tạo của
trường, đồng thời ủy viên thư ký hội đồng lập kế hoạch hoạt động thường xuyên,

20
định kỳ ít nhất 2 lần họp trong năm để rà soát đánh giá mức độ phù hợp giữa nội
dung chương trình với mục tiêu đào tạo để điều chỉnh kịp thời.
- Hội đồng chương trình sẽ phân tích sâu hơn các ý kiến khảo sát của cơ sở y
tế để điều chỉnh chương trình đào tạo cho phù hợp, đồng thời lên kế hoạch mời các
chuyên gia có liên quan ngành học, ban giám đốc bệnh viện tham gia xét duyệt
chương trình và hội đồng sẽ làm việc thường xuyên hơn (2lần/ năm).

- Thành lập Hội đồng phê duyệt giáo trình 2 năm / 1laanf. Trong năm học
2013 – 2014 phải tiến hành rà soát, điều chỉnh giáo trình và phê duyệt lại.
- Tiến hành nghiên cứu các đề tài nghiên cứu khoa học mang tính cần thiết
như : khảo sát ý kiến học sinh và các cơ sở y tế về mức độ phù hợp giữa hoạt động
đào tạo với nội dung, chương trình được duyệt và đề ra các hành động cụ thể nhằm
điều chỉnh kịp thời, nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.
- Tiến hành nghiên cứu đề tài về khảo sát tình hình người học tốt nghiệp,
tình hình việc làm và thu nhập sau tốt nghiệp. Trong nưm sẽ tổ chức ít nhất 01 buổi
tọa đàm, hội thảo, hướng nghiệp với cựu học sinh ( trong dịp lễ nhà giáo VN)
- Điều chỉnh kế hoạch thi học kỳ tách rời hai khối lớp (năm I và II), áp dụng
cho năm học 2013 – 2014, để cải tiến việc thu hồi điểm đúng thời gian quy định.
Sau khi tổng kết phản hồi ý kiến từ người học, đề ra các biện pháp cải tiến bằng
văn bản rõ ràng, cụ thể và khả thi nhất.
- Đẩy mạnh công nghệ thông tin, ứng dụng cồng nghệ thông tin trong quản
lý đào tạo.
- Rà soát và hoàn chỉnh hệ thống Iso: các quy trình phải được điều chỉnh,
cập nhật phù hợp với các quy định, quy chế hiện hành trước khi khai giảng năm
học mới.
- Lập kế hoạch thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Iso lồng ghép
kiểm định, định kỳ đánh giá nội bộ để phát hiện các điểm không phù hợp và đề ra
các biện pháp khắc phục và cải tiến nhăm bảo đảm chất lượng trong đào tạo.

21
- Triển khai việc xây dựng nhà thuốc thực hành trước khi khai giảng năm
học 2013 – 2014 và lập kế hoạch xây dựng cơ sở thực hành tại trường, vừa có nơi
cho học sinh thực tập vừa thu được lợi nhuận.
- Triển khai phòng thực hành kiểm nghiệm thuốc và hoàn chỉnh hệ thống xử
lý nước thải tập trung cho các phòng thực hành dược.
- Trong năm 2013 – 2104 bộ môn Khoa học cơ bản xây dựng đề án trình
Ban Giám Hiệu thông qua Sở Giáo Dục Đào tạo An Giang hoàn thành hồ sơ thành

lập trung tâm Tin học – Ngoại ngữ tạo điều kiện cho các học sinh sau khi tốt
nghiệp cũng hoàn thành xong chứng chỉ A,B về Tin học và Ngoại Ngữ hổ trợ về
việc tăng cơ hội tìm việc sau tốt nghiệp.Đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để
giáo viên thiếu chuẩn về tin học, ngoại ngữ được tham gia đào tạo.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng trong các buổi dự giờ, hội thi giáo
viên dạy giỏi cấp cơ sở và xem đây là một trong những điều kiện để đạt chuẩn giáo
viên.
- BGH sẽ chỉ đạo thiết kế mẫu phỏng vấn học sinh thông qua bộ câu hỏi
hoặc trực tiếp đối thọai với học sinh mới để hiểu rõ hơn tâm tư nguyện vọng của
học sinh khi mới nhập học.
- Duy trì và tăng cường kết hợp hoạt động giữa Đoàn thanh niên và tổ quản
lý học sinh tổ chức sinh hoạt ngoại khóa cho học sinh để nâng cao nhận thức chính
trị , đồng thời tham gia các buổi khám bệnh từ thiện, hiến máu nhân đạo để người
học hình thành các kỹ năng giao tiếp, lòng yêu nghề và gắn bó với thực tiễn liên
quan đến lĩnh vực được đào tạo.
- Nâng cấp đường truyền, trang bị thêm máy tính có thể truy cập mạng cho
thư viện trường để học sinh có điều kiện tiếp cận công nghệ thông tin tốt hơn.
- Xây dựng thêm 2 phòng học 100 chổ và nhà xe cho học sinh trong năm
2013.
- Thành lập kiểm toán nội bộ theo quy định.

22
- BGH nhà trường kiến nghị lên các cấp lãnh đạo để bổ nhiệm chức danh
phó hiệu trưởng giúp BGH hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc hơn.
3.2.2. Những giải pháp lâu dài:
- Ban Giám Hiệu nhà trường thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp, cơ
sở y tế trong và ngoài tỉnh , chỉ đạo cho phòng công tác học sinh cùng Đoàn thanh
niên tổ chức các buổi hội chợ việc làm, tăng tỷ lệ người tốt nghiệp có việc làm phù
hợp với ngành nghề đào tạo. Đẩy mạnh công tác đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu
xuất khẩu lao động.

- Đẩy mạnh công tác quản lý học sinh, Đoàn thanh niên trong việc tạo được
mối quan hệ tốt với các cơ sở văn hoá, nghệ thuật, TDTT, thông tin đại chúng ở địa
phương và chưa phát hiện năng khiếu của người học.
- Ban Giám Hiệu lập kế hoạch đầu tư xây dựng ký túc xá trên diện tích đất
có sẵn, đồng thời xây dựng bệnh viện, nhà thuốc thực hành vừa tạo điều kiện cho
học sinh thực tập vừa tăng nguồn thu nhập cho nhà trường.
- Xây dựng chương trình đào tạo của trường THYT – AG theo hướng cấp
nhật những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến liên quan đến ngành nghề đào
tạo, chú trọng tính liên thông giữa các trình độ đào tạo và các chương trình đào tạo
khác.
- Thường xuyên phổ biến kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy học, rút
kinh nghiệm từ những tiết giảng đã phát huy năng lực tự học và tinh thần hợp tác
của người học trước khi kết thúc mỗi năm học.
- Tìm nguồn đào tạo cán bộ y tế xuất khẩu lao động và liên hệ chặt chẽ với
các cơ sở y tế trong Tỉnh để hỗ trợ việc làm cho học sinh.
- Có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng tại trường, trang bị vốn Tiếng Anh cơ bản
cho 1 số nhân viên văn phòng và giáo viên chưa đủ chuẩn.
- Tăng nguồn thu cho trường từ những lớp đào tạo ngoài kế hoạch và các lớp
ngắn hạn, nhà trường có thể tổ chức du lịch hè hằng năm nhưng mỗi CBGV-NV
chỉ được tham gia cách năm để được hưởng chuyến du lịch chất lượng hơn.

23
- Có các hoạt động hỗ trợ hiệu quả nhằm tăng tỉ lệ người tốt nghiệp có việc
làm phù hợp với ngành nghề đào tạo.
- Trong mỗi năm học sẽ tổ chức lấy ý kiến học viên ngay khi kết thúc từng
môn học, ngay sau khi tốt nghiệp để tạo điều kiện cho người học được tham gia
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học, được tham gia
đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường trước khi tốt nghiệp.
- Xây dựng được ngân hàng đề thi cho tất cả các môn học.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học nhất là các đề tài liên quan đến hoạt động

giảng dạy, quản lý, kiểm định chát lượng giáo dục như: khảo sát ye skieens về sự
hài lòng của người học trên các lĩnh vực về phương pháp giảng dạy, tài liệu học
tập, giáo trình, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, về tổ chức và công
bố kết quả thi, về chương trình, lịch học, đặc biệt về tình hình kiến việc làm sau tốt
nghiệp và khả năng đáp ứng việc làm của học sinh trường THYT-AG. Trên cơ sở
đó để trường đề ra các biện pháp cải tiến chất lượng đào tạo một cách có hiệu quả
hơn.
- Xây dựng các phần mềm quản lý đào tạo:
+ Phần mềm quản lý hồ sơ tốt nghiệp.
+ Phần mềm quản lý hồ sơ cấp phát bằng.
+ Phần mềm ra đề, chấm thi trắc nghiệm khách quan.
+ Phần mềm quản lý nhân sự .
- Nâng cấp phần mềm quản lý điểm.


24
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kiểm định chất lượng không những mang lại cho nhà trường bằng chứng về
chất lượng đào tạo mà còn mang lại cơ hội và động cơ để nâng cao chất lượng cho
nhà trường. Quá trình kiểm định cũng mang lại cho trường THYT – AG cơ hội tự
phân tích đánh giá để có những cải tiến về chất lượng.
Mục tiêu cuối cùng của kiểm định là nhà trường tự đánh giá đúng chính
mình, đề ra được kế hoạch khả thi để nâng cao chất lượng đào tạo. Lần đầu tiên
trường THYT-AG tự đánh giá một cách tổng thể các hoạt động của trường theo các
tiêu chuẩn/tiêu chí dựa trên cách tiếp cận đánh giá dựa vào bằng chứng.
Việc đánh giá được tiến hành một cách khoa học, bài bản giúp nhà trường
thấy rõ bức tranh thực trạng khách quan về chất lượng đào tạo của trường. Cái
được lớn nhất là qua lần kiểm định này sẽ nhận được cách tiếp cận mới khoa học
(tự đánh giá theo cách KĐCL) để duy trì, cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo.

2. Kiến nghị:
- Đối với Ủy ban nhân dan tỉnh An Giang: Cần sớm có quyết định bổ
nhiệm thêm 1 phó hiệu trưởng, giúp bộ máy của trường hoạt động tốt hơn và làm
tiền đề phát triển lên trường cao đẳng y tế An Giang.
- Đối với Sở Y Tế An Giang: Cần hổ trợ cho trường về việc thông qua quy
chế hoạt động và các quyết định về bổ nhiệm theo mô hình mới để đàu năm học
2013 – 2014 bắt đầu vận hành.
- Đối với Sở Giáo Dục Đào Tạo An Giang: Cần tiếp tục hổ trợ trường về
việc thành lập Trung tâm Tin học – Ngoại Ngữ trong thời gian sớm nhất.
- Đối với Ban giám hiệu nhà trường: Cần chỉ đạo việc khắc phục những
điểm còn tồn tại đã nêu ở từng tiêu chí và đưa ra kế hoạch hành động cụ thể để
nâng cao chất lượng đào tạo và sớm phát triển trường THYT-AG lên trường cao
đẳng y tế An Giang.


25
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 76/2007/QĐ – BGDĐT
ngày 14/12/2007 qui định về qui trình và chu trình kiểm định chất lượng giáo dục
trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 67/2007/QĐ – BGDĐT
ngày 01/11/2007 qui định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung
cấp chuyên nghiệp.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hướng dẫn tự đánh giá trường trung
cấp chuyên nghiệp ngày 09/6/2008.
4. Bộ Giáo dục và đào tạo ( 2011) Tài liệu tập huấn tự đánh giá phục vụ
công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường trung cấp chuyên nghiệp - trang
114, 115, 119, 120, 122, 123, 124.
5. Giáo trình TC Lý luạn chính trị - Hành chính ( Phần VI.1) trang 65.

6. Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Cháp hành Trung
ương Đảng CSVN khóa XI ( 2012), trang 92, 94,95.
7. Trường trung cấp y tế An Giang (2012), Nội qui và qui chế năm 2012.
8. Văn kiện Đại hội tỉnh Đảng bộ An Giang lần thứ IX.

TRƢỜNG TRUNG HỌC Y TẾ AN GIANG

×