Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Chính sách tiền tệ - Thực trạng & Giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.41 KB, 41 trang )

Lời mở đầu:
Việt Nam-Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới, đa dạng hoá
quan hệ ngoại giao và kinh tế, từng bớc hội nhập với khu vực và thế giới,
chúng ta đã giành đợc những kết quả đáng khích lệ trong chơng trình ổn định
hoá nền kinh tế tạo tiền đề đẩy nhanh công cuộc phát triển kinh tế đất n-
ớc.Kết quả đó một phần nhờ nhà nớc đã sử dụng một cách có hiệu quả các
công cụ điều tiết vĩ mô, trong đó chính sách tiền tệ là một công cụ đặc biệt
quan trọng.Bởi lẽ trong nền kinh tế thị trờng, chính sách tiền tệ(CSTT) có ảnh
hởng lớn đến các biến số vĩ mô của nền kinh tế nh:công ăn việc làm, tốc độ
tăng trởng, giá cả,lạm phát...
Chúng ta phải thừa nhận rằng chính sách mở cửa và từng bớc hội nhập
đã tạo ra nhiều cơ hội để chính sách tiền tệ đổi mới, thích hợp với nền kinh tế
đang chuyển dần sang kinh tế thị trờng.Tuy nhiên, cùng với tiến trình hội
nhập ngày một sâu rộng và trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày một sâu
sắc,CSTT của VN đang phải đối mặt với nhiều thách thức.
Nói nh vậy có nghĩa là ở VN, hệ thống NH nói chung và chính sách
tiền tệ nói riêng vẫn là một lĩnh vực cần đợc quan tâm nghiên cứu một cách
đầy đủ và có hệ thống.
Vì vậy nghiên cứu CSTT và các công cụ điều hành CSTT ởVN là vấn
đề mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay
ở nớc ta,khi nền KTTT đang đợc xác lập và phát triển.
Trên cơ sở đó em đã quyết định chọn đề tài:
Chính sách tiền tệ- thực trạng và giải pháp hoàn thiện CSTT ở Việt
Nam
Bài viết gồm 4 phần:
Phần I: Vai trò của NHNN trong việc xây dựng và thực hiện các mục
tiêu của chính sách tiền tệ.
Phần II: Vận dụng hệ thống các công cụ điều hành chính sách tiền tệ
hiện nay
Phần III: Thực trạng và những tồn tại từ hoạt động của chính sách tiền
tệ Việt Nam


Phần IV: Giải pháp hoàn thiện CSTT ở Việt Nam
1
Phần I:
Vai trò của NHNN trong việc xây dựng và thực
hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Thế kỷ XX mở ra một bớc ngoặt lớn trong lịch sử hình thành ngân
hàng trung ơng(NHTƯ). Năm 1920, hội nghị tài chính và tiền tệ quốc tế lần
đầu tiên đợc mở ra ởBrusel nhấn mạnh rằng: Những quốc gia nào cha có một
NHTƯ thì nên sớm có bởi vì một NHTƯ không những thực hiện tốt nhiệm
vụ quản lý dự trữ quốc gia, cung ứng và điều tiết tiền tệ, bảo vệ giá trị đòng
tiền quốc gia và quản lý hoạt động ngân hàng mà còn tạo nhiều thuận lợi
trong quan hệ quốc tế về thơng mại, tài chính và hợp tác kinh tế.
Trong vòng 30 năm tiếp theo hàng loạt các NHTƯ khắp thế giới đã ra
đời củng cố vai trò quan trọng của thiết NHTƯ trong điều tiết, vận hành và
phát triển kinh tế.
Cũng chính vì thế đã có ngời từng nói:Nếu nh kinh thánh bắt đầu với
sự sáng tạo ra Trời và Đất,thì CSTT cũng bắt đầu từ NHTƯ.
Để hiểu rõ vai trò của NHTƯ trong việc thực hiện các mục tiêu của
CSTT trớc hết ta phải tìm hiểu về các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
I-Mục tiêu của chính sách tiền tệ:
1/ Khái niệm:
Chính sách tiền tệ nhìn một cách tổng quát là một trong những chính
sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc do NHTƯ chịu trách nhiệm khởi thảo và thực
thi thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết l-
ợng tiền cung ứng nhằm đạt đợc các mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, tạo
công ăn việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.
2/ Các mục tiêu của chính sách tiền tệ:
Là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nớc, CSTT hớng tới các
mục tiêu vĩ mô sau
2.1:Mục tiêu cuối cùmg:

2.1.1: ổn định giá cả:
ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu và dài hạn của CSTT.Trong quá
trình thực nghiệm cho thấy để ổn định giá cả phải ổn định giá trị đồng tiền,ổn
định giá trị đồng tiền là ổn định sức mua của tiền tệ.Để đạt đợc điều đó
NHTƯ đã đề ra mục tiêu trong chính sách tiền tệ là ổn định chỉ số giá cả.
2
Để thực hiện mục tiêu ổn định giá cả NHTƯ có nhiệm vụ ổn định giá
trị đồng tiền bằng cách áp dụng nhiều biện pháp để điều chỉnh sự biến động
giá cả trong phạm vi mong muốn cả về ngắn và dài hạn.
ổn định giá cả có ý nghĩa quan trọng trong kinh tế vĩ mô cũng nh vi
mô.Nó giúp cho nhà nớc hoạch định đợc phơng hớng phát triển kinh tế một
cách có hiệu quả hơn vì loại trừ đợc sự biến động của giá cả.Mặt khác nó còn
giúp cho môi trờng đầu t ổn định góp phần thu hút vốn đầu t,khai thác mọi
nguồn lực xã hội,thúc đẩy các DN cũng nh các cá nhân phát triển sản xuất
đem lại nguồn lợi cho mình cũng nh cho xã hội
2.1.2: Tăng trởng kinh tế cao:
Nền kinh tế với tốc độ tăng trởng ổn định là yêu cầu phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia và là một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo cho sự
ổn định của tiền tệ.Ngợc lại tiền tệ ổn định thì tăng trởng kinh tế mới bền
vững
Có thể nói, đây là một mục tiêu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
các nớc,đặc biệt là các nớc đang phát triển.Bởi lẽ muốn phát triển kinh tế,
giải quyết việc làm, tăng thu nhập để từ đó cải thiện đời sống con ngời thì tr-
ớc hết nền kinh tế phải có tăng trởng cao.
Chính sách tiền tệ trong một khoảng thời gian nào đó của một quốc gia
có thể đợc xác định theo một trong hai hớng:Chính sách tiền tệ mở rộng và
CSTT thắt chặt
Khi NHTƯ thi hành CSTT mở rộng trong điều kiện nền kinh tế có d
thừa nguồn lực, thì nó sẽ tác động đến tăng trởng kinh tế theo 2 chiều hớng:
-Khi khối tiền tệ gia tăng, tức là tiền tệ trỏ nên dồi dào hơn trớc thì

nhìn chung lãi suất hạ, cầu đầu t sẽ tăng lên nhanh chóng.
-Do chi phí để có tiền giảm đồng thời việc giảm lãi suất làm cho chi
phí cơ hội của việc giữ tiền giảm xuống đã khuyến khích dân chúng tiêu
dùng nhiều hơn làm cho tổng cầu tăng lên.Khi đó hoạt động thơng mại trên
thị trờng trở nên nhộn nhịp, hàng tồn đọng của các DN đợc giải quyết và các
nhà DN quyết định mở rộng đầu t để tăng sản lợng. Nh vậy việc tăng khối
tiền tệ của NHTƯ không những làm tăng cầu tiêu dùng mà còn làm tăng câù
tiêu đầu t, nhờ đó khuyến khích tăng sản lợng quốc gia hay là tăng trởng kinh
tế.
Vì vậy tăng trởng kinh tế cao chính là một mục tiêu quan trọng của
CSTT
3
Bên cạnh đó, trong quá trình phát triển kinh tế thờng không tránh khỏi
hiện tợng lạm phát.Khi nền kinh tế phát triển quá nóng,sản lợng thực tế vợt
quá sản lợng tiềm năng,tỷ lệ lạm phát thờng cao.Để chống lạm phát NHTƯ
phải thắt chặtCSTT.Cũng vẫn bằng các công cụ điều tiết trong tay,NHTƯ
đã làm cho lợng tiền cung ứng giảm xuống, lãi suất tăng, giá cả hàng hoá và
dịch vụ giảm,lạm phát bị đẩy lùi.
Nh vậy về ngắn hạn giữa lạm phát và tăng trởng, việc làm có quan nệ
đánh đổi cho nhau.Cho nên việc tăng,giảm cung ứng tiền tệ ở mức độ nào có
thể kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả nhng vẫn đảm bảo có tăng trởng và
công ăn việc làm cao là bài toán khó trong việc hoạch định và điều hành
CSTT của các quốc gia
2.1.3 Tạo công ăn việc làm:
Việc làm cao cho ngời lao động là một mục tiêu kinhtế-xã hội của mọi
quốc gia hiện nay.Nếu xã hội có ít công ăn việc làm,tỷ lệ thất nghiệp cao sẽ
dẫn đến hậu quả là sự lãng phí về các nguồn lực làm giảm sản lợng quốc gia,
hơn nữa còn làm giảm thu nhập trong dân chúng gây khó khăn cho đời sống
của họ.Vì vậy việc làm cao là một trong những yêu cầu bức thiết của mọi
quốc gia có nền kinh tế phát triển cũng nh đang phát triển

CSTT có vai trò to lớn trong việc tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao
động.Chẳng hạn khi nền kinh tế của một quốc gia đang ở trong tình trạng suy
thoái.Tình hình lúc đó là sản xuất ở dới mức tiềm năng, đầu t giảm, kéo theo
tình trạng thất nghiệp gia tăng.
Để thoát khỏi tình trạng đó, NHTƯ quyết định thi hành CSTT mở rộng Với
các công cụ điều tiết trong tay trong tay, NHTƯ sẽ làm cho cung tiền tăng
lên lãi xuất giảm xuống nhờ đó mà khuyến khích đầu t. Hơn nữa sau thời kỳ
suy thoái tiền công thờng giảm thấp dẫn đến thúc đẩy các doanh nghiệp mở
rộng sản xuất tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội. Kết quả là tỷ lệ thất
nghiệp giảm xuống
Nh vậy khi ngân hàng trung ơng thực hiện CSTT mở rộng sẽ khuyến khích
đầu t tạo nhiều công ăn việc làm với cái giá phải trả là lạm phát tăng. Ngợc
lại, khi NHTƯ thi hành CSTT thắt chặt thì đầu t giảm sút và thất nghiệp gia
tăng.
Rõ ràng trong quá trình điều tiết vĩ mô, khi NHTƯ quyết định thay đổi CSTT
từ thắt chặt sang mở rộng thì một trong những mục tiêu phải đạt đợc của
CSTT là tạo ra công ăn việc làm cao trong xã hội
4
2.1.4) ổn định thị trờng tài chính
Theo Fried Man-Nhà kinh tế học ngời Mĩ thì tạo ra một nền tài chính
ổn định để hệ thống NHTM và các TCTD khác có thể hoạt động một cách có
hiệu quả là mục tiêu chủ đạo của CSTT ngoài các mục tiêu trên
NHTƯ với các công cụ của CSTT có thể góp phần ổn định thị trờng tài
chính và làm lành mạnh hoá các quan hệ tiền tệ tín dụng trong nền kinh tế.
Bởi lẽ hoạt động kinh doanh tiền tệ của các TCTD nói chung và ngân hàng
thơng mại nói riêng không phải lúc nào cũng thuận lợi. Đặc biệt có những
lúc ngân hàng lâm vào cuộc khủng hoảng nào đó, dân chúng sẽ đổ xô tới các
ngân hàng để rút tiền về. Sự rút tiền ồ ạt đó có thể dẫn đến các ngân hàng
thiếu khả năng chi trả. Chính vào thời điểm khó khăn đó,NHTƯ sẽ thông
qua việc cho vay chiết khấu để cung cấp các khoản tiền dự trữ cho các

NHTM. Nhờ vậy mà các NHTM có đủ khả năng đối phó với các dòng tiền
rút ra và tránh đợc nguy cơ phá sản. không những thế,khi cần thiết NHTƯ
còn có thể ngăn chặn đợc khả năng phá sản của các tổ chức tài chính
Nh vậy, thông qua việc cho vay chiết khấu, NHTƯ thực hiện đợc vai
trò ngời cho vay cuối cùng nhằm ngăn chặn những vụ hoảng loạn về ngân
hàng hoặc tài chính, tránh đợc những tổn hại nghiêm trọng cho nền kinh tế,
nhờ đó mà thị trờng tài chính đợc ổn định
Với những mục tiêu kinh tế vĩ mô kể trên,CSTT thực sự đợc coi là một công
cụ đầy quyền uy của NHTƯ trong việc điều tiết kinh tế nhằm tạo ra môi tr-
ờng kinh tế vĩ mô ổn định và lành mạnh
.2) Mục tiêu trung gian:
Thông qua mục tiêu trung gian NHTƯ ảnh hởng đến tổng cầu, từ đó tác động
vào mục tiêu cuối cùng. Để đợc chọn là mục tiêu trung gian thì phải thoả
mãn một số yêu cầu: Mục tiêu đó phải đảm bảo tiêu chuẩn định lợng, có thể
đa ra dấu hiệu giúp ngân hàng trung ơng biết đợc tác động của mình là đúng
hay sai, NHTƯ phải kiểm soát và chi phối đợc mục tiêu này để đạt đợc mục
tiêu cuối cùng. Và điều quan trọng là nó phải có khả năng ảnh hởng trực tiếp
đến mục tiêu cuối cùng của CSTT
Các mục tiêu trung gian của CSTT bao gồm: Mức cung tiền tệ, lãi suất
thị trờng trung và dài hạn, tỷ giá, khối lợng tín dụng.
Hiện nay các nớc thờng sử dụng mức cung tiền tệ hoặc lãi suất tiền tệ
làm mục tiêu trung gian của CSTT
5
Với các mục tiêu trung gian NHTƯ không thể chủ đọng tác động
một cách hoàn toàn vì vậy NHTƯ phải lựa chọn các mục tiêu hoạt động để
chỉ đạo thờng xuyên và trực tiếp
2.3) Mục tiêu hoạt động
Mục tiêu hoạt động là chỉ tiêu đợc NHTƯ lựa chọn để so cho khi
NHTƯ sử dụng các công cụ điều tiết thì nó ảnh hởng đến mục tiêu trung
gian. Để đợc lựa chọn là mục tiêu hoạt động thì các mục tiêu đó phải mang

tính định lợng, có thể đo lờng đợc, chỉ tiêu đó phải hết sức nhạy cảm với sự
biến động của CSTT và phải tác động đến mục tiêu trung gian.
II- Vai trò của NHTƯ trong xây dựng và thực hiện CSTT:
Trong 15 năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo
NHNN từng bớc đổi mới vững chắc, góp phần xứng đáng trong những thành
tựu của nền kinh tế đạt đợc: Mức tăng trởng kinh tế cao và liên tục, ổn định
và kiểm soát lạm phát, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
Ngày nay CSTT ngày càng trở nên quan trọng, đối với hoạt động của
các NHTƯ, không ít các quốc gia đã xác định mục tiêu hoạt động của
NHTƯ cũng là mục tiêu của CSTT. Vì vậy,việc nâng cao vai trò của NHNN
trong xây dựng và thực thi CSTT có ý nghĩa quan trọng để góp phần đổi mới,
hoàn thiện NHNN trong thời gian tới
Thực trạng vai trò của NHNN:
- Thực hiện mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền quốc gia. Theo quy định
tại Điều 1 của Luật NHNN 12/1997
Hoạt động NHNN nhằm ổn định giá trị đồng tiền, gốp phần bảo đảm
an toàn hoạt động ngân hàng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa
Nh vậy mục tiêu đầu tiên đặt ra đối với hoạt động của NHNN chính là
ổn định giá trị đồng tiền quốc gia.
Trong những năm qua, với những nỗ lực mới, NHNN tiếp tục góp
phần xứng đáng trong thành công ổn định giá trị đồng tiền quốc gia. Đặc
biệt, trong điều kiện nền kinh tế bị tác động của nhiều khó khăn nh ảnh hởng
của thiên tai, khủng hoảng tiền tệ châu á...
- Xây dựng dự án CSTT quốc gia để chính phủ xem xét trình Quốc hội
quyết định và tổ chức thực hiện chính sách này
6
-NHNN là cơ quan của chính phủ và là NHTƯ của nớc cộng hoà
XHCN Việt nam.
Trên thực tế, NHNN đợc coi nh một bộ đặc thù trong chính phủ. Trong

hoàn cảnh cụ thể của Việt nam, mô hình này có u điểm:
+ Trong cơ chế Đảng lãnh đạo và chính phủ quản lý thống nhất toàn
diện các
mặt đời sống, kinh tế xã hội thì việc Thống đốc NHNN là thành viên của
chính phủ và có sự quan tâm, hỗ trợ của chính phủ đối với các hoạt động của
ngân hàng
+ Trong khi nền kinh tế Việt nam vẫn còn trong giai đoạn chuyển đổi,
cha thể vận hành hoàn toàn và đầy đủ theo cơ chế kinh tế thị trờng thì với vị
trí là một Bộ trong chính phủ, NHNN có thể giúp việc đắc lực hơn cho chính
phủ. Điều này có nghĩa là góp phần đợc nhiều hơn vào công cuộc đổi mới,
phát triển kinh tế đất nớc
+ Trong bất cứ sự phát triển nào đều phải trải qua các giai đoạn, nếu
chuyển ngay sang một mô hình tổ chức hoàn toàn khác thì chẳng những các
cơ quan, đơn vị có liên quan cha chấp nhận, gây ách tắc trong việc phối hợp
lẫn nhau, mà bản thân NHNN cũng cha chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần
thiết để theo cơ chế hoạt động hoàn toàn mới
Một số vấn đề còn bất cập:
-Vai trò tơng đối hạn chế:
Vì NHNN là thành viên của chính phủ nên NHNN không thể trực tiếp
trình dự án CSTT quốc gia trớc Quốc hội mà phải thông qua chính phủ.
- Cha thực sự chủ động trong thực thi CSTT
Định kỳ lợng tiền bổ sung cho lu thông hàng năm đều đã đợc chính
phủ chỉ định để chi cho các mục tiêu cụ thể vì vậy NHNN khó có thể chủ
động trong việc sử dụng công cụ này để điều tiết lợng tiền trong lu thông.
Còn khá nhiều cơ quan, tổ chức tham gia chỉ đạo, giám sát xây dựng
và thực hiện CSTT.
ý kiến đề xuất:
- Cho phép NHNN chủ động trong việc điều tiết lợng tiền cung ứng
cho lu thông tiền tệ.
Hàng năm, chính phủ duyệt lợng tiền bổ xung cho lu thông, nhng

không phải chỉ xuất phát từ nhu cầu cho chi tiêu ngân sách NN mà phải xuất
7
phát từ nhu cầu phát triển của nền kinh tế, của điều hành CSTT để NHNN cố
thể chủ
động trong công tác phát hành tiền phục vụ thực hiện tốt CSTT.
-Góp phần tăng cờng khả năng điều hành các công cụ thực hiện CSTT của
NHNN.
Tập trung mọi nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các nguồn vốn tài trợ từ các tổ
chức, cá nhân nớc ngoài vào hệ thống ngân hàng không để tình trạng phân
tán
các nguồn vốn tín dụng lamf cho NHNN không kiểm soát đợc nguồn vốn
này và vì thế không thể điều tiết lợng tiền cung ứng tring lu thông.
-Hạn chế sự can thiệp quá sâu đói với NHNN của các cơ quan, tổ chức
trong hoạt động và thực hiện CSTT.
NHNN cần đợc chủ động và chịu trách nhiệm trớc Quốc hội, Chính
phủ về thực hiện CSTT. Các cơ quan, tổ chức không can thiệp quá sâu vào
hoạt động của NHNN.
- Hạn chế nhiệm vụ của NHNN với vai trò một bộ trong chính phủ và
bộ chủ quản để NHNN tập trung thực hiện vai trò NHTW của đất nớc nên
giảm dần một số nhiệm vụ thuộc chức năng một bộ quản lý nhà nớc thuần
tuý, cũng nh bộ chủ quản đói với các TCTD Nhà nớc.
III- Sự lựa chọn giải pháp chính sách tiền tệ:
Trong những năm gần đây, các nhà kinh tế có chung một quan điểm
rằng mục tiêu bao trùm và lâu dài của CSTT là ổn định giá cả. Tuy vậy, câu
hỏi luôn đợc đặt ra là phải thức thi CSTT nh thế nào để đạt đợc mục tiêu ổn
định giá cả.
Có 4 giải pháp CSTT đã đợc các quốc gia áp dụng là:
Chính sách tiền tệ lấy tỉ giá hối đoái làm mục tiêu.
CSTT lấy chỉ số lạm phát làm mục tiêu.
CSTT lấy các đại lợng tiền tệ làm mục tiêu.

CSTT sử dụng một mốc neo ẩn danh nghĩa.
Mốc neo danh nghĩa:
Là sự hạn chế đối với giá trị của đồng nội tệ và nó là một yếu tố cần
thiết đói với sự thành công của việc thực thi các giải pháp CSTT khác nhau.
1/ CSTT lấy tỉ giá hối đoái làm mục tiêu:
8
CSTT lấy tỉ giá hối đoái làm mục tiêu là một giải pháp có lịch sử khá
lâu dài. Chính sách này có thể đợc thực thi dói dạng gắn giá trị của đồng nội
tệ vào một loại hàng hoá nh vàng. Đây là đặc điểm chủ yếu của chế độ bản
vị vàng.
Có đồng tiền đợc đồmg tiền của nớc kia gắn vào.
Hơn thế nữa, tỉ giá mục tiêu có nghĩa là các cú sốc đối với các nớc có
đồng tiền đợc đòng tiền nớc khác gắn vào sẽ lan truyền sang nớc ấy vì những
thay đổi về laĩ xuất ở nớc có đồng mạnh sẽ dẫn đến thay đổi về lãi xuất ở nớc
có đồng tiền yếu.
Tỉ giá mục tiêu có bất lợi là nó xoá bỏ tín hiệu mà tiền tệ ngoại hối
hàng ngày đa ra về quan điêmr CSTT. Dới chế độ tỉ giá mục tiêu, các
NHTW thờng thoe đuổi chính sách mở rộng quá mức mà không đợc phát
hiện ra trớc khi đã muộn khi các cuộc tấn công của các nhà đầu cơ đang diễn
ra. Hơn nữa tỉ giá mục tiêu sẽ làm cho các nớc áp dụng CSTT này dễ bị các
cuộc đầu cơ đồng tiền của nớc ngoài tấn công.
Một bất lợi nữa của CSTT là do không biết chắc chắn về giá trị tơng lai
của đòng tiền bản tệ nên nhiều doanh nghiệp phi tài chính và chính phủ ở các
nớc tiên tiến mới nổi thích phát hành trái phiếu vay nợ nếu đó đợc định giá
bằng ngoại tệ.
2/ CSTT lấy các đại l ợng tiền tệ làm mục tiêu:
ở nhiều nớc, do không thực thi đựoc CSTT lâý tỉ giá làm mục tiêu vì
đất nớc của họ quá lớn hoặc không xác định đớc đồng tiền của nớc nào mà
đồng bản tệ của mình có thể gắn vào.
Do vậy các nớc này phải thực thi giải pháp CSTT lấy các đại lợng tiền

tệ làm mục tiêu.
Ưu điểm của chính sách tiền tệ này là nó cho phép NHTW điều chỉnh
CSTT của mình đáp ứng vứi các chính sách trong nớc khác nó có thể cho
phép NHTW lựa chọn các mục tiêu lạm phát khác với mục tiêu lạm phát của
các nớc khác và cũng cho phép NHTW phản ứng lại với các biến động của
sản lọng. Việc lấy các đại lợng tiền tệ làm mục tiêu cũng có lợi thế là thúc
đẩy lòng tin vào CSTT nhằm kìm hãm mức lạm phát thấp và giúp hạn chế
các nhà hoạch định CSTT rơi vào cái bẫy của lạm phát tình thế.
Tuy nhiên những lợi thế của CSTT này phụ thuộc vào mối quan hệ
đáng tin cậy và mạnh mẽ giữa biến số mang tính mục tiêu và biến số mục
tiêu. Nếu có sự bất ổn về vòng quay đồng tiền đến mức làm yếu đi mối quan
9
hệ giữa đại lợng tiền tệ và biến số mục tiêu thì việc CSTT lấy đại tiền tệ làm
mục tiêu sẽ không thực hiện đợc.
Nh vậy CSTT lấy đại lợng tiền tệ làm mục tiêu sẽ không giúp chấn
chỉnh tâm lý lạm phát và nó sẽ là một thớc đo đánh giá trách nhiệm của
NHTW.
3/ CSTT lấy lạm phát làm mục tiêu:
Lạm phát nói chung tác động xấu đến nền kinh tế nên kiểm soát lạm
phát là mục tiêu u tiên của chiónh phủ khi thi hành các CSTT.
Trớc đây, CSTT thờng đợc điều khiển bởi việc dựa trên các mục tiêu
trung gian nh khối lợng tiền tệ hoặc ỉt giá hối đoái. Nhng trong thập kỉ
80truyền thống đó đã bị phá vỡ khi có 7 nớc công nghiệp vừa và nhỏ đã điều
hành CSTT của mình bằng cách đặt trọng tâm vào chính mục tiêu lạm phát.
Giải pháp CSTT lấy lạm phát làm mục tiêu có lợi thế quan trọng so với
2 giải pháp trên đó là nó giúp cho CSTT tập trung cào những cân nhắc về
những chính sách trong nớc khác và giúp cho việc đối phó với các cú sốc
trong nớc.
Ngoài ra nó còn có một lợi thế nữa là công chúng rất dễ dàng hiểu đợc
giải pháp CSTT của NHTW và giải pháp này có tính minh bạch cao.

Do mục tiêu lạm phát bằng con số rõ ràng sẽ tăng tính trách nhiệm của
NHTW, CSTT lấy lạm phát làm mục tiêu sẽ có khả năng tiềm tàng là làm
giảm khả năng NHTW rơi vào cái bẫy của chính sách tình thế, các biện pháp
chính sách không kịp thời nhằm cố tăng sản lợng và công ăn việc làm bằng
cách buộc NHTW thực hiện các CSTT mở rộng quá mức.
Một lợi thế then chốt của CSTT lấy lạm phát làm mục tiêu là nó có thể
giúp tập trung cuộc tranh luận về chính sách vào cái mà về dài hạn NHTW
phải làm đó là kiểm soát lạm phát chứ không phải thảo luận cái mà buộc
NHTW không thể làm đợc đó là nâng tốc độ tăng trởng kinh tế lên và tạo ra
nhiều công ăn việc làm vinhx viễn thông qua CSTT bành trớng.
Mặc dù ngời ta nói nhiều về việc theo đuổi mục tiêu ổn định giá cả .
Trong thực tế, tất cả các nớc thực thi CSTT lấy lạm phát làm mục tiêu đều
chọn mục tiêu là tỉ lệ lạm phát chứ không chọn mặt bằng giá làm mục tiêu.
Tất cả các nnớc thực thi giải pháp chính sách này đều muốn có những
bớc đi từ từ để xử lý vấn đề thiểu phát nhằm hạn chế đến mức thấp nhất sự
suy giảm sản lợng bằng cách giảm thấp hơn từng bớc mục tieeu lạm phát
trung hạn để hớng vào mục tiêu dài hạn.
10
Một yếu tố nữa của tính linh hoạt trong chính sách lấy lạm phát làm
mục tiêu là việc ngời ta cho phép đi trệch mục tiêu lạm phát để đối phó với
cú sốc về cung.
Mặc dù chính sách tiền tệ lấy lạm phát làm mục tiêu tỏ thành công
trong việc làm giảm và kiểm soát đợc lạm phát, chính sách này không phải
là không có vấn đề khác với CSTT lấy tỉ giá và đại lợng tiền tệ làm mục tiêu
NHTW không dễ gì kiểm soát đợc lạm phát. Đay có thể là một vấn đề
nghiêm trọng đối với các nớc có tiền tệ mới nổi, nơi NHTW cố gắng giảm
lạm phát xụống mức thấp từ một mức rất cao trớc đây.
Dovậy những nớc này đễ có những sai sót trong dự báo tỉ lệ lạm phát.
Một vấn đề tiềm tàng nữa là: Do tác động của CSTT có độ trễ nên sau một
khoảng thời gian nhất định, những thay đổi trong CSTT mới có ảnh hởng

đầy đủ đến lạm phát. Bởi vậy chính sách lấy lạm phát làm mục tiêu không
lập tức đa ra các tín hiệu về lập trờng CSTT cho cả công chúng và thị trờng.
Một mối lo mgại về giải pháp chính sách này là nó có thể dẫn đến một
mức tăng trởng không bền vững của công ăn việc làm và sản lợng. Một số
nhà kinh tế chỉ trích giải pháp này bởi vì họ tin rằng giải pháp chính sách áp
đặt một quy tắc cứng nhắc lên các nhà hoạch định CSTT không cho phép họ
có đủ sự tự do để đối phó với các tình huống không lờng trứơc đợc .
4/ Chính sách với một mốc neo danh nghĩa ẩn:
Một số nớc trong những năm gần đây đã đạt đợc sự tăng trởng kinh tế
tuyệt vời với mức lạm phát ổn định và thấp mà không phải sử dụng một mốc
neo danh nghĩa rõ ràng nh mục tiêu về tỉ giá, đại lợng tiền tệ lạm phát.
Để ngăn chặn lạm phát khỏi bộc phát CSTT cần phải nhìn về phía trớc
và phải có biện pháp đói phó trớc, tức là phụ thuộc vào tác động giữa
CSTTvà lạm phát, CSTT cần hoạt động rất sớm trớc khi áp lực lạm phát xuất
hiện trong nền kinh tế.
Qua xem xét kinh nghiệm thực thi CSTT theo 4 giải pháp trên chúng ta
thấy rằng mỗi giải pháp CSTT có những điểm lợi và điểm bất lợi riêng của
nó. Việc áp dụng giải pháp CSTT này hay giải pháp khác phụ thuộc vào điều
kiện chính trị, văn hoá - lịch sử đặc biệt là cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý và
khuôn khổ pháp lý theo đó NHTW vận hành. Một điểm rút ra từ các giải
pháp này là phải nâng cao trách nhiệm và tính độc lập của NHTW hạn chế tối
đa những biện pháp tình thế, tuỳ tiện để CSTT có thể đạt đợc mục tiêu dài
11
h¹n lµ l¹m ph¸t thÊp, m«i trêng kinh tÕ æn ®Þnh vµ mét nÒn kinh tÕ ph¸t tiÓn
bÒn v÷ng vµ lµnh m¹nh. /.
12
Phần II
Vận dụng hệ thống các công cụ điều hành chính
sách tiền tệ hiện nay
Đối với các nớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, phát

triển và tăng trởng kinh tế luôn là mục tiêu của quốc gia.Trong khi nền kinh
tế phát triển thấp, tích luỹ từ nội bộ không,các nguồn lực của nền kinh tế cha
có điều kiện khai thác thì việc hỗ trợ của dòng vốn từ bên ngoài là rất cần
thiết và đóng vai trò quan trọng đối việc tăng trởng kinh tế.
Tuy nhiên để có thể thu hút dòng vốn từ bên ngoài đòi hỏi chúng ta
phải thực thi hàng loạt các chính sách kinh tế có liên quan nhằm tạo môi tr-
ờng cho dòng vốn đợc lu chuyển dới dạng tác động của cung cầu tiền tệ trên
thị trờng.Ta biết rằng tiền tệ là vấn đề rất nhạy cảm,việc thực thi chính sách
tiền tệ không những tác động đến tình trạng của nền kinh tế quốc gia mà còn
ảnh hởng đến các nớc khác do xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế
thế giới.
Mặt khác, việc thực thi chính sách tiền tệ rất đa dạng, phần kớn tuỳ
vào quan điểm nhận định của các nhà lãnh đạo,tuy nhiên, cho dù thế nào đi
nữa thì những gì đúc kết từ thực tiễn điều hành chính sách vẫn là cơ sở quan
trọng cho việc định hớng, hoàn thiện về sau.Trên tinh thần đó,việc nghiên
cứu,tổng kết việc thực thi chính sách tiền tệ trong thời gian qua là điều đáng
quan tâm.
Theo điều 2 của Luật NHNN Việt nam thì: chính sách tiền tệ là một
bộ phận của chính sách kinh tế-tài chính của nhà nớc nhằm ổn định giá trị
đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội,
bảo đảm quốc phòng an ninh và nâng cao đời sống nhân dân. Với chính
sách này, Nhà nớc thống nhất quản lý mọi hoạt động của ngân hàng, động
viên các nguồn lực trong nớc, đồng thời tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài,
tạo nguồn vốn để phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó, giữ vững định h-
ớngXHCN, giữ vững chủ quyền quốc gia mở rộng hợp tác và hội nhập quốc
tế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội,góp phần thực hiện công nghiệp
hoá và hiện đại hoá
Mục đích của chính sách tiền tệ là nhằm điều tiết lợng tiền trong lu
thông, sự điều tiết này thể hiện qua 2 hớng: mở rộng tiền tệ và thắt chặt tiền
tệ. Việc điều tiết lợng cung tiền nh thế nào để cho nền kinh tế phát triển một

cách nhịp nhàng luôn là vấn đề nan giải của các quốc gia,thiếu hay thừa tiền
13
luôn tác động tiêu cực đến nó. Tuy nhiên, trong thực tế điều hành chính sách
tiền tệ, tuỳ vào từng thời kỳ phát triển kinh tế và hoàn cảnh cụ thể của kinh tế
xã hội mà sử dụng chính sách thắt chặt hay mở rộng tiền tệ. Đây cũng là vấn
đề mang tính nhạy cảm của các nhà điều hành CSTT
Để làm đợc điều này NHTƯ phải sử dụng hàng loạt các công cụ
Công cụ của CSTT là hệ thống các biện pháp mà NHTƯ có thể sử
dụng để tác động vào mục tiêu của CSTT
Mỗi loại công cụ đều có cơ chế tác động riêng và đem lại những kết
quả trên những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên các công cụ này đều nhằm
ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp đến lợng tiền cung ứng và lãi suất để từ đó
đạt đợc các mục tiêu của CSTT
I/ Công cụ trực tiếp:
Công cụ trực tiếp là công cụ có tác động về lợng và NHTƯ kiểm soát
công cụ bằng biện pháp hành chính. Khi NHTƯ sử dụng công cụ trực tiếp nó
tác động trực tiếp vào mục tiêu trung gian, từ mục tiêu trung gian đã tác động
đến tổng cầu.
1-Hạn mức tín dụng:
Hạn mức tín dụng là công cụ trực tiếp của CSTT, đó chính là mức d nợ
tối đa mà NHTƯ buộc các TCTD phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền
kinh tế
Khi sử dụng hạn mức tín dụng là khống chế d nợ tín dụng của các
NHTM, từ đó nó quyết định đến lợng tiền cung ứng trong nền kinh tế, vì mỗi
khoản cho vay cấu thành d nợ tín dụng của các NHTM thì tơng đơng với nó
là một nguồn vốn tiền gửi huy động, từ đó ảnh hởng đến tỷ trọng vốn tín
dụng so với lợng tiền cung ứng
Để cho hạn mức tín dụng có hiêu quả thì khi đa ra hạn mức tín dụng
bao giờ cũng phải nhỏ hơn nhu cầu vay của nền kinh tế dẫn đến khan hiếm
tiền. Khi đó viêc thay đổi HMTD mới có ý nghĩa tác động vào hạn mức đồng

thời tác động đến vốn trong nền kinh tế
Tuy nhiên, hạn mức tín dụng nhỏ hơn nhu cầu vay của nền kinh tế là
bao nhiêu còn là vấn đề cần xem xét. NHTƯ căn cứ vào mục tiêu của CSTT,
vào lợng tiền cung ứng để xác định HMTD. Nếu HMTD quá nhỏ thì dẫn đến
các NHTM sẽ độc quyền tín dụng và ảnh hởng đến lãi suất cho vay. Nếu
HMTD lớn hơn so với nhu cầu vay thì các NHTM sử dụng không hết hạn
mức nên việc thay đổi hạn mức cũng không có hiệu quả
14
*Ưu điểm: Hạn mức tín dụng là công cụ hành nên NHTƯ chủ động
thay đổi quy định hạn mức theo mong muốn để đạt đợc các mục tiêu của
CSTT. Khi các công cụ khác không có điều kiện áp dụng thì công cụ này có
thể phát huy hiệu quả trong trờng hợp lạm phát cao
*Nhợc điểm: Do đây là công cụ mang tính hành chính và do con ngời
xác định nên không thể chính xác và sẽ không có hiệu quả khi HMTD quy
định không phù hợp với nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Đây là công cụ
kém linh hoạt, không thể thay đổi thờng xuyên. Một khi HMTD xác định
không chính xác thì NHTƯ không thể chủ động sử dụng hạn mức để điều tiết
tiền cung ứng
ở Việt nam, NHNN bắt đầu sử dụng HMTD nh một công cụ của
CSTT từ tháng 6/1994. Thời kỳ đầu chỉ áp dụng cho 4NHTM quốc doanh là:
NH ngoại thơng, NH công thơng, NH đầu t và phát triển. Nhng sau vài năm
đổi mới, quy mô mở rộng tín dụng của các NHTM quá nhanh, nên NHNN
quyết định áp dụng HMTD cho hầu hết các NHTM
Tính đến cuối năm 1997 có 26 NHTM trong nớc phải áp dụng HMTD.
Tuy nhiên ngay từ năm 1995, 1996 công cụ HMTD đã bộc lộ những hạn chế
là mức tăng d nợ tín dụng thực tế đã vợt quá HMTD cho phép và đến năm
1998 công cụ HMTD đã mất dần vai trò của nó trong việc hạn chế sự gia
tăng của tổng phơng tiện thanh toán
Hơn nữa việc mở rộng tín dụng trong giai đoạn này là cần thiết để thúc
đẩy tăng trởng kinh tế, nếu tiếp tục thực hiện HMTD sẽ tạo thêm những nhân

tố khó khăn cho các NHTM trong việc mở rộng tín dụng. Vì vậy từ quý II
năm 1998, NHNN đã không áp dụng công cụ này nh một công cụ thờng
xuyên để điều hành CSTT.
Theo chiều hớng phát triển của nền kinh tế, những năm tiếp theo khi
thị trờng tiền tệ đã ổn định và thị trờng vốn đã đi vào hoạt động thì công cụ
HMTD sẽ đợc xoá bỏ
2- Công cụ lãi suất:
Bên cạnh HMTD, NHTƯ còn sử dụng công cụ lãi suất ấn định dới các
hình thức nh: ấn định khung lãi suất, ấn định trần lãi suất cho vay, sàn lãi
suất tiền gửi.
NHTƯ ấn định trực tiếp trần lãi suất cho vay để khống chế mức lãi
suất mà các NHTM áp dụng cho vay với nền kinh tế
15
Khi NHTƯ tăng, giảm trần lãi suất cho vay, NHTM cũng phải tăng,
giảm lãi suất cho vay đối với nền kinh tế từ đó ảnh hởng tới nhu cầu về vốn
của các tổ chức kinh tế
Công cụ này không phù hợp với cơ chế thị trờng, hạn chế sự cạnh
tranh của các NHTM. Đặc biệt trong trờng hợp NHTƯ ấn định mức lãi suất
không phù hợp nh mức lãi suất quá thấp sẽ làm cho cầu tiền tăng nhanh hơn
dự đoán, các ngân hàng gặp khó khăn về nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu này,
mặt khác nếu mức lãi suất quá cao sẽ làm cầu tiền giảm dẫn đến đầu t giảm,
hệ thống NHTM sẽ không kịp điều chỉnh theo, bỏ lỡ cơ hội đầu t. Khi NHTƯ
ấn định lãi suất buộc các NHTM phải chấp hành làm hạn chế tính linh hoạt
của thị trờng tiền tệ.
II. Công cụ gián tiếp:
Công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ là công cụ tác động vào mục
tiêu trung gian qua việc điều chỉnh các mục tiêu hoạt động
1-Dự trữ bắt buộc:
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các TCTD phải gửi tại NHTƯ để thực
hiện CSTT quốc gia. Nó đợc xác định bằng một tỷ lệ % nhất định trên tổng

số d tiền gửi tuỳ theo tính chất và thời hạn mà các TCTD huy động đợc. Tỷ lệ
này gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Từ năm1991, DTBB đợc áp dụng nh là một công cụ chủ yếu để điều
hành CSTT ở Việt nam. Theo pháp lệnh ngân hàng, tỉ lệ DTBB có thể ở mức
từ 10% đến 30% tổng nguồn vốn huy động của các NHTM. Song xét hoàn
cảnh thực tế lúc bấy giờ: Tiềm lực của các NHTM Việt nam còn nhỏ bé và
lạm phát đã đợc kiềm chế ở mức đáng kể nên NHNN đã quy định tỉ lệ DTBB
đối với các NHTM ở nớc ta là mức 10%.
Lúc đầu, kỷ luật chấp hành tỉ lệ DTBB của các NHTM cha nghiêm, rất
ít NHTM dự trữ đủ 10%, nhất là cácNHTM cổ phần. Để nâng cao tính hiệu
lực của các công cụ này, tạo cơ sở cho việc quản lý cung tiền một cách gián
tiếp, trong năm 1994, NHNN đã hai lần điều chỉnh tỉ lệ DTBB quy định mức
DTBB thống nhất đối với tất cả các NHTM, đồng thời đẩy mạnh việc áp
dụng qui chế phạt đối với những trờng hợp không tuân thủ đúng quy định về
DTBB.
Vào tháng 10/1995, NHNN đã ban hành quy chế DTBB mới nhằm
tăng thêm hiệu lực của công cụ này.
16

×