Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.23 KB, 82 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.2.3.4. C n c v o m t s ch tiêu khácàă ứ ộ ố ỉ ............................................................... 10
CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 58
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỀ BIẾN NÔNG .................................................. 58
SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HẢI DƯƠNG ..................................... 58
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty .............................................. 60
3.2.7. Tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị ........................... 72
3.3. Kiến nghị .................................................................................................................................... 74
3.3.1. Với cơ quan Nhà nước .................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 78
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
VCSH Vốn chủ sở hữu
LNST Lợi nhuận sau thuế
DT Doanh thu
DN Doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
Chuyên đề tốt nghiệp
............................................................................................................
26
Bảng số 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của công ty
............................................................................................................


31
Bảng số 2.2. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản
............................................................................................................
33
Bảng số 2.3: Bảng nguồn vốn của cổ phần chế biến nông sản thực phẩm xuất
khẩu hải dương
.......................................................................................................
35
Bảng số 2.4: Bảng cơ cấu tài sản
............................................................................................................
38
Bảng số 2.5: Hiệu quả sử dụng tổng vốn
............................................................................................................
41
Bảng số 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
............................................................................................................
44
Bảng số 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
............................................................................................................
47
Bảng số 2.8: Các tỷ số về khả năng sinh lợi cơ bản
............................................................................................................
50
Bảng số 2.9: Bảng số liệu một số chỉ tiêu của công ty và một số
............................................................................................................
52
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế dường như đã trở
thành một xu thế tất yếu cho hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới hiện nay,
và Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Sau khi đã trở thành thành viên
chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam đã thực sự tham
gia vào cuộc đua của quá trình hội nhập, một cuộc đua vô cùng khốc liệt và
phức tạp, đem lại cho nước ta rất nhiều những lợi ích to lớn nhưng cũng
không ít những thử thách khó khăn. Điều này khiến cho các Doanh nghiệp
Việt nam phải trang bị cho mình những điều kiện cơ bản, cần thiết để có thể
theo kịp dòng chảy của hội nhập, của toàn cầu hoá. Muốn vậy các Doanh
nghiệp phải liên tục đầu tư, nâng cao cơ sở hạ tầng, mua sắm, đổi mới trang
thiết bị kỹ thuật phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường thì vốn được coi là dòng máu, là huyết mạch của
doanh nghiệp. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tiền đề để
doanh nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần phải tăng cường quá trình quản lý, mở rộng,
nâng cao chất lượng sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất, tạo cơ sở
tiền đề vững chắc cho Doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Nông Sản Thực
Phẩm Xuất Khẩu Hải Dương , em nhận thấy vấn đề về vốn và quản lý vốn
một cách sao cho có hiệu quả là một việc hết sức cần thiết và không thể thiếu
trong các Doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là đối với Công ty Cổ Phần
Chế Biến Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Hải Dương nói riêng, chính vì
vậy mà em đã chọn đề tài “ Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Nông Sản Thực Phẩm Xuất
Khẩu Hải Dương” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
1

Chuyên đề tốt nghiệp
Qua nghiên cứu phân tích thực trạng sử dụng vốn tại công ty, em đã
đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với
công ty. Em hi vọng rằng nó sẽ phần nào giúp cho Công ty nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn hơn nữa trong thời gian tới.
Nội dung bài viết của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cố phần chế
biến nông sản thực phẩm và xuất khẩu Hải Dương.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
cổ phần chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương
Do thời gian thực tập ngắn, kiến thức thực tiễn và kinh nghiệm còn
nhiều hạn chế nên bài viết của em chắc chắn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong các thầy cô giáo, các cô các chú và các anh chị làm việc
tại công ty bổ sung và chia sẻ ý kiến để bài viết của em được hoàn thành một
cách tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cô các chú và
các anh chị trong công ty đặc biệt là ThS Nguyễn Thị Ngọc Diệp đã giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề này.
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm vốn
Vốn là nhân tố đầu tiên quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Trong
mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đầu tư cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu được tầm quan trọng của vốn trong

sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói
chung nên không chỉ các nhà quản lý quan tâm tìm hiểu mà các nhà lý luận
cũng dày công nghiên cứu để đưa ra được một khái niệm hoàn chỉnh nhất về
vốn của doanh nghiệp. Trên thực tế, khi nói về vốn thì chưa có một khái niệm
nào được thống nhất. Qua mỗi hoàn cảnh kinh tế - xã hội khác nhau mà có
những quan điểm khác nhau về vốn.
Dưới giác độ các yếu tố sản xuất, Marx cho rằng vốn chính là tư bản, tư
bản là giá trị thặng dư, vốn kết hợp với sức lao động và một số yếu tố khác là
nhân tố đầu vào của quá trình sản xuất, mang lại lợi nhuận trong sản xuất.
Tuy nhiên quan điểm này của Marx vẫn chưa thực sự tiến bộ vì theo quan
điểm này ông luôn cho rằng vốn bao giờ cũng tạo ra giá trị thặng dư và chỉ có
khu vực sản xuất mới tạo ra được giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Nhà kinh tế học theo “tân cổ điển” Paul Sammelson đã phân chia các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là đất đai, lao
động và vốn. Theo ông, vốn là loại hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho
quá trình sản xuất, để sản xuất ra những loại hàng hóa khác, có thể là máy
móc, vật tư, đất đai, trang thiết bị… Ông cho rằng vốn được biểu hiện dưới
hình thái hiện vật mà chưa đề cập tới các tài sản tài chính, giấy tờ có giá đem
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong cuốn kinh tế học của David Begg, tác giả đưa ra hai định nghĩa
vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp: vốn hiện vật là khối lượng dự
trữ hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác, còn vốn tài chính
là tiền mặt và các giấy tờ có giá trị khác. Như vây, D.Begg đã bổ sung vốn tài
chính vào định nghĩa vốn của Sammelson. Theo ông, vốn là quỹ tiền tệ đặc
biệt, với mục tiêu là phục vụ quá trình sản xuất chứ không phải là tiêu dùng
hay nói cách khác vốn tạo ra nguồn tích luỹ trong kinh doanh, là số tiền ứng
trước cho quá trình sản xuất.

Như vậy, trong cách định nghĩa của mình, các tác giả đã dần thống
nhất vốn với tài sản doanh nghiệp. Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền,
là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt
hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn lực mà doanh nghiệp huy động
vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Xét dưới góc độ doanh nghiệp thì vốn được thể hiện dưới nhiều hình
thái khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Sự
tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt mà
trong toàn bộ các quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong suốt thời
gian hoạt động của doanh nghiệp. Vốn không thể mất đi mà phải ngày càng
sinh sôi nảy nở. Mất vốn đối với doanh nghiệp đồng nghĩa với nguy cơ phá
sản. Do vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có phương
pháp sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất.
1.1.2. Vai trò của vốn
Vốn của doanh nghiệp được biểu hiện dưới dạng tài sản của doanh
nghiệp. Vốn có thể là các loại máy móc thiết bị, cơ sở vật chất của doanh
nghiệp, nhưng cũng có thể là các bằng phát minh, sáng chế, quyền sở hữu trí
tuệ…Mặt khác, vốn tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với
mục đích là mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ đó ta thấy được vai trò
quan trọng của vốn đối với một doanh nghiệp được thể hiện qua một số tính
chất sau:
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Vốn có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển
và duy trì của mọi loại hình doanh nghiệp. Vai trò này chính là điều kiện tiên
quyết, quan trọng nhất cho bất kỳ một doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, một
doanh nghiệp khi thành lập thì nhất thiết phải có một lượng vốn pháp định đủ
lớn. Để có vốn, doanh nghiệp phải tìm các biện pháp khai thác, thu hút các
nguồn tiền tệ nhàn rỗi về để đầu tư kinh doanh. Hơn nữa, vốn của doanh

nghiệp cần phải vận động một cách tối đa, tránh tình trạng ứ đọng, tích tụ một
chỗ để tạo ra giá trị lớn hơn giá trị ban đầu bỏ ra thu được lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Vốn cũng là một trong những điều kiện để doanh nghiệp có thể sử
dụng những nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn
hàng hóa, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng và lưu thông hàng hóa…
- Vốn thực chất là nguồn của cải xã hội được tích lũy , tập trung lại.
Tuy đóng vai trò quan trọng nhưng vốn cũng chỉ là một trong những điều kiện
để duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp. Vốn chỉ có thể phát huy
hết tác dụng của mình nếu nhà doanh nghiệp biết quản lý, sử dụng một cách
đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
- Đối với nền kinh tế thị trường như hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt của
các công ty trên thị trường đã khiến cho vai trò của vốn ngày càng được chú
trọng hơn bao giờ hết. Quy mô vốn của một doanh nghiệp lớn hay nhỏ tạo
cho doanh nghiệp có uy thế lớn mạnh hơn trên thị trường, đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp lên rất nhiều. Bên cạnh đó, bài toán vốn
đặt ra cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp một câu hỏi phải làm thế
nào để sử dụng tốt và hiệu quả vốn hơn nữa từ đó làm động lực thúc đẩy phát
triển doanh nghiệp.
- Một vai trò không thể không nhắc tới của vốn là đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách trình tự
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
theo như kế hoạch đã dự định. Hơn thế nữa, vốn đóng vai trò quan trọng trong
việc thực hiện yêu cầu của cơ chế hạch toán kinh doanh, có ý nghĩa là tiết
kiệm và hiệu quả trên cơ sở tự chủ về tài chính, kinh tế. Đảm bảo các hoạt
động khác như tái sản xuất mở rộng.
1.1.3. Các nguồn vốn của doanh nghiệp sản xuất
Vốn của doanh nghiệp là một loại hàng hóa đặc biệt và được hình thành

từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy để sử dụng vốn có hiệu quả, cần phân loại
nguồn vốn, và hiểu được đặc điểm của các loại vốn từ đó có cách thức sử
dụng hợp lý. Các doanh nghiệp cũng cần phải nhìn nhận một cách khách
quan, tổng thể về vốn từ nhiều góc độ. Căn cứ vào từng tiêu thức khác nhau ta
có thể phân loại nguồn vốn theo nhiều cách khác nhau:
1.1.3.1. Theo luật định
Vốn ở doanh nghiệp được quy định thành:
- Vốn pháp định: Là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp
do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. Theo đó, Nhà nước có quy
định mức vốn pháp định hoặc doanh nghiệp phải đăng ký mức vốn cần phải
có khi thành lập. Đối với doanh nghiệp Nhà nước nguồn vốn này do Ngân
sách Nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước như các khoản
chênh lệch tăng giá làm tăng giá trị tài sản, tiền vốn trong doanh nghiệp, các
khoản phải nộp nhưng được để lại doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ: là số vốn do tất cả các thành viên góp và được ghi vào
điều lệ công ty. Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở
hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền
Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị
quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong
điều lệ công ty do các thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Vốn có quyền biểu quyết: là phần vốn góp, theo đó, người sở hữu có
quyền biểu quyết về những vấn đề được hội đồng thành viên hoặc đại hội
đồng cổ đông quyết định.
1.2.3.2. Theo nguồn hình thành
Đứng trên giác độ này, vốn được chia làm hai loại: vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả:
Vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng

góp mà doanh nghiệp không có trách nhiệm thanh toán, đây là nguồn vốn tự
có, không phải là các khoản vay. Đối với mọi loại hình doanh nghiệp thì vốn
chủ sở hữu bao gồm các bộ phận sau:
- Vốn pháp định: Là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp
do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. Khi nói đến nguồn vốn này
thì bao giờ cũng phải đánh giá, xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp
đó, vì chính hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất tạo vốn của doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước thì do Nhà nước làm chủ sở hữu
nên vốn góp ban đầu là do Nhà nước cấp. Số vốn này có thể bị giảm bớt hay
tăng thêm trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận chưa phân phối: Đây là phần lợi nhuận mà doanh nghịêp
thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi chưa phân
phối được thì nguồn lợi nhuận này sẽ lại được sử dụng cho mục đích
sản xuất kinh doanh và xem như nguồn vốn của chủ sở hữu.
Nợ phải trả: là nguồn vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của
các doanh nghiệp, các đơn vị, các tổ chức hay các cá nhân khác, vì vậy mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả, các khoản nợ đó có thể là nợ dài hạn
hay nợ ngắn hạn.
- Nợ ngắn hạn: Là khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả
trong vòng 1 năm hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Doanh
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp có thể trả bằng tài sản lưu động hay bằng các khoản nợ kinh
tế phát sinh. Nợ ngắn hạn bao gồm nhiều khoản như vay ngắn hạn,
các thương phiếu phải trả, tiền phải trả cho người bán, thuế và các
khoản phải trả cho ngân sách, các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn
khác…
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà thời gian chi trả trên một chu kỳ
kinh doanh hay trên 1 năm. Vay dài hạn bao gồm các khoản vay dài

hạn cho đầu tư phát triển, thương phiếu dài hạn, các trái phiếu phải
trả, các khoản ký quỹ ký cược dài hạn và các khoản vay dài hạn
khác.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh, dù phải tăng cường
huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ, liên doanh liên kết, phát
hành trái phiếu, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức khác. Ngoài ra
còn có các khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, các
khách hàng và bạn hàng cũng như các tổ chức tài chính tín dụng khác.
Sự kết hợp giữa hai nguồn vốn phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà
doanh nghiệp đang hoạt động, cũng như quyết định của người quản lý doanh
nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng như tình hình
thực tế tại doanh nghiệp.
1.2.3.3. Theo phương thức chu chuyển
Theo phương thức này nguồn vốn được chia thành 2 loại: vốn cố định
và vốn lưu động:
Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định của doanh
nghiệp dùng trong kinh doanh. TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn
toàn vào quá trình kinh doanh, nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần
sau nhiều chu kỳ kinh doanh, nghĩa là về mặt thời gian phải từ một năm trở
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
lên. Nói cách khác, vốn cố định là toàn bộ giá trị ứng ra để đầu tư vào TSCĐ
nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh. TSCĐ gồm hai loại:
- TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật
chất, có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu và tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà
xưởng, máy móc thiết bị... trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐ vô hình: là tài sản cố định không có hình thái vật chất thể hiện

một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát
minh sáng chế, chi phí phát triển doanh nghiệp, quyền đặc nhượng, bản
quyền tác giả...
Qua cách phân chia như vậy giúp ta có cái nhìn một cách tổng thể về cơ
cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp để ra quyết định có đầu tư hay không hoặc đầu
tư vào đâu. Hơn nữa, nó còn giúp các nhà quản lý tốt được tài sản của mình.
Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu
thông. Vốn lưu động dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình
kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển
của hàng hóa. Hiểu theo cách khác, vốn lưu động là vốn bỏ ra hình thành tài
sản lưu động. TSLĐ là các tài sản có tính chất biến đổi, là các tài sản có thời
gian thu hồi vốn dưới một năm hay trong một chu kỳ kinh doanh và bị biến
dạng trong quá trình sản xuất. Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển toàn
bộ giá trị ngay một lần, tuần hoàn, liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn
sau một chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt
động kinh doanh, vốn lưu động vận động và luôn thay đổi hình thái, bắt đầu
từ hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành
liên tục và thuận lợi. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
sản lưu động cũng khác nhau. Thông thường, đối với doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh thì tài sản lưu động chia thành 2 loại:
- Tài sản lưu động sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm
dở dang...)
- Tài sản lưu thông (sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, hàng hóa tồn kho),
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trước....
Đặc điểm của tài sản lưu động: tại một thời điểm bất kỳ, tài sản lưu động
tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Đây là tiền đề cho quá trình sản xuất

được liên tục. Tài sản lưu động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
không giữ nguyên hình thái ban đầu của nó, chuyển toàn bộ giá trị một lần
vào giá trị sản phẩm mới, được tính vào giá thành sản phẩm và được bù đắp
mỗi khi tiêu thụ sản phẩm.
Việc phân chia vốn cố định và vốn lưu động giúp các nhà quản lý có thể
quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn cố định phản ánh trình độ năng lực
sản xuất thì vốn lưu động là điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản xuất được
diễn ra liên tục và ổn định.
1.2.3.4. Căn cứ vào một số chỉ tiêu khác
Ngoài ba cách phân loại vốn cơ bản như trên, doanh nghiệp có thể phân
loại theo một số tiêu chí sau:
- Theo thời gian sử dụng vốn: thì vốn được chia làm vốn ngắn hạn, vốn
trung hạn và vốn dài hạn. Vốn ngắn hạn có thời gian sử dụng dưới một năm,
vốn dài hạn có thời gian sử dụng trên một năm
- Căn cứ vào quyền sở hữu đối với vốn thì toàn bộ vốn được chia thành
vốn của chủ sở hữu và vốn vay (nợ vay). Vốn chủ sở hữu được sử dụng lâu
dài, không phải trả lãi cho vốn cổ phần đã huy động được mà sẽ chia lợi tức
cổ phần cho các chủ sở hữu theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp và theo điều lệ của doanh nghiệp hoặc theo quy định của Nhà nước.
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Vốn đi vay là các khoản vốn doanh nghiệp đi vay các tổ chức tín dụng hoặc
các đơn vị khác. Doanh nghiệp phải trả lãi cho các khoản tiền vay theo mức
lãi thỏa thuận trong suốt cả thời hạn vay. Hết thời hạn vay, doanh nghiệp phải
trả lãi và vốn hoặc xin gia hạn mới nếu muốn kéo dài thời gian sử dụng.
Trong bài viết này, tác giả đi theo quan điểm phân loại vốn của doanh
nghiệp làm hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả

Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả
đó trong những điều kiện nhất định.
Hiệu quả được nhìn nhận theo nhiều góc độ khác nhau:
- Hiệu quả tổng hợp: là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi
mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với
chi phí để có được kết quả đó.
- Hiệu quả kinh tế: là hiệu quả nếu chỉ xét về khía cạnh kinh tế của vấn
đề. Nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế nhận được và chi phí để có
được lợi ích kinh tế đó.
- Hiệu quả tài chính: là hiệu quả phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích
kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có
được lợi ích.
- Hiệu quả trực tiếp: là hiệu quả được xem xét bó hẹp trong phạm vi
một doanh nghiệp hay một dự án cụ thể, tức là đối tượng đó tự tạo ra
hiệu quả.
- Hiệu quả gián tiếp: là hiệu quả mà một chủ thể hay đối tượng nào
đó tạo ra cho đối tượng khác.
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Công thức tính hiệu quả chung là:
E = K – C nếu là hiệu quả tuyệt đối.
E = K / C nếu là hiệu quả tương đối.
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó:
K là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu ( theo kế hoạch )
C là các chi phí bỏ ra ban đầu đo bằng các đơn vị khác nhau

E là hiệu quả
Từ công thức trên ta thấy, K càng lớn hơn C bao nhiêu thì càng có lợi
bấy nhiêu. Hiệu quả chính là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn
các phương án hoạt động.
1.2.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả được phân loại theo rất nhiều cách khác nhau, nhưng trong
bài viết này, em xin đề cập tới vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Có thể nói hiệu quả sử dụng vốn là một vần đề khá phức tạp do nó
được lượng hóa thông qua các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh
lời, tốc độ luân chuyển vốn,...Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử
dụng, khai thác vốn cũng như quản lý vốn sao cho thu được lợi nhuận lớn
nhất. Bên cạnh đó, nó cũng phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá
trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ. Vì vậy, việc sử dụng các
yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả chính là cơ sở để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Để đạt được điều đó, doanh nghiệp phải giải quyết
được các vấn đề như đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, phấn đấu đạt được các mục tiêu đề ra trong
quá trình sử dụng vốn của mình.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì mục đích của mọi doanh
nghiệp đó là tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoá giá trị
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
tài sản của chủ sở hữu và đem lại hiệu quả nhất định. Vì vậy khái niệm hiệu
quả sử dụng vốn gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng tài sản, nguồn nhân lực, vật lực của

doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn hiện nay là vấn đề không thể thiếu nếu doanh
nghiệp muốn nâng cao hiệu quả kinh tế. Dựa trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn càng cao chứng tỏ khả năng khai thác vốn kinh
doanh càng hiệu quả, đạt được mục đích của chủ sở hữu. Vấn để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cần phải đảm bảo khai thác một cách triệt để, tránh tình
trạng vốn nằm khe đọng nhiều ngày hay nhàn rỗi trong quá trình hoạt động.
Tóm lại, một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao.
Vì lợi nhuận liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể
nói một doanh nghiệp có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn hiệu quả. Để đạt
được hiệu quả thì phải làm tốt tất cả các khâu từ chuẩn bị đi vào sản xuất đến
khâu tiêu thụ sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua sản lượng và doanh thu.
Sản lượng và doanh thu có mối liên hệ với nhau. Khi sản lượng sản xuất ra
nhiều thì doanh thu càng cao, lợi nhuận đem lại cao, chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vón tốt. Tuy vậy không chỉ dựa vào hiệu quả này mà đánh giá việc sử
dụng vốn hiệu quả hay không, ví như khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản
xuất trong khi chất lượng sản phẩm chưa cao nên hàng hóa tuy bán được
nhiều nhưng với giá thấp thì cũng chưa được coi là hiệu quả.
Qua các phân tích trên, ta thấy kết quả thu được càng cao so với chi phí
vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt
để, tức là vốn phải vận động sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng vốn phải tiết kiệm và phù hợp với việc dùng vốn vào mục đích sao cho
hiệu quả. Quản lý vốn chặt chẽ chống thất thoát, lạm dụng chức quyền vào
việc sai mục đích.

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sản xuất
Muốn nắm bắt tình hình tài chính của công ty, nhà quản lý tài chính
trước hết phải bắt đầu bằng việc phân tích tài chính hiện tại của công ty để từ
đó đưa ra phương án hoạch định cụ thể cho định hướng phát triển của công ty
trong tương lai. Tuỳ theo mục tiêu của quản lý mà xác định tính chất của
những tương quan cần thiết. Trong nền kinh tế thị trường có thể có những đối
tượng khác nhau quan tâm đến hoạt động tài chính của công ty, ví dụ như các
chủ nợ ngắn hạn sẽ chú ý xem xét đến khả năng thanh toán của công ty hơn là
khả năng sinh lợi, ngược lại, các chủ nợ dài hạn thì lại đặt trọng tâm vào việc
tìm hiểu khả năng sinh lợi và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty ở hiện tại và tương lai. Bởi vì hoạt động kinh doanh không sinh lợi sẽ
làm giảm dần vốn hiện có của công ty và khả năng trả nợ dài hạn là điều khó
có thể xảy ra. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư cũng chú ý đến mức doanh lợi dài
hạn và hiệu quả hoạt động của công ty. Các nhà quản lý đương nhiên phải chú
trọng đến mọi khía cạnh của việc phân tích tài chính vì phải hoàn trả nợ đến
hạn đồng thời đem lại mức lợi nhuận tối đa cho công ty và các nhà đầu tư.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp, chúng ta có
thể sử dụng nhóm chỉ tiêu sau:
 Các chỉ tiêu tổng hợp
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng tổng vốn = -------------------------------------
Tổng số vốn
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị vốn bỏ ra cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị doanh thu trong một kỳ , hay một
giai đoạn sản xuất kinh doanh.
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn

Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn = -------------------------------
Tổng số vốn
Chỉ tiêu này cũng tương tự với chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, nó cho biết
cứ một đồng vốn bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Như vậy, chỉ tiêu này càng cao thì càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn của mình có hiệu quả.
- Chỉ tiêu doanh lợi tổng tài sản (ROA):
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tổng tài sản = -------------------------------
Tổng tài sản
Doanh lợi tổng tài sản là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng sinh lời của
một đồng vốn đầu tư cho biết một đồng giá trị tài sản bỏ ra kinh doanh đem
lại bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng có hiệu quả đồng vốn đầu tư.
- Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE):
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = -------------------------------
Vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn CSH cho ta biết một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì cùng với một
đồng vốn CSH bỏ ra thì thu được lợi nhuận sau thuế cao hơn. Chỉ tiêu này
thường được các chủ sở hữu (các cổ đông) của doanh nghiệp quan tâm vì chỉ
tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn chủ sở hữu mà họ bỏ ra.
Bốn chỉ tiêu trên sẽ mang lại một cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để xem xét một cách đầy đủ về hiệu quả sử
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng vốn, chúng ta cần xem xét các chỉ tiêu cá biệt phản ánh hiệu quả sử

dụng vốn cố định và vốn lưu động.
 Các chỉ tiêu cá biệt
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần trong kỳ
+ Hiệu suất vốn cố định = ----------------------------------------------------
Tổng số vốn cố định bình quân trong kỳ
Đây là các chỉ tiêu cho biết một đồng vốn cố định để mua sắm trang
thiết bị và sử dụng tài sản trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, các
chỉ tiêu này càng lớn thì càng có lợi cho doanh nghiệp, càng chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn cố định một cách có hiệu quả.
Vốn cố định bình quân trong kỳ
+ Hàm lượng vốn cố định = ----------------------------------------------------
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng
doanh thu trong kỳ, chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt vì nó càng thể hiện trình độ
quản lý và sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Lợi nhuận sau thuế
+ Hiệu quả vốn cố định = ----------------------------------------------
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện doanh
nghiệp làm ăn càng có lãi.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì yêu
cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải phân tích kỹ các chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng loại vốn này vì vốn lưu động là một yếu tố cần cho hoạt động kinh
doanh. Chúng ta hãy xem xét một số các chỉ tiêu sau:
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
17
Chuyên đề tốt nghiệp

+ Chỉ tiêu số quay vòng vốn lưu động
Doanh thu thuần
Hệ số quay vòng vốn lưu động = -----------------------------------
Vốn lưu động sử dụng bình quân
Là chỉ tiêu phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ, nó cho
biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ phân tích, hệ số này càng cao
càng chứng tỏ số vòng quay nhiều nên nguồn vốn lưu động luân chuyển càng
nhanh, doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả.
+ Chỉ tiêu kỳ luân chuyển
Thời gian của kỳ phân tích
Số ngày của kỳ luân chuyển = ------------------------------------------
Số vòng quay của vốn lưu động
Đây là chỉ tiêu làm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động trong kỳ để
đảm bảo nguồn vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ
tiêu này càng nhỏ có nghĩa là vốn lưu động quay vòng càng nhanh. Điều đó
có nghĩa là doanh nghiệp đang sử dụng vốn lưu động tốt.
+ Chỉ tiêu hàm lượng vốn lưu động
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn lưu động = ------------------------------------------------------
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đơn vị doanh thu phải có bao nhiêu
đồng vốn lưu động, vì thế chỉ tiêu này càng nhỏ có nghĩa là để tạo ra một
đồng doanh thu thì cần ít đồng vốn lưu động bỏ ra hơn. Như vậy chỉ tiêu này
càng nhỏ thì càng tốt cho doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = --------------------------------------------
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
18

Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn lưu động bỏ
ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao có nghĩa là
với một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ bỏ ra thì tạo ra nhiều lợi
nhuận sau thuế hơn. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng hiệu
quả vốn lưu động.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
sản xuất
1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan

Ban lãnh đạo của doanh nghiệp
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng và quyết
định nhất trong tất cả các hoạt động của một doanh nghiệp. Nếu bộ máy này
hoạt động không tốt, chẳng hạn như cơ cấu bộ máy quản lý quá cồng kềnh,
chắc chắn doanh nghiệp sẽ gây tình trạng lãng phí, chồng chéo trong công tác,
khiến hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, thậm chí có thể phá sản
và ngược lại. Với vai trò điều hành toàn bộ hệ thống doanh nghiệp, bộ máy
quản lý của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải thực hiện tốt vai trò và
nhiệm vụ của mình để hoạt động của doanh nghiệp được phát triển ổn định,
lâu dài và bền vững. Hiệu quả hoạt động của bộ máy tốt sẽ làm cho hiệu quả
sử dụng vốn được nâng cao.
Mặt khác, đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp là những người đề ra
chiến lược trong các thời kỳ cho doanh nghiệp. Điều này quyết định từng
bước đi của doanh nghiệp trong từng thời kỳ có hợp lý hay không, từ đó quyết
định doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không.

Trình độ cán bộ công nhân viên
Trong quá trình hoạt động của các tổ chức không thể thiếu được vai trò
của đội ngũ cán bộ công nhân viên, những con người dành toàn bộ trí óc và
sức lực của mình để cống hiến, xây dựng nên công ty.

Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Các yếu tố liên quan tới đội ngũ nhân lực như: số lượng nhân lực, chất
lượng nguồn nhân lực, cấp bậc nguồn nhân lực, thái độ làm việc v.v…. Là
những yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho DN cần quan tâm rất lớn đến nhân tố con
người. Phải có các chính sách khuyến khích, động viên tinh thần làm việc cán
bộ công nhân viên, nâng cao ý thức kỷ luật, tránh tình trạng vô trách nhiệm
làm hư hại của công, thất thoát nguyên vật liệu.v..v. Do đó sử dụng nguồn
nhân lực có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu và lâu dài của công ty

Chiến lược của doanh nghiệp
Chiến lược là đường lối phát triển, là hướng đi lâu dài cho doanh nghiệp.
Nó ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có
chiến lược phát triển tốt sẽ góp phần to lớn vào quá trình phát triển của doanh
nghiệp và ngược lại.
Chiến lược về vốn, về nguồn nhân lực, marketing, về sản phẩm, về cải
tiến công nghệ trang thiết bị.v.v. trong mỗi lĩnh vực cần phải có những chiến
lược phát triển cụ thể và tổng hợp các chiến lược riêng cho ta một chiến lược
chung cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp thường có các chiến lược : chiến
lược dài hạn, chiến lược trung hạn, chiến lược ngắn hạn. Hiệu quả sử dụng
vốn có giữ vững được lâu dài hay không phụ thuộc rất lớn vào chiến lược của
doanh nghiệp.

Chu kỳ sản xuất
Đây là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn.
Nếu chu kỳ sản xuất ngắn, vốn thu hồi nhanh, DN sẽ có điều kiện mở rộng quy
mô sản xuất tái đầu tư. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất dài, vốn của DN sẽ bị ứ
đọng lâu và kết quả kinh doanh sẽ không khả quan. Tuy nhiên DN không nên

chỉ đầu tư vào các chu kỳ sản xuất ngắn hạn mà cần kết hợp giữa hai loại chu kỳ
trên một cách hợp lý để đem lại hiệu quả sử dụng vốn một cách tốt nhất.
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
20
Chuyên đề tốt nghiệp

Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là yếu tố hàng đầu trong việc quyết định
tới việc sử dụng hiệu quả vốn của DN. Xác định đủ vốn nhưng bố trí chưa
hợp lý thì cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh. Vốn không được
sử dụng đúng chỗ sẽ không tạo ra hiệu quả. Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu tài trợ
bằng vốn nợ và vốn chủ sở hữu sao cho chi phí vốn bình quân nhỏ nhất.
Chính vì vậy, cơ cấu vốn sẽ quyết định tới chi phí vốn của doanh nghiệp.
Việc xác định cơ cấu vốn tối ưu cũng chính là sử dụng vốn một cách hiệu
quả.
Mặt khác, việc tài trợ vốn của doanh nghiệp vào tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn. Nếu DN đầu tư vốn quá nhiều vào TSCĐ trong khi những hiệu
suất sử dụng một trong số những TSCĐ đó là rất thấp. Điều này sẽ gây ra tình
trạng vốn bị hao hụt dần, giảm sút hiệu quả kinh doanh.
Quản lý vốn chặt chẽ cũng là yếu tố tác động lớn tới hiệu quả sử dụng
vốn. Quản lý không chặt chẽ sẽ dẫn tới tình trạng sử dụng vốn lãng phí, đặc
biệt là trong quá trình mua sắm dự trữ. Việc mua các loại vật tư không phù
hợp với quá trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật,... sẽ tác động
không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Như vậy để quản lý, tổ chức sản xuất tốt DN cần chú ý tới việc xác định
nhu cầu vốn, bố trí cơ cấu nguồn vốn và quản lý vốn một cách chặt chẽ.
1.2.4.2. Các nhân tố khách quan

Các chính sách của Chính phủ
Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật và các chính sách

kinh tế vĩ mô. Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nước ta tác động rất lớn đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Các chính sách về thuế, tín dụng.. đều có thể ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ví dụ như nếu Nhà nước tăng lãi suất
sẽ ảnh hưởng tới các khoản nợ của DN,... Vì vậy, để sử dụng vốn một cách
Hoàng Thị Thanh Huyền Lớp: TCDN - 47A
21

×