Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn các giải pháp đảm bảo tiến độ đầu tư xây dựng tại công ty điện lực hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.47 KB, 82 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn thạc sĩ kỹ thuật: “ Các giải pháp đảm bảo tiến
độ đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Hưng Yên ” do tôi tự thiết kế dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo TS. Đặng Vũ Tùng. Các số liệu và kết quả là hoàn toàn
đúng với thực tế.
Để hoàn thành luận văn này tôi chỉ sử dụng những tài liệu được ghi trong
danh mục tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử dụng bất kỳ tài liệu nào khác.
Nếu phát hiện có sự sao chép tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN................ 4
1.1. Khái niệm dự án. ................................................................................................ 4
1.1.1. Dự án ................................................................................................................ 4
1.1.2. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng .............................................................. 5
1.2. Quản lý dự án. .................................................................................................... 7
1.2.2. Khái niệm.......................................................................................................... 7
1.2.2. Nội dung quản lý dự án ................................................................................... 8
1.2.3. Các hình thức tổ chức quản lý dự án............................................................ 10
1.3. Quản lý tiến độ dự án....................................................................................... 12
1.3.1. Nội dung quản lý tiến độ............................................................................... 12
1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng .......... 12
1.4.1. Yếu tố khách quan: ....................................................................................... 12
1.4.2. Yếu tố chủ quan: ........................................................................................... 12
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN. ............. 19
2.1. Khái quát về Công ty Điện lực Hưng n ..................................................... 19


2.1.1. Tóm tắt q trình hình thành, phát triển của Công ty Điện lực Hưng Yên....... 19
2.3.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN................... 22
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN
LỰC HƯNG YÊN ................................................................................................... 28
2.4.1.Tổng mức đầu tư. ........................................................................................... 28
2.4.2. Phân loại dự án đầu tư.................................................................................. 28
2.4.3. Phân tích đánh giá......................................................................................... 31
2.4.4. Hiệu quả cơng tác đầu tư XDCB của Công ty............................................ 35
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN ..................... 41
3.1 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG
YÊN .......................................................................................................................... 41
3.1.1 Mục tiêu phát triển của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ............................... 41
3.1.2 Nhu cầu về điện của tỉnh Hưng Yên đến năm 2015.................................... 46


3.1.3 Mục tiêu, chủ trương của Điện lực Hưng Yên ............................................ 46
3.1.4 Nhiệm vụ cụ thể của Công ty Điện lực Hưng Yên ...................................... 49
3.2 Khả năng tận dụng cơ hội và hạn chế nguy cơ tụt hậu ................................. 58
3.2.1 Khả năng tận dụng cơ hội .............................................................................. 58
3.2.2 Biện pháp hạn chế nguy cơ tụt hậu ............................................................... 59
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TẠI CƠNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG N.Ư ........................................................ 60
3.3.1. Nhóm giải pháp 1: Đẩy nhanh công tác giao đất, đền bù giải phóng mặt
bằng thực hiện dự án. ............................................................................................. 60
3.3.2. Nhóm giải pháp 2: Chuẩn xác hóa việc khảo sát, thiết kế và lập dự tốn. ..... 62
3.3.3. Nhóm giải pháp 3: Hồn thiện cơng tác đấu thầu...................................... 64
3.3.4. Nhóm giải pháp4: Tuân thủ đúng thời gian công tác thanh quyết tốn
cơng trình. ................................................................................................................ 66
3.3.5. Nhóm giải pháp 5: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. ........................ 68

3.4. Kiến nghị. .......................................................................................................... 74
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78


TỪ VIẾT TẮT VÀ ĐỊNH NGHĨA

BHLĐ
BQLDA
CBCNV
CN
CQT
ĐHY
ĐL
ĐTXD
EVN

GNV
PCHY
KCN
KH
NPC
P1
P2
P3
P4
P5
P6
P7
P8

P9
P10
PC1
PGĐ
QLVH
SCTB
SXKD
TBA
XL
VHAT
VTD
(TDTM)

Bảo hộ lao động
Ban quản lý dự án Công ty Điện lực Hưng Yên
Cán bộ công nhân viên
Công nghiệp
Chống quá tải
Công ty Điện lực Hưng Yên
Điện lực
Đầu tư xây dựng
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Giám đốc công ty
Giao nhiệm vụ
Công ty Điện lực Hưng Yên
Khu công nghiệp.
Kế hoạch
Tổng công ty Điện lực miền bắc (Công ty Điện lực 1)
Văn phòng
Phòng kế hoạch đầu tư

Phòng tổ chức lao động
Phịng kỹ thuật
Phịng tài chính kế tốn
Phịng thanh tra bảo vệ và pháp chế
Phòng Kinh tế đối ngoại và vật tư
Phòng quản lý xây dựng
Phòng kinh doanh điện năng (và điện nơng thơn)
Phịng thanh tra an tồn
Cơng ty Điện lực 1 (Tổng cơng ty Điện lực miền bắc)
Phó giám đốc cơng ty
Quản lý vận hành
Xí nghiệp cơ khí và sửa chữa thiết bị điện
Sản xuất kinh doanh
Trạm biến áp
Xí nghiệp tư vấn và xây dựng điện
Vận hành an tồn
Vay tín dụng (Tín dụng thương mại)


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Điện lực là ngành kinh tế kỹ thuật có vai trị vơ cùng quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Nguồn năng lượng điện có ảnh hưởng bao trùm lên mọi
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt trong xã hội. Công ty Điện lực
Hưng Yên với chức năng là kinh doanh, bán điện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên,
quản lý vận hành, tổ chức phát triển hệ thống lưới điện toàn tỉnh, nhằm phục
vụ an toàn, ổn định, hiệu quả và kịp thời nhu cầu sử dụng điện của các cơ
quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội và các tầng lớp dân cư trên
toàn tỉnh Hưng Yên. Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Cơng ty
Điện lực miền Bắc - Tập đồn Điện lực Việt Nam, hoạt động trong nền kinh tế

thị trường, mặc dù độc quyền trong lĩnh vực cung cấp điện năng trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên song Công ty Điện lực Hưng Yên cũng không tránh khỏi việc
phải chịu những tác động của quy luật thị trường. Trong điều kiện đó, để có
thể phát triển được thì doanh nghiệp phải thường xun tự hồn thiện mình để
đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất, đồng thời có thể tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Hiện nay và xu thế trong tương lai, yêu cầu phát triển ngành điện để
phục vụ cho sự phát triển sự nghiệp cơng nghiệp hố của đất nước nói chung
và ở Hưng Yên nói riêng, xu thế hội nhập đã đặt cho ngành điện những cơ hội
và thách thức mới nhằm đưa ngành điện phát triển mạnh mẽ. Những thách
thức cơ bản là sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước và ngoài nước,
nguy cơ thiếu vốn đầu tư và chậm tiến độ ở các công trình điện, nguy cơ xuất
hiện nhiều đối thủ tiềm năng được hình thành, nhu cầu sử dụng điện ngày
càng tăng cao về cả số lượng và chất lượng. Về cơ hội đây là điều kiện ngành
điện cải tổ, đổi mới hồn thiện mình để tồn tại và phát triển.
Qua nghiên cứu tại đơn vị cho thấy hiệu quả quản lý các dự án lưới điện
tại Công ty Điện lực Hưng Yên chưa cao: tiến độ, chất lượng, chi phí trong
nhiều dự án chưa đạt yêu cầu. Do đó việc cung cấp điện chưa được ổn định,
chất lượng điện chưa được đảm bảo. Vấn đề cấp bách hiện nay đòi hỏi Công
ty Điện lực Hưng Yên cần đổi mới, nâng cao trình độ quản lý dự án về mọi
mặt, đặc biệt là công tác quản lý tiến độ các dự án lưới điện, đưa Điện lực
Hưng Yên trở thành một đơn vị vững mạnh, góp phần đáng kể vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước ta.
1


Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý dự án nói chung và
đặc biệt là tiến độ các dự án lưới điện đối với chức năng hoạt động của Công
ty Điện lực Hưng Yên, tôi chọn đề tài “Các giải pháp đảm bảo tiến độ đầu
tư xây dựng tại Công ty Điện lực Hưng Yên”.

2. Mục tiêu của đề tài.
Mục tiêu của đề tài làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Đưa ra các tiêu chí để quản lý dự án đầu tư xây dựng nói chung và dự
án lưới điện nói riêng một cách có hiệu quả.
- Vận dụng những kiến thức về quản lý dự án nói chung và tiến độ dự
án nói riêng để chỉ ra thực trạng quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng tại
Công ty Điện lực Hưng Yên.
- Căn cứ vào thực trạng quản lý dự án, dựa vào các nguyên nhân để đưa
ra kiến nghị, giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ dự án đầu tư xây dựng tại
Công ty Điện lực Hưng Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ
dự án đầu tư xây dựng, các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ dự án đầu tư xây
dựng.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân
ảnh hưởng đến tiến độ dự án đầu tư xây dựng, thực trạng quản lý dự án đầu tư
xây dựng tại Công ty Điện lực Hưng Yên, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư xây dựng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp để nghiên
cứu đưa ra các đề xuất cụ thể.
5. Những đóng góp của luận văn
Về lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận của quản lý
dự án đầu tư xây dựng.
Về thực tiễn: Đây là một đề tài mang tính thực tế, gắn liền với thực
trạng của các dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Hưng Yên đã và
đang triển khai. Trong phạm vi luận văn này chưa thể đề cập được hết các vấn
đề tồn tại một cách toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên về khuôn khổ
2



nhất định, luận văn đưa ra các giải pháp, đề xuất nhằm đẩy nhanh tiến độ các
dự án đầu tư xây dựng ở Công ty Điện lực Hưng Yên một cách cụ thể và từ đó
sẽ có được những kinh nghiệm thiết thực để áp dụng cho các dự án đang và sẽ
triển khai thực hiện tại Công ty Điện lực Hưng Yên và trong toàn ngành Điện
cả nước.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tiến độ thực hiện dự án.
Chương 2: Phân tích thực trạng về tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây
dựng tại Công ty Điện lực Hưng Yên.
Chương 3: Một số giải pháp đề xuất nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện
dự án đầu tư xây dựng tại Cơng ty Điện lực Hưng n.
Trong q trình thực hiện đề tài, mặc dù được hướng dẫn tận tình của
TS.Đặng Vũ Tùng, cùng với sự cố gắng của bản thân, nhưng với kiến thức và
trải nghiệm thực tế còn hạn chế, thơng tin, tài liệu tham khảo cịn giới hạn, nên
luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, cũng như mức độ bao quát và
chiều sâu chưa được nghiên cứu, cũng như đề cập đến. Do vậy tác giả rất
mong được sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy cô, các đóng góp của đồng nghiệp
và những người có quan tâm, để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin được bày tỏ lịng biết ơn các thầy cơ là giảng viên chuyên
ngành tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, các bạn bè đồng nghiệp đã cung
cấp tài liệu, thông tin cho tác giả, đặc biệt là TS Đặng Vũ Tùng đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hồn thành luận văn này.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN

1.1.

Khái niệm dự án.

1.1.1. Dự án
Dự án: Có nhiều cách định nghĩa dự án. Tùy theo mục đích mà nhấn
mạnh một khía cạnh nào đó:
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một
nhiệm vụ cần phải thục hiện với phương pháp và theo một kế hoạch tiến độ
nhằm tạo ra một thực thể mới. Như vậy, dự án không chỉ là một ý định phác
thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định; dự án cũng không phải là một
nghiên cứu trừu tượng mà tạo nên một thực thể mới.
Theo ngân hàng Thế giới (World bank): “dự án là tổng thể những chính
sách, hoạt động về chi phí có liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định”.
Trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa dự án là những nỗ lực có
thời hạn nhằm tạo ra những sản phẩm /dịch vụ duy nhất. Nỗ lục có thời hạn
có nghĩa là mọi dự án đầu tư đều có điểm bất đầu và kết thúc xác định. Một số
đặc trưng cơ bản của dự án như sau:
- Mỗi dự án phải có một hoặc một số mục tiêu rõ ràng. Thơng thường
người ta cố gắng lượng hóa mục tiêu thành ra các chỉ tiêu cụ thể. Mỗi dự án là
một quá trình tạo ra một kết quả cụ thể. Nếu chỉ có kết quả cuối cùng mà kết
quả đó khơng phải là kết quả của một tiến trình thì kết quả đó khơng được gọi
là dự án.
- Mỗi dự án đều có một thời hạn nhất định (thường>3 năm), nghĩa là
phải có thời điểm bắt đầu và kết thúc. Dự án được xem là một chuỗi các hoạt
động nhất thời. Tổ chức của dự án mang tính chất tạm thời, được tạo dựng lên
trong một thời hạn nhất định để đạt được mục tiêu đề ra, sau đó tổ chức này sẽ
giải tán hay thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mục tiêu mới. Nghĩa là
4



mỗi dự án đều có một chu kỳ hoạt động. Chu kỳ hoạt động cua dự án gồm
nhiều giai đoạn khác nhau.
- Mỗi dự án đều sử dụng nguồn lực và nguồn lực này bị hạn chế. Nguồn
lực gồm: nhân lực, nguyên liệu, ngân sách.
- Mỗi dự án đều mang tính độc đáo (Unique) đối với mục tiêu và
phương thức thực hiện dự án. Khơng có sự lặp lại hồn toàn của các dự án .
- Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận
của đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt
động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra
các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy, đầu tư Xây dựng cơ bản là tiền
đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói
chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư Xây dựng cơ
bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh
vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau.
Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thơng qua nhiều
hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hố hay khơi phục tài sản
cố định cho nền kinh tế.
- Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo
sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động
Xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất
định.
1.1.2.

Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng

1.1.2.1. Khái niệm
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp những đề xuất có liên quan về việc bỏ
vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm

mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm
dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, quy mơ

5


cơng trình mà nội dung dự án có thể thay đổi, tuy nhiên thành phần chính của
một dự án ln bao gồm 2 phần:
™

Phần thuyết minh: thuyết minh về giải pháp thực hiện, sự cần thiết

phải đầu tư, các kế hoạch, phân tích về vốn và thời gian thực hiện, các hạng
mục thành phần của dự án.
™

Phần thiết kế cơ sở: thể hiện các yêu cầu, thông số kỹ thuật, các bản

vẽ định hình, định dạng các hạng mục cơng việc trong dự án và đương nhiên
luôn kèm theo bản phân tích, thuyết minh các chỉ tiêu, thơng số kỹ thuật, khái
tốn giá trị thực hiện dự án.
Thơng thường đối tượng dự án đầu tư xây dựng là một công trình có xây
dựng và cơng trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với
đất được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động.
Cơng trình xây dựng bao gồm một hạng mục cơng trình hay nhiều hạng
mục cơng trình, nằm trong dây chuyền cơng nghệ đồng bộ, hồn chỉnh có tính
đến việc hợp tác sản xuất để làm ra sản phẩm hay dịch vụ cuối cùng nêu trong
dự án đầu tư xây dựng.
1.1.2.2. Khái niệm về tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng là một trong năm nội dung quản

lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình, đó là quản lý chất lượng, khối lượng,
tiến độ, an toàn lao động và môi trường xây dựng.
Vậy theo tôi, tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng được tính từ khi có
quyết định hoặc chủ trương đầu tư thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành
và được đưa vào sử dụng.
Và thực tế hiện nay, tiến độ thực hiện dự án là một trong các tiêu chí
hàng đầu để xem xét, quyết định đầu tư dự án. Tiến độ ảnh hưởng và quyết
định đến rất nhiều yếu tố khác: năng suất, nguồn vốn đầu tư, các chính sách
xã hội…

6


1.2. Quản lý dự án.
1.2.2. Khái niệm
Phương pháp quản lý dự án là một phương pháp quản lý tiên tiến, được
áp dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự Mỹ, đến nay nó nhanh chóng được
ứng dụng rộng rãi vào các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Có hai nhân tố thúc đẩy sự
phát triển mạnh mẽ của phương pháp quản lý dự án. Đó là, nhu cầu ngày càng
tăng về những hàng hố địi hỏi sản xuất phức tạp, cơng nghệ hiện đại, trong
khi khách hàng thì ngày càng “khó tính” và hiểu biết của con người về tự
nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật ngày càng tăng lên.
Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật
vào hoạt động dự ná nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn từ dự án.
Quản lý dự là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối và kiểm soát một
dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đạt được những mục tiêu về thời
gian, chi phí, kỹ thuật và chất lượng.
Chức năng của quản lý dự án
¾ Chức năng kế hoạch: Đó là việc xác định rõ mục tiêu của dự án, thực
hiện phân tích cơng việc, xác định mối quan hệ logic giữa công việc, xây

dựng một lịch trình thời gian và lập kế hoạch nguồn lực để thực hiện dự án.
¾ Chức năng tổ chức: Để quản lý dự án cần thiết lập một cơ cấu tổ chức
quản lý phù hợp với từng loại dự án, xây dựng các văn bản hướng dẫn,
thiết lập các chuẩn mực về quyền lực và trách nhiệm của từng thành viên
trong nhóm quản lý dự án.
¾ Chức năng lãnh đạo: Theo chức năng này, cần thiết lập giới hạn quền
lực đối với việc quyết định về phân bổ nguồn lực, thiết lập những chuẩn
mực về kỹ thuật, thời gian, chi phí dành cho dự án, chuẩn bị kế hoạch đánh
giá, thiết lập một hệ thống thông tin quản lý.
- Liên kết tất cả các hoạt động cần thực hiện của dự án

7


- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ giữa nhóm quản lý với khách
hàng của dự án.
- Phát hiện sớm và giải quyết nhanh chóng những khó khăn vướng mắc
nảy sinh. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa những người
liên quan đến dự án để giải quyết những bất đồng.
- Rút ngắn thời gian triển khai. Tăng cường sự điều phối và hợp tác giữa
các bộ phận quản lý dự án
- Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao
1.2.2. Nội dung quản lý dự án
Quá trình thực hiện quản lý dự án đầu tư
Như đã trình bày, hầu hết các dự án được hình thành là do nhu cầu của
thị trường, của người tiêu dùng. Một nhu cầu có thể do nhu cầu của khách
hàng, phòng thị trường hoặc bất kỳ thành viên nào của tổ chức. Khi dự án
được khẳng định là nhu cầu có thật, thì các mục đích có thể được xác định và
các bước đầu tiên sẽ được tiến hành theo hướng tạo ra một ban để quản lý dự
án. Hầu hết các dự án có nhiều mục đích bao hàm các phương diện, chẳng như

các yêu cầu về kỹ thuật, về vận hành, ngày chuyển hàng.... và chi phí. Tất cả
nên được sắp xếp theo trật tự theo tầm quan trọng của chúng.
Dựa trên sự sắp xếp này một loạt các biện pháp thực hiện cho từng mục
đích được hình thành và các vấn đề về cơng nghệ (hoặc thiết kế ban đầu) cũng
được phát triển song song với kế hoạch triển khai thực hiện và kế hoạch giữa
ngân sách cho dự án.
Bước tiếp theo là để thống nhất thiết kế, ngân sách và kế hoạch dự án để
chỉ ra những gì sẽ được thực hiện và ai thực hiện, chi phí là bao nhiêu và khi
nào phải chi?. Khi kế hoạch được triển khai thực hiện thì các kết quả thực hiện
cần được đánh giá và ghi lại mọi sự điều chỉnh nhẵm giữ cho dự án tiến hành
theo đúng tiến độ và kế hoạch được lập ra khi có sự sai lệch xuất hiện. Khi dự

8


án kết thúc, các kết quả của dự án được đánh giá dựa trên các mục đích và các
biện pháp tiến hành đã xác định từ trước.
Nội dung của quản lý dự án
ƒ

Quản lý phạm vi: Là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích,

mục tiêu của dự án, xác định công việc nào phụ thuộc về dự án và cần phải
thực hiện, cơng việc nào ngồi phạm vi của dự án.
ƒ

Quản lý thời gian: là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ

thời gian hồn thành dự án. Nó chỉ rõ mọi cơng việc kéo dài bao lâu, khi
nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn thành.

ƒ

Quản lý chi phí: là q trình dự tốn kinh phí, giám sát thực hiện chi

phí theo tiến độ cho từng cơng việc và tồn bộ dự án. Là việc tổ chức, phân
tích số liệu và báo cáo những thơng tin về chi phí.
ƒ

Quản lý chất lượng: là q trình triển khai giám sát thực hiện những

tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản
phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
ƒ

Quản lý nhận lực: là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi

thành viên tham gia dự án vào việc hồn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy
vệc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?
ƒ

Quản lý thông tin: là q trình đảm bảo các dịng thơng tin thơng suốt

một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp
quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thơng tin có thể trả lời được các câu
hỏi: ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự cần
báo cáo cho họ bằng cách nào?
ƒ

Quản lý rủi ro: là việc xác định các yếu tố rủi ro dự án, lượng hố mức


độ rủi ro và có kế hoạch đối phó với từng loại rủi ro.
ƒ

Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: là quá trình lựa chọn, thương

lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu,

9


trang thiết bị, dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài cung cấp cho dự
án, tiến độ cung, chất lượng cung như thế nào?
ƒ

Lập kế hoạch tổng quan: là quá trình đảm bảo các lĩnh vực quản lý

khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
1.2.3. Các hình thức tổ chức quản lý dự án
Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý
Đây là hình thức tổ chức quản lý dự án không do cán bộ chuyên trách
quản lý dự án thuê ngoài mà trực tiếp trực tiếp tham gia điều hành dự án. Họ
không chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc thực hiện và kết quả cuối cùng
của dự án mà chỉ đóng vai trị cố vấn, tư vấn.
Hình 1- Mơ hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý d ỏn

Chủ đầu t - chủ dự án
Chuyên gia quản lý dù ¸n
(Cè vÊn)

Tỉ chøc thùc hiƯn dù ¸n I


Tỉ chøc thùc hiƯn dù ¸n II

Tỉ chøc thùc hiƯn dù ¸n III

Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
Hình thức tổ chức này là mơ hình tổ chức trong đó chủ đầu tư giao cho
ban quản lý điều hành dự án chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành hoặc
thuê tổ chức có năng lực chun mơn để điều hành dự án và họ được đại diện
toàn quyền trong mọi hoạt động thực hiện dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án
là một pháp nhân độc lập, có năng lực sẽ là người quản lý, điều hành và chịu
trách nhiệm về kết quả đối với tồn bộ q trình thực hiện dự án.

10


Hỡnh 2- Hỡnh thc ch nhimiu hnh d ỏn

Chủ đầu t - Chủ dự án

Chủ nhiệm điều hành dự án

Tổ chức thực hiện dự án 1

Lập dự toán

Khảo sát

Thiết kế


...........

Xây l¾p

Hình thức chìa khóa trao tay
Mơ hình tổ chức dạng này là hình thức tổ chức trong đó nhà quản lý
khơng chỉ là đại diện tồn quyền của chủ đầu tư - chủ dự án mà còn là “chủ”
của dự ỏn.
Hỡnh 3- Hỡnh thc chỡa khúa trao tay

Chủ đầu t - Chủ dự án

Thuê t vấn hoặc tự lập dự án

Chọn tổng thầu
(chủ nhiệm điều hành dự án)

Tổ chức thực hiện dự án I

Khảo sát

Thiết kế

Xây lắp

Tổ chức thực hiện dù ¸n II

..............

11



1.3.

Quản lý tiến độ dự án
1.3.1. Nội dung quản lý tiến độ.
Trình tự để xây dựng một dự án sản xuất kinh doanh gồm 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Giai đoạn 3

Giai đoạn 4

Giai đoạn 5

Ý đồ dự án

Chuẩn bị đầu tư

Thực hiện đầu tư

Sản xuất kinh
doanh

Kết thúc

- Mục tiêu


- Kế hoạch

- Xác định trách
nhiệm

- Quản lý

- Tài liệu
- Đề xuất sửa đổi

- Yêu cầu

- Tiến độ

- Nhóm dự án

- Tiêu chuẩn đánh
giá

- Điều kiện

- Mời thầu

- Kết cấu tổ chức

- Giám sát

- Tái phân công


- Ràng buộc
quản lý

- Kết cấu chi tiết

- Cập nhật và sửa
kế hoạch

- Giải thể ban
quản lý.

- Tuyến chính - Ngân sách

- Bắt đầu triển
khai

- Chuyển tiếp

- Giải quyết khó
khăn

Tóm tắt tiến độ dự án như sau:
1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng
1.4.1. Yếu tố khách quan:
Kinh tế: Trong nền kinh tế khó khăn chung của thế giới nói chung và của Việt
Nam nói riêng. Nguồn vốn sử dụng cho ĐTXD là rất khan hiếm. Do đó, Nhà
nước, Tập đồn Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc phải
cân đối nguồn vốn, chủ yếu phục vụ cho các dự án trọng yếu.
Tự nhiên: Trong quá trình thực hiện dự án, do sự thay đổi bất thường của thời
tiết như bão, mưa..dẫn tới thời gian thi công triển khai dự án bị kéo dài hơn so

với kế hoạch giao.
1.4.2. Yếu tố chủ quan:
1.4.2.1.Công tác giao nhận mặt bằng.
Trình tự về xin giao thuê đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức và cá
nhân nước ngồi để kinh doanh xây dựng cơng trình được quy định như sau:
Trình tự giao đất đã được giải phóng mặt bằng:
a/ Trình tự ban hành quyết định:
Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Mơi trường có trách nhiệm:

12


- Phối hợp cùng với các cơ quan liên quan (theo quy chế phối hợp liên
ngành) tổ chức thẩm tra hồ sơ, đối chiếu với quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất.
- Lập tờ trình trình UBND tỉnh ký quyết định giao đất.
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc UBND tỉnh ký quyết
định giao đất.
b/ Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày UBND
tỉnh ký quyết định giao đất, Sở Tài nguyên và Mơi trường có trách nhiệm: tổ
chức cắm mốc xác định ranh giới khu đất trên thực địa và xác nhận vị trí, ranh
giới, diện tích khu đất trên nền bản đồ địa chính.
Chủ đầu tư liên hệ với Sở Quy hoạch kiến trúc hoặc UBND thành phố,
huyện, theo phân cấp để duyệt quy hoạch với chi tiết tỷ lệ 1/500.
Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư
hoàn tất các hồ sơ, tài liệu có liên quan theo đúng quy định Nhà nước, Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu
tư.

Trình tự giao đất đối với đất chưa được giải phóng mặt bằng:
a/ Trình tự ban hành quyết định thu hồi đất:
Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ (đối với dự án đầu tư phải phê duyệt, chủ đầu tư có thể nộp bổ
sung quyết định phê duyệt trước khi trình UBND tỉnh giao đất chính thức), Sở
Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm:
- Phối hợp cùng với các cơ quan liên quan (theo quy chế phối hợp liên
ngành) tổ chức thẩm tra hồ sơ, đối chiếu với quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất.
- Kiểm tra thời gian từ lúc thông báo cho người sử dụng đất biết lý do thu
hồi đất cho đến thời điểm trình UBND tỉnh ký quyết định thu hồi đất, nếu đã
đủ thời gian theo quy định thì lập tờ trình UBND tỉnh ký quyết định thu hồi
và giao cho chủ đầu tư để triển khai bồi thường giải phóng mặt bằng (thời hạn
UBND tỉnh ký quyết định không quá 05 ngày làm việc).
b/ Thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng
Ngay sau khi nhận được quyết định thu hồi đất, UBND thành phố, huyện
tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo trình tự thủ tục
quy định.
c/ Trình tự ban hành quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
13


Trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày
UBND thành phố, huyện xác nhận đã bồi thường xong, Sở Tài ngun và Mơi
trường có trách nhiệm: tổ chức cắm mốc xác định ranh giới khu đất ngồi
thực địa và xác định vị trí, ranh giới, diện tích khu đất trên nền bản đồ địa
chính; trình UBND tỉnh ký quyết định giao đất chính thức (thời hạn UBND
tỉnh ký quyết định không quá 05 ngày làm việc).
Chủ đầu tư liên hệ với Sở Quy hoạch kiến trúc hoặc UBND thành phố,

huyện, theo phân cấp để duyệt quy hoạch với chi tiết tỷ lệ 1/500.
Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu
tư hồn tất các hồ sơ, tài liệu có liên quan theo đúng quy định Nhà nước, Sở
Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ
đầu tư.
1.4.2.2. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
Chủ đầu tư phải thực hiện giải phóng mặt bằng trong trường hợp đất
được tổ chức có thẩm quyền giao nhưng chưa đền bù, giải phóng mặt bằng.
Tại khoản 2 Điều 36 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ quy định: chủ đầu tư có nhiệm vụ thực hiện các thủ tục về giao
nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các
công việc khác phục vụ cho việc xây dựng cơng trình.
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về
việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, thì trình tự thực hiện đền
bù thiệt hại như sau:
Thành lập Hội đồng đền bù:
Khi có quyết định thu hồi đất, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo lập Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng.
Trường hợp cần thiết phải sớm giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án thì có
thể thành lập Hội đồng đền bù trước khi có quyết định thu hồi đất.
Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng có trách nhiệm giúp
UBND cùng cấp thẩm định phương án đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng
trình Hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định, sau đó trình UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, tổ chức thực hiện đền bù giải phóng
mặt bằng theo phương án đã được duyệt.
Cơ cấu thành viên trong Hội đồng đền bù gồm:
9 Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh là
Chủ tịch Hội đồng;
9 Chủ tịch xã, phường, thị trấn có đất bị thu hồi;


14


9 Đại diện mặt trận tổ quốc quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
9 Chủ dự án (chủ sử dụng đất);
9 Đại diện những người được đền bù thiệt hại.
Hội đồng đền bù triển khai thực hiện công việc:
Sau khi được thành lập, Hội đồng đền bù tiến hành tổ chức cho các tổ
chức, cá nhân có đất bị thu hồi kê khai diện tích, hạng đất, vị trí của đất, số
lượng tài sản,… hiện có trên đất gửi UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất bị
thu hồi xác nhận.
Hội đồng đền bù thiệt hai, giải phóng mặt bằng kiểm tra, kiểm kê thực tế
bị thiệt hại so sánh với tờ khai có sự tham gia của người bị thiệt hại và chủ sử
dụng đất (người có trách nhiệm đền bù). Trên cơ sở đó xác định thiệt hại về
đất và tài sản bị phá dỡ.
UBND xã, phường, thị trấn tổng hợp báo cáo Hội đồng đền bù thiệt hại
giải phóng mặt bằng cấp huyện và UBND quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh tình hình sử dụng quỹ đất dùng để đền bù thiệt hại tại xã.
Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng xác định tổng mức phải
đền bù thiệt hại cho toàn bộ diện tích đất thu hồi, tồn bộ tài sản hiện có trên
đất và các khoản đền bù khác; xác định mức đền bù, trợ cấp, hỗ trợ cho từng
đối tượng, tổng hợp lập phương án đền bù để thông qua cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
1.4.2.3.Thiết kế xây dựng cơng trình và lập tổng dự tốn
Thiết kế xây dựng cơng trình, lập dự toán là một bước rất quan trọng
trong thực hiện đầu tư hạ tầng khu dân cư. Chủ đầu tư thuê các tổ chức tư vấn
có chức năng để khảo sát, thiết kế và lập dự toán (tổng dự toán). Đơn vị thiết
kế phải thực hiện giám sát tác giả trong suốt q trình thi cơng xây lắp, hồn

thiện và nghiệm thu cơng trình.
Tài liệu hợp pháp dùng để thiết kế:
Các tài liệu về thăm dò, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí tượng,
các văn bản pháp lý có liên quan và phần thiết kế cơ sở. Việc thiết kế xây
dựng phải tuân theo quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, các
quy định về kiến trúc, quy hoạch xây dựng do Nhà nước ban hành.
Trình tự thiết kế:
Sau khi dự án có quyết định đầu tư và xác định được nhà cung cấp thiết
bị, cung cấp thiết kế công nghệ, việc thiết kế xây dựng cơng trình thực hiện
theo các quy định sau:

15


™

Đối với cơng trình có u cầu kỹ thuật cao, địa chất phức tạp thì
phải thực hiện thiết kế kỹ thuật (thiết kế triển khai) trước khi thiết kế
bản vẽ thi cơng (thiết kế chi tiết).

™

Đối với cơng trình kỹ thuật đơn giản hoặc đã có thiết kế mẫu, xử lý
nền móng khơng phức tạp thì chỉ thực hiện bước thiết kế kỹ thuật –
thi công.

Thực hiện thiết kế kỹ thuật phải căn cứ vào mục tiêu đầu tư và các nội
dung yêu cầu trong quyết định đầu tư, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp
dụng.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu phải thay đổi các nội dung quy định như

trên thì phải trình lại báo cáo nghiên cứu khả thi và được sự chấp thuận của
người có thẩm quyền quyết định đầu tư;
Tổ chức thiết kế phải lập tổng dự tốn của thiết kế kỹ thuật – thi cơng.
Tổng dự tốn khơng được lớn hơn tổng mức đầu tư đã duyệt; nếu lớn hơn thì
tổ chức thiết kế phải thiết kế tính tốn lại cho phù hợp.
Nội dung thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán:
a/ Nội dung thẩm định thiết kế kỹ thuật bao gồm:
- Sự phù hợp với các bước thiết kế trước đã được phê duyệt trong quyết
định đầu tư về quy mô, công nghệ, công suất, các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật,
quy hoạch, kiến trúc, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng;
- Sự tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
- Đánh giá mức độ an tồn cơng trình;
- Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị cơng nghệ, nếu có;
- Bảo vệ mơi trường, phòng chống cháy nổ;
b/ Nội dung thẩm định dự toán (tổng dự toán) bao gồm:
- Sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán;
- Kiểm tra tính đúng đắn của việc áp dụng các định mức kinh tế - kỹ
thuật, định mức chi phí, đơn giá; việc áp dụng định mức, đơn giá, các chế độ,
chính sách có liên quan và các khoản chi phí trong dự tốn theo quy định;
- Xác định giá trị tổng dự toán kể cả thiết bị để so sánh với tổng mức đầu
tư đã duyệt.
Phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán:
Sau khi thẩm định nội dung thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán như trên,
chủ đầu tư sẽ tuỳ thuộc vào nguồn vốn đầu tư của mình để tiến hành phê
duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán theo quy định. Căn cứ xin phê duyệt
thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán như sau:
16




×