Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh xay nhạ bu ly cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.54 KB, 91 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI................................................................................................................................8
1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài............................................................................................8
1.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài...................................................................8
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngồi.................................................................11
1.1.3 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi................................................................12
1.1.4 Vai trị của FDI đến sự phát triển kinh tế - xã hội.....................................................15
1.2 Các tiêu chí đánh giá thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài............................................19
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.................................21
1.4 Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp của một số tỉnh và những bài học rút ra............25
1.4.1 Tỉnh Xiêng Khoảng...................................................................................................25
1.4.2 Tỉnh Hà Giang...........................................................................................................28
1.4.3 Kinh nghiệm cho công tác thu hút FDI của tỉnh Xay Nhạ Bu Ly.............................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO TỈNH XAY NHẠ BU LY.........................................................................33
2.1 Đặc điểm tư nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh................................................................33
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên.....................................................................................................33
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế -xã hội.......................................................................................34
2.1.3 Dân số và trình độ dân trí..........................................................................................38
2.1.4 Hệ thống cơ sở hạ tầng..............................................................................................39
2.2 Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Xay Nhạ Bu Ly trong giai
đoạn 2007 đến năm 2012....................................................................................................40
2.2.1 Quy mô nguồn vốn FDI.............................................................................................40
2.2.2 Cơ cấu vốn FDI.........................................................................................................44




2.2.3 Tốc độ tăng trưởng thu hút FDI.................................................................................48
2.2.4 Tác động FDI đến phát triển kinh tế xã hội tỉnh........................................................50
2.3 Phân tích các yếu tố tác động tới thu hút FDI tại tỉnh Xay Nhạ Bu Ly........................53
2.3.1 Chính sách khuyến khích đầu tư...............................................................................53
2.3.2 Công tác xúc tiến đầu tư FDI....................................................................................55
2.3.3 Nguồn nhân lực.........................................................................................................56
2.3.4 Cơ sở hạ tầng.............................................................................................................56
2.3.5 Phân cấp quản lý FDI................................................................................................57
2.4 Đánh giá thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh....................................57
2.4.1 Những thành tựu đạt được.........................................................................................57
2.4.2 Những tồn tại và hạn chế...........................................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH XAY NHẠ BU LY............................................................64
3.1 Định hướng thu hút vốn FDI vào tỉnh Xay Nhạ Bu Ly đến năm 2020........................64
3.1.1 Cơ sở tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Xay Nhạ Bu Ly..........................................64
3.1.2 Quan điểm, mục tiêu thu hút vốn FDI vào tỉnh Xay Nhạ Bu Ly đến năm 2020.......68
3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào địa bàn tỉnh................70
3.2.1 Hồn thiện chính sách thu hút FDI vào địa bàn tỉnh.................................................70
3.2.2 Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.........................................................75
3.2.3 Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội.......................................77
3.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.......................................................................78
3.2.5 Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư.......................................................79
3.2.6 Tăng cường hỗ trợ giúp đỡ sau cấp phép đầu tư.......................................................81
3.3 Một số kiến nghị...........................................................................................................82
3.3.1 Kiến nghị với Bộ kế hoạch và đầu tư........................................................................82
3.3.2 Kiến nghị với ủy ban nhân dân tỉnh Xay Nhạ Bu Ly................................................84
KẾT LUẬN.......................................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1: Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn từ 2007 – 2012....................................35
Bảng 2: Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Xay Nhạ Bu Ly..............41
Bảng 3: Tỷ trọng vốn FDI của tỉnh Xay Nhạ Bu Ly so với cả nước trong giai đoạn năm
2006- 2010..........................................................................................................................42
Bảng 4: Quy mơ vốn bình qn dự án của tỉnh Xay Nhạ Bu Ly, 2007 – 2012.................43
Bảng 5: Cơ cấu FDI theo ngành kinh tế giai đoạn 2007 – 2012........................................44
Bảng 6: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư giai đoạn 2007 - 2012.....................................45
Bảng 7: Cơ cấu FDI theo đối tác, năm 2012......................................................................46
Bảng 8: Cơ cấu đầu tư theo địa bàn tỉnh Xay Nhạ Bu Ly tính đến năm 2012...................48
Bảng 9: Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Xay Nhạ Bu Ly,
2005 - 2012........................................................................................................................49
Bảng 10: Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh giai đoạn 2006-2010.....................................52
Bảng 11: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Xay Nhạ Bu Ly, 2000-2010..........................................52
Bảng 12: Dự kiến cơ cấu kinh tế tỉnh Xay Nhạ Bu Ly giai đoạn 2016 – 2020..................67


DANH SÁCH HÌNH

Hình 1: Tình hình huy động vốn trên địa bàn tỉnh Xay Nhạ Bu Ly giai đoạn 2006 – 2010......35
Hình 2: Tình hình thực hiện vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Xay Nhạ Bu Ly trong giai
đoạn 2007 – 2012...............................................................................................................41


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân loại đang sống trong kỷ nguyên của cách mạng khoa học cơng nghệ và hội
nhập phát triển. Cùng với đó, xu hướng mở cửa thị trường, tăng cường hoạt động hợp tác
quốc tế được các quốc gia trên ưu tiên và tham gia mạnh mẽ. Trong hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một xu hướng tất yếu khi mà các quốc
gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng chỉ có
các nước phát triển đóng vai trị là chủ đầu tư mà trong những giai đoạn gần đây đã có sự
tham gia của các nước đang phát triển vào hoạt động này. Đây là một nhân tố góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng
tiến bộ, giảm gánh nặng thất nghiệp, mở ra nhiều ngành nghề với nhiều sản phẩm mới,
nâng cao năng lực quản lý, thúc đẩy xuất khẩu, hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và
thế giới.
Lào là một quốc gia đang phát triển, đi lên từ nước nơng nghiệp lạc hậu, nguồn lực
phát triển cịn yếu kém, trình độ khoa học cơng nghệ cịn non trẻ, lao động tay nghề
thấp... Do vậy thu hút đầu tư nước ngoài là tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế của
thời đại, trong đó nguồn vốn FDI có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong giai đoạn này nhằm
đưa Lào nói chung, tỉnh Xay Nhạ Bu Ly nói riêng tiếp cận với khoa học cơng nghệ tiên
tiến của thế giới cũng như phát triển kinh tế xã hội.
Công tác đẩy mạnh thu hút FDI được chú trọng triển khai và thực hiện tại tất cả
các địa phương trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía tây Bắc của Lào. Mặc dù
các tỉnh miền núi phía tây Bắc trình độ dân trí chưa cao, khả năng phát triển cịn gặp
nhiều hạn chế nhưng cơng tác đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vẫn được coi trọng. Việc thu hút
FDI ở tỉnh Xay Nhạ Bu Ly trong những năm qua mặc dù đã thu được nhiều kết quả khả
quan, đóng góp phần nào vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhưng kết quả đạt được
còn rất hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, số lượng các dự án
đầu tư nước ngồi cịn ít so với các tỉnh lân cận, quy mơ các dự án cịn nhỏ lẻ, mức thu
vào ngân sách từ khu vực có vốn FDI cịn thấp. Như vậy, tỉnh chưa khai thác được những
nguồn ngoại lực cho phát triển của tỉnh.
Chính vì những lý do trên, một nghiên cứu đề cập tới lý luận về thu hút vốn FDI và
vận dụng khung lý luận đó trong bối cảnh của tỉnh Xay Nhạ Bu Ly cũng là một nghiên

cứu có ý nghĩa thiết thực ở góc độ thực tiễn. Việc nghiên cứu đề tài “Thu hút vốn đầu tư


2

trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Xay Nhạ Bu Ly-Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” là đáp
ứng được các mong đợi đó.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề liên quan tới công tác thu hút FDI và
hướng vào mấy mục tiêu sau đây:
-

Nghiên cứu khung lý luận về việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi;

-

Nghiên cứu thực tế cơng tác thu hút vốn FDI vào tỉnh Xay Nhạ Bu Ly;

-

Nghiên cứu các yếu tố tác động tới việc thu hút FDI vào tỉnh Xay Nhạ Bu Ly;

-

Đề xuất một số giải pháp có thể tăng cường khả năng thu hút vốn FDI vào tỉnh
Xay Nhạ Bu Ly trong thời gian tới.

3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua đã có một số đề tài nghiên cứu về hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài như:

 Lee Boua Pao (2002) đã nghiên cứu “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại CHDCND
Lào” và cơng trình này đã phân tích những nội dung chủ yếu dưới đây:
- Phân tích và đánh giá thực trạng FDI tại CHDCND Lào, tác động của nó tới sự
phát triển kinh tế - xã hội của Lào và triển vọng thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi vào Lào. Từ đó để xuất một số kiến nghị về chính sách và quan điểm
trong thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI của Lào.
- Làm rõ về vai trị của FDI và tìm ra quan hệ khách quan giữa phát triển và thu
hút FDI. Sự tác động của FDI trong phát triển kinh tế - xã hội ở CHDCND Lào,
để xuất một số giải pháp chủ yếu về hồn thiện mơi trường đầu tư của Lào trước
mặt và lâu dài.
 Luận án tiến sĩ của Khảy khăm Văn Na Vông Sỷ (2002), “Mở rộng quan hệ kinh
tế giữa Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào với các nước láng giềng trong giai
đoạn hiện nay” luận án đã phân tích như sau:
- Phân tích xu hướng quan hệ đời sống kinh tế các nước, khẳng định tính tất yếu
và những lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế của Lào với các nước láng
giềng có chung đường biên giới.


3

- Phân tích làm rõ thực trạng, chỉ ra những mặt được, chưa được, những hạn chế,
khó khăn cụ thể của quá trình phát triển quan hệ kinh tế giữa Lào với các nước
láng giềng.
- Đề xuất những phương hướng phát triển hợp lý, những giải pháp mở rộng và
nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế giữa Lào với các nước láng giềng.
 Luận án tiến sỹ kinh tế của Phone Say Vi Lay Sack (2010) “Thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”. Trong luận án này
tác giả đi sâu vào phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, các
kết quả đạt được, các nguyên nhân, các mặt hạn chế trong quá trình thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngồi, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả

năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào.
 Luận văn thạc sỹ kinh tế của Sảy Kham Vông Phát Đy (2011) “Giải pháp thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Việt Nam vào tỉnh Xiêng Khoảng, nước
CHDCND Lào”, luận văn đã được nghiên cứu như sau:
- Phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp từ Việt Nam vào tỉnh Xiêng
Khoảng.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư từ Việt Nam vào tỉnh Xiêng
Khoảng.
- Để tạo ra sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài sở hữu những nguồn vốn
lớn, để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Xiêng Khoảng và hoàn thiện những
điều kiện cần có liên quan đến nhà đầu tư Việt Nam.
 Luận văn thạc sỹ kinh tế của Tô Thị Lan Anh (2007) “Hoạt động thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc: Thực trạng và giải pháp”. Trong luận
văn, tác giả đã mơ tả hồn cảnh về thu hút FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc, đánh giá về
mặt thành công và hạn chế của hoạt động thu hút FDI trên địa bàn, phân tích các
nguyên nhân ảnh hưởng, từ đó rút ra các vấn đề cần tiếp tục xử lý để tăng cường
thu hút FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
 Luận văn thạc sỹ kinh tế của Mark Vi Lay Sou Li Ya (2007) “Đầu tư trực tiếp
của Việt Nam vào nước CHDCND Lào: thực trạng và giải pháp”. Trong luận
văn này tác giả đi sâu vào phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp của Việt
Nam, các kết quả đạt được, các nguyên nhân, các mặt hạn chế trong quá trình thu
hút FDI, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút đầu tư


4

trực tiếp của Viêt Nam vào CHDCND Lào.
 Luận văn thạc sỹ kinh tế của Si Li Phone Phom Ma Vi Chit (2008) “Thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành công nghiệp nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào” Cơng trình này đề cập đến thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngồi

trong ngành cơng nghiệp nước CHDCND Lào trong thời gian qua, đánh giá
những kết quả đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân trong thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp nước CHDCND Lào. Đề xuất
những giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công
nghiệp nước CHDCND Lào.
 Luận văn thạc sỹ kinh tế của Khăm Phu Thong Vi Chit La Sy (2008) “Giải
pháp huy động vốn đầu tư phát triển tại thủ đô Viêng Chăn thời kỳ 2004 –
2015”. Tác giả đã nghiên cứu nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tại thủ
đô Viêng Chăn. Thủ đô Viêng Chăn vẫn cịn thiếu vốn, khả năng tích luỹ nội bộ
của nền kinh tế có hạn, khơng đủ đáp ứng nhu cầu vốn to lớn cho đầu tư phát
triển. Vì vậy, việc thu hút FDI là quan trọng. Luận văn đã phân tích các ngun
nhân ảnh hưởng, những hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để thu hút
có hiệu quả vốn FDI để phát triển thủ đô Viêng Chăn.
Cho đến nay đề tài nghiên cứu về FDI ở Lào được rất nhiều người quan tâm. Trong
các nghiên cứu đó họ đã đưa ra các giải pháp để tăng cường thu hút FDI vào Lào. Tuy
nhiên, dù được tiếp cận dưới nhiều góc độ, các giải pháp để tăng cường thu hút FDI vào
Lào thường chỉ được trình bày như là một phần nội dung trong các cơng trình nghiên cứu
về FDI, chứ chưa trở thành nội dung duy nhất, một cách có hệ thống và cập nhật của một
cơng trình riêng biệt. Các nghiên cứu nêu trên đã đề cập tới một số khía cạnh chủ yếu sau
đây:
- Các nghiên cứu trên đã đề cập đến các khái niệm liên quan đến các hoạt động thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các yếu tố tác động đến hoạt động này. Ngồi ra
cịn các nghiên cứu cụ thể hơn, đi sâu chi tiết, mô tả rõ ràng hơn một trong những yếu tố
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, các nghiên cứu này thông thường chỉ đứng
trên một quan điểm để đánh giá, chỉ đưa các khái niệm chung nhất hoặc là những giải
pháp mang tính chất rời rạc khơng thể tập hợp thành một chính sách thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài hoàn chỉnh. Việc nghiên cứu về các lý thuyết thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngồi, qua đó đưa ra giải pháp cụ thể về một chính sách thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài cho các nhà đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng.



5

- Các nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào những vấn đề về thu hút và sử dụng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi, tình hình quản lý các dự án đầu tư đầu tư trực tiếp nước
ngoài, vị trí vai trị của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vấn đề chuyển đổi cơ
cấu đầu tư trực tiếp nước ngồi theo hình thức hay lĩnh vực, vấn đề xúc tiến đầu tư nước
ngoài
- Xây dựng được cơ sở cho việc thu hút FDI vào Lào và một số địa phương thuộc
CHDCND Lào như sự cần thiết, vai trò, nghiên cứu các yếu tố tác động tới việc thu hút
vốn FDI vào quốc gia;
- Các nghiên cứu đều có những đánh giá về tình hình thu hút FDI và có đánh giá
sơ bộ về việc sử dụng trên từng địa bàn nghiên cứu cụ thể;
- Các nghiên cứu đều đã đề cập những giải pháp thu hút vốn FDI vào các địa bàn
cụ thể.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào
CHDCND Lào nhưng chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về thực trạng tình hình thu hút
vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh Xay Nhạ Bu Ly cũng như tác động của vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Vì vậy, một đề tài nghiên cứu các
nội dung đến thu hút FDI vào tỉnh Xay Nhạ By Ly mang tính cần thiết, nhất là dưới góc
độ kinh tế - chính trị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến thu hút vốn FDI, các
chính sách, biện pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn
tỉnh Xay Nhạ Bu Ly.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tập trung nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi trên
địa bàn tỉnh Xay Nhạ Bu Ly, có đối chiếu, so sánh với một số tỉnh lân cận.
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong

giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012.


6

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng số liệu thống kê từ Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Xay Nhạ Bu Ly, từ
các số liệu thống kê của các cơ quan chức năng liên quan đến hoạt động đầu tư FDI trên
địa bàn tỉnh. Luận văn cũng sử dụng có tham khảo các nguồn dữ liệu từ nghiên cứu trước
đó về mơi trường đầu tư FDI, hoạt động đầu tư FDI, từ đó đưa ra những phân tích, nhận
định và đánh giá một cách khách quan về thu hút FDI vào địa bàn tỉnh.
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp để nghiên cứu như: phương pháp phân tích và
tổng hợp, phương pháp phân tích so sánh, một số phương pháp phân tích và cơng cụ phân
tích số liệu thích hợp.
- Nghiên cứu tại bàn sẽ được sử dụng để tiến hành nghiên cứu các vấn đề lý luận
liên quan tới FDI và thu hút FDI, nghiên cứu kinh nghiệm thu hút FDI ở các địa phương.
- Phương pháp nghiên cứu tình huống cũng được luận văn sử dụng để nghiên cứu dự
án FDI điển hình trên địa bàn tỉnh để có đánh giá về tác động của FDI đối với kinh tế, xã
hội và cải cách thể chế của tỉnh.
- Ngồi ra luận văn cịn sử dụng các cơng cụ bảng biểu, hình vẽ, sơ đồ, các phương
pháp phân tích số liệu khác để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đặt ra.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
Qua khái quát hóa cở sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đi vào
phân tích hình thức, đặc điểm, tác động của vốn đầu tư đến sự tăng trường kinh tế cũng
như phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phân tích thực trạng thu hút vốn FDI tại tỉnh Xay
Nhạ Bu Ly trong giai đoạn 2007 – 2012 sẽ rút ra được những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của nó, đề xuất được phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường thu hút vốn FDI vào tỉnh Xay Nhạ Bu Ly trong thời gian tới. Cụ thể, đóng góp của
luận văn ở hai khía cạnh:
-


Sử dụng một khung nghiên cứu có tính tổng qt về thu hút FDI và vận dụng thử
nghiệm vào trường hợp của tỉnh Xay Nhạ Bu Ly;

-

Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thông dụng đánh giá thực trạng thu hút FDI
và các yếu tố tác động tới việc thu hút FDI vào Xay Nhạ Bu Ly, cũng như đề xuất
giải pháp thu hút FDI vào địa bàn tỉnh trong thời gian tới.


7

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương II: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Xay Nhạ Bu Ly
Chương III: Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Xay
Nhạ Bu Ly


8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư là một hoạt động sử dụng vốn vào quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội
nhằm tạo ra năng lực vốn lớn hơn, là một bộ phận của sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp. Trong kinh doanh, đầu tư là việc di chuyển vốn vào một hoạt động nào đó vì mục
đích thu lại một khoản tiền lớn hơn. Vốn đầu tư là phần tích lũy của các ngành, các cơ sở
sản xuất kinh doanh, các tổ chức xã hội, là tiền tiết kiệm của các nhân dân và vốn huy
động từ các nguồn khác được đầu tư vào tái sản xuất xã hội. Đầu tư là động lực để thúc
đẩy xã hội đi lên, là sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong thời gian tương đối dài nhằm thu
lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế - xã hội, là việc bỏ vốn vào một doanh nghiệp, một sự
nghiệp hay một cơng trình bằng nhiều biện pháp như cấp phát ngân sách, vốn tự có, liên
doanh hoặc vay để mua sắm thiết bị, xây dựng mới hoặc thực hiện đại hóa, mở rộng xí
nghiệp nhằm thu doanh lợi hoặc phúc lợi cơng cộng.
Đầu tư nước ngồi là hình thức di chuyển vốn tư quốc gia này sang quốc gia khác
nhằm mục đích kiếm lợi nhuận. Vốn đầu tư đó là vốn tích lũy được trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các cá nhân, tập thể, Nhà nước và của các tổ chức tài chính quốc tế
nhằm thực hiện đầu tư để mở rộng sản xuất và dịch vụ hay tạo ra năng lực sản xuất mới.
Nguồn vốn đầu tư có thể bao gồm những tài sản hữu hình như vốn, đất đai, nhà cửa, thiết
bị vật tư.... và cũng có thể là tài sản vơ hình như các bằng phát minh sáng chế, bí quyết kỹ
thuật, nhãn hiệu hàng hóa ... Kết quả hoạt động đầu tư là sự tăng lên về giá trị của tài sản
hữu hình hoặc vơ hình, kết quả này khơng chỉ chủ đầu tư mà còn cả nền kinh tế được thụ
hưởng. Hoạt động đầu tư nước ngoài diễn ra dưới hai hình thức: Đầu tư gián tiếp (Foreign
Portfolio Investment: FPI) và đầu tư trực tiếp (Foreign Direct Investment: FDI).
+ Đầu tư gián tiếp (FPI): Là hình thức đầu tư vốn ra nước ngồi thơng qua hoạt
động cho vay, viện trợ và mua bán chứng khốn có giá và thơng qua các định chế tài
chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp bao gồm các hình thức:


9

- Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistence) gọi tắt là
ODA. Đây là nguồn vốn viện trợ song phương hay là đa phương với một ty lệ là viện trợ
khơng hồn lại, phần cịn lại là chịu lãi suất thấp cịn thời gian dài hay ngắn thì tuy theo

từng dự án. Nó cũng là nguồn vốn của Chính phủ nước ngồi hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp
thơng qua tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ hoặc phi chính phủ là nguồn vốn ODA
hỗn hợp bao gồm một phần của Chính phủ nước ngồi, một phần do các doanh nghiệp
hoặc tổ chức phi chính phủ đóng góp. Vốn ODA có thể đi kèm hoặc khơng kèm theo điều
kiện của Chính phủ.
- Nguồn vốn tín dụng thương mại: Là nguồn vốn chủ yếu nhằm hỗ trợ cho các hoạt
động kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu giữa các nước, theo một nghĩa nào đó thì
đây cũng là hỗ trợ cho đầu tư nước ngoài.
- Nguồn vốn từ việc bán tín phiếu, cổ phiếu, trái phiếu. Đây được coi là vốn mà
trong nước muốn thu về thông qua hoạt động bán các loại giấy tờ có giá cho người nước
ngồi.
+ Đầu tư trực tiếp (FDI): Là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia hoạt động quản lý đầu tư. Đây cũng là nguồn vốn đầu tư chủ yếu của tư nhân, một
phần của Nhà nước đầu tư vào một quốc gia nào đó nhằm thu lợi nhuận thơng qua hoạt
động sản xuất kinh doanh tại nước nhận đầu tư.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), FDI được định nghĩa là “một khoản đầu tư với
những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp)
thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích của
nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại
nền kinh tế khác đó.
Hội nghị Liên Hợp Quốc về thương mại và phát triển UNCTAD cũng đưa ra một
khái niệm về FDI. Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc
thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các doanh
nghiệp FDI. FDI gồm cả ba bộ phận: vốn cổ phẩn, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay
trong nội bộ công ty.
Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) đã đưa ra định nghĩa: Đầu tư trực tiếp nước
ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở một
nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý
là một khía cạnh để phân biệt đầu tư trực tiếp nước ngồi với các cơng cụ tài chính khác.



10

Phần lớn các trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngồi là
các cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là công ty
mẹ và các tài sản được gọi là công ty con.
Theo ngân hàng thế giới (WB): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc công dân của
một nước thành lập hoặc mua lại một phần đáng kể sở hữu và quản lý ít nhất là 10% vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp ở một nước khác”. Các nhà đầu tư nước ngoài có thể là cá
nhân hoặc doanh nghiệp và hoạt động đầu tư có thể do người nước ngồi sở hữu hoàn
toàn hoặc liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài và các đối tác đầu tư địa phương.
Các nhà kinh tế quốc tế định nghĩa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở hữu tại
nước nay mua hoặc kiểm sốt một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là một khoản tiền
mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngồi để có ảnh hưởng quyết định
đối với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm soát trong thực thể kinh tế ấy.
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng đã đưa ra khái niệm: “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước
ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn
nước ngồi theo quy định của luật này”. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)
đưa ra khái niệm: “một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân hoặc khơng có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất
10% cổ phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là
chủ định thực hiện kiểm sốt cơng ty”.
Theo luật khuyến khích đầu tư nước ngoài tại nước CHDCND Lào sửa đổi năm
2009, số 02/QH, Thủ đô Viêng Chăn ngày 8 tháng 7 năm 2009, đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại CHDCND Lào được quy định như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngồi có nghĩa là
thu hút vốn gồm cả tài sản, cơng nghệ và nhân lực của nước ngồi vào CHDCND Lào với
mục đích kinh doanh”.
Mặc dù có nhiều khái nhiệm khác nhau về FDI nhưng chúng đều thống nhất ở các

điểm như: FDI là hình thức đầu tư quốc tế, cho phép các nhà đầu tư tham gia điều hành
hoạt động đầu tư ở nước tiếp nhận đầu tư tùy theo mức góp vốn của nhà đầu tư. Nói tóm
lại, từ những khái niệm trên, có thể hiểu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là biểu hiện bằng
tiền hoặc bất kỳ tài sản do tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài mang vào nước khác
(nước tiếp nhận đầu tư) để thực hiện kinh doanh theo luật pháp của nước tiếp nhận nhằm


11

thu được lợi ích. Các nhà đầu tư có quyền điều hành doanh nghiệp tùy theo tỷ lệ góp vốn
của mình
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một
nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia đó để có được quyền
sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu
tối đa hóa lợi ích của mình. Tài sản trong khái niệm này, theo thơng lệ quốc tế, có thể là
tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình cơng nghệ, bất đồng sản, các loại hợp đồng
và giấy phép có giá trị...), tài sản vơ hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm
quản lý...) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ...). Như vậy
đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố
nước ngồi. Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi
quốc tế và chủ đầu tư trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lý đối tượng
đầu tư.
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Chủ đầu tư phải thực hiện nghiêm ngặt những quy định của pháp luật mà nước sở
tại đề ra đối với hoạt động đầu tư của mình.
- Các chủ đầu tư bỏ vốn xây dựng các nhà máy, xí nghiệp hoặc mua lại các xí nghiệp
tại các nước nhập khẩu hoặc tham gia liên kết trong các hoạt động sản xuất, kinh
doanh....Họ thuê mượn nhân công các nước nhận đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh tại các nước đó nhằm mục đích thu lợi nhuận cao nhất.

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài khơng để lại gánh nặng nợ nần cho chính phủ nước
tiếp nhận đầu tư như hỗ trợ phát triển chính thức hoặc các hình thức đầu tư nước ngồi
khác như: vay thương mại, phát hành cổ phiếu ra nước ngoài...
- Đầu tư trực tiếp nước ngồi ít chịu sự chi phối của chính phủ, ít bị phụ thuộc vào
các mối quan hệ giữa nước chủ nhà và nước tiếp nhận đầu tư.
- Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một số lượng vốn tối thiểu theo quy định
của từng nước nhận đầu tư để họ có quyền được trực tiếp tham gia điều hành đối tượng
mà họ bỏ vốn đầu tư. Ví dụ: Tại nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào, theo luật khuyến
khích đầu tư nước ngồi, nếu doanh nghiệp liên doanh thì chủ đầu tư nước ngồi phải
đóng góp số vốn tối thiểu 30% của tổng số vốn pháp định.


12

- Quyền quản lý, điều hành kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phụ
thuộc vào mức độ đóng góp vốn. Nếu nhà đầu tư góp vốn 100% thì doanh nghiệp đó là
hồn tồn do chủ đầu tư nước ngồi quản lý và điều hành. Nói tóm lại tỷ lệ góp vốn của
nhà đầu tư nước ngồi càng cao thì quyền điều hành, quản lý ra quyết định càng lớn.
- Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
- FDI được xây dựng thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ
hay từng phân doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thơn tính hay sáp nhập
các doanh nghiệp với nhau.
1.1.3 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi
Trong thực tiễn, FDI được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, trong đó những
hình thức được áp dụng phổ biến bao gồm:
 Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation Contract:BCC)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách
nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà
không thành lập pháp nhân mới. Đây là một loại hình đầu tư, trong đó các bên tham gia

hợp đồng ký kết thỏa thuận để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở
nước nhận đầu tư trên cơ sở quy định rõ đối tượng, nội dung kinh doanh, nghĩa vụ, trách
nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho các bên tham gia.
Theo luật khuyến khích đầu tư nước ngồi tại nước CHDCND Lào, hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp tác kinh doanh giữa pháp nhân
trong nước với pháp nhân nước ngồi mà khơng thành lập một pháp nhân mới tại nước
CHDCND Lào. Mục đích, hình thức hợp tác, điều khoản kinh doanh, quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm và lợi ích của mỗi bên phải quy định trong hợp đồng.
Ưu điểm: Đây là hình thức phổ biến trong đầu tư nước ngoài, trên cơ sở cùng sở
hữu về vốn góp, cùng quản lý, cùng phân phối lợi nhuận, cùng gánh chịu rủi ro. Do đó,
các bên tận dụng được lợi thế của nhau. Nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện tiếp thu các
cơng nghệ tiên tiến hiện đại, học giỏi kinh nghiệm quản lý, trình độ quản lý kinh tế, kỹ
thuật của nước ngoài để nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, cơng nhân kỹ thuật
của nước mình nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm, từ đó góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước, hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Đối


13

với nước nhận đầu tư hình thức này đảm bảo được vai trị kinh tế của Nhà nước đó là
quản lý, kiểm soát đối với hoạt động đầu tư.
Nhược điểm: Thơng thường thì đối tác nước ngồi có cơng nghệ hiện đại, kỹ
thuật tiên tiến và kinh nghiệm quản lý hơn nước sở tại , quá trình hoạt động được tiến
hành giữa các bên có sự bất đồng về ngơn ngữ, khác nhau về văn hóa, về chế độ chính trị,
về hệ thống luật pháp... nên nếu khơng có sự thống nhất sẽ dễ xay ra mâu thuẫn trong quá
trình điều hành sản xuất kinh doanh, tranh chấp quyền lợi và nước sở tại dễ bị thua thiệt
do trình độ cán bộ tham gia liên doanh, năng lực cán bộ quản lý.
 Doanh nghiệp liên doanh (Joint – Ventures Company: JVC)
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai bên hoặc các bên các
bên nước ngoài hợp tác với các nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn, cùng kinh doanh,

cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh được
thành lập theo hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo luật
pháp của nước tiếp nhận đầu tư.
Theo luật khuyến khích đầu tư nước ngồi tại CHDCND Lào. Doanh nghiệp có
vốn hỗn hợp là liên doanh đã thành lập và lập biên bản đăng ký theo luật của nước
CHDCND Lào có sự hoạt động kinh doanh và ủy quyền chung giữa nhà đầu tư nước
ngoài và nhà đầu tư trong nước. Tổ chức, quản lý, hoạt động và hợp tác giữa nhà đầu tư
trong liên doanh có giới hạn hợp đồng giữa hai bên và nội quy của liên doanh đó. Riêng
nhà đầu tư nước ngồi đầu tư trong liên doanh cần góp vốn tối thiểu 30% của tổng số vốn
đăng ký. Góp vốn ngoại tệ phải thanh tốn bằng tiền Kíp theo tỷ giá ngân hàng CHDCND
Lào trong ngày góp vốn đó.
Ưu điểm: Giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hóa sản phẩm, đổi
mới cơng nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho người lao động làm việc và học
tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài. Vì đây là hình thức liên kết kinh doanh giữa đối
tác trong nước với nhà đầu tư nước ngoài, trong đó các bên giữ ngun tư cách pháp nhân
nên hình thức này có tính khả năng độc lập cao giữa các bên, phát huy thế mạnh của mỗi
bên, các bên khơng phải chịu trách nhiệm liên đới, nâng cao trình độ chun mơn và trình
độ quản lý cho cán bộ, tạo thêm việc làm cho người lao động.
Nhược điểm: Mất nhiều thời gian thương thảo các vấn đề liên quan đến dự án
đầu tư, thường xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp. Đối tác nước
ngoài thường quan tâm đến lợi ích tồn cầu, vì vậy đơi khi liên doanh phải chịu thua thiệt


14

vì lợi ích ở nơi khác; thay đổi nhân sự ở cơng ty mẹ có ảnh hưởng tới tương lai phát triển
của liên doanh. Do có tính độc lập giữa các bên nên khó quản lý, điều phối cơng việc,
máy móc thường được đầu tư ở mức lạc hậu.
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign Owned Enterprises: FOE)
Đây là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá

nhân nước ngoài), do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự
chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là
một thực thể kinh doanh quốc tế, có tư cách pháp nhân, trong đó nhà đầu tư nước ngồi
góp 100% vốn pháp định, tự chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhà đầu tư nước ngồi có quyền điều hành tồn bộ doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật nước sở tại. Nét đặc trưng nhất của hình thức đầu tư này là việc chủ đầu tư
rót vốn thành lập các chi nhánh, các cơng ty con thuộc quyền sở hữu của mình ở nước sở
tại để tiến hành sản xuất kinh doanh, mở rộng hoạt động, gia tăng ảnh hưởng của mình
trên phạm vi quốc tế. Các cơng ty đầu tư theo hình thức này đều là các cơng ty lớn, có uy
tín cao như các cơng ty đa quốc gia.
Theo luật khuyến khích đầu tư nước ngoài tại CHDCND Lào, doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp của người nước ngoài đầu tư tại CHDCND Lào.
Sự thành lập doanh nghiệp có thể thành lập pháp nhân mới hoặc thành lập chi nhánh của
doanh nghiệp nước ngoài. Vốn đăng ký của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tối thiểu phải
bằng 30% tổng số vốn hoạt động. Trong toàn bộ thời gian hoạt động, giá trị tài sản của
doanh nghiệp không được nhỏ hơn vốn đăng ký.
Ưu điểm: Nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù doanh nghiệp
bị lỗ, giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập trung thu hút vốn
và công nghệ của nước ngồi và những lĩnh vực khuyến khích xuất khẩu; tiếp cận được
thị trường nước ngồi.
Hình thức này đảm bảo tính độc lập tự chủ của nhà đầu tư, họ không bị lệ thuộc,
chia sẻ quyền lợi với một bên nào khác, do đó dự án được triển khai nhanh, hoạt động có
hiệu quả, nhanh thu hồi vốn và có lãi. Đây là hình thức mà nhà đầu tư nước ngồi bỏ
100% vốn, nước sở tại khơng phải bỏ vốn, không tham gia trực tiếp quản lý mà nhà đầu
tư nước ngồi vẫn có được nguồn thu tự hoạt động của doanh nghiệp này đồng thời giải
quyết được việc làm cho người lao động.


15


Nhược điểm:
Đối với nước đầu tư thì lĩnh vực kinh doanh bị hạn chế hơn do với nước sở tại
không cho phép và nếu nhà đầu tư không hiểu rõ về chính sách, pháp luật, văn hóa, chính
trị, nguồn lao động, thị trường của nước sở tại thì rất dễ bị thiệt hại, gặp nhiều trắc trở
trong kinh doanh.
Đối với nước nhận đầu tư sẽ phải đối phó với một những hiện tượng tiêu cực do
nhà đầu tư nước ngoài mang lại, một số ngành nghề, lĩnh vực bị chi phối vì mục tiêu của
nhà đầu tư là lợi nhuận tối đa. Do nước sở tại không được tham gia hoạt động kinh doanh
nên các nhà quản lý rất khó kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp này. Nói
chung là khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và cơng nghệ nước ngồi để nâng cao trình độ
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật ở các doanh nghiệp trong nước. Nếu hình thức này được
thực hiện tràn lan nó sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp trong nước vì các doanh
nghiệp 100% vốn nước ngồi có tiềm lực vốn lớn, có nhiều kinh nghiệm trong chiến lược
kinh doanh. Tùy vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia, các hình thức đầu tư trên được áp
dụng ở mức độ khác nhau.
1.1.4 Vai trò của FDI đến sự phát triển kinh tế - xã hội
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi có vai trị hết sức quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội của một quốc gia, nó tác động trực tiếp đến mọi mặt của đời sống, kinh tế
- xã hội và chính trị của nước tiếp nhận đầu tư. Về mặt kinh tế, vốn FDI tác động đến tốc
độ tăng của GDP, cán cân thanh toán, phúc lợi xã hội, thu nhập người lao động và các chỉ
tiêu kinh tế khác. Về mặt xã hội, vốn FDI có tác động đến văn hoá, đạo đức của nước
nhận đầu tư.
 Đối với phạm vi quốc gia
- Xét về nhu cầu vốn, FDI được coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn
đầu tư trong nước, nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư cho phát triển. Tình trạng thiếu hụt vốn
đầu tư là phổ biến và ở nhiều lĩnh vực, là một vấn đề nan giải trong quá trình phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia nghèo và đang phát triển. Trong khi đó, vốn là cơ sở để tạo ra
việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động…từ đó tiền đề
tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho sự phát triển của xã hội.



16

Bên cạnh việc bổ sung vốn, FDI còn tác động tích cực đến thi trường tài chính của
nước nhận đầu tư, thúc đẩy sự hình thành các thể chế tài chính mới như ngân hàng, thị
trường chứng khốn…để tạo nguồn cho hoạt động đầu tư.
- Việc tiếp nhận FDI mang lại một lợi ích lâu dài cho nước sở tại như các công nghệ
kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Đối với các nước đang phát triển do điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, khoa học,
kỹ thuật và công nghệ vẫn chưa phát triển dẫn đến năng suất lao động thấp, chất lượng
sản phẩm kém, FDI được coi là một kênh quan trọng để có được cơng nghệ cao từ bên
ngồi. Nhà đầu tư nước ngồi cịn đưa chuyên gia hoặc đào tạo cán bộ bản xứ về các lĩnh
vực cần thiết phục vụ cho hoạt động của dự án. Điều đó giúp nước nhận vốn vừa nhận
được vốn bằng tiền vừa nhận được cả máy móc, cơng nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên
tiến của nước ngoài. Điều đó sẽ giúp cho người lao động bản địa học tập được kỹ năng,
tích luỹ được kinh nghiệm, nâng cao kiến thức thực hành trong quá trình sản xuất, vận
hành công nghệ và các hoạt động quản lý, tiếp cận thị trường.
- FDI góp phần khơng ít vào việc thúc đẩy quá trình tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư, đặc biệt là đối với nước đang phát triển: tăng năng
lực sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh tốn quốc tế, tránh được nợ nước
ngồi so với các loại hình đầu tư từ các nguồn vốn khác như tín dụng quốc tế, hỗ trợ
chính thức(ODA)…, nhiều ngành nghề mới được xuất hiện, tỷ trọng vốn đầu tư vào tài
sản cố định ngày càng tăng
- FDI tạo cơ hội cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước có thể tiếp cận
được với thị trường quốc tế thơng qua các liên doanh với nước ngoài và thị trường rộng
lớn của họ.
- FDI tác động đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo của đội ngũ lao động, góp phần tạo
công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, qua đó nâng
cao đời sống nhân dân. Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện
để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn

nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện
sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong q trình th mướn
đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở
các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội



×