Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Tình hình đầu tư bằng nguồn vốn ODA tại VN. Thực trạng và Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.31 KB, 41 trang )

Lời nói đầu
Để tăng trởng và phát triển mọi quốc gia đều phải thc hiện những công
cuộc đầu t. Một trong những yếu tố quan trọng để thực hiện những công cuộc
đấu t ấy chính là nguồn vốn. Sự cần thiết của nguồn vốn và với bối cảnh kinh
tế của Việt Nam hiên nay cho thấy viêc huy động các nguồn vốn, kể cả vốn
trong nớc và vốn nớc ngoài có ý nghĩa rất quan trọng.Hiên nay Việt Nam đang
trong giai đoạn công nghiệp hoá- hiên đại hoá đất nớc, thì điều kiên không thể
thiêu là vốn và nhu cầu vô cùng lớn. Thực tiễn của những nớc đi trớc cho thấy,
vào thời kỳ đầu của quá trinh công nghiệp hoá thì nguòn vốn bên ngoài là chõ
dựa cần thiết của mọi quốc gia, mà chủ yếu là hai nguồn FDI và ODA. Trong
đó bản thân nguồn vốn ODA vi mục tiêu trợ giúp phát triển, mang tinh u đãi
cao.Sẽ giúp Việt Nam khắc phục tình trang thiếu vốn, xây dựng và phát triển
cơ sở hạ tầng, tạo dựng môi trờng đầu t thuận lợi, đồng thời toạ điều kiện cho
đầu t trong nớc phát triển. Ngoài ra còn phục vụ đắc lc cho các trơng trình
phát triển kinh tế xã hội nh xoá đói giảm nghèo, đào tạo nhân công, hỗ trợ
việc làm .
Việc thu hút đơc nguồn vốn này (ODA) không phải là điều dễ và khó khăn
hơn là sử dụng sao cho có hiệu quả.Vì vậy để thu hút và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn này là một vấn đề cần quan tâm.Trong quá trình học tập tại trờng,
để một phần nào đó giúp em nhìn nhận lại quá trình đầu t bằng nguồn vốn
ODA tại nớc ta, em xin đơc chọn viết về đề tài: Tình hình đầu t bằng nguồn
vốn ODA tại Việt Nam. Thực trạng và giải pháp.Đề tài bao gồm những nội
dung chính:
Phần 1: Những vấn đề lý luận chung
Phần 2: Tình hình đầu t bầng nguồn vốn ODA tại Việt Nam
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ODA.
1
Trong quá trình làm đề tài này em dã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của cô
giáo TS Nguyễn Bạch Nguyệt. Em xin cảm ơn cô.
Vì trình độ và thời gian có hạn nên đề tài không tránh những thiếu sót. Em


rất mong nhận đợc những góp ý của các thầy cô giáo trong khoa.
2
Phần I
Những vấn đề lý luận chung
I. Một số vấn đề lý luận về đầu t.
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu t phát triển
1.1. Khái niệm đầu t và đầu t phát triển
Đứng trên mỗi quan điểm khác nhau ta có những định nghĩa về đầu t khác
nhau. Song ta co thể định nghĩa về đầu t nh sau:
Đầu t là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó
để thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để thu về các kết quả đó
Từ đây ta có định nghĩa về đầu t phát triển:
Đầu t phát triển là việc sử dụng các nguồn lc tài chính, nguồn lực vật chất,
nguồn lực lao động và trí tuệ nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sơ
đang tồn tại và tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội
1.2. Đặc điểm của đầu t phát triển
1.2.1. Đầu t phát triển thờng sử dụng khối lợng vốn lớn và thời gian vốn nằm
khê đọng là suốt quá trình đầu t
1.2.2. Đầu t phát triển là một hoạt động mang tính chất lâu dâi.Thời gian vận
hành các kết quả đầu t cho đến khi thu hồi vốn hoăc đén khi thanh lý tài sản
cũng kéo dài trong nhiều năm tháng.
1.2.3. Các kết quả và hiệu quả của đầu t phát triển chịu ảnh hởng của các yếu
tố tự nhiên và xã hội. Ví dụ nh: chính sách kinh tế xã hội, thiên tai
1.2.4. Các thành quả của đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu dài, có khi tồn
tại vĩnh viễn. Điều này nói len thành quả lớn lao của đầu t phát triển.
3
1.2.5. Các thành quả của đầu t phát triển là các công trình xây dựng hoạt đông
ngay tai nơi chúng đợc tạo dựng nên
1.3. Vai trò của đầu t phát triển.

1.3.1. Trên giác độ vĩ mô
1.3.1.1. Đầu t vừa tác động tới tổng cung vừa tác động tới tổng cầu
Về mặt cầu: Khi tổng cung cha kịp thay đổi đầu t làm cho tổng cầu
tăng.
Về mặt cung: Khi thành quả của hoạt động đầu t phát huy tác dụng
thì tổng cung tăng và đặc biệt tổng cung dài hạn tăng lên
1.3.1.2. Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định nền kinh tế
Đầu t vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định
nền kinh tế của mọi quốc gia khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố đầu t tăng làm
cho giá của hàng hóa có liên quan tăng, đến một mức độ nào đó lạm phát sẽ
xảy ra. Lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống ngời lao động gặp nhiều
khó khăn kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác tăng đầu t làm cho các yếu
tố hàng hoá liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút
thêm lao động Tất cả các điều kiện này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh
tế.
1.3.1.3. Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng trởng
kinh tế ở mức trung bình htì tỷ lệ đầu t phải đạt từ 15-25%GDP tuỳ thuộc vào
chỉ số ICOR của mỗi quốc gia.
ICOR = Vốn đầu t / Mức tăng GDP
Từ đó suy ra:
Mức tăng GDP = Vốn đầu t / ICOR
4
Nh vậy nếu chỉ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc
vào vốn đầu t
1.3.1.4.Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể tăng tr-
ởng nhanh tốc độ mong muốn (9-10%) là tăng cờng đầu t nhăm tạo ra sự phát
triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dich vụ. Đối với các ngành nông lâm
nghiệp do những hạn chế về mặt đất đai và khả năng sinh học, đẻ đạt tốc độ

tăng trởng 5- 6% là khó khăn. Nh vậy chính sách đầu t quyết định quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt tốc đọ nhanh ở toàn bộ
nền kinh tế.
Ngoài ra đầu t còn có tác dụng giải quyết mất cân đối về phát triẻn giữa các
vùng, lãnh thổ.
1.3.1.5. Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học đất nớc
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá.Đầu t là sự tiên quyêt của phát
triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện nay.
Chúng ta biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu
và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dùla nhâpl công nghệ hay là tự nghiên cứu
cũng cần phải có tiền, từc phải có vốn đầu t.Mọi phơng án đổi mới công nghệ
không gắn với nguồn vốn đầu t đều là phơng án không khả thi.
1.3.2. Trên giác độ vi mô.
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Chẳng hạn,
để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sơ nào đều phải
xây dựng nhà xơngr, mua xắm và lắp đặt máy móc thiết bị, tiến hành công tác
xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong
một chu kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật va tạo ra. Các hoạt động này chính là
các hoạt động đầu t. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đang tồn
tại, sau một thời gian hoạt động sẽ bị hao mòn, h hỏng. Để duy trì sự hoạt
động cần định kỳ tiến hành sữa chữa lớn hoặc thay mới.
5
Đối với cơ sở sản xuất vo vị lợi, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến
hành sữa chữa lớn định kỳ còn phải thực hiện chi phí thờng xuyên. Tất cả
những hoạt động và chi phí này đều là hoạt động đầu t.
2. Nguồn vốn đầu t phát triển.
2.1. Khái niệm vốn đầu t.
2.1.1. Trên giác độ vĩ mô.
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của toàn xã hội, các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ, tiết kiệm của dân c, huy động từ nớc ngoài. Đợc thể hiện bằng hàng

hoá hữu hình, hàng hoá vô hình và các hàng hoá đặc biệt khác.
2.1.2. Trên giác độ vi mô.
Vốn đầu t là nguồn tích luỹ đợc của các cơ sơ (tài sản thừa kế, tích luỹ từ lợi
nhuận, vốn góp) ; vay (trong nớc, nớc ngoài) ; tài trợ viện trợ (trong nớc, nớc
ngoài).
2.2. Nguồn vốn đầu t.
2.2.1. Nguồn vốn trong nớc.
2.2.1.1. Nguồn vốn nhà nớc.
Bao gồm: Tiết kiệm từ ngân sách.
Vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc.
Vốn đầu t từ doanh nghiệp nhà nớc.
2.2.1.2. Vốn đầu t của doanh nghiệp.
Vốn này bao gồm ba nguồn sau:
Vốn sở hữu và tiết kiệm: Là khoản thu nhập của doanh nghiệp đ-
ợc giữ lại sau khi trả lãi và cổ tức.
Vốn đi vay: Phát hành cổ phiếu.
6
Vốn tài trợ từ ngân sách của chính phủ.
2.2.1.3. Vốn đâ t của hộ gia đình.
Vốn đầu t của hộ gia đình là một phần thu nhập của hộ gia đình đợc giữ
lại dới dạng tiết kiệm.
2.2.2. Nguồn vốn nớc ngoài.
Nguồn vốn này chủ yếu là hai nguồn sau.
2.2.2.1. Vốn đầu t trực tiếp: Là vốn của doanh nghiệp và cá nhân ngời nớc
ngoài đầu t sang nớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý vào quá
trình sử dung và thu hồi số vốn đã bỏ ra.
2.2.2.2. Vốn đầu t gián tiếp: Hình thức phổ biến của vốn đầu t gián tiếp nay
tồn tại dới loại hình ODA, Vốn viên trợ phát triển chính thức của các nớc công
nghiệp.
II. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.

1. Khái niệm:
Vốn viện trợ phát triển chính thức boa gồm các khoản viên trợ không hoàn
lại, viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng có u đãi của các chính phủ, các tổ chức
phi chính phủ, liên hiệp quốc, tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nớc đang
phat triển.
2. Phân loại:
2.1. Theo tính chất:
Vốn viện trợ không hoàn lại: Là các khoản cho không, khong phải hoàn
lại
Vốn viện trợ có hoàn lại: Là các khoản vau u đãi.
Vốn viện trợ hỗn hợp: Gồm một phần cấp không, phần còn lại thực hiện
theo hình thức cho vay tín dụng.
7
2.2. Theo mục đích:
Hỗ trợ cơ bản: là nguồn lực đợc cung cấp để đầu t xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, xã hội và môi trờng, Đây là những khoản vay u đãi.
Hỗ trợ kỹ thuật: Là nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ,
tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu đầu t, phát triển thể chế và nguồn
nhân lực Loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại.
2.3. Theo điều kiện:
ODA không ràng buộc
ODA có ràng buộc
2.4. Theo hình thức:
Hỗ trợ dự án:Là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiẹn các dự án cụ
thể nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể cho không
hoặc cho vay u đãi.
Hỗ trợ cơ bản: Thờng gắn với xây dựng cơ bản tập trung nh đờng xá, cầu,
trờng học, bệnh viện, viễn thông.
Hỗ trợ kỹ thuật: Thờng có nội dung chủ yếu là tăng cờng năng lực thể
chế, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ.

3. Đặc điểm của vốn ODA
3.1. Khối lợng vốn lớn: Vốn ODA đợc ký kết bằng các hiêp định giữa chính
phủ, các cơ quan nớc nhận ODA với các bên cung cấp ODA. Qua hiệp định
này bên cung cấp giành cho bên tiếp nhận một khối lợng rất lớn thờng là hàng
trăm triệu đô la.Thậm chí trong những trờng hơp với điều kiện khắt khe, ràng
buộc về chính trị có thể lên tới hàng tỷ đôla
3.2. Thời hạn vay dài: Với mục tiêu trợ giúp các nớc đang phát triển, ODA
mang tính u đãi cao hơn bất kỳ một hình thức nào khác. Vốn ODA có thời
8
gian cho vay dài, thời gian ân hạn dài. Vốn ODA của ngân hàng thế giới, ADB
có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
3.3. Lãi suất u đãi tơng đối cao: Thông thờng trong ODAcó một phần chính
là điểm riêng biệt giữa viện trợ và cho vay thơng mại. Yếu tố cho không đợc
xác định bằng thơi gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh mức lãi suất viện
trợ với mức lãi suất tín dụng thơng mại.
3.4. Điều kiện ràng buôc khắt khe: Hỗ trợ phát triển chính thứccó thể ràng
buộc (phải chi tiêu viện trợ ở nớc cung cấp viện trợ) hoặc không ràng
buộc(một phần chi tiêu ở nớc cung cấp viện trợ phàn còn lại chi tiêu ở bất kỳ
nơi nào) Ngoài ra mỗi nớc cung cấp viện trợ đều có những ràng buộc khác
nhau đối với nớc nhận và nhiều khi ràng buộc này rất chặt chẽ. Các nớc viện
trợ nói chung đều không quyên mu cầu lợi ích cho mình, vừa gây ảnh hởng
chính trị, vừa đem lại lợi nhuận cho hàng hoá, dịch vụ và t vấn trong nớc
Nói chung ODA luôn tồn tại hai mục tiêu cùng tồn tại song song. Mục tiêu
thứ nhất là tăng cờng bền vững và giảm nghèo ở những nơi đang phát triển.
Bản thân các nớc phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp
đỡ các nớc đang phát triển để mở mang thị trờng tiêu thụ sản phẩm và đầu t.
Mục tiêu thứ hai là tăng cờng chính trị ở nớc tài trợ. Các nớc tiép nhận ODA
nh một công cụ chính trị, xác định vị trí và ảnh hởng của mình tại các nớc và
khu vực ODA.
9

PhầnII
Tình Hình Đầu T Bằng Nguồn Vốn ODA Tại Việt Nam
I. Vai Trò Của Nguồn Vốn ODA Đối Với Việt Nam
1. Bổ xung cho nguồn vốn trong nớc.
Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá thì vốn ODA là nguồn tài chính quan trọng giữ vai trò bổ xung
vốn cho quá trình phát triển. Dự kiến trong 5 năm 2001-2005 Việt Nam cần
huy động thực hiện tổng vốn đầu t toàn xã hội khoảng 840000 tỷ đồng tơng đ-
ơng với 60 tỷ USD tăng 11-12%/ năm. Trong đó nguồn vốn trong nớc chiếm
2/3 ứng với 40 tỷ USD, nguồn vốn nớc ngoài 20 tỷ USD (Khoảng 11 tỷ USD
là vốn FDI, 9 tỷ USD là vốn ODA).Nh vậy trong giai doạn hiện nay vốn ODA
đang và sẽ là nguồn vốn cần thiết bổ xung cho nguồn vốn đầu t toàn xã hội
Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005
Hơn 340 dự án đầu t ODA do cơ quan nhà nớc trình ra hội nghị CG(8-2001)
với tổng vốn khoảng 40 tỷ USD thì vốn ODA chíng là nguồn lực đợc bổ sung
của chính phủ rất quan trọng.
2. Tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ và phát triển nguồn
nhân lực.
Những lợi ích cơ bản mà một nớc tiếp nhận nguồn vốn ODA đó chính là
công nghệ kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến và đồng thời ODA còn -
u tiên cho phát triển nguồn nhân lực.
Giai đoạn 2001-2005 cần giải quyết việc làm cho 7, 5 triệu lao động. Đến
năm 2005 số lao động qua đào tạo là32%. Do đó khi tiếp nhận nguồn vốn
ODA là điều kiện để nớc ta thựchiện đợc mục tiêu trên.
10
3. Hoàn thiện cơ cấu kinh tế.
Để đạt mục tiêu đến năm 2005: tỷ trọng nông, lâm, ng nghiệp là 20-21%.
Công nghiệp và xây dựng là 38-39%. Các ngành dịch vụ là 41-42% thì cần
huy động số vốn là 60 tỷ USD trong đó cơ cấu phân bố ngành nông, lâm, ng
nghiệp là 13, 8%, ngành công nghiệp và xây dựng là 44%, nhà ở công cộng,

điện, nớc, dịch vụ là 14%, giao thông, bu điện là 15%, giáo dục, y tế, KHCN
là 6, 3%, các lĩnh vực khác 7, 7%.
Nh vậy đối với tình hình nớc ta, khó khăn kinh tế, thâm hụt ngân sách ngày
một gia tăng. Để giải quyết vấn đề này và đạt đợc mục tiêu năm 2005 thì Việt
Nam phải cố gắng phối hợp với ngân hàng thế giới, quỹ tiền tệ quốc tếvà các
tổ chức khác để tranh thủ huy động nguồn vốn ODA giúp cho quá trình
chuyển dịch và hoàn thiện cơ cấu kinh tế.
4. Xoá đói giảm nghèo.
Xoá đói giảm nghèo là một chơng trình lớn của quốc gia, có tính chiến lựơc
ảnh hởng đến tăng trởng và phát triển kinh tế xã hội bền vững. Theo tiêu
chuẩn quốc tế thì năm 2000 tỷ lệ hộ đói nghèo ở Việt Nam là 30% (thu nhập
bình quân đâù ngời dới 1USD/ngày). Mục tiêu đến năm 2005 giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống còn 10%. Mỗi năm giảm 20-30 vạn hộ và tập trung chủ yếu vào
các vùng: Tây Nguyên, miền núi phía Bắc. Để đạt mục tiêu đề ra thì việc tận
dụng nguồn vốn ODA cho các chơng trình 135, 327 và 661 (phủ xanh đất
trống đồi núi trọc và trồng 5 triệu ha rừng, bảo vệ đất đai ) là quan trọng, là
điều kiện thiết yếu để xoá đói giảm nghèo.
5. Tăng khả năng thu hút vốn FDI.
Để có thể thu hút đợc nguồn vốn đầu t trục tiếp từ nớc ngoài thì rõ ràng
chúng ta phải tạo đợc môi trờng đầu t thuận lợi (cơ sở hạ tầng, moi trờng luật
pháp, tình hình chính trị ). Nh vậy nhà nớc cần phải tập trung vào việc nâng
cấp, cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính ngân hàng . Giải
quyết vấn đề này thì chỉ nguồn vốn ngân sách nhà nớc thi không đủ đáp ứng
mà cần phải dựa vào nguồn vốn ODA.
11
Ngoài ra việc sử dụng nguồn vốn ODA để đầu t vào cơ sở hạ tầng sẽ tạo
điều kiện cho các nhà đầu t trong nớc sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận.
Tóm lại trong kế hoạch 5 năm 2001-2005 và chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội thì nguồn vốn ODA có vai trò quan trọng. Là nguồn vốn yạo đà cho sự
phát triển, tăng khả năng thu hút FDI tạo điều kiện tiếp thu các thành tựu

KHCN hiện đại, hoàn thiện cơ cấu kinh tế và đặc biệt tạo điều kiện để đầu t
trong nớc phát triển.
II. Tình Hình Huy Động Và Sử Dụng Nguồn Vốn ODA Giai
Đoạn 1993-2001.
1. Tình hình huy động.
Trong giai đoạn từ 1993 đến nay Việt Nam đã nhận đợc sự hỗ trợ tích cực
của các nhà tài trợ quốc tế đối với công cuộc phát triển kinh tế đất nớc. Nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đã đóng vai trò quan trọng, góp phần
tạo ra những cơ hội để Việt Nam tăng trởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo, cải
thiện đời sống nhân dân.
Trong bối cảnh tình hình hiện nay khi nguồn ODA khó có khả năng gia
tăng khi nhu cầu phát triển đòi hỏi nguồn lực này rất lớn. Chính phủ Việt Nam
cam kết hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
ODA.Ngày 9-11-1993 hội nghị quốc tế các nhà tài trợ dành cho Việt Nam đã
khai mạc tại Pari, đánh dấu sự hội nhập của Việt Nam với cộng đòng quốc tế
tạo điều kiện tiến hành công cuộc phát triển. Từ 1993 đến nay qua 9 lần hội
nghị CG đã có tới 4 lần họp tại Hà Nội. Hiện nay Việt Nam đang phát triển
mạnh mẽ quan hệ hợp tác phát triển với 25 nhà tài trợ song phơng, 19 đối tác
đa phơng và hơn 350 tổ chức phi chính phủ. Việt Nam đã đợc cộng đồng tài
trợ cam kết hỗ trợ nguồn vốn ODA vơi trị giá là 20, 006 tỷ USD. Riêng hội
nghị lần thứ 9 vừa qua vẫn đợc cam kết hỗ trợ 2, 356 triệu USD. Nh vậy qua 8
năm từ năm1993-2001 tình hình huy động nguồn vốn ODA đợc thể hiện qua
bảng sau:
12
Bảng cam kết và thực hiện ODA thời kỳ 1993-2001
Đơn vị: triệu USD
Năm Cam kết ODA Thực hiện ODA % thực hiện ODA
1993 1.810 413 228
1994 1.940 725 37, 3
1995 2.260 737 32, 6

1996 2.430 900 37
1997 2.400 1.000 41, 6
1998 2.200 * 1.242 56, 4
1999 2.210 ** 1.350 61, 1
2000 2.400 1.650 68, 7
2001 2.356 1.711 72, 6
Tổng số 20.006 9.728 48, 6
Nguồn Kinh tế và Dự
báo số 12/2001
(*): cha kể 0, 5 tỷ USD dự định hỗ trợ cải cách kinh tế
(**): cha kể 0, 7 tỷ USD dự định hỗ trợ cải cách kinh tế
2. Tình hình sử dụng:
2.1. Theo ngành lĩnh vực:
Nguồn vốn ODA đã đợc tập trung hỗ trợ cho các lĩnh vực phát triển kinh tế xã
hội u tiên của Chính phủ, đó là:
2.1.1. Năng lực điện: khoảng 24% nguồn vốn ODA đã ký kết đợc sử dụng cho
ngành điện nh nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 1-2, nhà máy thuỷ điện Sông
Hinh, nhà máy Đa Nhim, Phả Lại 2. Chính phủ Việt Nam dự kiến sẽ phát triển
nguồn điện, hệ thống tải điện, hệ thống các trạm biến thế.
13
2.1.2. Giao thông:
Khoảng 27, 5% nguồn vốn ODA đợc sử dụng để đầu t cho nhiều công trình
giao thông then chốt của nền kinh tế Việt Nam nh quốc lộ 1, quốc lộ 5, cầu
Mỹ Thuận, cảng Hải Phòng, Sài Gòn và nhiều tuyến đờng sắt. Cơ sở hạ tầng
giao thông nông thôn cũng đã đợc khôi phục, nâng cấp 2918 km đờng quốc lộ,
đại tu khoảng 600 km các quốc lộ khác, cải tạo 3100 km đờng tỉnh lộ và
khoảng 14000 km đờng nông thôn, làm mới 70 cầu lớn dài khoảng 15634 m.
Riêng trong 5 năm qua chính phủ đã đầu t cho hạ tầng cơ sở giao thông của 6
tỉnh phía bắc 4788 tỷ đồng, trong đó 1024 tỷ đồng là vốn ODA. Mứcc giải
ngân nguồn vốn ODA cho ngành này đã tăng từ 110 triệu usd trong năm 1996

lên 212 triệu usd trong năm 1998.
2.1.3. nông nghiệp, nông thôn và miền núi:
hiện nay việc sử dụng nguồn vốn ODA ngày càng đợc chú trọng hơn vào lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. với sự hỗ trợ nỳa thông qua một loạt
các dự án phát triển cà phê, chè, trồng rừng, xây dgnj cả cá, phát triển chăn
nuôi, thực hiện xoá đói giảm nghèo, hệ thống thuỷ lợi 3 miền đợc phát triển và
khôi phục. Việc cải thiện hệ thống nớc sạch, điện tại các vùng miền núi nông
thôn là lĩnh vực u tiên của ODA. Chính phủ đã tập trung hỗ trợ 112, 74%
nguồn vốn ODA cho phát triển khu vực noong nghiệp nông thôn gồm cả thuỷ
sản, lâm nghiệp thuỷ lợ..khoảng 216 triệu usd vốn ODA đã đợc đầu t cho phát
triển nông nghiệp nông thôn trong năm 1998, phù hợp với chủ trơng u tiên
ODA của chính phủ. Năm 2001 vừa qua tỷ lện giải ngagân cho lĩnh vực này là
9, 2%. Cho đến nay hầu hết các tỉnh đã có dự án ODA về phát triển hệ thống
cung cấp nớc sinh hoạt.
2.1.4. lĩnh vực y tế, xã hội:
nguồn vốn ODA đã hỗ trợ đáng kể vào lĩnh vực nỳa. Nhiều bệnh viện, trờng
học và các chơng trình đợc thực hiện có hiệu quả, nhất là các trờng tiểu học ở
vùng lũ miền trung và nam. Trong giai đoạnn 1993 2001, vốn ODA dã hỗ
14
trợ cho lĩnh vực này là 11, 8, 86%. Mức giải ngân các dự án ODA trong ngành
giáo dục, y tế tăng từ 164 triệu usd nam 1997 lên 178 triệu usd năm 1998.
Trong năm 2001 mức giải ngân là:
Ngành Tỷ lệ
Năng lợng điện 24.57%
Giao thông vận tải 27.88%
Nông lâm, thuỷ sản, thuỷ lợi 12.87%
Y tế, giáo dục, khoa học 14.2%
Cấp thoát nớc 7.2%
Hỗ trợ ngân sách 5.62%
Các ngành khác 7.65%

Tổng số 100%
2.1.5. hỗ trợ kỹ thuật:
lĩnh vực này chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu ODA trong thời gian qua.
Các dự án hỗ trợ kỹ thuật đã tập trung vào các lĩnh vực chủ yuế là cải cách
kinh tế vĩ mô và phaps luật, tăng cờng năng lực và thể chế cho các cơ quan
nhà nớc, phát trieenr nguồn nhân lực và thực hiện nghiên cứu cơ bản. các dự
án này đã có những đóng gpá tích cực trong việc tăng cờng năng lực các cơ
quan hữu qua, mở rộng tầm nhìn và bổ xung kiến thức trên nhiều lĩnh vực
công nghệ, quản lý cho các quan chức chính phủ, các nhà quản lý kinh tế cả
trong quốc doanh và dân doanh.
15
Tỷ trọng vốn ODA thời kỳ 1993 2001 trong các ngành đợc thể hiện nh sau:
Bảng trên cho ta thấy vốn ODA tập trung chủ yếu vào phát triển cơ sở hạ tầng,
cụ thể là lĩnh vực giao thông vân tải (27, 88%) sau đó là năng lợng điện (24%)
và phần còn lại dùng đểhỗ trợ cho thâm hụt ngân sách và các khoản nợ nớc
ngoài (5, 62%). Vậy đây mới chỉ là cam kết ODA mà trên thực tế các ngành
lĩnh vực đã đợc tiếp nhận vốn ODA nh sau:
Tỷ trọng giải ngân vẫn đợc tập trung cao nhất vào lĩnh vực phát triển cơ sở hạ
tầng. Nguyên nhân chính là vì mục tiêu của chính phủ Việt Nam và các nhà
tài trợ là sử dụng vốn ODA để phát triển cơ sở hạ tầng bởi thực tế cơ sở hạ
tầng nớc ta còn qua kém.
2.2. Theo cơ cấu vùng:
thời gian vừa qua nguồn vốn ODA đá đóng vai trò quan trọng trong việc xây
dựng và phát triển cơ sỏ hạ tầng kinh tế xax hội, đóng góp vào việc điều chỉnh
cơ cấu kinh tế giữa các vùng, thúc đảy kinh tế từng vùng thay đổi và phát
triển. Từng bớc khắc phục tình trạng mất cân đối giữa các vùng. Nhiều dự án
ODA đã đợc thực thi và hầu nh tất cả các vùng đá tiếp nhận đợc nguồn vốn
ODA. Nục tiêu trớc mắt của các nhà tài trợ và chính phủ Việt Nam là đầu t
hơn nữa cho các vùng còn khó khăn theo hớng phát triển cơ sở hạ tầng, góp
phần thực hiện xoá đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực, tạo tiền đề cho

16
chương trình dự án tỷ trọng
công nghiệp 0.8
năng lượng 43.4
nông, lâm, thuỷ sản, thuỷ lợi 12.2
giao thông vận tải 24
bưu điện 0.6
cấp nước 3.4
thoát nước 3.4
giaáo dục y tế, khoa học, môi trường 2.82
ngành khác 1.9
hỗ trợ ngân sách 9.2
tổng 100
bảng : cơ cấu vốn vay oda giai đoạn 1996 - 2000
Bảng : cơ cấu ngân sách vốn vay ODA giai đoạn 1996-2000

×