Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Quản lý dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thực trạng và giải pháp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.63 KB, 81 trang )

Lời Mở Đầu
1. Tính cần thiết của đề tài:
Việt Nam đang trên đà xây dựng nền kinh tế CNH - HĐH vấn đề mấu
chốt quyết định tốc độ phát triển là cở sở hạ tầng xã hội của một quốc gia phải
đi trước một bước.Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp Đảng và
nhân dân ta đã, đang có những chủ trương xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đáp ứng nhu cầu đầu tư ngày càng lớn. “Quản lý hiệu quả và sử dụng hiệu quả
là 2 mục tiêu đạt khi quyết đinh đầu tư ’’. Vốn ngân sách là một nguồn vốn
chủ đạo của quốc gia trong phát triển hạ tầng cơ sở dưới hình thức tài trợ trực
tiếp như các chương trình dự án đầu tư phát triển, chương trình mục tiêu Quốc
Gia.Vấn đề quản lý hiệu quả dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn NSNN đang
là vấn đề được toàn xã hội quan tâm.
Những năm qua Đảng và nhân dân tỉnh Ninh Bình có nhiều hoạt đông
thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư XDCB trên địa bàn
tỉnh.
Những tồn tại trong quản lý dự án đã đóng góp được phần nhỏ vào
những giải pháp thiết thực cho công tác quản lý đầu tư xây dựng , em đã lựa
chọn đề tài: “Quản lý dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình: thực trạng và giải pháp” làm đề tài tốt nghiệp của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô
giáo Đặng Thị Lệ Xuân đã giúp em hoàn thành đề tài này .trong phạm vi đề
tài chắc chắn không tránh khỏi sự thiếu sót.Em rất mong nhận được sự góp ý
của cô.
1
2. Mục đích nghiên cứu:
2.1 Đánh giá quá trình sử dụng vốn đầu tư phát triển và công tác quản
lý dự án đầu tư từ NSNN trong những năm vừa qua ở tỉnh Ninh Bình: Những
kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục.
2.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư
phát triển sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nhằm đáp ứng yêu


cầu và mục tiêu phát triển kinh tế trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến dự án đầu tư phát triển và hiệu quả quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư phát
triển từ NSNN. Phương hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Ninh Bình và các giải pháp quản lý đầu tư xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình trong thời gian qua (2003 - 2007) và giai đoạn tới đến năm 2010.
Kết cấu đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệunội dung
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý các dự án đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý các dự án đầu tư phát triển sử
dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư phát
triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2
Chương I
Những vấn đề cơ bản về quản lý các dự án đầu tư
Phát triển từ ngân sách nhà nước
I. Dự án đầu tư:
1. Khái niệm dự án đầu tư:
a. Khái niệm:
có thể xem xét dự án đầu tư từ nhiều góc độ khác nhau:
-Về mặt nội dung: dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các
kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định ,thông qua việc sử dụng các
nguồn lực xác định.
-Trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn ,vật
tư,lao động để tạo ra kết quả tài chính ,kinh tế xã hội trong một thời gian dài.

-Trên góc độ kế hoạch: dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh ,phát triển kinh tế –xã hội làm
tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
-Về mặt hình thức :Nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và
thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

Như vậy một cách chung nhất có thể hiểu: Dự án đầu tư được hiểu là
một ý đồ tiến hành một công việc đầu tư cụ thể nhằm đạt được mục tiêu
xác định trong khuân khổ nguồn lục nhất định và khoảng thời gian nhất
định.
3
b.thành phần của dự án đầu tư:
-Mục tiêu của dự án:
Mục tiêu được thể hiện ở hai mức:
+Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện
dự án mang lại.
+Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của
việc thực hiện dự án.
-Các kết quả:
Đó là những kết quả cụ thể ,có thể định lượng ,được
tạo ra từ những các hoạt động khác nhau của dự án.Đây là điều kiện cần
thiết để thực hiện được các mục tiêu của dự án.
-Các hoạt động:
Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực
hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định.Những nhiệm vụ hoặc
hành động cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận
thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
-Các nguồn lực:
Về vật chất ,tài chính và con người cần thiết để tiến

hành các hoạt động của dự án .Gía trị hoặc chi phí của các nguồn lực này
chính là vốn đầu tư cần cho các dự án.
c.vai trò của dự án đầu tư:

-Dự án đầu tư là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế.
-Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển.
-Dự án đầu tư góp phần xây dựng cơ sở vật chất –kỹ thuật ,nguồn lực mới
cho phát triển.
-Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm hàng hoá trên thị
trường ,cân đối mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng.
-Dự án đầu tư góp phần không ngừng nâng cao đời sống ,vật chất và tinh
thần cho nhân dân ,cải tiến bộ mặt kinh tế xã hội của đất nước.
4
d. Đặc điểm của dự án đầu tư:
Để đảm bảo tính khả thi ,dự án đầu tư phải mang các đặc tính sau:

- Tính khoa học : Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một
quá trình nghiên cứu tỷ mỷ kỹ càng ,tính toán thận trọng ,chính xác từng nội
dung về công nghệ kỹ thuật.Tính khoa học còn thể hiện trong quá trình soạn
thảo dự án đầu tư cần có sự tư vấn của cơ quan chuyên môn.
- Tính thực tiễn :Các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên
cứu ,xác định trên cơ sở xem xét,phân tích ,đánh giá đúng mức các điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động
đầu tư.
- Tính pháp lý : Dự án đầu tư có cơ sở pháp lý vững chắc phù hợp
với chính sách và pháp luật của nhà nước.Nên phải nghiên cứu kỹ chủ
trương ,chính sách của nhà nước,văn bản pháp quy liên quan đến hoạt
động đầu tư.
- Tính đồng nhất : Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định
chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư ,kể cả quy định về

thủ tục đầu tư.Với các dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định
chung mang tính quốc tế.
2. Phân loại dự án đầu tư:
a.Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư:
*Đối với dự án đầu tư trong nước:
Để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý ,tuỳ theo tính chất của dự án
và quy mô đầu tư,các dự án trong nước được chia ra làm 3 nhóm A,B và
C.Đặc trưng của mỗi nhóm được quy định trong quy chế quản lý đầu tư và
xây dung ban hành kèm theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 07
5
năm 1999 của chính phủ về quản lý đầu tư và xây dung và nghị định số
12/2000/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2000 của chính phủ về việc bổ xung
một số điều trong quy chế quản lý đầu tư ban hành theo nghị định số 52/1999-
NĐ-CP.
Có 2 tiêu thức dùng để phân nhóm:
-Dự án thuộc nghành kinh tế nào?
-Dự án có tổng mức đầu tư lớn hay nhỏ?
Trong các nhóm thì nhóm A là nhóm quan trọng nhất ,phức tạp
nhất,còn nhóm C là nhóm ít quan trọng,ít phức tạp hơn cả.
b.theo nguồn vốn:
Dự án đầu tư trong nước : vốn cấp phát ,tín dụng ,các hình thức huy
động khác .
Dự án đầu tư bằng vốn nước ngoài :nguồn viện trợ nước ngoài ODA và
vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI.
3. Chu kỳ dự án:
a. Khái niệm chu kì dự án:
Chu kỳ dự án là các công việc, các giai đoạ mà một dự án phải trải qua
kể từ khi hình thành ý đồ cho đến khi kết thúc dự án.
Có nhiều góc độ tiếp cận vấn dề chu kỳ dự án. nếu tiếp cận từ góc độ
các công việc mà một dự án phải trải qua thì chu kỳ dự án bao gồm các công

việc sau: xác địng dự án, đánh giá và thúc đẩy dự án.
Nếu tiếp cận từ góc độ đầu tư người xem chu kỳ dự án như là các giai
đoạn đầu tư mà mỗi dự án phải trải qua đó la giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai
đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Dưới đây chúng
ta sẽ nghiêm cứu sâu từng nội dung của chu kỳ dự án theo góc độ này.
Chu kì dự án mà kéo dài khiến cho công tác thanh toán vốn đầu tư
gặp nhiều khó khăn .nếu đặt trong chế độ chờ thì các doanh nhiệp không có
6
vốn để hoạt động do vậy mà đòi hỏi cơ quan nhà nước phải có giải pháp thanh
toán thích hợp tránh rủi ro cho các xí nghiệp theo thời gian:thời tiết ,lãi xuất
,tỷ suất ,….Điều đó đòi hỏi công tác quản lý chú ý đến vấn đề thời gian hoàn
thành dự án,kiên quyết hoàn thành dự án đúng tiến độ ,nhanh chóng đưa công
trình vào sử dụng.Đó là lý do cần xác định một chu kỳ dự án hợp lý.
b. Sơ đồ chu kỳ dự án: gồm 3 giai đoạn:
+Chuẩn bị Đầu tư: - nhận dạng dự án.
-nghiên cứu tiền khả thi.
-nghiên cứu khả thi.
-thẩm định dự án.

+Thực hiện Đầu tư: -đấu thầu.
-thực hiện dự án.
-vận hành khai thác.
+Kết thúc xây dựng đưa dự án vào hoạt động:
-đánh giá sau dự án.
-kết thúc dự án.
Theo sơ đồ này, có thể chia chu kỳ dự án thành 3 giai đoạn như trên: Các
bước công việc, các giai đoạn trong chu kỳ được tiến hành tuần tự nhưng
không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau nhằm nâng
cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho
việc tiến hành dự án ở các bước kế tiếp.

+Giai đoạn 1:Chuẩn bị đầu tư:
Trong 3 giai đoạn, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự
thành công hay thất bại ở 2 bước sau, đặc biệt là ở bước vận hành kết quả đầu
7
tư. Đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề chính xác của
các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự toán là rất quan trọng. trong quá trình
soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí.
Tổng chi phí cho nghiên cứu đầu tư chiềm từ 0,5 - 15% vốn đầu tư của
dự án .Khi công tác chuẩn bị đầu tư tốt thì việc sử dụng tốt 85 - 99,5 % vốn
đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ, không phải phá
làm lại,tránh được những chi phí không cần thiết....) đấy là yếu tố để dự án
thuận lợi nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với các dự án sản xuất
kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối với các
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội)
*Nhận dạng dự án:
Việc nhận dạng dự án được thực hiện với các nội dung cụ thể là:
-Xác định dự án thuộc loại nào? Dự án phát triển nghành ,vùng hay dự án
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,dự án đầu tư mới hay mở rộng.
-Xác định mục đích của dự án.
-Xác định sự cần thiết phải có dự án.
-Vị trí ưu tiên của dự án.
* Xác định dự án: đây là quá trình tìm hiểu những cơ hội đầu tư có mục đích
giải quyết các vấn đề còn tồn đọng,cản trở kế hoạch phát triển của tỉnh trong
hiện tại và cả tương lai hay dự án phát triển khai thác một tiềm năng sẵn có
trên địa bàn tỉnh có triển vọng trong tương lai. Xác định dự án cần được tiến
hành trong khuân khổ chung về phân tích lĩnh vực và phân tích không gian.
điều này đảm bảo rằng đó là những dự án có khả năng tốt nhất có thể được
thực hiện phù hợp với các hoàn cảnh.
8
* Nghiêm cứu tiền khả thi:

Đây là bước tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã
được lựa chọn với quy mô đầu tư lớn.Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía
cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng còn thấy phân vân
chưa chắc chắn ,nhằm tiếp tục lựa chọn ,sàng lọc các cơ hội đầu tư.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
-Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư ,các điều kiện thuận lợi và khó
khăn.
-Dự kiến quy mô đầu tư ,hình thức đầu tư.
-Chọn địa điểm và dự kiến diện tích sử dụng trên cơ sở giảm tối đa
việc sử dụng đất và ảnh hưởng đến môi trường.
-Phân tích ,lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng.
-Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư ,phương án huy động các nguồn
vốn ,khả năng hoàn vốn và trả nợ ,thu lãi.
-Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế xã hội .
-Xác định tính độc lập khi vận hành khai thác của các dự án.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên giai đoạn này là chua chi
tiết,xem xét ở trạng thái tĩnh,ở mức trung bình của mọi đầu vào, đầu ra, mọi
khía cạnh kỹ thuật tài chính ….Do đó độ chính xác chưa cao.

*Nghiên cứu khả thi:
Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chon dự án tối ưu .ở giai đoạn này phải
khẳng định :cơ hội đầu tư có khả thi hay không? có vững chắc hiệu quả hay
không? ở bước nghiên cứu này nội dung cũng tương tự như ở giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn,chính xác
9
hơn.Mọi khía cạnh nghiên cứu đều xem xét ở trạng thái động ,tức là có tính
đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu.Xem xét
sự vững chắc hay không của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu
tố bất định hoặc cần có các biện pháp tác động để đảm bảo cho dự án hiệu
quả.

Nghiên cứu khả thi loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị trường hoặc kỹ thuật)
,những dự án mà kinh phí đầu tư quá lớn, mức sinh lợi nhỏ hoặc không thuộc
loại ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội hoặc chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh.Nhờ đó mà các chủ đầu tư có thể hoặc loại bỏ hẳn
dự án để khỏi tốn thời gian và kinh phí hoặc xếp tạm lại dự án chờ cơ hội
thuận lợi hơn .
Như vậy,nghiên cứu khả thi là môt trong những công cụ thực hiện kế hoạch
kinh tế của ngành ,của địa phương của cả nước để biến kế hoạch thành hành
động cụ thể đem lại lợi ích kinh tế xã hội cho đất nước,lợi ích tài chính cho
nhà thầu.
* Thẩm định và ra quyết định đầu tư:
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan
có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh ính khả thhưởng trực tiếp
tới tính khả thi của dự án từ đó quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Đây là quá trình kiểm tra đánh giá nội dung dự án một cách độc lập
cách biệt với quá trình soạn thảo dự án.Thẩm định dự án đã tạo ra cơ sở vững
chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả .Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm
định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu
tư.
Mục đích của thẩm định dự án:
10
-Đánh giá tính hợp lý của dự án:Tính hợp lý được biểu hiện một cách
tổng hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi)và được biểu hiện
trong từng nội dung và cách thức tính toán của dự án.
-Đánh giá tính hiệu quả của dự án: Hiệu quả của dự án được xem xét
trên 2 phương diện :hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
-Đánh giá tính khả thi của dự án:Đây là mục đích hết sức quan trọng
trong them định dự án.Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả
thi.Tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án
(kế hoạch tổ chức thực hiện,môi trường pháp lý của dự án).

+Giai đoạn 2. Thực hiện Đầu tư:
Trong giai đoạn 2, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. ở giai đoạn
này, 85 - 99,5% vốn đầu tư của dự án được chia ra và nằm khê đọng trong
suốt những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời
gian thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn.
Lai thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật tư, tiết bị chưa hoặc
đang được thi công, đối với các công trình đang được xây dựng dở dang.
Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất
lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư,
quản lý thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả
cảu quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.
Việc vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn
sản xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án. nếu các
kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành
thấp chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp với quy mô tối ưu thì
hiệu qủa hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ
thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý lao động của các kết quả đầu tư.
11
Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư thuận lợi
cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Thời
gian phát huy tác dụng của các két quả đầu tư chính là vòng đời (kinh tế) của
dự án, nó gắn với đời sống sản phẩm (do dự án tạo ra).
Giai đoạn này chiếm phần lớn thời gian của vòng đời dự án với hai
công việc chính đó là:
*Đấu thầu:
Là qúa trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được những yêu cầu của bên
mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Trong mỗi chu trành dự án,chủ đầu tư đều phải thực hiện nhiều công
việc khác nhau từ việc xây dựng , phân tích ,them định ,lựa chọn công nghệ
đến việc mua sắm vật tư ,thiết bị,…để thực hiện những công việc này chủ đầu

tư có thể tự làm hoặc thông qua tổ chức cá nhân khác có điều kiện chuyên
môn hoá thực hiện.
Lịch sử phát triển và quản lý dự án trong nước và quốc tế đã khẳng
định :đấu thầu là phương thức có hiệu quả nhất thực hiện mục tiêu này ,đảm
bảo sự thành công của chủ đầu tư.đây là một phương pháp quản lý có hiệu
quả nhất hiện nay trên cơ sở chống độc quyền ,tăng cường cạnh tranh giữa
các nhà thầu.
Đấu thầu thực chất là quá trình thoả mãn nhu cầu của hai chủ thể cơ
bản tham gia vào quá trình đấu thầu (chủ thầu và nhà thầu) để thực hiện một
dự án sao cho có hiệu quả nhất.
Tùy theo quy mô, tính chất, tiêu chuẩn kĩ thuật của từng dự án để quy
định các thức tổ chức đấu thầu (đầu thầu rộng rãi, đầu thầu hạn chế ....); quy
12
định thang điểm chấm thầu ... để giảm thiểu chi phí đầu tư, nâng cao chất
lượng công trình, rút ngắn thời gian thực hiện dự án.
*Thực hiện dự án:
Là giai đoạn biến các dự án đầu tư thành hiện thực bao gồm một loạt
các quá trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau từ khi mua sắm trang thiết bị, vật tư; thuê
các nguồn lực thi công xây lắp đến khi hoàn thành đưa vào dự án vào vận hành
khai thác.
Thực hiện đầu tư là giai đoạn hết sức quan trọng, yêu cầu một mối
quan hệ chặt chẽ giữa tiến độ thực hiện dự án với việc đảm bảo chất lượng và
sau đó là hiệu qủa đầu tư. Chất lượng và tiến độ thực hiện đầu tư phụ thuộc
rất nhiều vào giai đoạn xây dựng dự án. Vì vậy nâng cao chất lượng xây dựng
dự án là tiền đề để triển khai thực hiện đầu tư. Đến lượt mình, việc thực hiện
đầu tư đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng sẽ là tiền đề khai thác có hiệu quả dự
án nhằm đạt được mục tiêu của dự án đề ra.
*Đưa dự án vào vận hành, khai thác:
Giai đoạn này được xác định từ khi chính thức đưa dự án vào vận
hành khai thác cho đến khi kết thúc dự án. Đây là giai đoạn thực hiện các hoạt

động chức năng của dự án và quản lý các hoạt động đó theo kế hoạch đã dự tính
trước.
+Giai đoạn 3.Kết thúc xây dựng đưa dự án vào hoạt động:
Giai đoạn 3: cũng mang một vai trò không kém phần quan trọng đối
với một dự án bởi việc tiến hành những hoạt động sau khi thực hiện xong dự
án - được gọi là các hoạt động giám sát và đánh giá - là điều rất cần thiết,
13
ngay cả khi dự án đã hoàn tất và được bàn giao cho bên thụ hưởng lợi ích của
dự án. Mối quan tâm này suất phát từ lý do nhận thức về bản chất phức tạp
của quá trình phát triển và sự cần thiết phải đúc rút kinh nghiệm từ những dự
án đã và nhiều tổ chức viện trợ song phương đã đưa công tác giám sát và đánh
giá dự án vào trong chu kỳ dự án của họ. Mục đính chính của công tác là để
nâng cao hiệu qủa và khả năng thực thi trong quá trình thực hiện và vận hành
các dự án phát triển.

*Đánh giá sau dự án: Tiến hành đánh giá dự án trên các nét cơ bản sau:
- Dự án có đạt được các mục tiêu trực tiếp đã đề ra hay không?
- Dự án có góp phần vào tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc
dân hay không? Mức độ đóng góp là bao nhiêu?
- Hiệu qủa của việc đạt được các mục tiêu đó ra sao?
- Những bài học cần rút ra.
Thực chất là việc đánh giá kiểm tra mức phù hợp của các thông số
kinh tế - kỹ thuật của quá trình vận hành khai thác dự án so với những dự
kiến trong
nghiên cứu khả thi. Tìm kiếm cơ hội phát triển, mở rộng dự án
hoặc điều chỉnh các yếu tố của dự án cho phù hợp với tình hình thực tế đảm
bảo hiệu quả đầu tư. Dựa vào các kết quả phân tích, đánh giá quá trình vận hành
khai thác dự án để có quyết định đúng đắn về sự kéo dày hay chấm dứt hoạt động
của dự án.
*Kết thúc dự án:

Tiến hành các công việc cần thiết như thanh toán công nợ, thanh lý tài
sản và hoàn thành các thủ tục pháp lý khác để chấm dứt hoạt động đầu tư (đối
14
với chủ đầu tư là tư nhân hoặc dự án mang tính chất hoạt động kinh doanh)
hay chuyển giao cho một đối tượng hữu quan khác quản lý (đối với chủ đầu
tư là nhà nước hoặc dự án mang tính chất là các công trình đầu tư cơ sở hạ
tầng)
II. Quản lý dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
1. Vốn ngân sách Nhà nước:
a) Khái niệm vốn ngân sách nhà nước:
Luật NSNN năm 1996, sửa đổi, bổ sung năm 1998: " NSNN là toàn
bộ các khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu
từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức
và cá nhân; các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả
nợ của nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn
với trách nhiệm.
b) Chức năng, vai trò của Ngân Sách Nhà nước:
- Bảo đảm nguồn tài chính thực hiện chức năng nhà nước công
quyền, duy trì sự tồn tại của thể chế chính trị. Cần đảm bảo NSNN để
15
chi trả lương cho bộ máy quản lý hành chính nhà nước, chi trả lương cho

bộ phận cán bộ công chức nhà nước...
Ngoài ra, một nguồn chi quan trọng cuả NSNN là chi đảm bảo quốc
phòng, an ninh. Nhiệm vụ chi chính trị của NSNN giải thích lý do ra đời,
điều kiện tồn tại, mục tiêu và sứ mạng của NSNN phụng sự lợi ích của
nhà nước.
- Là công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều tiết kinh tế vĩ mô
của nhà nước. Chi NSNN đóng vai trò là một công cụ tài chính vĩ mô
sắc bén và hữu hiệu nhất để nhà nước can thiệp, điều chỉnh nền kinh tế.
Quyết định tăng chi đầu tư từ NSNN sẽ trực tiếp làm tăng thu nhập
cho các tác nhân kinh tế có liên quan đến quá trình triển khai dự án với
tổng mức tương đương giá trị đầu tư được thực hiện. Một bộ phận thu
nhập mới tăng này sẽ được giành cho tiết kiệm, phần còn lại sử dụng cho
tiêu dùng. Phần tiêu dùng sẽ làm tăng thu nhập của người bán hàng. Đến
lượt mình, người bán hàng lại sử dụng một phần thu nhập mới tăng cho
tiết kiệm, phần còn lại chi co mua sắm và dịch vụ... Chu trình kích thích
kinh tế đã được khởi động và cứ thế phát huy tác dụng.
Quyết định tăng chi mua sắm hàng hoá dịch vụ của Chính phủ( tằng
chi thường xuyên) sẽ làm tăng thu nhập của người bán hàng, mà một
phần thu nhập mới tăng đó sẽ được tiếp tục sủ dụng cho tiêu dùng và
tiếp tục làm tăng thu nhập của người bán hàng ở các khâu tiếp theo...
Chu trình kích thích kinh tế do tăng chi thường xuyên từ NSNN cũng
đã được khởi động và cứ thế phát huy tác dụng.
Quyết định tăng lương, tăng mức trợ cấp chuyển giao từ NSNN của
chính phủ sẽ trực tiếp làm tăng thu nhập thực tế có khả năng thanh toán
của người hưởng lương và trợ cấp từ NSNN. Các đối tượng này cũng sử
dụng thu nhập mới tăng thêm đó cho tiết kiệm và tiêu dùng tuỳ theo tỉ lệ
16
tiết kiệm/tiêu dùng. Phần thu nhập mới tăng sử dụng cho tiêu dùng sẽ
làm tăng thu nhập của người bán hàng. Đến lượt họ, người bán hàng
cũng sẽ sử dụng một phâng thu nhập mới tăng để tiết kiệm và tiêu

dùng... Vòng quay của chu trình kích thích kinh tế cũng đã được khởi
động và phát huy tác dụng...
Dù muốn hay không, mỗi khoản chi ngân sách đều có tác động đến
tổng cầu của nền kinh tế. Chính vì thế, nhà nước cần nắm chắc cơ chế
tác động của chi NSNN đối với kinh tế thông qua nhận thức đầy đủ và
làm cơ chế tác động của hiệu ứng kích thích kinh tế của NSNN để phát
huy vai trò thúc đẩy kinh tế.
- Bù đắp những khiếm khuyết của thị trường, đảm bảo công bằng xã
hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Các khoản chi NSNN để phục vụ cho
việc giữ gìn bảo vệ môi trường sinh thái cung góp phần không nhỏ trong
công tác chi của NSNN. Chi NSNN cho đầu tư phát triển các vùng kinh
tế khó khăn, để đảm bảo sự phát triển cân bằng giữa miền ngược với
miền xuôi, giữa thành thị và nông thôn...; chi xoá đói giảm nghèo, chi
trợ cấp xã hội cũng là một nguồn chi quan trọng nhằm đảm bảo công
bằng xã hội. Ngoài ra, chi NSNN là công cụ không thể thiếu để triển
khai các biên pháp can thiệp kinh tế. Quy mô thu chi NSNN đảm bảo
cho nhà nước chủ động thực hiện các chính sách tài khó nới lỏng hay
thắt chặt, đảm bảo chức năng điều tiết nền kinh tế phát triển ổn định.
c) Đặc thù vốn ngân sách Nhà nước:
Là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước tham gia huy động
và phân phối đầu tư. Nguồn vốn đầu tư từ NSNN với khối lượng vốn lớn đầu
tư cho các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không đủ khả năng đầu
17
tư, không muốn đầu tư hoặc không được phép đầu tư nhằm thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội.
- Việc sử dụng vốn NSNN phải được giải trình khoa học, tuân thủ các
văn bản qui phạm pháp luật như: Luật Ngân sách; Nghị định Chính Phủ về
công tác đầu tư sử dụng vốn NSNN và các văn bản khác liên quan.
- Khối lượng vốn lớn, đầu tư cho xây dựng cơ bản không có khả năng
thu hồi trực tiếp, chuyển quyền sở hữu theo hình thức cấp phát không hoàn lại

nên là nguồn vốn dễ bị thât thoát lãng phí nhất.
2. Phạm vi đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước :
Trong điều kiện nguồn vốn NSNN có hạn, Nhà nước chỉ đầu tư vào
những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn đầu tư, không có
khả năng đầu tư hoặc không được phép đầu tư. Do đó phạm vi đầu tư phát
triển từ NSNN tập trung chủ yếu vào các dự án thuộc loại sau:
- Dự án có quy mô lớn mà các thành phần kinh tế khác khó có khả
năng đáp ứng. Các công trình loại này thường là các công trình lớn có phạm
vi ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của các vùng, miền, địa phương hoặc ngành kinh tế.
- Dự án có khả năng thu hồi vốn thấp. Các dự án này có khả năng thu
hồi vốn thấp nên không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác đầu tư vào trong
khi công trình lại có ý nghĩa kinh tế xã hội quan trọng nên Nhà nước phải sử
dụng NSNN để đầu tư xây dựng.
- Dự án mà các thành phần kinh tế khác không được phép đầu tư. Loại
này thường là các công trình thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, các công
trình có ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
3. Quản lý dự án:
18
a. Khái niệm quản lý dự án:
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào
các đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra.
Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết ,kỹ năng ,công cụ ,kỹ
thuật vào hoạt động của dự án hằm đạt được những yêu cầu và mong muốn
của dự án.quản lý dự án còn là quá trìn kế hoạch lập kế hoạch tổng thể,điều
phối thời gian ,nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt
đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án doàn thành đúng thời hạn,trong
phạm vi ngân sách được phê duyệt và đạt được yêu cầu đã định về kỹ thuật và
chất lượng.

Quản lý dự án đầu tư là một dạng quản lý đặc biệt và có đặc điểm
riêng biệt với hoạt động quản lý kinh doanh.Quản lý dự án đầu tư tuỳ thuộc
vào nguồn vốn (vốn ngân sách nhà nước ,vốn tín dụng do nhà nước bảo
lãnh,vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước,…)

b.tác dụng của quản lý dự án đầu tư:
- Quản lý dự án đầu tư liên kết tất cả các hoạt động ,công việc của dự
án.
-Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên ,dắn bó giữa
nhóm quản lý dự án với khách hàng và những nhà cung cấp đầu vào cho dự
án.
-Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của
các thành viên tham gia dự án.
-Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và
điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được.
-Tạo ra sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao hơn.
19

c. Công cụ quản lý dự án:
- Hệ thống luật có liên quan đến hoạt động đầu tư như luật đầu tư ,luật
công ty ,luật xây dựng ,luật đất đai ,luật bảo vệ môi trường ,luật lao động ,luật
bảo hiểm ,luật thuế ,luật phá sản và một loạt văn bản dưới luật kèm theo về
quản lý hoạt động đầu tư như các quy chế quản,lý tài chính ,vật tư ,thiết bị lao
động ,tiền lương ,sử dụng đất đai tài nguyên thiên nhiên khác….
-Các chính sách đòn bẩy kinh tế như chính sách giá cả,tiền lương ,xuất
khẩu,thuế, tài chính tín dụng,tỷ giá hối đoái ,thưởng phạt kinh tế ,chính sách
khuyến khích đầu tư ,những quy định về chế độ hạch toán kế toán ,phân phối
thu nhập…
-Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến lợi ích của
toàn xã hội.

-Quy hoạch tổng thể và chi tiết của nghành và địa phương về đầu tư và
xây dựng.
-Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về đầu tư.
-Danh mục các dự án đầu tư.
-Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công
việc của quá trình thực hiện dự án.
-Tài kiệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư.
-Các thông tin về tình hình cung cầu kinh nghiệm quản lý ,giá cả ,luật
pháp của nhà nước và các vấn đề có liên quan đến đầu tư.
4.Nội dung quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a. Quản lý xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án:
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu tư và xây
dựng là quản lý tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó việc lập, thẩm định và
20
phê duyện dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư được xem như là một yêu
cầu không thể thiếu và là cơ sở để quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư. Đây
là công việc được tiến hành trong các giai đoạn hình thành dự án (nghiên cứu
tiền khả thi, nghiên cứu khả thi hoặc các nghiên cứu chuyên đề)
- Việc lập dự án dựa trên cơ sở nhu cầu đầu tư phát triển KT - XH của
từng thời kỳ kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, quan điểm và ưu tiên
những dự án trọng điểm, có tính cấp thiết.
- Yêu cầu thẩm định dự án đầu tư xuất phát từ bản chất, tính phức tạp
và các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư.
Thẩm định dự án nhằm làm sáng tỏ và phân tích về một loạt các vấn
đề có liên quan tới tính khả thi trong qua trình thực hiện dự án: thị trường,
công nghệ, kỹ thuật, khả năng tài chính của dự án để đứng vững trong suốt
đời hoạt động, về quản lý thực hiện dự án, phần đóng góp của dự án vào sự
tăng trưởng của nền kinh tế ... với các thông tin về bối cảnh và các giả thiết sử
dụng trong dự án này; đồng thời đánh giá để xác định xem dự án có giúp quốc
gia đạt được các mục tiêu xã hội hay không, nếu có thì bằng cách nào, và liệu

dự án có đạt hiệu quả kinh tế hay không khi đạt các mục tiêu này.
Thẩm định dự án bao hàm một loạt khâu thẩm định và quyết định, đưa
tới kết quả là chấp thuận hay bác bỏ dự án. Như vậy, về mặt chuyên môn yêu
cầu chung của công tác thẩm định dự án là đảm bảo tránh thực hiện đầu tư các
dự án không có hiệu quả, mặt khác cũng không bỏ mất các cơ hội đầu tư có lợi.
Công tác thẩm định dự án phải được tiến hành phù hợp với các quy
định hiện hành về quản lý đầu tư và đảm bảo thời hạn quy định.
- Quyết định đầu tư được đưa trên cơ sở kết quả thẩm định dự án nên
có thể nói thẩm định là một khâu mắt xích rất quan trọng đối với việc phát
huy hiệu quả đồng vốn đầu tư. Dự án chỉ được phê duyện khi đáp ứng được
21
tất cả các quy chuẩn về xây dựng (thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán...)cũng như
đảm bảo thực hiện tốt các điều kiện liên quan đến các khía cạnh khác.
b. Quản lý thực hiện dự án:
Để đạt được hiệu quả cao nhất với mức chi phí thấp nhất, thời gian
sớm nhất, quản lý thực hiện dự án là khâu quyết định then chốt. Trong giai
đoạn này, những nội dung quản lý cần tiến hành đó là:
- Quản lý phạm vi dự án.
- Quản lý tiến độ dự án.
- Quản lý chi phí.
- Quản lý chất lượng thi công.
- Quản lý nhân lực.
c. Quản lý rủi ro:
Rủi ro được hiểu là sự mất mát hoặc tổn thương có thể xảy ra trong
quá trình thực hiện dự án hoặc cả trong giai đoạn vận hành khai thác.
Rủi ro dự án liên quan tới sự thấu hiểu những vấn đề tiềm tàng ở phía
trước có thể xuất hiện trong dự án mà chúng sẽ cản trở thành công của dự án
hoặc làm hư hỏng sản phẩm của dự án ra sao.
Mục đích của việc quản lý rủi ro dự án là giảm thiểu khả năng rủi ro
đồng thời tăng tối đa những cơ hội tiềm năng để đạt được hiệu quả cao nhất

trong quá trình thực hiện dự án.
Tuổi thọ của các dự án XDCB thường là dài, nhưng các tính toán
trong dự án lại dựa trên các giả định. Trong thực tế có những thay đổi không
mong muốn tác động khiến dự án bị đình trệ hoặc khó hoàn thành. Công tác
quản lý rủi ro nhằm giảm thiểu những bất lợi sảy ra.
Đối với các dự án đầu tư XDCB, rủi ro thường đến từ chi phí đầu
tư xây dựng. Rủi ro thường liên quan đến các yếu tố có thể làm chậm trễ
22
việc thực hiện dự án như việc rót vốn đúng thời hạn, khả năng thực hiện
chức năng của các bộ phận chuyên trách của dự án và việc giải toả đất
đai... bên cạnh đó, tác động của thiên tai, và các sự cố khác cũng mang
đến những thiệt hại không nhỏ cho dự án. Trong từng trường hợp cụ thể
mà những người, những đoàn thể tổ chức, cơ quan chuyên trách liên quan
cần ước lượng, tính toán giải pháp phòng trừ hoặc có giải pháp xử lý,
khắc phục đối với trường hợp bất khả kháng.
d. Quản lý thông tin dự án:
- Quản lý thông tin nhằm phối hợp thực hiện giữa các bộ phận chuyên
trách trong thực hiện nhiệm vụ.
- Quản lý thông tin được thực hiện theo chế độ báo cáo định kỳ của
BQLDA đối với các cấp các ngành, các đối tượng trực tiếp hay gián tiếp liên
quan đến dự án đang triển khai.
5.Phân cấp thẩm quyền quản lý dự án:
a. Đối với dự án quan trọng cấp Quốc gia và các dự án nhóm A do Trung
ương trực tiếp quản lý được giao cho các bộ ngành chuyên trách làm chủ đầu
tư và quản lý toàn bộ quá trình dự án. Bộ ngành làm chủ đầu tư trực tiếp
thành lập BQLDA chuyên trách và toàn quyền quản lý dự án cũng như chịu
trách nhiệm trước Quốc hội, trước pháp luật về chất lượng công việc do mình
đảm nhận. Trong một số khâu của tiến trình dự án có thể sử dụng sự phối hợp
thực hiện của địa phương tại địa bàn mà dự án được triển khai.
b. Đôi với các dự án thuộc phạm vi địa phương quản lý:

* Trung ương cấp vốn ngân sách cho các địa phương theo kế hoạch phân bổ
hàng năm trên cơ sở danh mục đầu tư được phê duyệt chứ không tham gia vào
công việc cụ thể của từng dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn NSNN. Tuy
nhiên vẫn thực hiện giám sát đầu tư thông qua chế độ báo cáo tình hình
23
thực hiện đầu tư định kỳ do cơ quan thẩm quyền địa phương báo cáo bằng
văn bản theo tháng, quý.
* Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan chính quyền, các sở
ngành chuyên trách trong quản lý dự án:
- UBND tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm quản lý chung đối với các
dự án thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.
- Sở kế hoạch và đầu tư: Bố trí vốn dự án, quản lý về đấu thầu, thẩm
định dự án, theo dõi tình hình thực hiện dự án, giám sát đánh giá đầu tư, điều
chỉnh thay đổi dự án.
- Sở tài chính: Cân đối nguồn lực, phối hợp cùng sở Kế hoạch và Đầu
tư bố trí vốn, tham gia quản lý giá vật liệu xây dựng, thẩm định quyết toán.
- Các sở xây dựng chuyên ngành quản lý kỹ thuật đối với dự án thuộc
thẩm quyền quản lý của đơn vị mình, quản lý quy hoạch ngành (đặc biệt trong
giai đoạn đóng góp ý kiến trong xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KT -
XH địa phương).
- Sở xây dựng quản lý chất lượng xdây dựng dự án, giá xây dựng.
- Kho bạc Nhà nước: Thẩm định thanh toán vốn đầu tư, giải ngân.
- Chủ đầu tư và BQLDA thực hiện các nhiệm vụ quản lý chung dự án
thuộc trách nhiệm của mình như giải phóng mặt bằng, tổ chức đấu thầu, chỉ định
thầu, quản lý thực hiện dự án, nghiệm thu công trình dự án, thanh quyết toán...
* Trên cơ sở phân định chung về quyền hạn, trách nhiệm về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình, gần đất nhất UBND tỉnh có Quyết định số
2178/2007/QĐ - UBND ngày 17 tháng 9 năm 2007 thay cho Quyết định số
1188/2006/QĐ - UBND ngày 02/6/2006 về việc phân quyền quản lý dự án
đầu tư sử dụng vốn ngân sách với nội dung như sau:

1. Quyền quyết định đầu tư và chủ trương đầu tư:
24
Uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định đầu tư các dự
án đầu tư bằng ngồn vốn ngân sách địa phương (bao gồm cả các khoản được
cấp từ ngân sách cấp trên, vốn huy động hợp pháp) có mức vốn không quá 5
tỷ đồng; Uỷ quyền cho Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư
các dự án có mức vốn không lớn hơn 500 triệu đồng. Các dự án được phân
cấp phải được UBND cấp trên đồng ý về mặt chủ trương, phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và phù hợp với khả năng cân đối
nguồn vốn.
2. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây
dựng công trình:
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng công trình, trừ các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình đã uỷ quyền cho chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt;
+ Phê duyệt các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng các
công trình đã uỷ quyền cho chủ tịch UBND cấp huyện.
- Chủ tịch UBND thành phố Ninh Bình tổ chức thẩm định, phê duyệt
các dự án đầu tư và báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình được uỷ quyền
xây dựng công trình có mức vốn dưới 10 tỷ đồng (bao gồm cả các dự án đầu
tư xây dựng CSHT phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất) , trừ các công trình đã
uỷ quyền Chủ tịch UBND cấp đã phê duyệt.
- Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã tổ chức thẩm định và phê duyệt
các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất có mức
vốn dưới 10 tỷ đồng và các báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
khác nhau có mức vốn dưới 5 tỷ đồng, trừ các công trình đã uỷ quyền Chủ
tịch UBND cấp xã phê duyệt.
25

×