Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và vận dụngtư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội trong sự nghiệp đổi mới hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.09 KB, 10 trang )

Chủ đề 05:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
và vận dụngtư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội
trong sự nghiệp đổi mới hiện nay

BÀI LÀM
Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ có một
mong ước duy nhất: đất nước được độc lập tự do, nhân dân ấm no hạnh phúc, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh và Người đã phấn đấu qn mình cho mục đích
đó. Người để lại những giá trị tư tưởng khoa học và cách mạng trên các lĩnh vực,
trong đó có di sản có giá trị về Chủ nghĩa xã hội và xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Đảng ta lấy Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam, nền
tảng tư tưởng cho hành động. Thực tiễn hơn 90 năm qua, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam nhân dân giành được nhiều thắng lợi vẽ vang. Đó chính
là nhờ Đảng có bản lĩnh chính trị vững vàng, có luận điểm tiên phong, có đường
lối và phương pháp cách mạng đúng đắn.
Việc nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam giúp trang bị kiến thức một cách hệ thống những quan điểm cơ bản, sáng
tạo của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam; hiểu được sự vận dụng các quan điểm của Hồ Chí Minh vào xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta; củng cố niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa mà Hồ Chí
Minh đã lựa chọn, Đảng và nhân dân ta xây dựng.
Trước tình hình trên, sau khi được học và nghiên cứu môn Tư tưởng Hồ Chí
Minh, được tiếp thu và trang bị những kiến thức giảng dạy của giảng viên, em
chọn: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và Vận
dụng quan điểm của Hồ Chí Minh vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay” để làm bài thu hoạch hết mơn, với hy vọng góp
một phần về sự vận dụng lý luận vào thực tiễn công tác trong thời gian tới.
1. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam
1




1.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ và đặc điểm xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, có hai
phương thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trên cơ sở vận dụng lý luận về cách
mạng không ngừng, về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa MácLênin và xuất phát từ đặc điểm tình hình thực tế Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khẳng
định con đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng dân tộc, hồn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ: Theo Hồ Chí Minh, khi bước vào thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, Việt Nam có đặc điểm lớn nhất là từ một nước nông
nghiệp lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển
tư bản chủ nghĩa.
Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Theo Hồ Chí
Minh, thực chất thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình cải biến
nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại.
Hồ Chí Minh nhận định, do những đặc điểm và tính chất quy định, quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một quá trình dần dần, khó khăn, phức tạp và
lâu dài. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao
gồm hai nội dung lớn:
+ Xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng các
tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
+ Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong đó
lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến tính chất tuần tự, dần dần của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Tính chất phức tạp và khó khăn của nó được Hồ Chí Minh lý
giải trên các điểm sau:
Thứ nhất, đây thực sự là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời sống
xã hội, cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng.


2


Thứ hai, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng, Nhà nựớc và
nhân dân ta chưa có kinh nghiệm, nhất là trên lĩnh vực kinh tế.
Thứ ba, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta ln bị các thế lực
phản động trong và ngồi nước tìm cách chống phá.
Từ việc chỉ rõ tính chất của thời kỳ q độ, Hồ Chí Minh ln ln nhắc nhở
cán bộ, đảng viên trong xây dựng chủ nghĩa xã hội phải thận trọng, tránh nơn nóng,
chủ quan, đốt cháy giai đoạn.
1.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
Trong lĩnh vực chính trị: nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát
huy vai trò lãnh đạo của Đảng.
Một nội dung chính trị quan trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
là củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh cơng
nhân, nơng dân và trí thức, do đảng cộng sản lãnh đạo; củng cố và tăng cường sức
mạnh toàn bộ hệ thống chính trị cũng như từng thành tố của nó.
Nội dung kinh tế: được Hồ Chí Minh đề cập trên các mặt: lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế. Người quan niệm hết sức độc đáo
về cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp, lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, củng
cố hệ thống thương nghiệp làm cầu nối tốt nhất giữa các ngành sản xuất xã hội,
thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của nhân dân.
Ở nước ta, Hồ Chí Minh là người đầu tiên chủ trương phát triển cơ cấu kinh
tế nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Bên cạnh chế độ và quan hệ sở hữu, Hồ Chí Minh rất coi trọng quan hệ phân
phối và quản lý kinh tế. Quản lý kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu
quả cao, sử dụng tốt các đòn bẩy trong phát triển sản xuất.
Trong lĩnh vực văn hóa xã hội: Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến vấn đề xây

dựng con người mới. Đặc biệt, Hồ Chí Minh đề cao vai trị của văn hóa, giáo dục
và khoa học kỹ thuật trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Người cho rằng, muốn xây
dựng chủ nghĩa xã hội nhất định phải có học thức, cần phải học cả văn hóa, chính
trị, kỹ thuật và chủ nghĩa xã hội cộng với khoa học chắc chắn sẽ đưa loài người
3


đến hạnh phúc vơ tận. Hồ Chí Minh rất coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo và
sử dụng nhân tài, khẳng định vai trò to lớn của văn hóa trong đời sống xã hội.
1.3. Bước đi và các biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Một là, xây dựng chủ nghĩa xã hội là một hiện tượng phổ biến mang tính
quốc tế, cần quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về xây dựng
chế độ mới, có thể tham khảo, học tập kinh nghiệm của các nước anh em.
Hai là, xác định bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ yếu
xuất phát từ điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của
nhân dân.
Cùng với các bước đi, Hồ Chí Minh đã gợi ý nhiều phương thức, biện pháp
tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trên thực tế, người đã sử dụng một số cách
làm cụ thể sau đây:
- Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây
dựng, lấy xây dựng làm chính.
- Kết hợp xây dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược
ở hai miền Nam - Bắc khác nhau trong phạm vi một quốc gia.
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm để thực
hiện thắng lợi kế hoạch.
- Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định, lâu dài trong xây
dựng chủ nghĩa xã hội là đem của dân, tài dân, sức dân, làm lợi cho dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hồ Chí Minh cho rằng, phải huy động hết tiềm năng, nguồn lực có trong dân
để đem lại lợi ích cho dân. Nói cách khác, phải biến sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa

xã hội thành sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo.
2. Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam bao quát những vấn đề cốt lõi, cơ bản nhất, trên cơ sở vận
dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác-Lênin. Đó là các luận điểm về bản
chất, mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội; về tính tất yếu khách quan của
4


thời kỳ quá độ; về đặc điểm, nhiệm vụ lịch sử, nội dung, các hình thức, bước đi,
biện pháp tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
2.1. Kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định
mục tiêu mục tiêu độc lập dân tộc vài chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí Minh là người tìm ra con đường giải phóng dân tộc Việt Nam: Con
đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội cũng chính là mục tiêu cao cả, bất biến của toàn Đảng, toàn dân ta. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã đấu tranh giành được độc lập dân tộc, từng
bước quá độ dần lên chủ nghĩa xã hội.
Hiện nay, chúng ta đang tiến hành đổi mới toàn diện đất nước vì mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” là tiếp tục con
đường cách mạng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội mà Hồ Chí Minh
đã lựa chọn. Tuy nhiên, khi chấp nhận kinh tế thị trường, chủ động hội nhập quốc
tế, chúng ta phải tận dụng các mặt tích cực của nó, đồng thời phải biết cách ngăn
chặn, phòng tránh các mặt tiêu cực, bảo đảm nhịp độ phát triển nhanh, bền vững
trên tất cả mọi mặt đời sống xã hội: Kinh tế, chính trị, xã hội, văn hố, mơi trường;
khơng vì phát triển, tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá mà làm phương hại các mặt
khác của cuộc sống con người.
Vấn đề đặt ra là trong quá trình phát triển, vẫn phải giữ vững định hướng xã
hội chủ nghĩa, biết cách sử dụng các thành tựu của lồi người phục vụ cho cơng

cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại,
cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng 4.0) làm cho tăng trưởng kinh tế
luôn đi liền với sự tiến bộ, công bằng xã hội, sự trong sạch, lành mạnh về đạo đức,
văn hoá tinh thần.
2.2. Kiên định đường lối đổi mới của Đảng, khơi dậy khát vọng phát triển
đất nước phồn vinh, hạnh phúc và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, xây dưng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Đường lối đổi mới của Đảng trong giai đoạn cách mạng hiện nay được đồng
chí Tổng Bí thư nêu rỏ, tồn Đảng, tồn dân và tồn quân kiên quyết đi theo con

5


đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhân dân đã lưa chọn, xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là con
đường tất yếu phải đi của đất nước.
Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn: Xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của toàn
dân, do Đảng lãnh đạo, phải đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân, nghĩa
là phải biết phát huy mọi nguồn lực vốn có trong dân để xây dựng cuộc sống ấm
no, hạnh phúc cho nhân dân.
Nguồn lực của nhân dân, của con người Việt Nam bao gồm trí tuệ, tài năng,
sức lao động, của cải thật to lớn. Để phát huy tốt sức mạnh của toàn dân tộc nhằm
xây dựng và phát triển đất nước, cần giải quyết tốt các vấn đề sau:
- Tin dân, dựa vào dân, xác lập quyền làm chủ của nhân dân trên thực tế,
làm cho chế độ dân chủ được thực hiện trong mọi lĩnh vực hoạt động của con
người, nhất là ở địa phương, cơ sở, làm cho dân chủ thật sự trở thành động lực của
sự phát triển xã hội.
- Chăm lo mọi mặt đời sống của nhân dân để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.

- Thực hiện nhất quán chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh,
trên cơ sở lấy liên minh cơng - nơng - trí thức làm nịng cốt, tạo nên sự đồng thuận
xã hội vững chắc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2.3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải biết tranh thủ các điều kiện quốc tế thuận
lợi, tận dụng tối đa sức mạnh của thời đại. Muốn vậy, chúng ta phải có đường lối
chính trị độc lập, tự chủ. Tranh thủ hợp tác phải đi đôi với thường xuyên khơi dậy
chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc chân chính của mọi người Việt Nam nhằm
góp phần làm gia tăng tiềm lực quốc gia.
Muốn vậy chúng ta phải có đường lối chính trị độc lập, tự chủ.
Chủ động hội nhập quốc tế phải gắn liền với nhiệm vụ trau dồi bản lĩnh và
bản sắc văn hóa dân tộc, nhất là cho thanh, thiếu niên - lực lượng rường cột của
nước nhà, để khơng tự đánh mất mình bởi xa rời cốt cách dân tộc.
6


2.4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà
nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện
cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư.
Thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân cần đến vai trò lãnh đạo của một Đảng cách mạng chân chính,
một Nhà nước thật sự của dân, do dân và vì dân. Muốn vậy, phải:
- Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền, một Đảng “đạo đức, văn
minh”. Cán bộ, đảng viên gắn bó máu thịt với nhân dân, vừa là người hướng dẫn,
lãnh đạo nhân dân, vừa hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, gương mẫu trong mọi
việc.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mạnh mẽ, sáng suốt của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia
một cách đồng bộ để phục vụ đời sống nhân dân.
- Bằng các giải pháp thiết thực, cụ thể, hình thành một đội ngũ cán bộ liêm

khiết, tận trung với nước, tận hiếu với dân; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy chính
quyền những “ông quan cách mạng”, lạm dụng quyền lực của dân để mưu cầu lợi
ích riêng; phát huy vai trị của nhân dân trong cuộc đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí, giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước.
- Giáo dục mọi tầng lớp nhân dân ý thức biết cách làm giàu cho đất nước,
hăng hái đẩy mạnh tăng gia sản xuất kinh doanh gắn liền với tiết kiệm để xây dựng
nước nhà.
3. Liên hệ thực tế bản thân
Xác định học tập Tư tưởng Hồ Chính Minh là học suốt đời, nên đối với bản
thân là một cán bộ Mặt trận, phải ra sức trao dồi kỹ năng, kiến thức cơ bản, vận
dụng các lý luận vào thực tiễn công tác, để thực hiện một số nhiệm vụ sau:
3.1. Đưa việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính
trị “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”
cụ thể vào chương trình hành động của Mặt trận và nội dung sinh hoạt thường
xuyên của các chi, tổ hội, gắn với các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu
nước do địa phương phát động. Đặc biệt, chú trọng xây dựng các mơ hình cụ thể,
7


sát thực tiễn công tác Mặt trận và phù hợp với tình hình cơ sở, như: mơ hình chức
sắc, chức việc tiêu biểu trong công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện
tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; mơ hình
tồn dân đồn kết tham gia bảo vệ mơi trường, đảm bảo xanh - sạch - đẹp; mơ hình
khu dân cư điển hình trong xây dựng nơng thơn mới; Khu dân cư tự quản đảm bảo
trật tự an tồn giao thơng và hưởng ứng chương trình thắp sáng đường q; mơ
hình Mặt trận tuyên truyền, vận động nhân dân đoàn kết tham gia bảo vệ mơi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng cảnh quan môi trường sáng, xanh,
sạch, đẹp; mơ hình thực hiện cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh”.
3.2. Tham mưu phối hợp hành động nâng cao chất lượng Cuộc vận động

Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; trong đó: đề nghị cấp ủy, tổ chức
đảng nâng cao nhận thức, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của mình, phải khắc phục
ngay “bệnh thành tích”; phối hợp đồng bộ, quyết tâm giữa Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các ban, ngành, tổ chức đồn thể chính trị - xã hội trong việc
triển khai thực hiện và nâng cao chất lượng Phong trào. Nâng cao chất lượng Ngày
hội Đại đồn kết.
3.3. Theo Hồ Chí Minh, dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân, chế độ ta
là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là người chủ, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao
nhiêu quyền hạn đều của dân, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân; dân chủ là
chìa khố của mọi tiến bộ và phát triển. Quán triệt quan điểm này, với nhiệm vụ
được phân công, tham mưu Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện phối
hợp thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở theo hướng:
- Tăng cường vai trị lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể, tổ
chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
dân chủ cơ sở; nâng cao nhận thức về dân chủ và thực hành dân chủ của thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội bám sát nhiệm vụ chính
trị, quan tâm nhiều đến quyền và lợi ích hợp pháp của đồn viên, hội viên và nhân
dân; tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động theo hướng tinh gọn; các
8


phong trào thi đua, các cuộc vận động tập trung hướng về cơ sở, dần dần nâng cao
chất lượng, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở, trực tiếp tham gia giám sát, góp ý xây dựng Đảng và chính quyền.
- Quản lý, điều hành của chính quyền theo hướng cụ thể, gần dân, sát dân,
công khai, minh bạch, tơn trọng và tiếp thu ý kiến đóng góp của nhân dân; cải tiến
phong cách, lề lối làm việc, nêu cao tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân của
cán bộ, công chức; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng cơng nghệ
thơng tin, tăng cường tiếp dân, đối thoại trực tiếp giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố

cáo của công dân đúng luật định.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
quan tâm giải quyết những vấn đề liên quan đến tổ chức và nhân dân, tạo sự gắn bó
giữa cấp ủy, chính quyền với nhân dân, để người dân ủng hộ trong thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước góp phần
tạo động lực thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng ở địa phương.
- Phối hợp tổ chức cho Đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân các
cấp tiếp xúc cử tri trước, sau các kỳ họp; tiếp thu, tổng hợp đầy đủ các ý kiến, kiến
nghị chính đáng của người dân phản ánh đến các kỳ họp; đồng thời, giám sát kết
quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri, để củng cố lòng tin của người dân
vào cơ quan nhà nước, vào hệ thống chính trị của ta, . . . góp phần xây dựng một
nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Tóm lại :Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một sự nghiệp cách
mạng khó khăn, gian khổ, lâu dài và phải xuất phát từ thực tế của nước ta. Chủ tịch
Hồ Chí Minh từng nói: “trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta nhất
định có những khó khăn. Biến đổi một xã hội cũ thành một xã hội mới, không phải
là một chuyện dễ”, “chủ nghĩa xã hội không thể làm mau được mà phải làm dần
dần”, “không thể một sớm, một chiều”.
Trong điều kiện hiện nay Đảng ta, nhân dân ta khẳng định kiên định và vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, kiên định mục tiêu độc lập dân
9


tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội; mục tiêu đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh lựa chọn và
được lịch sử phát triển của dân tộc ta chứng minh rằng: chỉ có con đường xã hội
chủ nghĩa mới bảo đảm cho dân tộc ta có nền độc lập thật sự, đất nước ta phát triển
ổn định, phồn vinh, nhân dân ta có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Tư tưởng đó trở
thành tài sản vơ giá, cơ sở lí luận và kim chỉ nam cho việc kiên trì, giữ vững định

hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời gợi mở nhiều vấn đề xác định hình thức, bước
đi và biện pháp đi lên Chủ nghía xã hội, xây dựng và từng bước hồn thiện mơ
hình, cấu trúc về Chủ nghĩa xã hội hiện đại, phù hợp với đặc điểm của Dân tộc và
xu thế vận động của thời đại ngày nay. Đó là con đường đúng đắn, phù hợp với
quy luật phát triển của thời đại.
Ngày nay, chúng ta đang xây dựng chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh, điều
kiện trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi. Tuy nhiên, khẳng định những luận
điểm của Người về xây dựng chủ nghĩa xã hội đã và đang được Đảng ta vận dụng
một cách sáng tạo và thành công trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đổi
mới đất nước. Chúng ta tin tưởng rằng: Nước ta sẽ sớm hoàn thành cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng đất nước: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Giáo trình Cao cấp lý luận
chính trị, mơn học: Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb.Lý luận chính trị.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Tham luận tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia.

10



×