Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Đề tài: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank – CN Đà Nẵng docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.97 KB, 50 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung
MỤC LỤC

Nhận xét :.............................................................................................................................21
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm 2009 – 2011 thì nguồn vốn huy động từ
tiền gửi dân cư và tiền gửi TCKT chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tiền gửi từ dân cư trong năm
2010 tăng 79.11% so với 2009 với mức tương ứng là 337.002 triệu đồng. Đến năm 2011,
tiền gửi từ dân cư tăng 69.77% so với năm 2010 ứng với 532.373 triệu đồng. Đây là kết
quả của việc áp dụng mạnh mẽ các hoạt động marketing nhằm tạo hình ảnh tốt, giới thiệu
rộng rãi các sản phẩm dịch vụ tiết kiệm của ngân hàng đến với các tầng lớp dân cư. Tiền
gửi từ dân cư đa phần là tiền gửi tiết kiệm do đó nó có tính ổn định cao, dễ sử dụng đối với
ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần sử dụng tối ưu nguồn vốn này để đạt được hiệu quả cao
nhất.......................................................................................................................................21
Bên cạnh đó, tiền gửi của tổ chức kinh tế cũng đã tăng lên cụ thể là năm 2009 chiếm 35%,
năm 2010 chiếm 32% và năm 2011 chiếm 27.86% trong tổng nguồn vốn, ứng với mức
tăng là năm 2010 tăng 49.23% so với năm 2009 với số tiền là 131.515 triệu đồng. Sang
năm 2011, mức tăng trưởng này là 38.52% ứng với 153.566 triệu đồng so với năm 2010.
Việc tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng mạnh như vậy là do nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi
và tăng trưởng, sản xuất bắt đầu hoạt động trở lại, nhưng đến năm 2011 tỷ lệ có giảm so
với 2010 vì nền kinh tế có nhiều biến động, mà điều đó khơng làm ảnh hưởng đến hoạt
động của NH. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã khơng ngừng tăng cường các hoạt động
Marketing để tìm kiếm lượng khách hàng mới trong nền kinh tế như sử dụng các kênh
thông tin đại chúng, các chương trình tài trợ…Vì vậy Ngân hàng đã tận dụng được triệt để
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế...........................................................21
Đối với các khoản tiền gửi khác như tiền gửi của các TCTD, tiền gửi kho bạc, tiền gửi
khác… thì qua 3 năm 2009 – 2011 thì cũng có biến động nhưng khơng đáng kể trên tổng
nguồn vốn huy động. Tiền gửi của TCTD năm 2010 tăng 28.7% so với năm 2009 với mức
tăng là 22.552 triệu đồng, đến năm 2011 tăng 32.93% so với năm 2010 ứng với 33.308
triệu đồng. Do trong năm 2010, nhu cầu về vốn trong nền kinh tế của thành phố rất lớn, do


đó, các TCTD muốn rút tiền gửi ngân hàng về để cho khách hàng vay nhằm thu tiền lãi
nhiều hơn..............................................................................................................................22
Bên cạnh đó, ngân hàng đi vay để làm vốn cho mình thể hiện rõ qua các năm. Năm 2010
tăng 39.32% ứng với 13.624 triệu đồng so với năm 2009, đến năm 2011 thì tỷ lệ này là
29.15% ứng với 14.074 triệu đồng so với năm 2010...........................................................22
Nhìn chung, công tác huy động vốn tại chi nhánh qua 3 năm được thực hiện khá tốt đảm
bảo nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, thực hiện tốt các mục tiêu
đề ra, mặc dù nền kinh tế của thành phố cịn nhiều biến động, có tác động ảnh hưởng đến
sự phát triển của các thành phần trong nền kinh tế, đã làm cho tỷ trọng của từng nguồn vốn
thay đổi nhưng nhìn chung cơ cấu huy động khá hợp lý.....................................................22
Từ bảng trên cho thấy tình hình cho vay của Ngân hàng khá khả quan khi các chỉ tiêu về
dư nợ đều tăng qua các năm và tỷ lệ nợ xấu thì giảm đều qua các năm..............................23
Qua 3 năm, dư nợ bình quân của ngân hàng tăng lên. Năm 2010 dư nợ bình quân tăng
42.82% so với năm 2009 với mức tăng là 301.340 triệu đồng, đến năm 2011 tăng không
nhiều so với năm 2010 là 36.28% ứng với mức tăng là 364.626 triệu đồng. Nguyên nhân
dẫn đến kết quả trên là do nền kinh tế còn đang gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao đã
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của hầu hết các thành phần kinh tế, lợi nhuận của các
doanh nghiệp giảm sút, thu nhập của dân cư tăng cao nhưng do chi phí giá cả cũng tăng
tương ứng nên dư nợ của chi nhánh cũng tăng theo.............................................................23
Nhận xét :.............................................................................................................................24
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh là rất khả quan
qua 3 năm 2009, 2010 và 2011. Lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, kết quả đó được
thể hiện rõ qua tình hình tổng thu và tổng chi......................................................................24

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung


Về tình hình doanh thu : Nhìn chung thu nhập của chi nhánh tăng lên qua các năm. Năm
2009 đã đạt được là 173.715,5 triệu đồng. Sang năm 2010, con số này đã lên đến 262.020,5
triệu đồng và đến năm 2011, con số đã tăng lên một cách đáng kể là 380.846,8 triệu đồng.
Cụ thể là nguồn thu từ lãi là chủ yếu của chi nhánh với tỷ trọng luôn trên 80%. Năm 2010
thu nhập từ hoạt động này là 156.343,95 triệu đồng tăng 50.83% ứng với 79.474,55 triệu
đồng so với năm 2009. Sang năm 2011 doanh thu của CN vẫn tăng cao, mặc dù tình hình
kinh tế của năm gặp rất nhiều khó khăn. Trong năm 2011 tổng doanh thu đạt 380.846,8
triệu đồng tăng 45.35%, tương ứng tăng 118.826,3 triệu đồng. Khoản thu nhập này tăng
cao là do trong năm 2011 chi nhánh đã tăng cường khuyến khích khách hàng vay vốn,
chính vì vậy mà đem lại một khoản thu rất cao từ lãi vay, đẩy thu nhập của chi nhánh lên
cao. Bên cạnh đó, các dịch vụ thu ngồi lãi như là thu từ dịch vụ, thu kinh doanh ngoại hối
và thu khác cũng tăng đều qua các năm...............................................................................24

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung
DANH MỤC CÁC BẢNG

Nhận xét :.............................................................................................................................21
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm 2009 – 2011 thì nguồn vốn huy động từ
tiền gửi dân cư và tiền gửi TCKT chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tiền gửi từ dân cư trong năm
2010 tăng 79.11% so với 2009 với mức tương ứng là 337.002 triệu đồng. Đến năm 2011,
tiền gửi từ dân cư tăng 69.77% so với năm 2010 ứng với 532.373 triệu đồng. Đây là kết
quả của việc áp dụng mạnh mẽ các hoạt động marketing nhằm tạo hình ảnh tốt, giới thiệu
rộng rãi các sản phẩm dịch vụ tiết kiệm của ngân hàng đến với các tầng lớp dân cư. Tiền
gửi từ dân cư đa phần là tiền gửi tiết kiệm do đó nó có tính ổn định cao, dễ sử dụng đối với

ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần sử dụng tối ưu nguồn vốn này để đạt được hiệu quả cao
nhất.......................................................................................................................................21
Bên cạnh đó, tiền gửi của tổ chức kinh tế cũng đã tăng lên cụ thể là năm 2009 chiếm 35%,
năm 2010 chiếm 32% và năm 2011 chiếm 27.86% trong tổng nguồn vốn, ứng với mức
tăng là năm 2010 tăng 49.23% so với năm 2009 với số tiền là 131.515 triệu đồng. Sang
năm 2011, mức tăng trưởng này là 38.52% ứng với 153.566 triệu đồng so với năm 2010.
Việc tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng mạnh như vậy là do nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi
và tăng trưởng, sản xuất bắt đầu hoạt động trở lại, nhưng đến năm 2011 tỷ lệ có giảm so
với 2010 vì nền kinh tế có nhiều biến động, mà điều đó khơng làm ảnh hưởng đến hoạt
động của NH. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã khơng ngừng tăng cường các hoạt động
Marketing để tìm kiếm lượng khách hàng mới trong nền kinh tế như sử dụng các kênh
thông tin đại chúng, các chương trình tài trợ…Vì vậy Ngân hàng đã tận dụng được triệt để
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế...........................................................21
Đối với các khoản tiền gửi khác như tiền gửi của các TCTD, tiền gửi kho bạc, tiền gửi
khác… thì qua 3 năm 2009 – 2011 thì cũng có biến động nhưng khơng đáng kể trên tổng
nguồn vốn huy động. Tiền gửi của TCTD năm 2010 tăng 28.7% so với năm 2009 với mức
tăng là 22.552 triệu đồng, đến năm 2011 tăng 32.93% so với năm 2010 ứng với 33.308
triệu đồng. Do trong năm 2010, nhu cầu về vốn trong nền kinh tế của thành phố rất lớn, do
đó, các TCTD muốn rút tiền gửi ngân hàng về để cho khách hàng vay nhằm thu tiền lãi
nhiều hơn..............................................................................................................................22
Bên cạnh đó, ngân hàng đi vay để làm vốn cho mình thể hiện rõ qua các năm. Năm 2010
tăng 39.32% ứng với 13.624 triệu đồng so với năm 2009, đến năm 2011 thì tỷ lệ này là
29.15% ứng với 14.074 triệu đồng so với năm 2010...........................................................22
Nhìn chung, cơng tác huy động vốn tại chi nhánh qua 3 năm được thực hiện khá tốt đảm
bảo nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, thực hiện tốt các mục tiêu
đề ra, mặc dù nền kinh tế của thành phố còn nhiều biến động, có tác động ảnh hưởng đến
sự phát triển của các thành phần trong nền kinh tế, đã làm cho tỷ trọng của từng nguồn vốn
thay đổi nhưng nhìn chung cơ cấu huy động khá hợp lý.....................................................22
Từ bảng trên cho thấy tình hình cho vay của Ngân hàng khá khả quan khi các chỉ tiêu về
dư nợ đều tăng qua các năm và tỷ lệ nợ xấu thì giảm đều qua các năm..............................23

Qua 3 năm, dư nợ bình quân của ngân hàng tăng lên. Năm 2010 dư nợ bình quân tăng
42.82% so với năm 2009 với mức tăng là 301.340 triệu đồng, đến năm 2011 tăng không
nhiều so với năm 2010 là 36.28% ứng với mức tăng là 364.626 triệu đồng. Nguyên nhân
dẫn đến kết quả trên là do nền kinh tế cịn đang gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao đã
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của hầu hết các thành phần kinh tế, lợi nhuận của các
doanh nghiệp giảm sút, thu nhập của dân cư tăng cao nhưng do chi phí giá cả cũng tăng
tương ứng nên dư nợ của chi nhánh cũng tăng theo.............................................................23
Nhận xét :.............................................................................................................................24
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh là rất khả quan
qua 3 năm 2009, 2010 và 2011. Lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, kết quả đó được
thể hiện rõ qua tình hình tổng thu và tổng chi......................................................................24

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung

Về tình hình doanh thu : Nhìn chung thu nhập của chi nhánh tăng lên qua các năm. Năm
2009 đã đạt được là 173.715,5 triệu đồng. Sang năm 2010, con số này đã lên đến 262.020,5
triệu đồng và đến năm 2011, con số đã tăng lên một cách đáng kể là 380.846,8 triệu đồng.
Cụ thể là nguồn thu từ lãi là chủ yếu của chi nhánh với tỷ trọng luôn trên 80%. Năm 2010
thu nhập từ hoạt động này là 156.343,95 triệu đồng tăng 50.83% ứng với 79.474,55 triệu
đồng so với năm 2009. Sang năm 2011 doanh thu của CN vẫn tăng cao, mặc dù tình hình
kinh tế của năm gặp rất nhiều khó khăn. Trong năm 2011 tổng doanh thu đạt 380.846,8
triệu đồng tăng 45.35%, tương ứng tăng 118.826,3 triệu đồng. Khoản thu nhập này tăng
cao là do trong năm 2011 chi nhánh đã tăng cường khuyến khích khách hàng vay vốn,
chính vì vậy mà đem lại một khoản thu rất cao từ lãi vay, đẩy thu nhập của chi nhánh lên
cao. Bên cạnh đó, các dịch vụ thu ngồi lãi như là thu từ dịch vụ, thu kinh doanh ngoại hối

và thu khác cũng tăng đều qua các năm...............................................................................24

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chon đề tài
Ngân hàng là một trung gian tài chính, kênh dẫn vốn quan trọng cho nền
kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn thiện và mở
rộng các hoạt động (nhất là hoạt động tín dụng) là hướng đi và phương châm cho
các ngân hàng tồn tai và phát triển.
Với định hướng phát triển là ngân hàng bán lẻ, phục vụ chủ yếu cho các
khách hàng cá nhân nhỏ lẻ. Ngân hàng thương mại cổ phần ĐÔNG NAM Á
(SEABANK) đang từng bước cải thiện, nâng cao và đẩy mạnh các sản phẩm tín
dụng cá nhân nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, một trong những sản phẩm mang lại thu nhập cao cho Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á , được ban lãnh đạo SeABank chú trọng về chất lượng và định
hướng phát triển mạnh trong thời gian tới là sản phẩm cho vay tiêu dùng. Nếu như
nói đến tín dụng là chỉ nói đến sự chuyển giao vốn giữa các chủ thể với nhau thì tín
dụng tiêu dùng làm người ta nghĩ đến mục đích của việc giao tiếp đó. Có thể nói
đây là mảng nghiệp vụ của ngân hàng tiếp cận gần nhất với cuộc sống của người lao
động nhằm hỗ trợ họ trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
Nhu cầu của con người ngày càng được tăng lên cùng với sự phát triển của
kinh tế xã hội, kèm theo đó là các địi hỏi cần được thỏa mãn. Khả năng tài chính
trở thành yếu tố quan trọng để tài trợ cho các nhu cầu đó nhưng nhu cầu tiêu dùng
thường xuất hiện trước khi quỹ đầu tư cá nhân được hình thành. Tức là có sự khác

biệt về yếu tố thời gian với nhu cầu tiêu dùng và khả năng tài chính của con người.
Khi đó người ta sử dụng tín dụng tiêu dùng như là sự ứng trước của quỹ đầu tư cá
nhân để thỏa mãn các nhu cầu trong hiện tại. Chính vì mục đích đó, ngay khi ngân
hàng Nhà Nước đưa ra chủ trương kích cầu bằng việc cho vay tiêu dùng và được
thực hiện bởi các ngân hàng thương mại thì loại hình này đã nhận được sự hưởng
ứng tích cực từ người lao động.
Tín dụng tiêu dùng khơng những đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn
mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, góp phần cải thiện đời sống của người lao động với cơ
quan, doanh nghiệp nơi họ làm việc, từ đó có thể tăng năng suất lao động và khả
năng cống hiến cho xã hội. Hơn thế nữa, cùng với xu thế đa dạng hóa trong hoạt
động của ngân hàng thương mại kết hợp với sự cạnh tranh trong việc giải quyết đầu
ra cho nguồn vốn của các ngân hàng thì mảng tín dụng tiêu dùng được các ngân
hàng sử dụng như là nghiệp vụ nhằm hướng đến một thị trường mới mẻ đầy tiềm
năng mà trước đây chưa được khai thác.
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với mong muốn được tìm hiểu về tình
hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank – Đà Nẵng trong 3 năm qua và qua
đó đưa ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cũng
như hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong tương lai nên em chọn đề tài “Thực
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

- Trang 1 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung

trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank – CN Đà Nẵng” làm báo cáo
thực tập.
2, Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nhằm tìm hiểu những thuận lợi và khó
khăn trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank. Trên cơ sở đó, phân tích tình
hình của hoạt động này để từ đó đưa ra giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả của
hoạt động này.
3, Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng TMCP Đông Nam Á – CN Đà Nẵng qua 3 năm 2009 – 2011.
4, Phương pháp nghiên cứu
Để nắm được các thơng tin, dữ liệu một cách chính xác và đầy dủ đáp ứng
nhu cầu phân tích các mục tiêu trên, em đã vận dụng những kiến thức đã học ở
trường cùng với việc thu thập thông tin trên sách báo, tạp chí, internet, đặc biệt là
những số liệu, tài liệu được thu thập trực tiếp tại ngân hàng. Trên cơ sở đó, dùng
phương pháp so sánh để thấy được hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng.
5, Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và phạm vi tiếp cận với ngân hàng có giới hạn, hơn nữa kiến
thức và kinh nghiệm cơng tác cịn nhiều hạn chế nên trong phạm vi của đề tài chỉ
phản ánh, phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank qua 3 năm
2009 – 2011 và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động này.
6, Kết cấu chuyên đề
Kết cấu bài báo cáo thực tập ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính
được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về NHTM và hoạt động cho vay tiêu dùng
ở NHTM
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank-CN
Đà Nẵng qua 3 năm 2009-2011.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank-Đà
Nẵng.
Vì thời gian thực tập có hạn và kiến thức cịn ít. Em hi vọng sẽ nhận được sự
góp ý của cán bộ Ngân hàng, thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện

hơn.
Để hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của Cơ Lê Phương Dung, cùng với các anh chị trong Ngân hàng TMCP Đông Nam
Á chi nhánh tại Đà Nẵng.

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

- Trang 2 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG.
1.1/ Ngân hàng thương mại
1.1.1/ Khái niệm NHTM
Theo Luật Tổ chức tín dụng, định nghĩa ngân hàng thương mại là loại hình Tổ
chức Tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan.Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, dùng tiền
này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
1.1.2/ Chức năng:
1.1.2.1/ Chức năng trung gian tài chính.
NHTM thực hiện chức năng trung gian tài chính có nghĩa là NH vừa là đi vay
và cũng là người cho vay. NHTM là cầu nối giữa nhũng người thiếu tiền và những
người thừa tiền. Nhờ có NHTM mà nhu cầu này được giải quyết một cách dễ dàng.
* NHTM thực sự huy động đựơc sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào q
trình sản xuất và lưu thơng hàng hố, thực hiện các dịch vụ tiện ích cho xã hội.

* Nhờ có NHTM mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, đoàn thể, các tổ chức được
huy động vào q trình vận động của nền kinh tế. Thơng qua các hoạt động của
NHTM mà tiền tiết kiệm này sẽ đựơc đưa vào nền kinh tế hoạt động.
1.1.2.2/ Chức năng trung gian thanh toán.
Với việc nhận tiền gửi cho vay, Ngân hàng mở ra các sổ sách theo dõi và
chuyển tiền trong các giao dịch lẫn nhau của khách hàng. Ngân hàng sẽ xuất tiền từ
tài khoản này sang tài khoản khác, hoặc chuyển từ nơi này sang nơi khác. Với chức
năng này, Ngân hàng sẽ tiết kiệm được các chi phí do việc vận chuyển, bảo quản
tiền mặt, đồng thời hạn chế bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, tạo điều kiện thúc
đẩy các doanh nghiệp.
1.1.2.3/ Chức năng tạo tiền.
Với chức năng là một định chế tài chính trung gian, Ngân hàng có khả năng di
chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Nhờ nguồn vốn huy động được và cho khách
hàng vay khi cần, Ngân hàng có khả năng tạo nên một lượng tiền lớn hơn rất nhiều
so với lượng tiền ban đầu. Lượng tiền do ngân hàng tạo ra chính là bút tệ. Bút tệ là
loại tiền chỉ xuất hiện trên sổ sách của Ngân hàng. Lượng tiền này phụ thuộc vào
chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương, đặc biệt là “Tỷ lệ dự trữ bắt buộc”
thông qua việc tăng giảm “Tỷ lệ dự trữ bắt buộc” Ngân hàng trung ương sẽ có khả
năng giảm hoặc tăng lượng tiền trong lưu thông.
1.1.3/ Nghiệp vụ của NHTM.
1.1.3.1/ Nghiệp vụ huy động vốn.
Đây là nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn hoạt động của NHTM, Ngân hàng nào tạo
lập được nhiều nguồn vốn thì càng có điều kiện mở rộng cho vay, mở rộng tín dụng
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

- Trang 3 -


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS Lê Phương Dung

cho nền kinh tế. Vì vậy nghiệp vụ nguồn vốn bao giờ cũng được quan tâm đúng
mức, gồm các hoạt động sau :

Nghiệp vụ tiền gởi
* Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền khách hàng gửi vào không xác định
trước thời hạn sẽ rút ra nên nó mang tính chất khơng kỳ hạn, khách hàng có thể rút
ra bất cứ lúc nào, là khoản tiền chờ thanh tốn khơng phải gửi với mục đích để dành
mà nhằm an toàn tài sản, tạo được tiện ích trong thanh tốn.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Khác với tiền gửi khơng kỳ hạn vì ngân hàng biết trước
thời gian người gửi rút tiền, là khoản tiền tạm thời chưa sử dụng hay để dành nhằm
hưởng lợi tức và tìm kiếm sự an tồn cho đồng vốn của mình.
- Tiền gửi ký quỹ: Khách hàng gửi vào nhằm mục đích nào đó theo thoả thuận
giữa ngân hàng với khách hàng.
- Tiền gửi chuyên dùng: Là nguồn tiền do ngân sách cấp cho đơn vị hành
chính sự nghiệp mà doanh nghiệp phải để riêng và sử dụng cho mục đích đã xác
định.
* Tiền gửi của cá nhân dân cư
- Tiền gửi trên tài khoản cá nhân: Dân cư gửi tiền với mục đích an tồn bảo
quản hay thuận lợi trong thanh toán chi trả.
- Tiền gửi tiết kiệm: Bao gồm tiết kiệm có kỳ hạn và khơng kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền để dành của cá nhân gửi vào
ngân hàng với mục đích hưởng lợi tức, có kỳ hạn xác định trước nên hưởng lãi suất
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền để dành của dân cư nhằm
hưởng lợi tức nhưng chưa xác định được thời điểm chi tiêu.
- Tiền gửi có mục đích: Khi dân chúng gửi tiền vào ngân hàng thì xác định
trước mục đích gửi vào để làm gì.

- Tiền gửi tiết kiệm có báo trước: Nghĩa là có qui định khi dân cư muốn rút
tiền phải báo trước cho ngân hàng tối thiểu 10 đến 30 ngày.
* Tiền gửi của kho bạc nhà nước
Các chi nhánh kho bạc thường có một phần vốn tạm thời chưa sử dụng gửi vào
ngân hàng nhằm hưởng lợi tức và thường gửi với số lượng lớn, không kỳ hạn.
* Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Các tổ chức tín dụng thường có quan hệ đại lý nhau nên mở tài khoản lẫn nhau
nhằm thực hiện thu chi hộ cho khách hàng, đặc biệt sử dụng cho phương thức thanh
tốn khơng dùng tiền mặt.

Phát hành giấy tờ có giá
Là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết, bao gồm việc phát hành các
chứng chỉ tiền gởi, các trái phiếu, kỳ phiếu.
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

- Trang 4 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung

Kỳ phiếu, trái phiếu là chứng chỉ nhận nợ của Ngân hàng đối với người mua
(chủ sỡ hữu) có quy định mệnh giá thời hạn và lãi suất. Căn cứ vào nhu cầu vốn
Ngân hàng phát hành theo đợt cho từng loại kỳ phiếu, trái phiếu có kỳ hạn và lãi
suất khác nhau, nhằm huy động đủ số vốn cần thiết trong một thời gian nhất định.
Đối tượng mua kỳ phiếu và trái phiếu là tất cả các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế
trong xã hội, không hạn chế số tiền mua, chủ sở hữu được quyền chuyển nhượng
cho người khác, được dùng để thế chấp, chiết khấu cầm cố hay bảo lãnh vay vốn tại
ngân hàng.


Vốn vay
Trong quá trình hoạt động của mình nhiều lúc phát sinh các nghiệp vụ cùng
một lúc làm cho nguồn vốn hoạt động của các Ngân hàng không đảm bảo đáp ứng
các nhu cầu cho hoạt động của mình, vì thế Ngân hàng phải tiến hành vay vốn của
các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, của Ngân hàng Trung
ương, ...

Vốn tự có của Ngân hàng :
- Vốn điều lệ: Là số vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng được ghi vào điều lệ
ngân hàng luôn luôn lớn hơn hoặc bằng nguồn vốn pháp định do nhà nước quy định
vào đầu mỗi năm tài chính.
- Các quỹ dự trữ: Quỹ dự trữ, quỹ dự trữ đặc biệt, quỹ khác.
- Lợi nhuận chưa chia: Theo qui định sau khi nộp thuế phần còn lại của lợi
nhuận được đem chia để bù lỗ năm trước, thu sử dụng vốn ngân sách, bù đắp những
khoản tiền phạt và chi phí khơng hợp lý mà khơng được tính vào chi phí để tính
thuế, trích quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng, tăng vốn điều lệ, dự phịng nói
chung cịn lại đưa vào quỹ đầu tư phát triển.

Vốn khác
Ngoài các loại nguồn vốn trên thì Ngân hàng thương mại cịn có nguồn vốn
trong thanh toán vốn phát sinh từ nghiệp vụ đại lý...
1.1.3.2/ Nghiệp vụ cho vay.
Đi đôi với nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ cho vay. Đây là nghiệp vụ
quan trọng nhất của NHTM, là thu nhập chính của ngân hàng.
Quy mơ tín dụng của ngân hàng lớn hay nhỏ tùy thuộc vào khả năng huy động
vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Hoạt động cho vay của
ngân hàng ngày càng được mở rộng với nhiều loại hình khác nhau. Có các hình
thức sau:
Cho vay ngắn hạn bằng VND cho các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp

tư nhân nhằm bổ sung vốn điều lệ, vốn cố định trong quá trình kinh doanh.
Cho vay trung dài hạn cho các doanh nghiệp để mở rộng quy mô sản xuất,
nhà xưởng, mua sắm thiết bị, máy móc cải tiến sản xuất.

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

- Trang 5 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung

Cho vay sản xuất: nhằm hỗ trợ kinh tế phát triển, mở rộng nhiều ngành nghề
mới, tạo công ăn việc làm cho xã hội gồm: các ngành công nghiệp, nông nghiệp,
xây dựng, thủy sản, giao thông vận tải, thương nghiệp và dịch vụ.
Cho vay tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu ăn ở, đi lại của người dân. Hình
thức vay này tạo điều kiện cho dân chúng mua sắm các nhu cầu sinh hoạt như: mua
xe máy, sữa chữa nhà ở, thiết bị tiêu dùng…
Cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất: cho vay thực hiện xóa đói giảm nghèo
theo chỉ định của chính phủ.
1.1.3.3/ Nghiệp vụ trung gian thanh tốn và các nghiệp vụ khác của NHTM.
*Nghiệp vụ trung gian thanh toán:
Bao gồm bảo lãnh, uỷ thác thanh toán, tư vấn, làm mơi giới chứng khốn, phát
hành chứng khốn, nhận vốn tài trợ.
*Các nghiệp vụ khác của NHTM
Ngoài những nghiệp vụ đã nêu, các NHTM còn thực hiện một số các dịch vụ
cho khách hàng như: chuyển tiền, cho thuê két sắt, nhận tiền điện nước, chuyển trả
tiền học phí...
1.2/ Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.

1.2.1/ Khái niệm về cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp phát tín dụng cho các cá nhân nhằm để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng cần thiết của khách hàng (hoặc cho vay tiêu dùng là hình
thức tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình vay vốn để mua sắm tư liệu sinh hoạt
hoặc đáp ứng nhu cầu khác phục vụ đời sống. Các khoản cho vay tiêu dùng này
giúp cho người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hố và dịch vụ trước khi họ có khả
năng chi trả, tạo cơ hội cho họ có thể hưởng một mức sống cao hơn).
1.2.2/ Đặc điểm về cho vay tiêu dùng.
Quy mơ món vay thường nhỏ, số lượng món vay nhiều do vậy tạo nên tình
trạng quá tải đối với cán bộ ngân hàng. Mất nhiều thời gian và tốn kém trong việc
thực hiện công tác cho vay. Cũng như theo dõi việc thu nợ.
Cho vay tiêu dùng có rất nhiều rủi ro nhưng việc phân tán rủi ro bởi rất nhiều
đối tượng tham gia vay vốn.
Cho vay tiêu dùng có nhiều rủi ro cao hơn so với cho vay trong lĩnh vực
thương mại và công nghiệp. Bởi lẻ chúng ta ít có thơng tin hơn trong việc thẩm
định. Vì vậy cơng tác thẩm định gặp nhiều khó khăn dẫn đến rủi ro nhiều. Vì vậy lãi
suất của cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất cho vay kinh doanh..
Chất lương thơng tin tài chính của khách hàng vay tiêu dùng thường khơng
cao. Vì thường những khách hàng không phải là các pháp nhân nên việc kiểm sốt
rất khó khăn chủ yếu dựa vào đạo đức của khách hàng.
Lãi suất cho vay tiêu dùng tính theo lãi kép.
Nhu cầu cho vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ
kinh tế và ít co giãn với lãi suất. Thông thường người đi vay hầu như ít quan tâm
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

- Trang 6 -


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS Lê Phương Dung

đến lãi suất vay vốn mà họ chỉ quan tâm đến số tiền phải trả trong mỗi kỳ, mặc dù
lãi suất biểu hiện chi phí phải bỏ ra cho món vay đó. Đây là những món vay tiêu
dùng, khơng vì mục đích kinh doanh, nên người vay thường ít quan tâm đến chi phí
phải trả này.
Nguồn trả nợ chủ yếu của người vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào q
trình làm việc kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.
1.2.3/ Phân loại cho vay tiêu dùng.
1.2.3.1/ Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: Là khoản vay với thời hạn dưới 12 tháng, loại
này áp dụng lãi suất ngắn hạn, thường được sử dụng để cho vay phục vụ nhu cầu
tiêu dùng, sinh hoạt cá nhân.
- Cho vay tiêu dùng trung hạn: Là loại vay với thời hạn từ 1 đến 5 năm, loại
tín dụng này dùng để tài trợ vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định.
- Cho vay tiêu dùng dài hạn: Là khoản vay có thời hạn trên 5 năm, loại tín
dụng này dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất.
1.2.3.2/ Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trại
các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng sinh hoạt, chi phí y tế, học hành, giải trí, du
lịch…
1.2.3.3/ Căn cứ vào chủ thể vay và hình thức đảm bảo
- Cơng nhân viên chức.
- Học sinh sinh viên
- Đối tượng khác.
Đối với công nhân viên chức thì nguồn trả nợ chủ yếu là lương, cịn đối với
đối tượng khác là cầm cố tài sản đảm bảo, cịn đối với học sinh sinh viên là có
người bảo lãnh. Ngân hàng phải xác định mục đích khoản vay và nguồn thu nhập

của khách hàng dùng để trả nợ là gì?
- Cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng tài sản: cũng như dịch vụ cho vay khác
cho vay tiêu dùng cũng địi hỏi có tài sản đảm bảo nhằm tránh rủi ro cho Ngân
hàng. Tuy nhiên việc đảm bảo bằng tài sản trong cho vay tiêu dùng thường áp dụng
đối với những món vay lớn, khơng thể đảm bảo bằng tín chấp hay bằng lương và
thường áp dụng cho đối tượng không phải là đối tượng hưởng lương.
- Cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay tiêu
dùng được thực hiện khơng đảm bảo bằng tài sản để đảm bảo cho khoản vay, Ngân
hàng chỉ dựa vào uy tín, mối quan hệ của người đi vay với Ngân hàng. Hình thức
cho vay này được Ngân hàng áp dụng với cán bộ công nhân viên trong các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả.
1.2.3.4/ Căn cứ vào nghiệp vụ cho vay
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

- Trang 7 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung

Gồm hai hình thức cho vay tiêu dùng là cho vay tiêu dùng gián tiếp và cho vay
tiêu dùng trực tiếp:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp : Được thực hiện bằng cách các nhà sản xuất hay
nhà cung ứng bán hàng hoá cho khách hàng và Ngân hàng sẽ thanh toán thay người
mua hàng. Đây là hình thức phối hợp giữa Ngân hàng và cá tổ chức bán lẻ hàng
hố. Sau đó định kỳ Ngân hàng sẽ thực hiện thu Nợ từng người vay.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp : Là việc Ngân hàng thực hiện phát vay trực tiếp
cho người đi vay một số tiền mặt nhất định nhằm mục đích tiêu dùng. Định kỳ
người đi vay phải trả một số tiền theo qui định của Ngân hàng.

1.2.3.5/ Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay trả góp: là khoản vay mà người đi vay vốn phải trả nợ vay (cả gốc
lẫn lãi) cho tổ chức tín dụng làm nhiều kỳ liên tiếp như thỏa thuận (thường là tháng
hoặc quý).
- Cho vay trả một lần: là khoản cho vay mà người vay vốn chỉ thanh toán
một lần cho tổ chức tín dụng (cả gốc và lãi) khi đáo hạn hợp đồng theo thỏa thuận
của hai bên. Thông thường, đây là những khoản vay có quy mơ vốn vay nhỏ thường
đi kèm với thời hạn ngắn và sử dụng cho mục đích như chi trả cho những chuyến đi
nghỉ, tiền viện phí, mua sắm các dụng cụ trong gia đình, các chi phí sửa chữa,…
- Cho vay tiêu dùng tuần hồn: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho
phép khách hàng sử dụng thể tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi
dựa trên tài khoản vãng lai. Thời hạn tín dụng phải được thỏa thuận trước căn cứ
vào: nhu cầu chi tiêu, thu nhập kiếm được từng kỳ. Khách hàng được ngân hàng
cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng
nhất định.
1.2.4/ Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.4.1/ Nhân tố khách quan
- Môi trường Luật pháp: Luật pháp là công cụ quản lý đắc lực của Nhà
nước, mọi cá nhân, tổ chức tại mỗi nước đều chịu sự chi phối của hệ thống pháp
luật do quốc gia đó quy định với những hoạt động của mình, các ngân hàng thương
mại cũng không phải ngoại lệ. Hơn thế nữa, hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm - kinh doanh tiền tệ - thì sự giám sát kiểm tra
của Nhà nước là hết sức quan trọng và cần thiết; họ phải tuân theo các quy định của
Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác.
Nếu các quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, khơng ổn
định và có nhiều khe hở thì rất khó cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng, đồng thời cũng tạo ra khó khăn cho các
doanh nghiệp, họ sẽ khơng yên tâm hoạt động trong môi trường như: cắt giảm đầu
tư làm cho nền kinh tế kém phát triển, thu nhập của người dân giảm sút, nhu cầu
tiêu dùng giảm và khả năng mở rộng cho vay giảm.

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

- Trang 8 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung

Ngược lại, môi trường pháp lý ổn định, hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ
đồng bộ sẽ khuyến khích các nhà đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và
tăng nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Bên cạnh đó, quyền lợi và trách nhiệm của các
NHTM và các bên liên quan cũng được bảo vệ, giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.
Chính điều đó giúp quy mơ cho vay của ngân hàng tăng lên.
- Môi trường kinh tế - chính trị: Đây là một nhân tố khơng kém phần quan
trọng so với môi trường Luật pháp. Những chỉ tiêu như thu nhập quốc dân (GDP),
tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ lệ thất nghiệp… phản ánh
trung thực thực trạng nền kinh tế của một quốc gia. Nếu một nước có nền kinh tế ổn
định thì đời sống người dân cũng có xu hướng phát triển theo, nhu cầu tiêu dùng
trong xã hội tăng mạnh. Vì vậy, cho vay tiêu dùng sẽ được phát triển với nền kinh tế
có tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập bình quân đầu người tăng, tỷ lệ thất nghiệp
giảm… Tình hình chính trị tác động mạnh đến nền kinh tế nên cũng tác động đến
cho vay tiêu dùng. Như chúng ta đã biết, một quốc gia có nền kinh tế chậm phát
triển hoặc khơng ổn định, lạm phát cao…nhu cầu tiêu dùng của người dân sẽ giảm,
do đó khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng gặp phải khó khăn.
- Mơi trường văn hóa – xã hội: Các yếu tố thuộc mơi trường văn hóa – xã
hội bao gồm: tập quán xã hội, thói quen tiêu dùng, trình độ dân trí, thị hiếu người
dân, an ninh trật tự, an toàn xã hội… có tác động khơng nhỏ đến cho vay tiêu dùng.
Bên cạnh việc quyết định nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình, chúng cịn
ảnh hưởng đến phương thức thỏa mãn cũng như thói quen tài trợ của họ. Nếu cộng

đồng có thói quen hưởng thụ, ln muốn thỏa mãn các nhu cầu của mình một cách
nhanh chóng và không ngừng mong muốn cải thiện và nâng cao cuộc sống hiện tại
thì cho vay tiêu dùng sẽ có cơ hội phát triển. Ngược lại, một cộng đồng mà các cá
nhân trong đó chủ yếu khơng thích mua sắm, khơng có thói quen tiêu dùng q mức
những gì mà họ kiếm được tại thời điểm hiện tại thì xu hướng chung của họ là sẽ
tiết kiệm chứ không phải là đến Ngân hàng vay vốn để chi tiêu. Do đó, cho vay tiêu
dùng sẽ hoạt động hết sức khó khăn trong một mơi trường như thế.
Ngồi ra, tình hình an ninh, trật tự xã hội cũng góp phần đáng kể trong việc
đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Với một xã hội an toàn, an ninh đảm bảo thì
càng có nhiều nhu cầu trong việc chi tiêu, hưởng thụ. Vậy nên càng có nhiều cá
nhân tìm đến Ngân hàng để được tài trợ nhằm thỏa mãn nhu cầu mà khả năng thanh
toán hiện tại chưa đáp ứng được.

1.2.4.2/ Nhân tố chủ quan
- Nhân tố xuất phát từ phía khách hàng:
+ Đạo đức của khách hàng: Đây là yếu tố tiên quyết vì nó thể hiện thiện chí
trả nợ đối với ngân hàng của người đi vay. Vì rằng ngay cả khi người đi vay có
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

- Trang 9 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung

nguồn thu nhập cao để trả nợ thậm chí đưa ra những tài sản đảm bảo tốt nhưng đạo
đức khơng tốt (khơng có thiện chí trả nợ) thì cũng khơng hứa hẹn một thiện chí tốt
khi người đó thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng. Chính vì vậy, tư cách đạo
đức của người vay là yếu tố quyết định đến khoản cho vay của ngân hàng

+ Khả năng tài chính: Sau khi xem xét tư cách đạo đức của người đi vay thì
việc đánh giá khả năng tài chính cũng rất quan trọng vì rằng nó quyết định khả năng
trả nợ. Khách hàng có thu nhập cao, việc thanh tốn nợ ngân hàng ít ảnh hưởng đến
các nhu cầu chi tiêu khác (đặc biệt là nhu cầu chi tiêu thiết yếu), do đó khoản cho
vay ít rủi ro hơn.
+ Tài sản đảm bảo: Cơ sở để phịng ngừa rủi ro tín dụng chính là tài sản đảm
bảo. Nếu khoản vay tiêu dùng nào mà khách hàng có TSĐB thì càng an tồn cho
ngân hàng. Vì nếu khách hàng khơng có khả năng thanh tốn thì ngân hàng có thể
phát mại tài sản để thu hồi một phần hay toàn bộ nợ của chính ngân hàng đó. Vậy
nên, ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các ngân hàng khi tiến hành cấp tín dụng tiêu
dùng cho các khách hàng đều yêu cầu khách hàng phải có TSĐB.
- Nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng:
+ Nguồn nhân lực: Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, cán bộ tín
dụng sẽ phải tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng. Do đó, họ không phải những
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà cịn phải hiểu biết về tâm lý, thói quen, sở thích
của từng nhóm khách hàng, có hiểu biết về thị trường hàng hóa và dịch vụ. Sự
thành cơng hay thất bại của một tổ chức kinh doanh, ngoài yếu tố cơ sở vật chất,
yếu tố vốn thì nhân tố con người cũng đóng vai trị rất quan trọng. Để đẩy mạnh
hoạt động của mình, các ngân hàng cần có một chiến lược đào tạo con người lâu
dài, cập nhật cùng với chế độ đãi ngộ thích hợp để thu hút và giữ chân những người
giỏi. Đây là nền tảng cho sự phát triển của bất cứ hoạt động nào, không chỉ riêng
hoạt động của một ngân hàng.
+ Công nghệ thẩm định: Như đã trình bày ở đặc điểm ở cho vay tiêu dùng,
quá trình thẩm định khách hàng vay tiêu dùng diễn ra có rất nhiều khó khăn. Đây
chính là nguyên nhân gây ra thời gian thẩm định khá dài. Vì vậy, khách hàng khơng
mặn mà lắm với cho vay tiêu dùng. Cho nên, các ngân hàng nếu tiến hành khâu này
một cách nhanh chóng, nhưng vẫn đảm bảo chính xác, không gây phiền hà cho
khách hàng sẽ tạo ra một ấn tượng tốt với khách hàng. Đặc biệt, điều này sẽ giúp
cho các ngân hàng dễ dàng lôi kéo được đối tượng khách hàng cá nhân như trong
cho vay tiêu dùng.

+ Công nghệ ngân hàng: Công nghệ thông tin đóng vai trị quan trọng trong
việc mở rộng, đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, và đang là vấn đề mà các
ngân hàng quan tâm. Các ngân hàng đã ứng dụng những tiến bộ của công nghệ
thông tin vào hoạt động của mình nhằm hỗ trợ cho việc phát triển kinh doanh. Vì
vậy, ngân hàng nào có hệ thống cơng nghệ thơng tin hiện đại sẽ có điều kiện mở
rộng kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

- Trang 10 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung

+ Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh hoạt động
của một ngân hàng, là định hướng chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân
hàng, tăng cường chun mơn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung
trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh:
o Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng mở rộng, các hoạt động của
ngân hàng tập trung vào việc tăng trưởng dư nợ cho vay. Tuy nhiên,
cũng cần phải chú ý đến chất lượng của hoạt động tín dụng.
o Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng trọng tâm, trọng điểm: các
ngân hàng sẽ tập trung vào các đối tượng khách hàng mà mình lựa
chọn.
+ Nguồn vốn của ngân hàng: Một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc
mở rộng, đi sâu vào các hoạt động cho vay tiêu dùng đấy chính là nguồn vốn. Nếu
một ngân hàng có vốn lớn thì càng có cơ hội đầu tư nhiều vào trang thiết bị, vào
nguồn nhân lực… cho các hoạt động cho vay tiêu dùng. Thơng qua đó, cho vay tiêu
dùng ngày càng được mở rộng.

1.2.5/ Sự cần thiết trong cho vay tiêu dùng.
Việc cho vay tiêu dùng của Ngân hàng có tác động ảnh hưởng rất lớn đối với
bản thân Ngân hàng, cũng như đối với người tiêu dùng và nền kinh tế.
- Đối với khách hàng: nhờ có cho vay tiêu dùng họ có thể được hưởng các tiện
ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn, nó cần thiêt cho những
trường hợp cá nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách, nhu cầu chi tiêu cho giáo dục y
tế…
- Đối với ngân hàng: giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó
làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng, tạo điều kiện đa dạng
hóa được các sản phảm dịch vụ, tìm kiếm được lợi nhuận từ các khoản vay, tăng thu
nhập và phát tán rủi ro, góp phần quảng bá thương hiệu sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng.
- Đối với nền kinh tế: nếu cho vay tiêu dùng được tài trợ cho các chỉ tiêu về
hàng hóa và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, giúp
Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn (1)
hoạt động sản xuất và lưu thơng hàng hóa được đều đặn, tạo điều kiện phát triển
kinh tế..
Thẩm định tín dụng (2)
1.2.6/ Quy trình về cho vay tiêu dùng.
Báo đầu từ khi thẩm định nhận hồ sơ khách hàng và
Quy trình cho vay được bắt cáo kết quả CBTD tiếp(3)
kết thúc khi kế tốn viên- thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành như sau:
Giải ngân (4)

Giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro (5)
(5)

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên
Thu nợ và giải chấp tài sản đảm bảo (6)


- Trang 11 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung

Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng, lập hồ sơ
vay vốn:
Khi khách hàng đề xuất yêu cầu vay vốn, CBTD tiếp cận ,hướng dẫn khách
hàng về điều kiện tín dụng Ngân hàng theo cơ chế tín dụng hiện hành. Nếu khách
hàng chấp nhận thì hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn, sau khi hoàn thành bộ hồ sơ vay
vốn thì chuyển sang bộ phận thẩm định tín dụng.
Bước 2: Thẩm định tín dụng
Căn cứ vào bộ hồ sơ vay vốn từ giai đoạn một và chuyển sang các thông tin từ
phỏng vấn, cùng với các bộ hồ sơ lưu trữ. CBTD tiến hành thẩm định về các mặt tài
chính. Sau khi chuyển lên bộ phận có thẩm quyền để quyết định cho vay.
Bước 3: Căn cứ vào tài liệu thông tin từ bước 2 chuyển sang, báo cáo kết quả
thẩm định và thông tin bổ sung khác. Bộ phận có thẩm quyền ra quyết định cho vay
hay từ chối cho vay. Nếu cho vay thì tiến hành các thủ tục pháp lý: ký kết hợp đồng
tín dụng và các hợp đồng khác, sau đó chuyển sang chuyên viên hỗ trợ tín dụng làm
thủ tục giải ngân.
Bước 4: Giải ngân
Sau khi nhận được hợp đồng tín dụng và các hợp đồng khác, cùng các chứng
từ làm cơ sở giải ngân. Bộ phận kế toán tiến hành thẩm định lại các hợp đồng và
các chứng từ theo các điều kiện trong hợp đồng tín dụng. Nếu thấy phù hợp thì tiến
hành giải ngân bằng chuyển khoản hoặc chuyển tiền mặt cho khách hàng.
Bước 5: Giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro
Sau khi giải ngân cho khách hàng, CBTD tiến hành theo dõi, giám sát quá
trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Các thơng tin có thể thu thập từ nội bộ Ngân

hàng, các báo cáo tài chính định kỳ và các nguồn thơng tin khác với mục đích giám
sát q trình sử dụng vốn vay của ngân hàng.
Bước 6: Đến hạn trả nợ hay hết hạn trả nợ trong hợp đồng tín dụng, khách
hàng phải trả hết nợ gốc và lãi cho Ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng không
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

- Trang 12 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung

trả được nợ và khơng được Ngân hàng gia hạn nợ thì Ngân hàng đưa ra những biện
pháp xử lý phù hợp và chấm dứt hợp đồng tín dụng
1.2.7/ Những chỉ tiêu dùng để phân tích cho vay tiêu dùng.
- Dư nợ bình quân: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của
Ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn
càng nhanh thì được coi là tốt và ciệc đầu tư càng được an tồn.
- Nợ xấu bình qn: Đây là chỉ tiêu mà hầu hết tất cả các ngân hàng hiện nay
rất quan tâm, mặc dù khi cho vay thì công tác xét duyệt và thẩm định của ngân hàng
là rất cẩn trọng nhưng những bất trắc là không thể lường trước dẫn đến nợ xấu xảy
ra là điều không thể tránh khỏi .
Vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến khách hàng mà còn ảnh hưởng rất lớn
đến Ngân hàng, về phía khách hàng thì phải chịu mức lãi suất q hạn và mất lịng
tin, uy tín đối với ngân hàng. Cịn về phía ngân hàng, nợ xấu xảy ra lớn thì hiệu quả
kinh tế sẽ bị giảm sút. Địi hỏi ngân hàng cần phải tìm mọi cách để hạn chế nợ xấu
ở mức thấp nhất. Bởi thế, phân tích nợ xấu là vấn đề rất quan trọng để đánh giá
được hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, từ đó rút ra được ưu điểm để phát huy
và những hạn chế để khắc phục.

- Tỷ lệ nợ xấu bình quân: Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng
cũng như rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng
tín dụng Ngân hàng càng kém và ngược lại.
- Trích dự phịng rủi ro: Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN (22/4/2005) chỉ
rõ rằng, nợ có chất lượng càng kém, tỉ lệ trích lập dự phịng càng lớn. Cụ thể hơn,
nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) khơng trích rủi ro, nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) trích
5%, nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) trích 20%, nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) trích 50%
và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) trích 100%.
Rủi ro tín dụng là rủi ro trong hoạt động cho vay và xảy ra khi khách hàng
không trả nợ đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, làm cho Ngân
hàng bị động về vốn để duy trì hoạt động và hồn trả vốn cho người gửi tiền khi họ
rút tiền hoặc khi đến hạn thanh toán. Đây là rủi ro lớn nhất và có tác động cơ bản
đến sự an toàn của toàn bộ hoạt động của Ngân hàng.

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

- Trang 13 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1. Giới thiệu chung về NHTMCP Đông Nam Á – chi nhánh Đà Nẵng
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Đơng Nam Á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia Bank (viết tắt
là SeABank) được thành lập năm 1994, hội sở chính đặt tại 25 Trần Hưng Đạo, Ba

Đình, Hà Nội. Được thành lập từ năm 1994, SeABank là một trong những NHTM
cổ phần có mặt sớm và nằm trong top 10 NHTM lớn nhất tại Việt Nam, SeABank
đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn thiện và đạt được nhiều thành công hết
sức khả quan. Hiện nay, SeABank đã có gần 125 điểm giao dịch trên tồn quốc với
vốn điều lệ hơn 5.335 tỷ đồng, là một trong 7 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn
nhất Việt Nam, trong đó đối tác nước ngồi sở hữu 20% cổ phần.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao, SeABank đặc biệt mở rộng
mạng lưới kênh phân phối để phục vụ khách hàng tốt hơn. Qua việc hàng loạt chi
nhánh ở phía bắc: Hà Nội, Hải Phịng, Quảng Ninh, Bắc Ninh; ở phía nam: Vũng
Tàu, Bình Dương, TPHCM; ở miền trung: Đà Nẵng và Nha Trang, nâng tổng số
điểm giao dich của SeABank trên toàn quốc là 125. Việc mở chi nhánh tại Đà Nẵng
của SeABank là rất quan trọng vì đây là chi nhánh đầu tiên tại miền Trung, nó đánh
dấu một bước phát triển mới nhằm phục vụ nhu cầu Tài chính – Ngân hàng đa dạng
của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tại “khúc ruột” của Tổ quốc.
SeABank – ĐN được khai trương ngày 21 tháng 12 năm 2006 tại địa chỉ : 23
Nguyễn Văn Linh, phường Nam Dương – Quận Hải Châu. Đây là chiếc cầu nối
quan trọng của SeABank với 2 thị trường miền Bắc và miền Nam.
SeABank – ĐN là một ngân hàng mới nhưng được đánh giá có tốc độ tăng
trưởng nhanh về vốn , tài sản và mạng lưới cùng với định hướng phát triển kinh
doanh trên nền tảng định vị sự khác biệt về cấu trúc tổ chức, định hướng tới khách
hàng các sản phẩm dịch vụ được thiết kế phù hợp vời từng phân khúc mục tiêu,
thích nghi tính đa dạng của địa phương. SeABank đã nhanh chóng hội nhập và bắt
kịp ngay với thị trường kinh doanh tại Đà Nẵng. Ngay ngày đầu khai trương chi
nhánh, ngân hàng đã huy động được 50 tỷ đồng từ tiền gửi dân cư, mở đầu cơ hội
kinh doanh cho thương hiệu SeABank tại khu vực này.
Nắm bắt được mục tiêu, kế hoạch của Thành phố và các nhu cầu đa dạng của
khách hàng địa phương, SeABank đã chủ động phát triển các sản phẩm ngân hàng
riêng biệt cho Đà Nẵng như: Chú trọng đến các dịch vụ ngân hàng, phục vụ danh
mục ngành nghề có thế mạnh tại khu vực: chế biến, xuất khẩu thuỷ sản , thương mại
dịch vụ, kinh doanh sắt thép, xây dựng dân dụng, bất động sản…,đặc biệt mở rộng

danh mục ngành nghề , lĩnh vực có yếu tố cơng nghệ cao .
Các sản phẩm chủ yếu như: tài trợ vốn lưu động, dự án trung và dài hạn, đẩy
mạnh các hoạt động tín dụng, xuất nhập khẩu, thanh tốn quốc tế…Ngồi ra, trước
nhu cầu cần được nâng cao năng lực tài chính, SeABank ĐN cũng quan tâm đến
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

- Trang 14 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung

mảng tài trợ vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ cá nhân, tiểu thương, bên
cạnh đó ngân hàng cũng phát triển thêm các dịch vụ ngân hàng cá nhân, trong đó
sản phẩm ngân hàng bán lẻ rất đa dạng như: gửi tiết kiệm, mở tài khoản, cho vay
xây sửa nhà ở, mua ôtô, cho vay tiêu dùng…
Từ năm 2009, SeABank ĐN đánh dấu một bước định hướng phát triển mới ,
khi ngân hàng bắt đầu triển khai mơ hình ngân hàng bán lẻ với các sản phẩm và
dịch vụ khác biệt của mình. Với việc xâm nhập thi trường tại khu vực một cách
chuyên biệt như vậy, chắc chắn thành viên này không những mang lại cho khách
hàng phong cách phục vụ mới mẻ mà còn mở ra những cơ hội hợp tác đầu tư mới
cho các khách hàng vốn rất khó tính tại thị trường Đà Nẵng nói riêng và khu vực
miền Trung nói chung với thương hiệu SeABank.
Năm 2010, SeABank cũng đã hồn thành việc chuyển đổi mơ hình tổ chức tất
cả các điểm trên tồn quốc theo mơ hình ngân hàng bán lẻ đạt tiêu chuẩn quốc tế từ
hệ thống nội – ngoại thất, đội ngũ nhân sự, quy trình tác nghiệp… Ngồi ra,
SeABank cũng khơng ngừng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ bán lẻ nhằm đáp
ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Với những thành tích hoạt động trong những năm vừa qua, SeABank đã được

trao tặng nhiều danh hiệu cao quý, trong đó có bằng khen của Thủ Tướng Chính
phủ, giải thưởng doanh nghiệp ASEAN-ABA 2010, top 300/500 DN lớn nhất Việt
Nam, top 44/1000 DN nôp thuế TN lớn nhất Việt Nam.
Với Slogan “ Kết nối giá trị cuộc sống” như lời cam kết, một lời khẳng định củ
SeABank với khách hàng về cơ hội tận hưởng những giá trị của một cuộc sống đích
thực. Chắc chắn với Slogan như vậy chính là những yếu tố quan trọng giúp thương
hiệu SeABank tạo được thiện cảm và độ tin cậy với mọi người.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

- Trang 15 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung

Giám đốc chi nhánh

TP Khách hàng
doanh nghiêp

CVQL Khách
hàng DNo

TP Khách hàng
cá nhân


CVQL
KH cá
nhân

Trưởng
quỹ

Thủ quỹ

TP Quản trị và
hỗ trợ hoạt động

Trưởng
nhóm
Teller
Wellcome
oficer
Teller

Nhân viên
hành chính

CV hỗ trợ
tín dụng
CV Hỗ trợ
hoạt động
Tổ điện tốn

Mobile
Banker


2.1.2.2. Nhiệm vụ của từng phòng ban

Phòng Giám đốc
Giám đốc chi nhánh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc xem xét
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước
TGĐ, trước HĐQT và trước pháp luật trong điều hành và quản lý mọi hoạt động
của chi nhánh theo chế độ một thủ trưởng hoạch toán phụ thuộc.
GĐCN có quyền quyết định mọi vấn đề hằng ngày của chi nhánh trong phạm
vi đã được TGĐ và PGĐ phụ trách khu vực miền Trung và miền Nam uỷ quyền.
GĐCN có quyền uỷ quyền cho các bộ phận , trong phạm vi uỷ quyền của TGĐ
do GĐ thay mặt mình thực hiện một số cơng việc cụ thể và chịu trách nhiệm về sự
uỷ quyền đó.

Phịng khách hàng cá nhân:
- Đề xuất chiến lược và mục tiêu kinh doanh thị trường khách hàng cá nhân.
+ Thực hiện xây dựng chiến lược phát triển cho tất cả các phân khúc của thị
trường khách hàng cá nhân trong địa bàn hoạt động.
+ Đặt ra mục tiêu phát triển danh mục khách hàng về các mảng: tài khoản tiền
gửi, tín dụng, huy động, ..
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

- Trang 16 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung

+ Phân bổ các chỉ tiêu cho cán bộ nhân viên mình phụ trách.

+ Dự báo, phân tích xu thế kinh doanh và thị trường cũng như đối thủ cạnh
tranh trong địa bàn quản lý.
- Chịu trách nhiệm về doanh số và công tác phát triển các đối tượng khách
hàng cá nhân trên địa bàn .
+ Lập kế hoạch tiếp xúc khách hàng và thực hiện hỗ trợ việc tiếp xúc khách
hàng.
+ Quản lý quan hệ khách hàng và phê duyệt mở tài khoản.
+ Thực hiện quản lý, phát triển danh mục các khách hàng quan trọng nhất.
- Phát triển và đào tạo nhân lực.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân cơng của Ban Giám đốc chi
nhánh.

Phịng khách hàng doanh nghiệp:
- Chịu trách nhiệm về doanh số và công tác phát triển các đối tượng khách
hàng doanh nghiệp trên địa bàn của phòng khách hàng doanh nghiệp.
- Đề xuất chiến lược và mục tiêu kinh doanh trên thị trường khách hàng tiền
năng.
+ Thực hiện xây dựng chiến lược phát triển cho tất cả các phân khúc của thi
trường khách hàng doanh nghiệp, khách hàng tiềm năng trong địa bàn hoạt động.
+ Dự báo, phân tích xu thế kinh doanh và thị trường cũng như đối thủ cạnh
tranh trong địa bàn quản lý để đề xuất kế hoạch hành động khả thi.
- Phát triển và đào tạo nhân lực.
+ Quản lý và đánh giá hiệu quả công việc của đội ngũ cán bộ nhân viên trực
thuộc.
+ Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ khung và đội ngũ cán bộ kế cận.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân cơng của Ban Giám Đốc.

Phịng quản trị và hỗ trợ hoạt động(QT&HTHĐ)
- Chịu trách nhiệm về các công tác liên quan đến quản trị và hỗ trợ hoạt động
kinh doanh của chi nhánh .

- Xây dựng, tổ chức, điều hành mọi hoạt động của phòng quản trị và hỗ trợ
hoạt động nhằm đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu cơng việc được giao.
- Giám sát việc hỗ trợ tín dụng và đặc biệt là phê duyệt việc tạo lập hợp đồng
vay, đăng ký thuế chấp kiểm sốt tính tn thủ của hồ sơ xin giải ngân trước khi
giải ngân theo quy định của SeABank.
- Đảm bảo công tác hậu cần của chi nhánh, kiểm soát chứng từ chi tiêu tại chi
nhánh.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng hoạt động của phịng.
- Kiếm vị trí trưởng phịng kế toán tại chi nhánh theo quy định tại Luật và chế
độ kế toán hiện hành.
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

- Trang 17 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung

- Phát triển và đào tạo nhân lực, Giám sát những thay đổi giữa chi nhánh và
trung tâm đào tạo của SeABank. Góp phần cải thiện kỹ năng và tính chuyên nghiệp
của nhân viên thơng qua cơng tác đào tạo.

Phịng hỗ trợ tín dụng và hỗ trợ hoạt động
- Làm việc dưới sự giám sát của Trưởng phòng quản trị và hỗ trợ hoạt động.
- Chịu trách nhiệm trong việc đạt các chỉ tiêu công việc được giao.
- Đảm bảo hoạt động nhanh chóng, chính sách của cơng tác hỗ trợ hồn thiện
các thủ tục pháp lý của hồ sơ cho vay tại chi nhánh đúng như thơng báo cấp tín
dụng của khối rủi ro và phòng pháp chế.
- Quản lý hồ sơ vay vốn của khách hàng.

- Chuẩn bị hồ sơ giải ngân và trình Trưởng phịng quản trị vả Hỗ trợ tín dụng.
- Thơng báo cho Trưởng phịng khách hàng cá nhân, doang nghiệp và các
chuyên viên quản lý quan hệ khách hàng về các khoản vay chưa thanh toán đúng và
đủ gốc lãi để có biện pháp xử lý cần thiết
- Đảm nhiệm các công việc liên quan đến kế tốn nội bộ
- Phối hợp với phịng khách hàng cá nhân / doanh nghiệp thực hiện các thủ
tục trả lương qua tài khoản mà phòng khai thác được và các cơng việc khác theo
u cầu của Trưởng phịng.

Tổ điện tốn:
- Phối hợp với phịng thơng tin điện tốn Hà Nội, TPHCM để tham gia
quản lý , thực hiện, giám sát các chương trình triển khai, dự án về cơng nghệ thơng
tin tại chi nhánh.
- Bảo dưỡng , bảo trì các trang thiết bị tin học tại chi nhánh , đảm bảo
duy trì hệ thống dữ liệu hoạt động tốt, khắc phục sự cố kịp thời, báo cáo ngay cho
Giám đốc và phịng thơng tin Hà Nội và TPHCM khi khơng có biện pháp khắc
phục.
- Lập kế hoạch & đề xuất mua sắm trang thiết bị tin học tại chi nhánh.

Phòng giao dịch
- Thực hiện công tác phát triển khách hàng nhằm phát triển hoạt động của chi
nhánh.
- Phê duyệt các giao dịch kế toán với khách hàng.
- Quản lý các giao dịch viên và chất lượng hoạt động của nhóm.
- Kiểm tra, đối chiếu tất cả các giao dịch của các Teller tại chi nhánh.
- Hồn thành chính xác kịp thời các giao dịch với khách hàng trong hạn mức
được phê duyệt trong thời hạn quy định đối với mỗi giao dịch.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác và trợ giúp Trưởng phịng trong cơng tác
quản lý nhóm Teller hàng ngày.


Phịng kho quỹ:
- Tổ chức thực hiện cơng tác điều phối tiền mặt: tiền quỹ đầu ngày, trong
ngày, đóng quỹ cuối ngày.
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

- Trang 18 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung

- Đảm bảo an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt, hồ sơ và giấy tờ có giá, tài sản
quý.
- Thực hiện các giao dịch Tiền mặt và thu chi tiền của khách hàng tại chi
nhánh và các phòng giao dịch theo đúng quy định.
- Hồn thành cơng tác nộp lĩnh tiền và tiếp quỹ ATM.
- Điều hành, đào tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên quỹ và
Teller.
- Báo cáo trực tiếp các công việc khác theo sự phân công của Trưởng đơn vị.

Phòng kinh doanh:
- Chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu mà chi nhánh giao về việc phát triển các hợp
đồng trả lương qua tài khoản với các doanh nghiệp và phát triển danh mục khách
hàng cá nhân, tài khoản vãng lai, thẻ, các dịch vụ ngân hàng từ xa, huy động và tín
dụng.
- Phối hợp với chuyên viên Quan hệ khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá
nhân để thực hiện việc khai thác và bán chéo các sản phẩm dịch vụ.
- Thực hiện việc chăm sóc khách hàng tiềm năng trong phạm vi vùng và lĩnh
vực hoạt động và chuyển các khách hàng tiềm năng và danh mục khách hàng của

CRO.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân cơng của Trưởng phịng khách
hàng cá nhân và Ban Giám Đốc chi nhánh.
2.1.3. Các sản phẩm, dịch vụ của NHTMCP Đông Nam Á – chi nhánh Đà
Nẵng:

Sản phẩm dịch vụ của khách hàng cá nhân:
Dịch vụ ngân hàng hàng ngày: dịch vụ qua trực tuyến – SeAnet; MobileBanking; Email-Banking; SMS-Banking; chuyển tiền đi và đến trong nước; ngân
hàng qua điện thoại 24/7 – SeACall qua số điện thoại 1900.555.587; thẻ ATM; mở
tài khoản…
Tiết kiệm sinh lời: tiết kiệm bậc thang; tiết kiệm rút gốc linh hoạt; tiết kiệm lãi
cuối kỳ…
Cần vay vốn: cho vay mua ôtô – SeACar; cho vay mua sửa chữa nhà –
SeAHome; cho vay tín chấp – SeABuy; cho vay cầm giấy tờ có giá – SeAValue…
Chuyển tiền quốc tế: chuyển tiền quốc tế đến và đi; dịch vụ Western Union…

Sản phẩm dịch vụ của khách hàng doanh nghiệp:
Dịch vụ ngân hàng hàng ngày: trả lương qua tài khoản; chuyển tiền đi trong
nước; SMS&Email-Banking; dịch vụ thu, chi hộ; tài khoản tiền gửi thanh toán ;
Ngân hàng qua điện thoại 24/7 – SeACall; ngân hàng trực tuyến-SeANet…
Tài trợ và đầu tư ngắn hạn: tiết kiệm và đầu tư; hợp đồng tiền gửi…
Thanh toán quốc tế: nhờ thu xuất nhập khẩu; chuyển tiền đi và đến từ nước
ngồi; phát hành thư tín dụng nhập khẩu; chuyển nhương thư tíndụng; sửa đổi và
xác nhận L/C.
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

- Trang 19 -


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS Lê Phương Dung

Một số sản phẩm khác: cho vay đầu tư tài sản trung và dài hạn; chiết khấu bộ
chứng từ; tài trợ L/C xuất nhập khẩu ( trước khi giao hàng ); bảo lãnh hạn mức tín
dụng; cho vay bổ sung vốn lưu động theo món ngắn hạn…
2.2. Hoạt động chung của NHTMCP Đơng Nam Á - chi nhánh Đà Nẵng
trong 3 năm qua(2008-2010)
Là một chi nhánh của SeABank tại miền Trung với lịch sử hình thành và phát
triển chỉ hơn 5 năm nhưng hoạt động của chi nhánh rất hiệu quả, sản phẩm dịch vụ
rất phong phú , đa dạng để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, chất lượng sản
phẩm dịch vụ được cải thiện rõ rệt và đã giúp hình ảnh của ngân hàng được biết
đến rộng rãi hơn.
Để biết rõ hơn về điều trên, ta có thể đánh giá hoạt động của ngân hàng qua việc
xem xét các chỉ tiêu tài chính của NH trong 3 năm vừa qua:
2.2.1. Tình hình huy động vốn của NHTMCP Đơng Nam Á – chi nhánh
Đà Nẵng:
Nếu như vấn đề hằng ngày của các doanh nghiệp là kết hợp các yếu tố đầu vào
để tạo ra sản phẩm, dịch vụ để phục vụ cho nhu cầu của khách hàng thì vấn đề hằng
ngày của Ngân hàng là huy động nguồn vốn để cung cấp đầy đủ nhu cầu về vốn cho
các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Với vai trò là trung gian tài chính, ngân
hàng sẽ đi vay để cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính. Vì thế việc huy động
vốn khơng chỉ có ý nghĩa riêng đối với bản thân ngân hàng và cịn có ý nghĩa đối
với nền kinh tế. Thông qua hoạt động huy động vốn sẽ tạo nguồn vốn phục vụ cho
hoạt động đầu tư đồng thời đáp ứng nhu cầu cho người dân gửi tiền an toàn và
thuận lợi.
Nền kinh tế của Đà Nẵng trong những năm gần đây tăng trưởng rất mạnh, nhu
cầu về vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh cũng tăng cao. Mặt khác, Việt Nam đã
được gia nhập tổ chức thương mại thế giới-WTO, các doanh nghiệp nước ngoài đầu
tư vào nước ta ngày càng nhiều, do đó các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong

nước phải bổ sung vốn để đầu tư vào trang thiết bị, nâng cấp sửa chữa máy móc
mới có thể đứng vững và cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngồi. Vì vậy,
địi hỏi phải có một nguồn vốn lớn để đáp ứng được các nhu cầu của các doanh
nghiệp trong nước.
Dưới đây là bảng tình hình huy động vốn của SeABank-CN Đà Nẵng:

Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua 3 năm 2009 – 2011
Năm 2009
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Tỉ trọng
Tỉ trọng
Số tiền
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)

SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

Tỷ
trọng
(%)

ĐVT: triệu đồng
Chênh

Chênh
lệch(2010/2009) lệch(2011/2010)
Số tiền

Tỷ lệ
(%)

Số tiền

- Trang 20 -

Tỷ lệ
(%)


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Lê Phương Dung

1, NHẬN TIỀN GỬI
771.734 100% 1.262.803 100%

1.982.41
4

Tiền gửi từ dân cư

425.985

55%


762.987

60%

1.295.724 65,36% 337.002 79,11% 532.373 69,77%

Tiền gửi của TCKT

267.157

35%

398.672

32%

552.238 27,86% 131.515 49,23% 153.566 38,52%

Tiền gửi của TCTD

78.592

10%

101.144

8%

134.452


6,78%

34.651

100%

48.275

100%

62.349
2.044.76
3

100%

100%

3,ĐI VAY
TỔNG
806.385 100% 1.311.078 100%

100%

491.06
9

63,63
% 719.611 56,99%


22.552 28,70% 33.308 32,93%
39,32
13.624
%
14.074 29,15%
504.69 62,59
3
% 733.685 55,96%

(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 của SeABank-CN ĐN)
Nhận xét :
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động tăn qua các năm. Năm
2009 chi nhánh huy động được 806.385 triệu đồng. Sang năm 2010 mặc dù nên
kinh tế khó khăn nhưng tổng vốn huy động vẫn tăng lên đến 1.331.087 triệu đồng,
tăng 504.963 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng với tỷ lệ tăng là 62,59%. Đến
cuối năm 2011 NH đã huy động được 2,044,763 triệu đồng tăng 733.685 triệu đồng
so với năm 2010, tương ứng tăng 55,96%. Mặc dù là tỷ lệ tăng có thấp hơn so với
năm 2010, nhưng số tiền thì vẫn vượt so với năm 2010. Đó là một điều đáng mừng
của NH, vì trong những tháng đầu năm 2011 lãi suất biến động rất mạnh, và cuộc
chạy đua lãi suất giữa các NH khác làm cho thị trường biến động rất mạnh, có rất
nhiều NH bị rơi vào tình trạng thanh khoản kém, nhưng SEABANK vẫn giữ được
một vị thế rất ổn định.
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm 2009 – 2011 thì nguồn vốn
huy động từ tiền gửi dân cư và tiền gửi TCKT chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tiền gửi từ
dân cư trong năm 2010 tăng 79.11% so với 2009 với mức tương ứng là 337.002
triệu đồng. Đến năm 2011, tiền gửi từ dân cư tăng 69.77% so với năm 2010 ứng với
532.373 triệu đồng. Đây là kết quả của việc áp dụng mạnh mẽ các hoạt động
marketing nhằm tạo hình ảnh tốt, giới thiệu rộng rãi các sản phẩm dịch vụ tiết kiệm
của ngân hàng đến với các tầng lớp dân cư. Tiền gửi từ dân cư đa phần là tiền gửi

tiết kiệm do đó nó có tính ổn định cao, dễ sử dụng đối với ngân hàng. Do đó, ngân
hàng cần sử dụng tối ưu nguồn vốn này để đạt được hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó, tiền gửi của tổ chức kinh tế cũng đã tăng lên cụ thể là năm 2009
chiếm 35%, năm 2010 chiếm 32% và năm 2011 chiếm 27.86% trong tổng nguồn
vốn, ứng với mức tăng là năm 2010 tăng 49.23% so với năm 2009 với số tiền là
131.515 triệu đồng. Sang năm 2011, mức tăng trưởng này là 38.52% ứng với
153.566 triệu đồng so với năm 2010. Việc tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng mạnh
như vậy là do nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi và tăng trưởng, sản xuất bắt đầu hoạt
động trở lại, nhưng đến năm 2011 tỷ lệ có giảm so với 2010 vì nền kinh tế có nhiều
biến động, mà điều đó khơng làm ảnh hưởng đến hoạt động của NH. Bên cạnh đó,
Ngân hàng đã khơng ngừng tăng cường các hoạt động Marketing để tìm kiếm lượng
khách hàng mới trong nền kinh tế như sử dụng các kênh thông tin đại chúng, các
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên

- Trang 21 -


×