Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Thực trạng về sử dụng vốn và những giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.43 KB, 80 trang )

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn đầu để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
việc đẩy mạnh và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể khẳng định đó là
bớc đi hợp với qui luật đối với nớc ta, điều này đã đợc thể hiện trong chủ tr-
ơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc Việt Nam trong hơn mời năm qua.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là công cụ góp phần khai thác toàn diện mọi
nguồn lực kinh tế, đặc biệt những loại nguồn lực tiềm tàng sẵn có với khả
năng có hạn ở mỗi ngời, mỗi miền của Tổ quốc. Các loại doanh nghiệp này
nếu đợc phát triển, chắc chắn sẽ có tác dụng to lớn trong việc giải quyết mối
quan hệ mà quốc gia nào trên thế giới cũng phải quan tâm chú ý đến đó là
mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế, giải quyết việc làm và kiềm chế lạm
phát.
Nhng để phát triển đợc doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta đòi hỏi chúng
ta phải giải quyết hàng loạt những khó khăn mà các doanh nghiệp này đang
gặp phải, nh: Thiếu vốn kinh doanh, thị trờng tiêu thụ, môi trờng pháp lý, mặt
bằng sản xuất... Nhằm góp phần giải quyết những khó khăn trên đối với
những doanh nghiệp vừa và nhỏ, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu về: "Thực
trạng về sử dụng vốn và những giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả để phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay".
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Làm rõ về mặt lý luận, vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá
trình phát triển kinh tế thị trờng nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
- Nhận thức lại vốn kinh doanh, đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn
kinh doanh để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và những nguyên nhân
tồn tại cần đợc giải quyết.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
1
a. Đối tợng nghiên cứu: Khoá luận đi sâu vào nghiên cứu các phạm trù


doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn kinh doanh, các giải pháp sử dụng vốn có
hiệu quả để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
b. Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề lý luận, thực tiễn về vốn và sử dụng vốn
để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực kinh tế t nhân ở Việt Nam
và có nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng vốn để phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở một số nớc để so sánh và đối chiếu. Các quan điểm, chủ tr-
ơng, chính sách và giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam gắn với quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Khoá luận sử dụng phơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử kết hợp với điều tra phân tích, đánh giá để đa ra những luận cứ khoa học
cho những giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả.
5. Những đóng góp của khoá luận.
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam.
- Khẳng định vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình phát triển
kinh tế ở nớc ta.
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp.
- Hệ thống hoá đợc tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta
trong thời gian qua.
- Đánh giá sát thực về tình trạng sử dụng vốn để phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ khu vực kinh tế t nhân và nguyên nhân chủ yếu doanh nghiệp
dẫn đến thực trạng đó.
- Đa ra một số giải pháp chủ yếu để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam.
6. Kết luận của khoá luận.
2
Tên đề tài: Thực trạng về sử dụng vốn và những giải pháp sử dụng vốn có

hiệu quả để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay. Khoá
luận gồm 80 trang, nội dung gồm 3 chơng:
- Chơng I: Sử dụng có hiệu quả vốn với sự phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
- Chơng II: Thực trạng về sử dụng vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam.
- Chơng III: Những giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay.
Sau đây là nội dung của các chơng.
3
Chơng I
sử dụng có hiệu quả vốn với sự phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ
1.1 Quá trình phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
việt nam.
1.1.1 Sự cần thiết phát triển DN vừa & nhỏ trong nền kinh tế thị trờng:
Các nhà kinh tế học trên thế giới thừa nhận: doanh nghiệp vừa và nhỏ,
giữ một vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân về nhiều mặt: Làm ra của
cải vật chất, phân phối lu thông và dịch vụ, đồng thời giải quyết công ăn việc
làm cho ngời lao động...
Theo số liệu do các nhà nghiên cứu kinh tế thế giới tổng kết, trung bình
tại các nớc phát triển nh Mỹ, Anh, Đức ... các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo
nên khoảng 51% kim ngạch xuất khẩu, số ngời làm việc trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 79% tổng số ngời làm việc trong toàn bộ
các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ.
Vì lẽ đó Chính phủ nhiều nớc công nghiệp phát triển đã rất coi trọng
hoạt động của loại hình doanh nghiệp này, và tạo điều kiện thuận lợi cho
chúng phát triển. Ngay nh nớc Mỹ, xứ sở của những khổng lồ công nghiệp
nh General Motors, General Electric, MicroSoft ...vẫn có một uỷ ban về các
doanh nghiệp nhỏ trong Thợng viện.

Tại các nớc có nền kinh tế phát triển trong khu vực Đông Nam á, bên
cạnh việc xây dựng nhiều doanh nghiệp lớn, họ cũng khuyến khích nhiều
thành phần xã hội khuyếch trơng các doanh nghiệp vừa và nhỏ để đáp ứng
cho các nhu cầu đa dạng của ngời tiêu dùng trong nớc, làm vệ tinh cho các
công ty lớn và tham gia xuất khẩu.
ở nớc ta, doanh nghiệp vừa và nhỏ càng đặc biệt có vai trò to lớn thúc
đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Trớc hết vì phát triển
loại hình doanh nghiệp này không những có khả năng khai thác tiềm năng
vốn có trong dân phát huy nội lực, mở rộng ngành nghề, góp phần chuyển
4
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần tạo việc làm
tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo mà còn góp phần đáng kể vào tăng thu
ngân sách Nhà nớc hàng năm. Chính vì vậy trong nhiều năm qua việc phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đợc Đảng và Nhà nớc rất quan tâm và coi
đó là một trong những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng nền
kinh tế nhiều thành phần định hớng xã hội chủ nghĩa.
Đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nớc với chủ trơng phát
triển kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc đã mở ra thời kỳ phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Trong nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ơng
Đảng khoá IX. Đồng chí Tổng bí th Nông Đức Mạnh nhấn mạnh: Kinh tế t
nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển
kinh tế t nhân là vấn đề chiến lợc lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần định hớng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, công nghiệp, hiện đại hoá, nâng
cao nội lực của đất nớc trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Đây là một chủ trơng có ý nghĩa thực tiễn và mang tính chiến lợc lâu
dài trong việc phát triển kinh tế đất nớc, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh
tế nớc ta đang có những những khó khăn về vốn, về công ăn việc làm, kiến

thức quản lý hạn chế...Do đó việc kết hợp các loại qui mô lớn, qui mô vừa và
nhỏ là một trong những nội dung quan trọng của quá trình công nghiệp, hiện
đại hoá đất nớc. Vấn đề này ảnh hởng trực tiếp đến việc phân phối sử dụng có
hiệu quả vốn để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay.
Nhng để có đợc các chính sách thúc đẩy sự phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, đòi hỏi phải làm rõ các tiêu chuẩn xác định doanh nghiệp
vừa và nhỏ cũng nh những đặc điểm chủ yếu của chúng trong qúa trình kinh
doanh.

1.1.2 Tiêu chuẩn xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ:
5
Có lẽ do số liệu thống kê, mà mỗi khi nói đến doanh nghiệp vừa và
nhỏ là ngời ta lại nghĩ ngay đến doanh nghiệp t nhân. Doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tập trung ở khu vực t nhân là
chính. Điều đó âu cũng là hợp với qui luật tự nhiên, các doanh nghiệp t nhân
thờng khởi sự công việc kinh doanh của mình từ nhỏ tới lớn. Họ có thể ra đời
rất nhiều, nhng cũng bị phá sản không ít trên bớc đờng phấn đấu để trở thành
những doanh nghiệp lớn.
Tiêu chí để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đang rất khác
nhau. Phân tích số liệu của 22 quốc gia, nhóm quốc gia và vùng lãnh thổ, kể
cả các nớc phát triển, đang phát triển và đang chuyển đổi nền kinh tế cho
thấy, chỉ tiêu về lao động đợc sử dụng 21 lợt, chỉ tiêu về tài sản và vốn đợc sử
dụng 7 lợt, chỉ tiêu về doanh thu đợc sử dụng 5 lợt. Một loạt các quốc gia chỉ
sử dụng duy nhất một chỉ tiêu về số lợng lao động. Tuy rằng định lợng về lao
động cho các ngành cũng rất khác nhau, nhng thờng là tỷ lệ thuận với trình
độ phát triển. Nớc có trình độ phát triển cao nhất là Mỹ, số lao động theo tiêu
chí về doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng lớn nhất doanh nghiệp dới 500 ngời và
đợc áp dụng cho tất cả các ngành. Ngành nào có trình độ phát triển cao hơn,
ngành đó có tiêu chí lao động đối với loại doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng cao
hơn, chẳng hạn ngành chế tác, công nghiệp, xây dựng.

Dù có phân loại hay không, nhng tất cả các quốc gia đều bao gồm cả
những doanh nghiệp cực nhỏ, thuê hoặc không thuê lao động (đều tính từ 0
hoặc 1 ngời để qui về doanh nghiệp nhỏ). Riêng Trung Quốc không gọi là
doanh nghiệp cực nhỏ, nhng doanh nghiệp nhỏ lại chỉ tính từ 50 đến 100 lao
động. Hung-ga-ry thì lấy tiêu chí doanh nghiệp cực nhỏ là có từ 1-10 lao
động. ác-mê-nia thì áp dụng tiêu chí thấp hơn, doanh nghiệp dới 5 lao động
là loại hình doanh nghiệp cực nhỏ.
Hiện nay. ở Việt Nam, nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng
11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, định nghĩa:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
6
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 ngời. Căn cứ vào tình
hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phơng, trong quá trình thực hiện
các biện pháp, chơng trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai
chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Cũng theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ
bao gồm: Các doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp, các doanh
nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nớc, các hợp tác xã thành lập
theo Luật Hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo nghị định
02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về Đăng ký kinh
doanh.
Tuy vậy, trong các văn bản pháp quy của nớc ta ranh giới thật rõ rệt
giữa doanh nghiệp hộ gia đình và doanh nghiệp t nhân vẫn còn chứa đựng
nhiều sự tranh cãi. Điều này thể hiện rõ nhất về mặt hành chính, căn cứ vào
danh sách đăng ký kinh doanh của các hộ gia đình. Chẳng hạn, trong Luật
doanh nghiệp, đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
X thông qua tại kỳ họp thứ 5, ngày 12 tháng 6 năm 1999, Chơng I, Điều 3
nêu rõ: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật

nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Nh vậy doanh nghiệp
phải có tên, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định và tất yếu phải có đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Nh vậy, nếu theo quy định của Luật doanh nghiệp, thì các hộ kinh
doanh cá thể, trong trờng hợp không đăng ký kinh doanh, không đợc gọi là
doanh nghiệp, cho dù số hộ này vẫn thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh hợp pháp, nghĩa là họ thuộc thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và đợc
sự khuyến khích của Nhà nớc đối với kinh tế hộ, nhất là trong nông nghiệp,
nông thôn.
Ngoài ra, cũng cần thống nhất quan điểm đối với Công ty là thành viên
của Tổng Công ty Nhà nớc có qui mô lớn. Qui mô của các Công ty thành
viên có thể thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhng vì là đơn vị trực thuộc
7
một Tổng Công ty có qui mô lớn nên các Công ty thành viên không thể coi là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tính đến cuối năm 2002, số doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta là
54.723 doanh nghiệp, với tổng số vốn là 72.000 tỷ đồng, thu hút 3,2 triệu lao
động. (Theo số liệu tổng điều tra cơ sở kinh tế lần thứ hai)
Việc nhận diện doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng nh đa
ra các tiêu chuẩn để qui định doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
không phải chỉ đơn thuần là xác định xem ở nớc ta có nhiều doanh nghiệp
quy mô vừa và nhỏ, mà điều quan trọng bậc nhất là để Nhà nớc có đợc chơng
trình phát triển và có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ cho từng
nghành sản xuất hay dịch vụ trong từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất n-
ớc.
1.1.3 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam:
Việc thừa nhận kinh tế t nhân đã đợc nhắc lại trong nghị quyết hội
nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX, về tiếp tục đổi
mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế t
nhân, trong đó nêu rõ:

Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng
phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh; trong đó kinh tế nhà nớc
giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân; kinh tế cá thể, tiểu chủ
đợc Nhà nớc tạo điều kiện và giúp đõ phát triển; kinh tế t bản t nhân đợc
khuyến khích phát triển rộng rãi trong những ngành nghề sản xuất, kinh
doanh mà pháp luật không cấm.
Khu vực kinh tế t nhân trớc đây đóng vai trò phụ trong nền kinh tế,
nay đã đợc đa lên vị trí quan trọng và đợc đảm đơng một nhiệm vụ to lớn,
góp phần vào tăng trởng kinh tế và tạo việc làm.
8
Xét về khía cạnh việc làm thì chúng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Theo số liệu thống kê năm 2001 thì quốc doanh sử
dụng 48% tổng số lao động, ngoài quốc doanh chiếm 52%.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng phát triển về số lợng và vai
trò của nó ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế nớc ta, để có thể hiểu sâu
về loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta, chúng ta cần xem xét đến đặc
điểm của việc phát triển loại hình doanh nghiệp này.
Việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta có những đặc điểm
cơ bản sau:
a. Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam thờng khởi đầu với xuất phát
điểm thấp:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam thờng khởi đầu với những khả
năng có hạn. Vốn ban đầu để thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ là vốn tự có
của cá nhân hay một số cá nhân hoặc tổ chức do đó thờng là hạn hẹp. Do hạn
chế về vốn nên bớc khởi xớng ban đầu của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta
gặp nhiều khó khăn về máy móc thiết bị, lao động có tay nghề hạn chế. Bên
cạnh đó chủ doanh nghiệp lại thiếu kiến thức về quản lý và công nghệ, cộng

với thị trờng hạn hẹp là những bất lợi quan trọng để đẩy mạnh phát triển công
nghiệp.
b. Doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng khó có khả năng tiếp cận với nguồn vốn
tín dụng:
Đây là đặc điểm có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động sản xuất hay dịch
vụ ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì nó hạn chế năng lực của họ để có đợc
những dịch vụ cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động.
Trở ngại của doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhất là doanh nghiệp nhỏ là ít
khi đợc sự quan tâm của ngân hàng hay các tổ chức tín dụng biết đợc nhu cầu
của doanh nghiệp. Trong khi đó thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng là
không thể đáp ứng đợc những tiêu chuẩn đặt ra của ngân hàng và các tổ chức
tín dụng. Theo một kết quả điều tra về vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Viện Kinh tế Trung ơng năm 1995, cũng nh ý kiến của nhiều nhà doanh
9
nghiệp có qui mô vừa và nhỏ khu vực t nhân tại cuộc gặp gỡ giữa các ngân
hàng với hơn 60 nhà doanh nghiệp do Hiệp hội ngân hàng phối hợp cùng
Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam tổ chức tại Thành phố Hồ Chí
Minh cuối tháng 9/1999 cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp này thờng dựa
vào thị trờng tài chính phi chính thức để giải quyết các nhu cầu về vốn (nh
vay của ngời thân, bạn bè, của những ngời cho vay lấy lãi...). Việc tiếp cận
với nguồn vốn tín dụng ngân hàng, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nhìn chung rất hạn chế.
c. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thờng trang bị máy móc thiết
bị lạc hậu:
Cũng nh tình trạng chung về công nghệ thiết bị của các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay, trình độ công nghệ, thiết bị của khu vực doanh nghiệp
vừa và nhỏ còn ở mức độ rất lạc hậu so với trình độ công nghệ của các nớc
trong khu vực và trên thế giới. Hơn nữa, do khó khăn về vốn nên tỷ lệ đổi
mới công nghệ, thiết bị của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (ngay cả đối với
một số doanh nghiệp có sự phát triển khá nhanh trong những năm vừa qua),

so với mặt bằng chung các doanh nghiệp trong nền kinh tế cũng rất thấp.
d. Trình độ lao động thấp và thiếu kiến thức quản lý công nghệ trong
các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Gắn liền với trình độ công nghệ, thiết bị lạc hậu, hầu hết lực lợng lao
động trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là lao động trong các doanh
nghiệp nhỏ ít đợc đào tạo, thiếu kỹ năng nghề nghiệp, trình độ văn hoá thấp,
khoảng 74% ngời lao động cha học hết phổ thông. Ngoại trừ một số doanh
nghiệp có thể trả lơng cao để thu hút một số thợ lành nghề, còn nhìn chung
trình độ tay nghề của lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều thấp
hơn mức bình quân chung trong nền kinh tế.
Năng lực quản lý và kinh doanh, trình độ hiểu biết pháp luật của phần
lớn đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều hạn chế,
thiếu kinh nghiệm về thơng trờng. Theo một số tài liệu nghiên cứu thì có
khoảng 30% số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh cha qua trờng lớp đào
10
tạo nào, chỉ có 31,2% số chủ doanh nghiệp có trình độ đại học trở lên, và tập
trung chủ yếu ở công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn.
e. Khả năng thích nghi nhanh trong môi trờng kinh doanh:
Đây là sức mạnh tự nhiên của doanh nghiệp vừa và nhỏ, sức mạnh này bao
gồm:
- Khả năng thoả mãn những yêu cầu có hạn trong những thị trờng chuyên
môn hoá, một khuynh hớng về sức mạnh lao động và trình độ khéo léo
trong công việc từ thấp đến vừa và chuyển biến thích nghi nhanh chóng
đối với sự thay đổi những yêu cầu và những điều kiện.
- Khả năng về chuyển hoá doanh nghiệp đễ doanh nghiệp càng nhanh
chóng hơn các công nghệ mới thành cơ hội làm ăn.
- Khả năng thích ứng linh hoạt của nền kinh tế trong nớc trớc những biến
động liên tục của nền kinh tế thế giới.
- Khả năng đem lại những dịch vụ sản phẩm mới.
Trên đây là những đặc điểm chủ yếu của những doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Những đặc điểm này ảnh hởng rất lớn đến các chơng trình phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ, đến chính sách về phát triển về phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ, đến các giải pháp sử dụng có hiệu quả vốn để phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay.

11
1.1.4 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình phát triển
của kinh tế ở Việt Nam:
Nhìn chung, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò hết sức to lớn
trong việc phát triển kinh tế, xã hội. Thực tế khu vực doanh nghiệp này đã
đóng góp một phần rất quan trọng trong tổng sản phẩm xã hội, tạo việc làm
và thu nhập cho một bộ phận khá lớn lao động, nhất là số lao động mới gia
tăng hàng năm trong xã hội. Đồng thời cũng làm cho nền kinh tế trở nên
năng động và hiệu quả hơn. Để làm rõ vấn đề này chúng ta đi xem xét cụ thể
trên một số mặt sau:
1.1.4.1Về giá trị hàng hoá dịch vụ:
Với số lợng lớn các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, thu hút
phần lớn lao động làm việc trong các lĩnh vực: Sản xuất, xây dựng, thơng
mại, dịch vụ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang tạo ra phần lớn sản
phẩm xã hội, thu nhập quốc dân và đóng góp nhiều tích luỹ cho ngân sách
Nhà nớc. Chúng ta hãy xem xét cơ cấu tổng sản phẩm trong nớc phân theo
thành phần kinh tế
Biểu số 1: Tổng sản phẩm trong nớc theo giá hiện hành phân theo thành
phần kinh tế
Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998
Giá trị
Tỷ
trọng Giá trị
Tỷ
trọng Giá trị

Tỷ
trọng Giá trị
Tỷ
trọng
Tổng số 229.512 100 272.636 100 313.623 100 361.468 100
Kinh tế nhà nớc 91.997 40,08 108.634 39,85 126.970 40,48 144.841 40,07
Kinh tế tập thể 23.620 10,29 27.271 10,00 27.946 8,91 31.906 8,83
Kinh tế t nhân 7.139 3,11 9.103 3,34 10.590 3,38 12.281 3,40
Kinh tế cá thể 82.447 35,92 95.896 35,17 107.632 34,32 122.655 33,93
Kinh tế hỗn hợp 9.881 4,31 11.626 4,26 12.035 3,84 13.189 3,65
Kinh tế có vốn
ĐTNN 14.428 6,29 20.106 7,37 28.450 9,07 36.596 10,12
(Nguồn: VCCI)
Khu vực doanh nghiệp Nhà nớc: Trong tổng số 40% GDP thuộc về
khu vực Nhà nớc thì có khoảng 12% GDP là dịch vụ hành chính nhà nớc, nh
vậy khoảng 28% là của khu vực doanh nghiệp, và trong tổng số các doanh
12
nghiệp Nhà nớc thì có tới 86% là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên do
hiện tại số doanh nghiệp nhà nớc làm ăn cầm chừng, thua lỗ chiếm tới xấp xỉ
40% trong tổng số doanh nghiệp, mà trong đó phần lớn là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nên tỷ lệ đóng góp vào GDP của khu vực doanh nghiệp này không
thể tơng xứng với tỷ lệ về số lợng doanh nghiệp.
Giả sử các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực Nhà nớc tạo ra xấp
xỉ 50% GDP của toàn bộ khu vực doanh nghiệp này thì tỷ trọng đóng góp vào
tổng sản phẩm trong nớc của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào khoảng 14%
tổng sản phẩm trong nớc (con số này theo tính toán của Tổng cục Quản lý
vốn tại các doanh nghiệp của Bộ Tài chính là khoảng 18-19%.
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, theo một báo cáo của
Bộ Kế hoạch và Đầu t thì số lợng doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ chiếm
khoảng 30%. Giả sử các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tỷ lệ đóng góp vào GDP

của toàn bộ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tơng ứng với tỷ lệ
doanh nghiệp thì tỷ lệ đóng góp vào tổng sản phẩm trong nớc của các doanh
nghiệp này vào khoảng 3%.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tỷ trọng đóng góp vào GDP là
50%, trong đó khu vực kinh tế cá thể không đăng ký kinh doanh chiếm 34%,
nh vậy số đóng góp và GDP của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra khoảng 80% GDP của toàn bộ khu vực
doanh nghiệp này, tơng ứng khoảng 12% tổng sản phẩm trong nớc.
Nh vậy tính chung toàn bộ khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền
kinh tế thì khu vực này tạo ra khoảng 29% GDP (thời điểm năm 1998). Tuy
nhiên, đây chỉ là kết quả của việc tính toán doanh nghiệp dựa trên số liệu
thống kê và một số yếu tố có tính đến giả thiết nh đã trình bày ở trên. Theo
một tính toán của Bộ Kế hoạch và Đầu t tại thời điểm năm 1995 thì tỷ lệ này
vào khoảng 25-26%.
1.1.4.2Tạo việc làm và thu nhập cho ngời lao động
Hàng năm có khoảng một triệu ngời đến tuổi lao động, trong khi đó
những năm gần đây khả năng thu hút lao động mới của khu vực doanh
13
nghiệp nhà nớc rất hạn chế. Ngoài ra thực hiện chủ trơng tinh giảm biên chế
các cơ quan hành chính, cũng nh chơng trình cải cách doanh nghiệp nhà nớc
nên một bộ phận khá lớn lao động trong khu vực này bị mất việc làm. Chính
khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mà chủ yếu là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ đã đóng góp vai trò quan trọng trong việc thu hút một lợng khá
lớn lao động xã hội, kể cả số ngời mới đến tuổi lao động, cũng nh số lao
động bị mất việc làm từ khu vực nhà nớc, các quân nhân trở về địa phơng sau
khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự...
Theo số liệu tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp lần
thứ hai (kết thúc 1/7/2002) thì số lợng lao động phân bố tại các doanh nghiệp
nh sau:
Biểu số 2: Tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp tính đến

tháng 7/2002
Số cơ sở Số lao động
I. Cơ sở sản xuất kinh doanh 2.682.481 11.219.853
A. Doanh nghiệp 56.737 3.840.701
Doanh nghiệp Nhà nớc 5.231 1.846.209
- Trung ơng 1.903 1.107.707
- Địa phơng 3.328 738.502
Doanh nghiệp tập thể 3.853 140.770
Doanh nghiệp t nhân 24.903 304.785
Công ty hợp doanh 14 397
Công ty TNHH 18.733 722.187
Công ty cổ phần 1.989 229.778
DN có vốn đầu t nớc ngoài 2.014 596.575
B. Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể 2.625.744 7.379.152
II. Cơ sở hành chính sự nghiệp 161.282 2.583.035
(Nguồn: Tạp chí kinh tế Việt Nam số tháng 4/2003)
So với số liệu của cuộc tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính sự
nghiệp lần thứ nhất - năm 1995, số lợng lao động của doanh nghiệp năm
1995 là 2,3 triệu ngời thì đến năm 2002 đã có 3,8 triệu ngời, tăng 66,5% so
với năm 1995. Trong đó doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng gấp 6,1
lần, tiếp đến là của doanh nghiệp ngoài Nhà nớc: gấp 3,3 lần. Về số tuyệt đối
thì trong khi doanh nghiệp Nhà nớc chỉ tăng trên 68 nghìn ngời thì doanh
14
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng tới 498,2 nghìn ngời và doanh nghiệp
ngoài Nhà nớc tăng tới 967,8 nghìn ngời. Nh vậy, qua các số liệu so sánh trên
chúng ta thấy trong những năm qua doanh nghiệp vừa và nhỏ đã góp phần
giải quyết một số lợng lớn công ăn việc làm cho đất nớc.
Tính đến 1995 các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh
tế đã giải quyết việc làm cho hơn 2 triệu lao động làm việc thờng xuyên tại
các doanh nghiệp và cho nhiều lao động làm việc ngoài doanh nghiệp. Kết

quả nghiên cứu cho thấy cứ 10 lao động trong doanh nghiệp cần 1 lao động
ngoài doanh nghiệp thực hiện các công việc: cung ứng đầu vào, tiêu thụ đầu
ra, gia công, vệ tinh.
1.1.4.3Thu hút vốn đầu t trong nền kinh tế
Với chủ trơng cổ phần hoá, mà thực tế hầu hết các doanh nghiệp đã và
đang đợc cổ phần hoá là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo số liệu của Uỷ
ban chứng khoán nhà nớc, trong tổng số 227 công ty đã cổ phần hoá chỉ có
bốn công ty có đủ điều kiện về mức vốn điều lệ 10 tỷ đồng để phát hành
chứng khoán lần đầu.
Mặt khác, Chính phủ đã ban hành Nghị định 103/1999/NĐ-CP về giao
bán, khoán, cho thuê các doanh nghiệp nhà nớc trên sổ sách kế toán doanh
nghiệp dới 5 tỷ đồng, nhằm mục đích sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp
nhà nớc có qui mô nhỏ, thua lỗ kéo dài, hoặc không cần duy trì sở hữu nhà n-
ớc. Thông qua chủ trơng này sẽ thu hút vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh
của khu vực dân c.
Đối với khu vực ngoài quốc doanh, trong những năm qua khu vực
doanh nghiệp này phát triển khá nhanh về số lợng, trừ khu vực có vốn đầu t
nớc ngoài, còn lại hầu hết các doanh nghiệp trong nớc đều có qui mô vừa và
nhỏ. Chẳng hạn trong 9 tháng đầu năm 1999, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có
110 doanh nghiệp đợc thành lập, thì toàn bộ các doanh nghiệp thuộc loại vừa
và nhỏ với tổng vốn điều lệ 117 tỷ đồng, và chủ yếu là vốn của t nhân đầu t.
Nh vậy, thông qua các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã huy động đợc các
nguồn lực dân c vào mục đích đầu t sản xuất kinh doanh. Tính riêng năm
15
1998, tổng vốn đầu t xây dựng cơ bản của khu vực t nhân là 20.500 tỷ đồng
chiếm 21,3% trong tổng số vốn đầu t xây dựng cơ bản của nền kinh tế, và
xấp xỉ bằng nguồn vốn đầu t của ngân sách nhà nớc.
Mặt khác, chính các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các mối quan
hệ cộng đồng, huyết tộc, nên họ có nhiều thuận lợi trong việc huy động một
lợng vốn nhàn rỗi của ngòi thân, bạn bè hoặc của ngời cho vay lấy lãi... và

thực tế đây đang là nguồn vốn khá quan trọng của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ khu vực ngoài quốc doanh.
1.1.4.4Làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn
Do chỉ cần một lợng vốn và lao động không nhiều để thành lập một
doanh nghiệp, vì vậy các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng trong việc thay
đổi các mặt hàng sản phẩm kinh doanh. Nhìn tổng thể thì tốc độ phát triển về
mặt số lợng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhanh hơn nhiều so với việc
thành lập các doanh nghiệp có qui mô lớn. Chính khả năng gia tăng nhanh
chóng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm cho số doanh nghiệp trong nền
kinh tế tăng lên rất lớn, và do đó làm tăng tính cạnh tranh, năng động của nền
kinh tế.
Hơn nữa sự có mặt của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng sẽ hỗ trợ
cho các doanh nghiệp lớn hoạt động có hiệu quả hơn, nh làm đại lý, vệ tinh
cho các doanh nghiệp lớn trong việc tiêu thụ hàng hoá, thâm nhập vào các thị
trờng nhỏ.
1.1.4.5Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý nghĩa to lớn trong việc
phát triển công nghiệp, dịch vụ ở khu vực nông thôn, xóa dần tình trạng
thuần nông và độc canh, chuyển dịch cơ cấu nông thôn.
Mặt khác, với tính chất đa dạng về ngành nghề, khu vực doanh nghiệp
này làm cho nền kinh tế trở nên đa dạng và phong phú hơn. Các doanh
nghiệp đợc phân bố đều hơn giữa các vùng lãnh thổ cả ở nông thôn lẫn thành
thị, miền núi và đồng bằng..., làm thay đổi cơ cấu ngành nghề kinh tế cũng
nh cơ cấu vùng kinh tế.
16
Xuất phát từ những vai trò hết sức quan trọng nói trên của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ta thấy rằng: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một hình thức
kinh doanh không những thích hợp với nền kinh tế của những nớc đang phát
triển mà nó còn thích hợp cả với những nớc công nghiệp phát triển.
Chính vì vậy, mà việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một tất

yếu khách quan đối với nền kinh tế nớc ta. Nhng để thúc đẩy sự phát triển
nhanh chóng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đòi hỏi chúng ta phải thực hiện
hàng loạt các giải pháp để hỗ trợ chúng phát triển.
Trong hàng loạt các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phát
triển thì giải pháp sử dụng có hiệu quả vốn, giữ vai trò hết sức quan trọng đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, điều này đã đợc Nghị quyết Hội nghị đại
biểu toàn quốc giữa nhiệm khoá VI của Đảng chỉ rõ: "Để công nghiệp hoá,
hiện đại hoá cần huy động nhiều nguồn vốn, gắn với sử dụng vốn có hiệu
quả".
1.2 sử dụng vốn có hiệu quả với sự phát triển của doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Huy động và sử dụng vốn là hai bộ phận hợp thành của quá trình chu
chuyển vốn trong nền kinh tế. Huy động vốn là quá trình tập trung, phân phối
lại các nguồn vốn trong nền sản xuất xã hội. Nếu xét theo chu kỳ tái sản xuất
xã hội thì việc huy động vốn gắn liền với quá trình phân phối và phân phối lại
các sản phẩm của xã hội đợc tạo ra trong quá trình sản xuất, còn việc sử dụng
vốn gắn liền với quá trình sử dụng các sản phẩm đã đợc phân phối và phân
phối lại thông qua công tác huy động vốn, nó gắn liền với quá trình sản xuất
để tái tạo ra giá trị sản phẩm mới. Huy động vốn có đạt hiệu quả cao thì mới
bảo đảm đáp ứng vốn đầu t cho nền kinh tế, ngợc lại sử dụng vốn có hiệu
quả, sẽ bảo đảm tái tạo và phát triển các nguồn vốn, tạo tiền đề cho quá trình
huy động và sử dụng vốn có ý nghĩa.
Để có những luận cứ khoa học cho việc đa ra các phơng pháp quản lý,
sử dụng vốn có hiệu quả, trớc hết phải làm rõ bản chất và những đặc trng của
vốn kinh doanh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
17
1.2.1 Vốn kinh doanh và vai trò của vốn kinh doanh
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, cũng cần phải
có vốn. Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là điều kiện đầu tiên có ý nghĩa
quyết định tới các bớc trong quá trình kinh doanh.

Vốn là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố vật chất tác động đến
tăng trởng. Thậm chí có nhiều nhà nghiên cứu cho rằng tăng trởng và phát
triển thực chất là vấn đề tạo đợc các nguồn lực đầu t để đảm bảo tỷ lệ tăng tr-
ởng doanh nghiệp dự tính. Mức tăng trởng sẽ chỉ là dự tính, chỉ là duy ý chí
nếu không có lợng vốn tơng ứng đợc huy động cho đầu t phát triển.
Vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với mỗi quá trình sản xuất kinh
doanh và việc sử dụng vốn có hiệu quả là hết sức cần thiết đối với việc phát
triển doanh nghiệp.
Vậy vốn kinh doanh là gì? Chúng ta cần phải có nhận thức đúng đắn
về vốn, đó cũng là điều kiện tiền đề để sử dụng có hiệu quả vốn trong quá
trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền đặc biệt,
mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích
lũy - không phải là mục đích tiêu dùng nh một vài quỹ tiền tệ khác trong
doanh nghiệp. Vốn kinh doanh phải có trớc khi diễn ra hoạt động sản xuất
kinh doanh - ngời ta đã nói vốn là số tiền phải đợc ứng trớc cho kinh doanh.
Song khác với một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp, vốn kinh doanh
sau khi ứng ra, đợc sử dụng vào kinh doanh và sau một chu kỳ hoạt động
phải đợc thu về để ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động sau. Vốn kinh doanh không
thể bị tiêu mất đi nh một số quỹ khác trong doanh nghiệp. Mất vốn đối với
doanh nghiệp đồng nghĩa với nguy cơ phá sản.
ở đây cần có sự phân biệt giữa tiền và vốn - muốn có vốn thì thờng
phải có tiền, song có tiền, thậm chí có những khoản tiền rất lớn cũng không
phải là vốn. Tiền đợc gọi là vốn phải đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
Một là: Tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định, hay nói một
cách khác tiền phải đợc đảm bảo bằng một lợng tài sản có thực.
18
Hai là: Tiền phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định. Sự tích tụ
tập trung và tập trung một lợng tiền đến một hạn độ nào đó mới làm cho nó
đủ sức để đầu t cho một dự án kinh doanh, cho dù là nhỏ nhất. Vì thế, một

doanh nghiệp dù ở mức độ quy mô nào muốn khởi nghiệp thì nhất thiết phải
có một lợng vốn pháp định đủ lớn.
Ba là: Khi đã có đủ về lợng, tiền phải đợc vận động nhằm mục đích sinh lời.
Cách vận động và phơng thức vận động của tiền lại do phơng thức đầu t kinh
doanh quyết định.
Trên góc độ của kinh tế thị trờng, giá trị thực của doanh nghiệp không
chỉ là phép tính cộng giản đơn của các loại vốn cố định và vốn lu động hiện
có, mà điều quan trọng hơn còn là các giá trị của tài sản khác, nh: vị trí địa lý
của doanh nghiệp, những bí quyết về công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy
tín của sản phẩm trên thị trờng, uy tín của ngời lãnh đạo doanh nghiệp, khả
năng sinh lời của doanh nghiệp... Vì thế khi góp vốn liên doanh, các thành
viên tham gia góp vốn có thể góp bằng tiền, máy móc thiết bị, nhà xởng, đất
và bằng bí quyết kỹ thuật, hoặc khả năng uy tín kinh doanh. Tất nhiên khi
góp vốn, những tài sản đó đều đợc đánh giá, xác định lại, đó chính là giá trị
thực của doanh nghiệp.
Những nhận thức trên đây về vốn kinh doanh không chỉ giúp chúng ta
trong việc xác định đợc giá trị thực của một doanh nghiệp, mà còn giúp cho
công tác quản lý, sử dụng vốn có một tầm nhìn rộng để khai thác, sử dụng
những tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp phục vụ cho việc phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trờng.
1.2.2 Đầu t vốn kinh doanh:
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng có thể hiểu là một tổ chức
kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Do đó động lực của đầu t vốn là lợi
nhuận cao với khả năng an toàn cao. Trong nội dung dung hoạt động của tài
chính doanh nghiệp, quản lý sử dụng vốn kinh doanh là khâu quan trọng
nhất, có tính chất quyết định đến mức độ tăng trởng hoặc suy thoái của một
19
doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn kinh doanh bao gồm nhiều khâu nh: Xác
định nhu cầu vốn kinh doanh, khai thác tạo lập vốn kinh doanh, sử dụng và
bảo toàn vốn kinh doanh...trong đó xác định nhu cầu vốn kinh doanh là một

công việc rất hệ trọng đối với một doanh nghiệp nói chung và đặc biệt đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng, vì đây là khâu cuối cùng của quyết định
tài chính. Trong khâu này, ngời quản lý phải tìm đợc lời giải của hàng loạt
các bài toán, các phơng án nh: Cân đối các nguồn vốn hiện có, nếu thiếu vốn
thì phải khai thác từ những nguồn nào, bằng phơng thức nào; việc bố trí vốn
kinh doanh của doanh nghiệp theo tỷ lệ nào là hợp lý, các biện pháp bảo toàn
và phát triển vốn ...Điều quan trọng có tính nguyên tắc trong việc lựa chọn
một quyết định trong đầu t là độ an toàn của dự án và mức doanh lợi có khả
năng thu đợc, hay nói cách khác là phải xác định đợc hiệu quả khả thi của dự
án. Để xác định đợc hiệu quả khả thi của dự án đầu t, ngời quản lý phải luôn
so sánh giữa lợi nhuận thu đợc với các yếu tố chi phí nh giá mua vốn (lãi
suất) và thuế phải nộp, trong đó yếu tố giá mua vốn trong đầu t đợc coi là yếu
tố quan trọng nhất. Nhờ có sự so sánh này mà bằng bằng các phơng pháp kỹ
thuật tính toán nh: Lãi suất kép, hiện tại hoá giá trị của một khoản đầu t trong
tơng lai, phân tích điểm hoà vốn...sẽ là cơ sở cho phép ngời quản lý có thể lựa
chọn phơng án sử dụng vốn cụ thể nh: Đầu t vào bên trong hay ra bên ngoài,
đầu t theo laọi hình nào hoặc nên khai thác vốn đầu t từ nguồn nào để có hiệu
quả.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, thông thờng có hai hớng đầu t chủ yếu
là đầu t vào bên trong hay đầu t ra bên ngoài ...
- Đầu t vào bên trong là những khoản đầu t vốn để mua sắm các yếu tố của quá
trình sản xuất khi khởi nghiệp doanh nghiệp nh; Xây dựng, mua sắm tài sản
cố định, mua nguyên vật liệu, tiền thuê nhân công và các chi phí về thủ tục
kinh doanh nh: thuế trớc bạ, chi phí khai trơng doanh nghiệp, chi phí quảng
cáo... Với những doanh nghiệp đang hoạt động thì tuỳ theo tình hình sản xuất
kinh doanh của đơn vị, khả năng cạnh tranh trên thị trờng, doanh nghiệp có
20
thể đầu t thêm nhằm tăng khả năng sản xuất kinh doanh nh: đầu t đổi mới sản
phẩm, đầu t đổi mới qui trình công nghệ...
- Bên cạnh hớng đầu t bên trong, doanh nghiệp có thể đầu t vốn ra bên

ngoài hoặc còn gọi là đầu t tài chính. Đầu t ra bên ngoài thờng đợc thể
hiện dới các hình thức: Góp vốn liên doanh, đầu t mua cổ phiếu, trái
phiếu...Trong nền kinh tế thị trờng việc các doanh nghiệp đầu t ra bên
ngoài không chỉ nhằm mục tiêu thu đợc lợi nhuận mà còn nhằm mục đích
bảo đảm an toàn vốn, san sẻ rủi ro trong đầu t.
Cho dù là đầu t bên trong hay ra bên ngoài, chủ doanh nghiệp phải lu
tâm đến công việc tiếp thị, tức là phải thăm dò, phân tích, lựa chọn phơng án
để đi đến các quyết định tài chính. Công việc này thờng đợc tiến hành trên cơ
sở kết hợp giữa sở trờng, thế mạnh của doanh nghiệp với các yếu tố khách
quan của thị trờng. Vì vậy để ra một quyết định tài chính, ngời quản lý phải l-
u ý các yếu tố sau:
- Khả năng doanh lợi đạt đợc và thời gian thu hồi vốn.
- Dự kiến chủng loại và số lợng sản phẩm sẽ sản xuất và khả năng tiêu thụ
sản phẩm trên thị trờng.
- Khả năng cung cấp nguyên liệu cho sản xuất .
- Lựa chọn công nghệ thích hợp.
- Lựa chọn ngân hàng giao dịch.
- Lựa chọn mô hình và tổ chức quản lý.
- Cuối cùng là tổng hợp nhu cầu vốn cần đợc đầu t.
Đầu t vốn là hành động chủ quan có cân nhắc của ngời quản lý trong
việc bỏ vốn vào mục tiêu kinh doanh nào đó với hy vọng là sẽ đa lại hiệu quả
kinh tế cao. Đó là thu nhập ròng hay còn gọi là phần giá trị tăng sau khi đã
hoàn đủ số vốn bỏ vào đầu t. Thu nhập ròng này càng lớn thì sức thu hút vào
đầu t càng mạnh. Thu nhập ròng chính là yếu tố của sự tăng trởng về vốn của
nhà đầu t, xét trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế, thì sự tăng trởng cá biệt đó
dẫn tới tăng trởng chung. Song ở đây, vấn đề có phức tạp hơn, không thể coi
tăng trởng chung là tổng của sự tăng trởng cá biệt. Bởi lẽ, một sự tăng trởng
21
cá biệt có thể không phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, thậm chí còn gây
thiệt hại cho nền kinh tế, nhất là đứng trên góc độ chiến lợc phát triển kinh tế

và chiến lợc cơ cấu kinh tế. Chính vì vậy, ta cần phân biệt hai loại ảnh hởng
của kết quả đầu t là đầu t tăng trởng và đầu t phát triển.
Đầu t tăng trởng là đầu t mang lại kết quả làm tăng giá trị sản lợng
hàng hoá, dịch vụ của một ngành, một lĩnh vực và do đó cũng làm tăng giá trị
sản lợng hàng hoá, dịch vụ của một quốc gia kéo theo mức thu nhập bình
quân đầu ngời của quốc gia đó cũng tăng lên.
Đầu t phát triển cũng có kết quả làm tăng giá trị sản lợng hàng hoá,
dịch vụ nhng ý nghĩa của nó làm thay đổi cơ cấu kinh tế - xã hội của quốc
gia. Nói cách khác, đầu t phát triển là quá trình đầu t làm tăng trởng kinh tế
song song với thay đổi cơ cấu kinh tế - xã hội.
1.2.3 Nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Sẽ là sai lầm trong công tác đầu t sử dụng vốn kinh doanh, nếu ngời
quản lý không bao quát đợc các nguồn vốn - nội dung và tính chất của các
nguồn vốn có thể huy động đợc trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc
nghiên cứu nội dung, tính chất của nguồn vốn sẽ là cơ sở cho việc lựa chọn,
khai thác, huy động và sử dụng vốn một cách phù hợp với nhu cầu vốn và khả
năng cho phép của mỗi doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có thể đợc hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Tuy nhiên mỗi loại hình doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai
thác huy động vốn trên một số nguồn nhất định. Vì thế ngời ta có thể căn cứ
vào nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp để có nhận biết
doanh nghiệp thuộc loại hình nào. Chẳng hạn doanh nghiệp có vốn kinh
doanh chủ yếu thuộc nguồn ngân sách Nhà nớc thì đó là doanh nghiệp Nhà
nớc, hoặc một doanh nghiệp khác lại có vốn kinh doanh từ nguồn vốn tự có
và cổ phần thì đó là doanh nghiệp t nhân, một công ty cổ phần...để hoạt động
kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định và trong quá trình
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp tiếp tục bổ sung vốn để tăng thêm tài
sản kinh doanh tơng ứng với sự tăng trởng qui mô sản xuất kinh doanh.
22
Đối với một doanh nghiệp, vốn kinh doanh đợc hình thành từ nhiều

nguồn khác nhau. ở đây cần phân biệt hai trờng hợp: Trờng hợp, nguồn vốn
kinh doanh khi hình thành doanh nghiệp và trờng hợp nguồn vốn kinh doanh
bổ sung trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ ...
a. Nguồn vốn kinh doanh khi hình thành doanh nghiệp:
Khi hình thành doanh nghiệp, đòi hỏi phải có một lợng vốn cần thiết
tối thiểu cho hoạt động kinh doanh, nguồn hình thành vốn kinh doanh ban
đầu giữa các loại hình doanh nghiệp ta có thể khái quát chung nh sau:
- Với kế hoạch kinh doanh đã đợc ấn định doanh nghiệp có thể tìm nguồn
vốn. Những nguồn vốn phổ biến nhất đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nằm trong hai loại: Nguồn vốn tự có và nguồn vốn tín dụng.
- Nguồn vốn tự có là nguồn vốn do cá nhân chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu
t kinh doanh. Nguồn gốc của loại vốn này là phần để dành, tiết kiệm trong
ngân sách gia đình hoặc vốn cổ phần bằng hình thức phát hành cổ phiếu.
Một doanh nghiệp ít nợ, nhiều vốn tự có sẽ làm cho các bạn hàng tin tởng
bỏ vốn ra cho vay, hoặc góp vốn cùng đầu t.
- Các nguồn vốn tín dụng: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay
dài hạn của các ngân hàng thơng mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm
hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác, cũng có thể bằng hình thức
doanh nghiệp phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu t cho phát triển
kinh doanh.
b. Nguồn vốn trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp tiếp tục bổ sung
vốn để tăng thêm tài sản kinh doanh tơng ứng với sự tăng trởng quy mô kinh
doanh. Sự phát triển của doanh nghiệp đến mức độ nhất định đòi hỏi phải bổ
sung vốn kinh doanh để đầu t vào tài sản cố định và tài sản lu động.
Theo các nhà kinh tế học thì tại thời điểm khởi đầu của một doanh
nghiệp đồng tiền cha nói lên đợc điều gì, vì chúng không đẻ ra đợc những ý
tởng hay, không thực sự đảm bảo cho sự thành công của một doanh nghiệp
trong thơng trờng đầy bão tố, những cuốn hút bất tận và sau khi xem xét
23

những thất bại, những vụ phá sản họ đi đến kết luận: mọi tai hoạ đều do
không đủ vốn quay vòng.
Việc bổ sung vốn kinh doanh trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp vừa và nhỏ là vô cùng quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung
trong kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động từ hai nguồn chính đó là:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các doanh nghiệp hoạt
động trong cơ chế thị trờng, điều đó đã tạo ra khả năng cho các doanh nghiệp
có nhiều hình thức tạo vốn.
Có nhiều loại nguồn vốn. Việc lựa chọn sử dụng nguồn vốn nào không
phải dễ dàng. Có nhiều yế tố cần xem xét: nh loại hình kinh doanh, nhu cầu
vốn là bao nhiêu, uy tín tài chính của doanh nghiệp...Sau đây là nguồn vốn
quan trọng nhất mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sử dụng và u nhợc
điểm của từng loại.
Một loại nguồn vốn cơ bản mà thờng hay bị các doanh nghiệp bỏ qua
là vốn ở quỹ doanh nghiệp (nguồn vốn nội bộ). Đó là số tiền thuộc thu nhập
của doanh nghiệp đợc giữ lại ở quỹ (nh quỹ khấu hao, quỹ phát triển sản
xuất...). Chỉ có một số ít các nhà doanh nghiệp vừa và nhỏ nhớ ra khoản tiền
này và dùng nó để tái đầu t, mở rộng kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp
vội vã đi vay các ngân hàng. Vì vậy phải xem số tiền trong quỹ doanh
nghiệp.
- Tín dụng thơng mại: Một nguồn vốn khác cũng thờng bị bỏ qua đó là tín
dụng thơng mại hay tín dụng hàng hoá mà ngời bán cấp cho ngời mua
theo phơng thức bán chịu.
- Nguồn vốn tự có: Đây là loại nguồn vốn đợc các doanh nghiệp vừa và nhỏ
chú ý đầu tiên. Các doanh nghiệp trớc hết phải nghiên cứu khả năng tài
chính của mình. Còn có nguồn vốn cá nhân nào khác có thể đem vào sử
dụng.
- Cuối cùng các nhà doanh nghiệp có thể huy động các nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân chúng bằng quan hệ và uy tín của mình.

24
- Vốn vay ngân hàng: Các ngân hàng cho vay vốn có nhiều hình thức. Các
loại vốn chủ yếu là vốn vay phục vụ trực tiếp mua bán hàng hoá, vốn vay
có kỳ hạn, vay đảm bảo bằng các khoản nợ của doanh nghiệp, vay bằng
đảm bảo bằng hàng hoá và vốn vay đảm bảo bằng tài sản của doanh
nghiệp.
1.2.4 Sử dụng có hiệu quả vốn với sự phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở nớc ta:
Có vốn cho tăng trởng kinh tế là một việc song biện pháp phân phối và
sử dụng có hiệu quả vốn để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hớng
công nghiệp hoá hiện đại hoá là vấn đề hết sức quan trọng.
Công nghiệp hoá, thực chất là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền sản xuất hiện đại. Trớc sự bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật lần
hai, để đất nớc tiến nhanh, tiến mạnh lên hiện đại, phải triệt để lợi dụng thành
tựu khoa học kỹ thuật hiện có của thế giới. Do đó, việc phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay
vừa là mục đích cơ khí hoá sản xuất, thay thế lao động thủ công bằng lao
động máy móc, vừa nhằm tạo ra những bớc nhảy vọt đi tắt từ thủ công lên
thẳng tự động hoá ở một số nghành mũi nhọn. Đối với một số lĩnh vực kinh
tế có điều kiện chúng ta có thể; Không chỉ đi tuần tự cơ giới hoá, tự động
hoá, tin học hoá mà phải kết hợp đồng thời các thành tựu trên nhiều lĩnh vực
và có những mũi nhọn đi tắt đón đầu. Không chỉ áp dụng các công nghệ tiên
tiến mà còn phải biết tận dụng và hiện đại hoá công nghệ truyền thống.
Từ t duy đổi mới về công nghiệp hoá nói trên, có thể rút ra chế độ
phân phối và sử dụng vốn để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hớng
công nghiệp hoá hiện đại hoá phải gắn với chiến lợc kinh tế xã hội. Sự gắn bó
đó đợc thể hiện ở việc bố trí cơ cấu sử dụng vốn giữa các ngành và các vùng
kinh tế.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp trớc đây, các doanh
nghiệp quốc doanh đều đợc nhà nớc tài trợ vốn, nếu thiếu đợc ngân hàng cho

vay với lãi suất u đãi. Trong cơ chế bao cấp nặng nề nh vậy, vai trò của các
25

×