Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Giải pháp cơ bản để Giải quyết việc làm trong kế hoạch 2001-2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.01 KB, 35 trang )

Lời nói đầu
ở nớc ta, lao động việc làm luôn là mối quan tâm hàng đầu của Hồ Chủ
Tịch, của Đảng và Nhà nớc. Bác đã từng nói, đại ý muốn cho dân khỏi khổ, khỏi
dốt thì phải ra sức tăng ra sản xuất, muốn cho gia tăng sản xuất có kết quả thì cần
có t bản, tri thức và lao động. Những lời nói vô cùng giản dị của vị Chủ tịch nớc
nh hàm chứa tính khoa học, tính triết lý vô cùng sâu xa và còn nguyên giá trị khi
đất nớc ta đang cùng với nhân loại bớc vào kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức.
Chủ trơng của Bác Hồ, của Đảng và nhà nớc về lao động việc làm đã đợc cụ thể
hoá và không ngừng đợc bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với từng điều kiện kinh
tế - xã hội của đất nớc.
Bớc vào những năm đầu của thế kỷ mới, có những thuận lợi khó khăn của
kinh tế, xã hội, đất nớc, giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động là một
trong những vấn đề bức xúc, nổi cộm mà đặt nhiệm vụ cho Đảng và Nhà nớc ta.
Giải quyết việc làm cho kế hoạch thời kỳ 2001 - 2005 là một trong những vấn đề
quan trọng của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001 - 2005 ở Việt nam.
Đợc sự hớng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị Kim Dung, em đã hoàn thành bài
viết về đề tài này. Tuy nhiên do lợng kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn, nên
bài viết không tránh đợc những thiết sót, em mong đợc sự góp ý của thầy cô giáo
và các bạn để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Chơng I
Việc làm và kế hoạch việc làm trong hệ thống
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
I. Việc làm và các nhân tố ảnh hởng đến việc làm
1. Khái niệm về việc làm và các khái niệm có liên quan đến việc làm
1.1. Quan điểm của thế giới về lao động và việc làm
Nói đến việc làm bao giờ cũng gắn với yếu tố lao động, theo tổ chức lao
động quốc tế (LIO) quan niệm về lao động việc làm đợc phân chia nh sau:
- Lực lợng lao động hay là dân số hoạt động kinh tế là một bộ phận dân số
trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động đang làm việc và có nhu cầu


tìm việc làm. Về cơ bản hệ thống lực lợng lao động đợc thống nhất ở nhiều nớc,
điều khác nhau ở đây chủ yếu là giới hạn về độ tuổi. Trớc hết là trong quy định về
giới hạn tuổi tối thiểu. Ví dụ nh ở Ai Cập tuổi tối thiểu là 6 tuổi, Barxin: 10 tuổi,
Oxtraya 15 tuổi, Mỹ 16 tuổi. Phần lớn các nớc quy định mức tuổi này từ 14 đến 15
tuổi. Thứ hai là sự khác biệt về quy định giới hạn tối đa của độ tuổi lực lợng lao
động. ở một vài nớc công nghiệp nh Đan Mạch, Thuỵ Sỹ, Na uy, Phần Lan lấy
tuổi này là 74. Còn một số nớc đang phát triển nh Ai Cập, Malaysia, Mêhicô quy
định là 65 tuổi. Nói chung mức tuổi này thờng đợc quy định từ 55 đến 65 tuổi.
- Ngời có việc làm là những ngời làm một việc gì đó có đợc trả tiền công,
lợi nhuận hoặc đợc thanh toán bằng hiện vật, hoặc những ngời tham gia vào các
hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không
đợc nhận tiền công hoặc hiện vật.
- Ngời thất nghiệp là những ngời không có việc làm nhng đang tích cực tìm
việc làm hoặc đang trở lại làm việc ngời. Ngời thất nghiệp đợc chia là 3 loại khác
nhau: Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp theo chu kỳ, và thất nghiệp có tính cơ cấu.
Khi tổng mức chi và sản lợng giảm, chúng ta thấy thất nghiệp tăng lên hầu nh ở
khắp nơi.
2
- Những ngời không thuộc lực lợng lao động là một bộ phận dân số mà ở bộ
phận này họ là những ngời không thuộc các đối tợng trên, có nghĩ là họ không
phải là những ngời có việc làm và không phải là ngời thất nghiệp, nó bao gồm các
đối tợng là học sinh, những ngời mất khả năng lao động, nội trợ và những ngời
thuộc tình trạng khác.
Các quan niệm trên chỉ mang tính tơng đối và có tính chất thời điểm, nó
không nhất thiết phải áp dụng cứng nhắc, dập khuôn cho mọi nớc mà tuỳ thuộc
vào điều kiện cụ thể của từng nớc, yêu cầu và khả năng sử dụng lao động của mỗi
quốc gia. Tuy nhiên nó cũng không đợc tách biệt khỏi quan niệm của LIO.
1.2. Quan niệm của Việt nam
Qua các cuộc tổng điều tra dân số trên phạm vi cả nớc, Việt nam đã rút ra
khái niệm đợc coi là cơ bản về việc làm và lợng lao động .

* Việc làm
- Trớc đây, trong cơ chế kế hoạch hoá quan liêu bao cấp, ngời lao động đợc
coi là có việc làm và đợc xã hội thừa nhận, trân trọng là ngời làm việc trong thành
phần kinh tế quốc dân, khu vực nhà nớc và kinh tế tập thể. Trong cơ chế đó, nhà n-
ớc xắp xếp việc làm cho ngời lao động từ đầu đến cuối, do vậy trong xã hội không
có các hiện tợng thất nghiệp, thiếu việc làm, lao động d thừa, việc làm không đầy
đủ... nhng khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, quan niệm về
việc làm đã thay đổi một cách cơ bản. Trên cơ sở vận dụng khái niệm của LIO và
nghiên cứu điều kiện của Việt nam, ngời ta đã ra đợc khái niệm thống nhất về việc
làm nh sau: ngời có việc làm là ngời làm việc trong lĩnh vực, ngành nghề, dạng
hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản
thân và gia đình, một phần đóng góp cho xã hội. Nội dung về việc làm đã đợc mở
rộng và tạo khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm
cho nhiều ngời lao động. Điều này đợc thể hiện ở hai góc độ, góc độ thứ nhất là
thị trờng lao động đợc mở rộng, nó không chỉ bao gồm thành phần kinh tế quốc
doanh nh ở thời kỳ bao cấp mà còn bao gồm thành phần kinh tế khác nh t nhân,
các hình thức kinh doanh khác nh kinh tế hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác tự
nguyện....; nó cũng không bị hạn chế về mặt không gian trong và ngoài nớc
3
vv...Góc độ thứ hai là ngời lao động tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết, tự
do thuê mớn lao động theo pháp luật và sự hớng dẫn của nhà nớc để tự tạo việc
làm cho mình và thu hút thêm lao động xã hội theo quan hệ cung cầu về lao động
trên thị trờng lao động.
- Ngoài khái niệm chính về việc làm chúng ta còn một số khái niệm dẫn
suất nh thất nghiệp, thiếu việc làm vv....Tuổi giới hạn của Việt nam đợc phân chia
theo giới tính, tuổi giới hạn từ 15 - 55 đối với nữ và 15 - 60 đối với nam.
+ Thất nghiệp là ngời trong độ tuổi lao động, có sức lao động, cha có việc
làm, đang có nhu cầu làm việc nhng cha tìm đợc việc làm. Trong khái niệm thất
nghiệp cũng có các loại đối tợng cha làm việc bao giờ và mất việc chờ lao động,
lao động d thừa.

+ Thiếu việc làm đợc hiểu là trạng thái trung gian giữa có việc làm đầy đủ
và thất nghiệp. Đây là tình trạng có việc làm, nhng do nguyên nhân khách quan,
ngoài ý muốn của ngời lao động, họ làm việc không hết thời gian theo luật định,
hoặc làm những công việc có thu nhập thấp, không đợc sống muốn tìm thêm việc
làm bổ sung.
* Lực lợng lao động là một bộ phận dân số có độ tuổi từ 15 trở lên có khả
năng lao động đang làm việc hoặc có nhu cầu tìm việc làm.
Những khái niệm trên đây chỉ tính đến những đối tợng nằm trong lực lợng
lao động và trong độ tuổi lao động, do đặc điểm của nớc ta, ngời có nhu cầu làm
việc ngoài tuổi lao động rất lớn để đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình,
đối tợng này gồm hu trí, lao động vị thành niên, ngời già vv...
2. Các nhân tố ảnh hởng đến việc làm
2.1. Nhân tố ảnh hởng đến sức ép trong vấn đề giải quyết việc làm
áp lực lớn về việc làm đợc biểu hiện bởi quan hệ cung cầu lao động trên
thị trờng lao động. Vì vậy những nhân tố ảnh hởng đến sức ép việc làm cũng chính
là các yếu tố ảnh hởng đến cung lao động và những yếu tố ảnh hởng đến cầu lao
động. Khi cung lao động càng lớn hơn cầu lao động thì sức ép ngày càng tăng.
Đặc biệt là đối với Việt nam, do dân số đông mà nền kinh tế thì cha đủ khả năng
4
cung cấp số chỗ làm việc đủ cho ngời lao động, vì vậy sức ép trong vấn đề giải
quyết việc làm đang là vấn đề bức xúc nhất hiện nay của xã hội.
* Nguyên nhân dẫn đến cung lao động tăng nhanh
- Nguồn lao động dồi dào, nhng cơ cấu còn rất nhiều điểm cha hợp lý. Mặc
dù chất lợng nguồn nhân lực dới góc độ trình độ văn hoá ngày càng đợc nâng lên,
kể cả khu vực nông thôn và thành thị, nhng cơ cấu theo các tiêu thức khác đang
nổi lên những vấn đề bất cập. Tỷ trọng lao động giản đơn còn quá cao, lực lợng
lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn rất hạn chế và chuyển biến chậm.
Điều này phản ánh đội ngũ lực lợng lao động cha sẵn sàng chuyển từ nền kinh tế
nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, càng cha sẵn sàng để hình thành và
phát triển nền kinh tế tri thức. Tình hình lao động của Việt nam vẫn cha thoát

khỏi tình trạng " thừa thầy, thiếu thợ". Tỷ lệ lực lợng lao động có trình độ chuyên
môn thấp và cơ cấu bất hợp lý theo trình độ chuyên môn. Thiếu cân đối trong cơ
cấu lao động theo vùng cũng là một yếu tố gây khó khăn trong việc giải quyết
công ăn việc làm cho ngời lao động.
- Việc đổi mới sắp xếp lại các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
nhà nớc mang ý nghĩa trọng tâm trong công cuộc đổi mới kinh tế. Nhiệm vụ này
đã tạo ra những mặt tích cực cho nền kinh tế: số các doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả hơn đã tăng lên, ổn định tình hình kinh tế và giá cả, thu nhập của ngời lao
động tăng lên... Tuy nhiên bên cạnh đó là việc gia tăng lao động không bố trí đợc
việc làm nguyên nhân cơ bản của nó là:
+ Công tác quy hoạch bồi dỡng, đào tạo mới, đào tạo lại và đào tạo bổ sung
cho đội ngũ lao động hiện có trong doanh nghiệp cha đợc quan tâm đúng mức và
thờng chậm hơn so với yêu cầu của sự đổi mới về công nghệ, kỹ thuật sản xuất,
kinh doanh và yêu cầu tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp.
+ Giảm sút khả năng đầu t sự mất ổn định về thị trờng tiêu thụ, khả năng
cạnh tranh kém, sự gia tăng của hàng nhập lậu làm cho không ít doanh nghiệp gặp
khó khăn trong việc duy trì và phát triển.
+ Nhiều doanh nghiệp cha thực hiện đầy đủ các quy định của bộ luật lao
động gây ra nhiều khó khăn cho ngời lao động trong việc tìm kiếm giải pháp thích
hợp để thoát khỏi tình trạng " không bố trí đợc việc làm".
5
+ Sự chậm chễ trong việc ban hành các văn bản luật và giới luật về bảo
hiểm thất nghiệp
- Lao động tự do di chuyển từ nông thôn ra thành thị và các vùng khác ngày
càng tăng. Do đặc điểm mùa vụ của kinh tế nông thôn, cho nên lao động không có
việc vào lúc nông nhàn là rất nhiều. Vì vậy để đảm bảo yêu cầu cuộc sống, cá
nhân và gia đình họ thờng lên thành phố, thị xã, thị trấn để làm thuê, hành nghề tự
do, buôn bán nông sản phẩm. Mặt khác diện tích đất nông nghiệp ở nông thôn
ngày càng bị giảm sút, mà việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn cha phát triển,
cho nên nạn sử dụng không hết thời gian lao động là tất yếu xảy ra.

* Nguyên nhân làm cho cầu lao động tăng chậm
Cầu lao động phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế của xã hội, đặc biệt là quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Tốc độ tăng trởng GDP của Việt nam đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể
trong thời gian qua, tăng liên tục từ năm 1991 đến 1996 đạt mức trên 9%, năm
1997 do sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực mà tốc
độ tăng trởng bị giảm sút và đến năm 1999 chỉ đạt 4,77%, đến năm 2000 lại trên
đà tăng trởng lên mức 6,75%. Hơn nữa là rào cản về mặt hành chính đối với các
nhà đầu t nớc ngoài vào Việt nam còn rờm rà, lắm thủ tục, vì vậy việc tiếp nhận
vốn từ bên ngoài vào trong nớc là rất khó khăn. Nguồn vốn trong nớc đóng vai trò
chủ đạo đối với sự phát triển kinh tế mà chúng ta cũng cha huy động và sử dụng
triệt để đợc, vẫn còn tồn đọng nhiều trong dân, ngời dân vẫn a thích tiết kiệm hơn
là đem đầu t. Một loạt các tác động về vốn làm cho chúng ta không hoặc ít có khả
năng mở rộng quy mô của cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp. Vì vậy khả năng thu
hút lao động không nghiều.
- Cơ cấu kinh tế thay đổi theo sự tiến bộ của khoa học công nghệ, theo yêu
cầu của đối mới kinh tế. Cùng với sự thay đổi đó cơ cấu lao động cũng thay đổi;
trong cơ cấu lao động theo ngành lao động nông nghiệp vẫn chiếm đa số. Vào năm
1999 cơ cấu lao động có hớng chuyển dịch theo công nghiệp và dịch vụ, nhng nói
chung chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành còn chậm chạm và cha vững chắc.
Khác với sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế có phần khả quan
6
hơn, tuy cầu về lao động trong các doanh nghiệp quốc doanh giảm nhng khu vực
ngoài quốc doanh lại thu hút phần lớn lực lợng lao động.
- Một số ngành hoặc vùng có tiềm năng lớn có khả năng thu hút đợc nhiều
lao động nhng lại thiếu điều kiện để biến khả năng này thành hiện thực nh vốn, hạ
tầng cơ sở, kỹ thuật và công nghệ, hoặc thị trờng tiêu thụ.
2.2. Những nhân tố ảnh hởng đến sự điều chỉnh của cung cầu lao động và
làm giảm sức ép việc làm.
ở Việt nam cung cầu về lao động là rất căng thẳng do cung luôn lớn

hơn cầu, song nó luôn đợc điều chỉnh để thích nghi và giảm sức ép về việc làm.
Việc điều chỉnh này đợc thông qua sự vận động hay sự di chuyển của các dòng lao
động. Các dòng di chuyển này có tính quy luật và chịu sự chi phố của một số nhân
tố sau:
- Nhân tố điều kiện sống: đây là nhân tố có tác động lớn đến dòng di
chuyển lao động, vì nó quyết định đến dòng di chuyển lao động. ở đâu mà có điều
kiện sống thuận lợi, giá trị ngày công lao động cao, sức mua của đồng tiền thu
nhập lao động lớn, sẽ có xu hớng thu hút lao động vào đó. Lúc này thị trờng lao
động sẽ trở lên sôi động, sự cạnh tranh gay gắt hơn, chất lợng lao động đợc đề cập
đến.
- Nhân tố việc làm trong điều kiện của Việt nam thì dòng di chuyển lao
động sẽ hớng vào các ngành, các lĩnh vực có khả năng bảo đảm việc làm ổn định.
Ngời lao động chấp nhận làm việc ở những điều kiện tối thiểu, miễn là có việc.
Đặc biệt là lao động phổ thông, cha có nghề hoặc thanh niên nông thôn sẵn sàng
tìm kiếm việc làm ở đô thị hoặc trong khu vực nhà nớc mặc dù với mức tiền công
thấp.
- Nhân tố về khả năng phát triển trong tơng lai, đây là loại nhân tố đặc thù ở
Việt nam. Ngời lao động cha có việc làm hoặc thiếu việc làm vẫn có thể chuyển
đến nơi mà lúc đầu còn có thể khó khăn, nhng có khả năng phát triển, đảm bảo
việc làm và cuộc sống ổn định trong tơng lai.
Từ các nhân tố trên, có thể khái quát các dòng di chuyển lao động:
7
- Dòng di chuyển lao động từ nông thôn ra thành phố, thi xã, thị trấn để làm
thuê, hành nghề tự do, buôn bán nông sản làm dịch vụ chi chiều...Dòng di chuyển
này ngày càng tăng lên một cách đáng kể, khi diện tích đất nông nghiệp bình quân
trên đầu ngời giảm, việc làm phi nông nghiệp trong khu vực nông thôn cha phát
triển, khi cơ chế khoán ở nông thôn đợc áp dụng, ngời lao động không bị còn rằng
buộc bởi hợp tác xã, mảnh ruộng.
- Dòng di chuyển lao động từ vùng đồng bằng đông dân đi hành nghề tự do
hoặc làm thêm ở các vùng trung du, miền núi.

- Dòng di chuyển lao động từ miền Bắc vào miền Nam để tìm việc làm nơi
có điều kiện thuận lợi hơn.
- Dòng di chuyển lao động nhất là lao động chất xám từ khu vực nhà nớc ra
khu vực ngoài quốc doanh, khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài hoặc văn phòng
đại diện nớc ngoài.
- Dòng di chuyển lao động ra khỏi lãnh thổ Việt nam dới dạng xuất khẩu
lao động và xuất cảnh đồng thời là dòng di chuyển từ nớc ngoài trở về Việt nam.
Các dòng di chuyển lao động góp phần quan trọng vào việc điều chỉnh và
làm giảm sức ép về việc làm do thị trờng lao động hoạt động sôi nổi, đa dàng và
phong phú tao nên
3. Vai trò của giải quyết việc làm
Việc làm liên quan đến nhu cầu sống của con ngời, nó là một trong những
yếu tố cơ bản đảm bảo sự phát triển con ngời, vậy việc làm thuộc phạm trù xã hội,
và do đó giải quyết việc làm nhằm giải quyết một vấn đề xã hội vừa cơ bản, lâu
dài, vừa cấp bách. Giải quyết việc làm liên quan đến thoả mãn nhu cầu của con
ngời và là nguồn gốc, nguyên căn của mọi vấn đề xã hội.
Giải quyết việc làm có tính chất mục tiêu xã hội góp phần giải quyết công
bằng xã hội và nâng cao chất lợng cuộc sống, nhà nớc tạo mọi điều kiện cho mọi
ngời có cơ hội nh nhau trong tìm kiếm và tự tạo việc làm. Giải quyết việc làm
nhằm làm ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội.
Giải quyết việc làm nhằm nâng cao thu nhập của ngời lao động, cải thiện
mức sống của ngời dân. Từ đó tạo sự tăng trởng kinh tế, giải quyết đợc những vấn
8
đề xã hội: nh xoá đói giảm nghèo, hạn chế tệ nạn xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở
khu vực thành thị, nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn, đẩy
nhanh và chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế.
Giải quyết việc làm có vai trò khác nhau trong từng cơ chế kinh tế. Trong cơ
chế kinh tế tập trung, nhà nớc bố trí việc làm cho mọi ngời từ A đến Z nhng trong
cơ chế thị trờng nhà nớc tự tạo cho mọi ngời các cơ hội tự tìm kiếm việc làm, mở
rộng cơ hội tuyển chọn lao động của ngời sử dụng lao động.

II. Kế hoạch việc làm
1. Kế hoạch về việc làm
Kế hoạch lao động việc làm là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống kế
hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội. Kế hoạch việc làm nhằm xác định số chỗ làm
việc do các hoạt động kinh tế xã hội tạo nên trong kỳ kế hoạch, từ đó có các giải
pháp và chính sách giải quyết việc làm cho ngời lao động một cách hợp lý. Hay
nói cách khác kế hoạch lao động việc làm nhằm xác định nhu cầu về nguồn lao
động trong tơng lai.
Nguồn lao động nó không giống nh nguồn tài chính, nguồn lao động không
phải lúc nào cũng sử dụng đợc ngay. Do vậy một trong lĩnh vực quan trọng của kế
hoạch lao động việc làm phải bao gồm kế hoạch về đào tạo phát triển nguồn nhân
lực.
2. Vai trò và kế hoạch việc làm
Tuỳ theo từng giai đoạn của phát triển kinh tế mà vai trò của kế hoạch việc
làm có sự khác nhau. Trong những năm 1960, kế hoạch hoá lao động việc làm chỉ
đợc xem xét nh là một trong các biện pháp để có số lao động cần thiết nhằm hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất trớc mắt, mà không chú trọng đến xu hớng và các biện
pháp phát triển nguồn nhân lực trong tơng lai. Đa số các nhà hoạch định chính
sách chỉ tập trung vào việc xây dựng chiến lợc về việc phát triển mà không chú ý
đến việc sử dụng lao động kèm theo.
Trong giai đoạn tiếp theo ( những năm 1970 ) các nhà hoạch định nguồn
nhân lực đã xây dựng các chiến lợc về phát triển nguồn nhân lực, tuy nhiên lại cha
9
lồng ghép với kế hoạch phát triển nói chung. Chiến lợc lao động việc làm vì vậy
nhiều khi mang tính hình thức, thiếu khả năng khả thi.
Giai đoạn thứ ba, từ những năm 1980 đến nay, kế hoạch hoá lao động việc
làm đợc đặc trng bởi sự lồng ghép của các lao động kế hoạch việc làm với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nớc trên tầm vĩ mô, của vùng trên tầng
trung mô và kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trên tầm vi mô. Trong giai đoạn
này chiến lợc lao động việc làm đợc coi là bộ phận cấu thành của chiến lợc phát

triển kinh tế và là điều kiện tiên quyết của các chiến lợc phát triển kinh tế.
10
Chơng II
Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm
thời kỳ kế hoạch 1996 - 2000
I. Quan điểm của Đảng và nhà nớc về vấn đề việc làm thời kỳ
kế hoạch 1996 - 2000
1. Quan điểm có tính chất mục tiêu và chiến lợc
Theo quan điểm này, giải quyết việc làm là phải hớng vào phát triển và sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, phải giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động, tạo ra cơ cấu lao động ngày càng phù hợp với cơ
cấu kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi. Trong chiến lợc phát triển kinh tế 10
năm 2001 - 2010, giải quyết việc làm là yếu tố quyết định phát huy nhân tố con
ngời, ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính
đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phải đồng thời chuyển dịch cơ cấu lao
động hiện có phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế mới. Việc lựa chọn
công nghệ, một mặt phải tập trung vào một số lĩnh vực mũi nhọn, sử dụng kỹ năng
cao để tạo ra điều kiện và khả năng tăng trởng kinh tế với tốc độ nhanh, mặt khác
lại phải chú trọng đến tầng lớp thấp nhng lao động chiếm tỷ trọng lớn, thông qua
áp dụng công nghệ thích hợp, công nghệ sử dụng nhiều lao động. Vấn đề cấp bách
hiện nay là giải quyết việc làm cho thanh niên và thành thị. Song, để sử dụng hiệu
quả nguồn lao động xã hội thì phải tập trung vào khu vực nông thôn, là địa bàn
chiến lợc cả nớc. Từ đó việc giải phóng lao động và lực lợng sản xuất phải bắt đầu
t nông thôn.
2. Giải quyết việc làm cho lao động xã hội
Vấnn bao chùm của quan điểm này là phải bằng mọi biện pháp tiếp tục giải
phóng tiềm năng lao động trên cơ sở phát triển mạnh mẽ nền sản xuất hàng hoá
nhiều thành phần, với những hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng,
phong phú, đan xen và hỗ trợ nhau, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, hình thành thị tr-

ờng lao động thống nhất và linh hoạt, không bị chia cắt về địa lý hành chính. Tự
11
do hoá trong lao động là quan điểm cơ bản nhất để hình thành chính sách việc làm
trong điều kiện mới. Quan điểm này phải đợc thể chế hoá thành luật pháp để đảm
bảo cho ngời lao động tự do hành nghề, lập hội nghề nghiệp liên doanh liên kết; tự
do hoá làm giầu chính đáng, coi một bộ phận dân c giầu lên là cần thiết cho sự
phát triển và tiến bộ chung; tự do thuê mớn lao động trên cơ sở pháp luật và sự h-
ớng dẫn của nhà nớc, xoá bỏ mọi ngăn cấm, chói buộc ngời lao động; phát huy
đến mức cao nhất khả năng sáng tạo trong tự tạo việc làm, phát triển việc làm của
công dân.
3. Quan điểm giải quyết việc làm là trách nhiệm của toàn Đảng, nhà nớc
và toàn dân
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cho dù
nhà nớc có chính sách phát triển kinh tế hoàn hảo đến mức độ nào đi nữa, thì trong
xã hội bao giờ cũng có những ngời cha có việc làm, thất nghiệp hoặc thiếu việc
làm. Vì vậy tự giải quyết việc làm phải là trách nhiệm của toàn Đảng, nhà nớc, của
các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội và của mỗi ngời lao động. Nhà nớc một
mặt phải khuyến khích phát triển thị trờng lao động, làm cho nó hoạt động sôi
động và có hiệu quả bằng các chính sách bảo vệ và khuyến khích các tổ chức đơn
vị kinh tế các chủ doanh nghiệp, kể cả các chủ t nhân, hộ gia đình và mọi ngời lao
động ở mỗi thành phần kinh tế tạo đợc nhiều chỗ làm mới và thu hút đợc nhiều lao
động. Mặt khác, nhà nớc thông qua các công cụ điều tiết vĩ mô để kiểm soát thị tr-
ờng lao động, giảm hoặc khống chế tỷ lệ thất nghiệp ở mức cho phép, không để
nó vợt quá mức gây nguy hiểm cho nền kinh tế và an toàn xã hội. Giải quyết việc
làm trong điều kiện nớc ta còn nghèo, chúng ta phải phát huy mọi nguồn lực, mọi
tiềm năng trong nớc, khai thác đến mức tối đa tiềm năng trong dân đồng thời tranh
thủ và sử dụng có hiệu quả vốn đầu t từ nớc ngoài vào các chơng trình và dự án
việc làm có mục tiêu. Muốn thực hiện đợc, nhà nớc chủ yếu phải có chiến lợc, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội đúng đắn hớng vào sử dụng có hiệu quả tiềm năng
lao động xã hội, đồng thời tạo ra những điều kiện cần thiết thông qua cơ chế,

chính sách, luật pháp để công dân tự do làm ăn theo pháp luật và hỗ trợ một phần
tài chính để tạo "cú huých" để dân tự tạo việc làm, thu hút thêm lao động xã hội.
12
4. Giải quyết việc làm mang tính cấp bách trớc mắt
Phải tập trung u tiên tạo thêm chỗ làm việc mới, giải quyết cho một số đối
tợng bức bách nhất: lao động thôi việc trong khu vực nhà nớc, thanh niên đến tuổi
lao động ở thành thị, khu công nghiệp tập trung, bộ đội xuất ngũ, học sinh đã tốt
nghiệp ở các trờng lớp đào tạo, ngời đi lao động hợp tác trở về, ngời nghèo ở nông
thôn, các đối tợng đặc thù, ngời xuất cảnh trái phép tự nguyện hồi hơng, đối tợng
tệ nạn xã hội. Giải quyết việc làm phải tiến hành có trọng tâm, trọng điểm nh giải
quyết việc làm ở các thành phố lớn, phải hình thành hệ thống tổ chức từ trung ơng
đến địa phơng và cơ sở bao gồm hệ thống quản lý nhà nớc, các đơn vị sự nghiệp
chăm lo giải quyết cho ngời lao động.
II. Kế hoạch giải quyết việc làm thời kỳ 1996 - 2000
1. Bối cảnh và thực trạng lực lợng lao động Việt nam thời kỳ kế hoạch
1996 - 2000.
1.1. Bối cảnh
Thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội (1996 - 2000) trong bối
cảnh đất nớc đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội và chuyển sang thời kỷ đẩy
mạnh công nghệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nhng từ giữa năm 1997 đến năm
1999, do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực, cùng
với thiên tai nghiêm trọng liên tiếp xảy ra đã đặt nền kinh tế của đất nớc trớc
những thử thách quyết liệt, đặc biệt là vấn đề việc làm cho ngời lao động.
1.2. Thực trạng lao động Việt nam giai đoạn này
* Quy mô lực lợng lao động tiếp tục gia tăng với tốc độ cao
Tính đến ngày 1/7/1000, tổng lực lợng lao động cả nớc có 38.643.089 ngời,
so với kết quả điều tra tại thời điểm 1/7/1996 tăng bình quân hàng năm là 975.645
ngời, với tốc độ tăng 2,7%/năm trong khi đó tốc độ tăng dân số bình quân của thời
kỳ này là 1,5%/năm.
ở năm 1996 tỷ lệ lực lợng lao động chiếm trong tổng dân số nói chungl à

0,48; năm 2000 là 0,5, bình quân mỗi năm tỷ lệ này gia tăng 4%
0
.
13
* Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lợng lao động đợc
nâng cao.
- Năm 1996, lực lợng lao động khu vực thành thị chỉ chiếm 19,06% tổng lực
lợng lao động trong cả nớc, năm 2000 đã tăng lên 22,56%; trong khi tỷ lệ lực lợng
lao động ở nông thôn giảm đợc từ 80,94% xuống còn 77,44%.
- Số ngời biết chữ và cha tốt nghiệp cấp I chiếm trong tổng lực lợng lao
động ngày càng giảm cả về số lợng và tỷ lệ. Năm 1996, tỷ lệ này là 26,67% đến
năm 2000 giảm xuống còn 20,49% bình quân hàng năm làm đợc 338.021 ngời tốc
độ giảm 3,86%.
- Số ngời tốt nghiệp cấp III tăng nhanh cả về số lợng và tỷ lệ. Năm 1996 tỷ
lệ này là 13,47%, đến năm 2000 tăng lên 17,23. Bình quân hàng năm tăng thêm
495.258 ngời với tốc độ tăng 9,22%/năm.
ở khu vực thành thị, nông thôn tình hình cũng diễn ra tơng tự, tuy nhiên
trình độ học vấn của lực lợng lao động ở thành thị vẫn vợt khá xa so với nông
thôn.
- Lao động đã qua đào tạo từ sơ cấp/ học nghề trở lên tăng đáng kể cả về số
lợng và tỷ lệ chiếm trong tổng lực lợng lao động. Năm 1996, tỷ lệ này là 11,81%
đến năm 2000 tăng lên 15,51%. Bình quân hàng năm tăng thêm 472.083 ngời với
tốc độ tăng 9,92%/ năm. Trong đó tăng nhiều nhất là lao động đợc đào tạo ở trình
độ cao đẳng, đại học trở lên (174.343 ngời với tốc độ tăng 16,86%/năm), tiếp đến
là lao động đã qua đào tạo nghề/ công nhân kỹ thuật (131.905 ngời với tốc độ
tăng 7,58%); thấp nhất là trung học chuyên nghiệp cũng tăng thêm đợc hàng năm
131.905 ngời với tốc độ tăng 8,64%, ở các vùng lãnh thổ, khu vực thành thị, nông
thôn các tỉnh trọng điểm và nhiều tỉnh trong cả nớc cũng diễn ra xu hớng tơng tự.
Tuy nhiên, so với yêu cầu, đội ngũ đã qua đào tạo nói chung của lực lợng
lao động giai đoạn này vẫn còn nhiều bất cập trong đó đáng chú ý là:

+ Sự phân bố lực lợng đã qua đào tạo từ sơ cấp trên học nghề trở lên cũng
nh từ công nhân kỹ thuật có bằng trở lên chủ yếu tập trung ở khu vực thành thị,
đặc biệt là các khu đô thị trọng điểm. Lực lợng lao động ở nông thôn chiếm
77,44% nhng lao động đã qua đào tạo từ sơ cấp trên học nghề trở lên chỉ chiếm
14

×