Lời mở đầu
Xuất phát từ vai trò của con ngời trong lực lợng sản xuất cũng nh trong
công cuộc đổi mới đất nớc. T tởng chỉ đạo xuyên xuốt các chủ trơng, chính
sách của Đảng, Nhà nớc về các lĩnh vực văn hoá là chăm sóc bồi dỡng và phát
huy nhân tố con ngời, với t cách vừa là động lực, vừa là mục tiêu cách mạng.
Lao động với vai trò là một nguồn lực lớn và quan trọng có ý nghĩa quyết định
sự thành công của công cuộc đổi mới và phát triển đất nớc trong đó việc đào
tạo, bố trí và sử dụng lao động đóng vai trò trung tâm. Nhng thực tế trong
những năm vừa qua và cho tới thời điểm này vấn đề lao động còn nhiều bất cập
và hạn chế, việc làm và thất nghiệp của ngời lao động đợc Đảng, buộc Đảng và
Nhà nớc có nhiều quan tâm. Những hạn chế này một phần đã kìm hãm sự phát
huy của các nguồn lực phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá
đất nớc. Quá trình chuyển dịch cơ cấu số lợng và chất lợng lao động cũng nh cơ
cấu lao động theo hớng công nghiệp hoá cha theo kịp yêu cầu của sự phát triển.
Giải quyết việc làm vẫn đang là vấn đề nóng bỏng và bức xúc hiện nay ở cả khu
vực thành thị và khu vực nông thôn đòi hỏi nhà nớc, các đơn vị kinh tế và bản
thân ngời lao động phải giải quyết. Giải quyết việc làm là một nhiệm vụ cơ bản
và cấp bách hiện nay. Nhng giải quyết việc làm không thể chỉ hoàn thành trong
thời gian ngắn mà nó đòi hỏi giải quyết liên tục trong khoảng thời gian dài với
sự định hớng và chỉ đạo của chiến lợc, quy hoạch và các kế hoạch giải quyết
việc làm. Đề án với đề tài Nhiệm vụ và các giải pháp giải quyết việc làm trong
kế hoạch 5 năm 2001-2005 ở Việt Nam . Xin trình bày những vấn đề cơ bản về
việc làm hiện nay và các mục tiêu, các giải pháp giải quyết việc làm trong kế
hoạch 2001-2005.
Đề tài gồm 3 phần:
Chơng I: Kế hoạch nguồn nhân lực trong hệ thống kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội.
Chơng II: Thực trạng và tình hình thực hiện kế hoạch việc làm ở Việt
Nam.
1
Chơng III: mục tiêu và giải pháp giải quyết việc làm trong kế hoạch
2001-2005.
Do điều kiện và khả năng hạn chế nên bài viết còn thiếu xót, vì vậy rất
mong thầy cô và bạn bề có ý kiến đóng góp để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn thầy cô giáo đã tận tình hớng dẫn em hoàn thành bài viết.
2
Chơng I: Kế hoạch nguồn nhân lực trong hệ
thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
1.Kế hoạch hoá phát triển trong nền kinh tế thị trờng:
Kế hoạch hoá vĩ mô nền kinh tế quốc dân là phơng thức quản lí nền kinh
tế của nhà nớc theo mục tiêu. Nó thể hiện bằng những mục tiêu định hớng phát
triển kinh tế xã hội phải đạt đợc trong một khoảng thời gian nhất định của một
quốc gia và những giải pháp, chính sách,những cân đối vĩ mô cần thiết nhằm
đạt đợc mục tiêu đặt ra một cách có hiệu quả nhất.
Kế hoạch hoá không chỉ là việc lập kế hoạch mà còn là quá trình tổ chức
thực hiện và theo dõi đánh giá kết quả. Trong nền kinh tế thị trờng kế hoạch hoá
thể hiện những cố gắng có ý thức của chính phủ để đạt đợc tăng trởng kinh tế
nhanh với mức việc làm cao, ổn định giá cả. Kế hoạch hoá sẽ giúp chính phủ
ngăn chặn đợc sự mất ổn định kinh tế trong khi vẫn đảm bảo kích thích tăng tr-
ởng nhanh.
Kế hoạch phát triển là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch hoá phát
triển kinh tế xã hội, là một công cụ quản lí điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc
dân, nó là sự cụ thể hoá các mục tiêu định hớng của chiến lợc phát triển theo
từng thời kì bằng hệ thống các chỉ tiêu mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp định hớng
phát triển và hệ thống chính sách, cơ chế áp dụng trong thời kì kế hoạch.
Hệ thống chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển đợc biểu hiện là thớc đo cụ
thể nhiệm vụ cần đạt đợc của thời kì kế hoạch. Các số đo này chỉ thể hiện cả về
số lợng và chất lợng. Nó cho phép xác định nội dung cơ bản của quá trình phát
triển kinh tế xã hội các bộ phận cấu thành cụ thể của nó và đợc nhà nớc sử dụng
để thực hiện quá trình điều tiết nền kinh tế.
Hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia bao gồm:
*Hệ thống các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội: Kế hoạc tăng trởng, kế
hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế,kế hoạch phát triển vùng, kế hoạch nâng cao
chất lợng phúc lợi xã hội.
3
*Hệ thống các kế hoach biện pháp và các cân đối vĩ mô chủ yếu: Kế hoạch
các nguồn lực, cân đối vốn đầu t, cân đối ngân sách, cân đối thơng mại, cân đối
thanh toán quốc tế.
*Hệ thống các chính sách phát triển.
2.Kế hoạch nguồn nhân lực trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển kinh tế
xã hội.
a. Các khái niệm liên quan đến vấn đề giải quyết việc làm.
- Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số trong độ tuổi lao động và có
khả năng lao động.
Dân số trong độ tuổi lao động gồm 2 bộ phận:
*Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là dân số nguồn lao động hay lực lợng
lao động là những ngời trong độ tuổi lao động, đang làm việc hoặc không có
việc làm nhng có nhu cầu làm việc. Nh vậy lực lợng lao động trong độ tuổi lao
động bao gồm số ngời có việc làm và số ngời thất nghiệp.
*Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những ngời khác trong
độ tuổi lao động không thuộc nhóm có việc hoặc thất nghiệp. Bộ phận này bao
gồm: những ngời không có khả năng làm việc do bệnh tật ốm đau, mất sức kéo
dài; những ngời chỉ làm việc nội trợ chính gia đình mình và đợc trả công; học
sinh viên trong độ tuổi lao động; những ngời không hoạt động kinh tế vì những
lí do khác nhau.
- Những ngời thất nghiệp là những ngời không có việc làm nhng có nhu
cầu làm việc. Đánh giá tình trạng thất nghiệp:
+ ở khu vực thành thị ngời ta ding thớc đo: % thất nghiệp hữu hình.
+ ở khu vực nông thôn ngời ta dùng thớc đo: % thời gian không làm việc.
Thất nghiệp đợc coi là một hiện tợng xã hội nó tồn tại trong mọi xã hội
và dới nhiều hình thức: thất nghiệp hữu hình, thất nghiệp vô hình, thất nghiệp
chu kì, thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện. Nhng cho dù tồn
tại dới hình thức nào thì nó đều gây ra những ảnh hơỏng tiêu cực đến nền kinh
tế nh sự giảm sút của tổng thu nhập quốc dân, ảnh hởng trực tiếp đến mức sống
4
của ngời lao động, làm nảy sinh các hiện tợng tiêu cực trong xã hội. Vì vậy việc
giải quyết vấn đề thất nghiệp luôn đợc đặt ra với mọi quốc gia đặc biệt là nớc ta.
- Việc làm là những hoạt động tạo ra thu nhập và đợc xã hội thừa nhận
( bao gồm cả những ngời không có thu nhập nhng tạo điều kiện cho ngời khác
có thu nhập). Việc làm là hoạt động sáng tạo có ý thức, có mục đích của con
ngời vì sự hạnh phúc và tồn tại của chính bản thân mình. Việc làm trớc hết đem
lại thu nhập cho bản thân ngời lao động đồng thời đóng góp tạo nên sự phát
triển chung nền kinh tế xã hội. Do vậy tạo việc làm cho ngời lao động là điều
kiện và giải pháp quan trọng để phát triển toàn diện nền kinh tế xã hội của mọi
quốc gia.
- Giải quyết việc làm:
Mục đích cuối cùng của nghiên cứu vấn đề việc làm là đề xuất ra các giải
pháp để giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm là nâng cao chất lợng việc làm
và tạo việc làm thu hút ngời lao động vào guồng máy sản xuất của nền kinh tế.
Giải quyết việc làm không chỉ nhằm tạo thêm về số việc làm mà còn phải nâng
cao chất lợng việc làm.
Do nhiều lí do khác nhau nên số lợng việc làm luôn bị hạn chế. Trong xã
hội thờng có số lợng nhất định ngời không có việc làm, điều này gây ảnh hởng
không chỉ đến bản thân ngời không có việc làm mà cả đến xã hội. Họ không
những không có đóng góp cho xã hội mà còn buộc nhà nớc trợ cấp. Tình trạng
không có việc làm còn tạo ra sự căng thẳng về mặt xã hội, một trong những
nguyên nhân cơ bản làm nảy sinh các tệ nạn xã hội. Chính vì vậy giải quyết
việc làm là một nhiệm vụ hết sức quan trọng không chỉ đòi hỏi nhà nớc giải
quyết mà đòi hỏi toàn xã hội đứng ra giải quyết.
Trong thời kì tập trung bao cấp nhà nớc xây dựng kế hoạch và phân bổ
hầu nh toàn bộ các nguồn lực sản xuất quốc gia trong đó có việc phân bổ nguồn
lao động. Các đơn vị sản xuất không có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh mà
chỉ thực hiện kế hoạch của nhà nớc giao, còn ngời lao động về nguyên tắc là
không phải lo tìm việc làm. Nghiã là trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
mọi ngời đến tuổi lao động đều đợc sắp xếp vaò những công việc theo chỉ tiêu
5
kế hoạch đã định. Dờng nh trong xã hội không có hiện tợng thất nghiệp, chính
nguyên lí xã hội chủ nghĩa không có thất nghiệp đã dẫn đến tình trạng chia
việc làm bất chấp nguyên tắc hiệu quả. Vì vậy vấn đề giải quyết việc làm th-
ờng rất giản đơn và chỉ do nhà nớc đứng ra giải quyết.
Trong nền kinh tế thị trờng thì việc làm đợc tự do tạo lập theo các nguyên
tắc cơ bản của cơ chế thi trờng, ngời lao động không bị ràng buộc và thụ động
trông chờ vào sự sắp xếp của nhà nớc, hợp tác xã. Họ đợc tự chủ định đoạt việc
sử dụng sức lao động của mình, phát huy năng lực sáng tạo theo khả năng , sở
trờng của mình. Tạo việc làm, giải quyết việc làm không còn là quyền hạn trách
nhiệm duy nhất của nhà nớc và hợp tác xã. Tất cả các tổ chức các thành phần
kinh tế, mọi công dân đều có quyền và trách nhiệm trong việc tạo và tìm việc
làm. Toàn xã hội tham gia tạo việc làm, giải quyết việc làm, cùng tham gia
đóng góp vào sự nghiệp chung.
Với t tởng xuyên suốt của Đảng thì sự nghiệp phát triển là do dân, vì dân,
phát triển đi lên xã hội chủ nghĩa lấy phát triển con ngời làm vị trí trung tâm. Vì
vậy mà việc giải quyết việc làm không chỉ là đa ra các phơng án sử dụng tối u
nguồn lao động mà nó còn liên quan đến vấn đề đào tạo, chăm sóc và các yếu tố
về văn hoá tinh thần của ngời lao động. Giải quyết việc làm liên quan mật thiết
đến công bằng xã hội do đó quan điểm mới của nhà nớc về vấn đề việc làm
hợp lí không chỉ tính về mặt số lợng mà còn xét về chất lợng, hiệu quả, nguyện
vọng năng khiếu ngời lao động, phù hợp về mặt số lợng và chất lợng các yếu tố
con ngời với vật chất sản xuất.
b. Kế hoạch việc làm trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
- Kế hoạch việc làm và vị trí kế hoạch việc làm.
Kế hoạch hoá lực lợng lao động là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch
hoá phát triển nhằm xác định qui mô cơ cấu, chất lợng của bộ phận dân số tham
gia hoạt đọng kinh tế cần huy động cho mục tiêu tăng trởng kinh tế, các chỉ tiêu
về nhu cầu việc làm mới, nhiệm vụ giải quyết việc làm trong kì kế hoạch đồng
thời đa ra các chính sách và giải pháp quan trọng nhằm thu hút sử dụng hiệu
quả lực lợng lao động xã hội.
6
Trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển, kế hoạch hoá lực lợng lao động
có ý nghĩa đặc biệt nó bao hàm cả ý nghĩa của kế hoạch biện pháp và kế hoạch
mục tiêu:
+ Nếu xét lao động là yếu tố nguồn lực thì kế hoạch nguồn lao động
mang tính biện pháp, kế hoạch phát triển lực lợng lao động nhằm vào mục tiêu
của kế hoạch tăng trởng, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch phát
triển vùng tạo ra các điều kiện về lao động để thực hiện các kế hoạch này.
+ Nếu xét lao động là yếu tố hởng lợi ích thì kế hoạch nguồn nhân lực
mang tính mục tiêu vì kế hoạch phát triển lao động bao hàm một số các chỉ tiêu
nằm trong hệ thống các mục tiêu phát triển xã hội nh: giải quyết lao động,
khống chế thất nghiệp hay các chỉ tiêu giáo dục sức khoẻ của ngời lao động.
Quan điểm trên có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình xây dung và
triển khai thực hiện kế hoạch về lao động. Một mặt kế hoạch lao động đợc xây
dung dựa trên cơ sở các yếu tố cầu do các kế hoạch về tăng trởng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đặt ra đồng thời kế hoạch lao động còn tìm ra các cơ chế chính
sách để thực hiện các kế hoạch mục tiêu do chính kế hoạch lao động đặt ra.
- Nội dung chính của kế hoạch ngồn nhân lực:
Xác định nhu cầu lao động xã hội cần có kì kế hoạch: là nhu cầu thu hút
và giải quyết nguồn lao động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội của kì kế hoạch:
Đo bằng tỉ số việc làm mới mà các lĩnh vực kinh tế xã hội có khả năng giải
quyết.
Xác định khả năng cung cấp nguồn lực lợng lao động kì kế hoạch: tổng
số bộ phận dân số hoạt động kinh tế có thể cung cấp cho nền kinh tế kì kế
hoạch.
Cân đối giữa nhu cầu và khả năng từ đó da ra nhiệm vụ giải quyết việc
làm.
Các giải pháp và chính sách nhằm khai thác huy động và sử dụng có
hiệu quả nguồn lao động.
7
8
Chơng II: Thực trạng và tình hình thực hiện kế
hoạch giải quyết việc làm ở Việt Nam.
1.Phơng hớng thực hiện mục tiêu kế hoạch việc làm trong kế hoạch 5 năm
1996-2000.
a.Nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể về lao động và việc làm trong kế hoạch
1996-2000.
Giai đoạn 1996-2000 là bớc tiến quan trọng của thời kì phát triển mới-
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Đẻ đạt đợc nhiệm vụ tổng
quát trên thì mục tiêu cơ bản của giải quyết việc làm trong thời kì 1996-2000 là
nhằm tạo việc làm mới và đảm bảo việc làm cho ngời có khả năng lao động, có
yêu cầu việc làm: Thực hiện các biện pháp trợ giúp ngời lao động nhanh chóng
có đợc việc làm, có việc làm đầy đủ, có việc làm có hiệu quả hơn. Thông qua đó
giải quyết hợp lí mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và giải quyết việc làm cho
ngời lao động góp phần thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội.
Mục tiêu cụ thể: Môi năm thu hút thêm 1.3-1.4 triệu ngời có chỗ việc
làm, giamt tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống 5% và nâng tỉ lệ sử dụng thời gian
lao động ở nông thôn lên 75% vào năm 2000. Trong 5 năm phải giải quyết việc
làm cho 6.5-7 triệu ngời, đào tạo lại nghề cho 4.5 triệu ngời, nâng tỉ lệ lao động
qua đào tạo trong lực lợng lao động lên 22-25% vào năm 2000. Tổ chức dạy
nghề gắn với việc làm cho 1 triệu ngời, cho vay vốn để giải quyết việc làm cho
925000 ngời.
b. Phơng hớng cơ bản về lao động và việc làm thời kì 1996-2000.
Phơng hớng chung là nhà nớc cùng toàn dân ra sức đầu t phát triển, thực
hiện tốt kế hoạch và các chơng trình kinh tế xã hội. Khuyến khích mọi thành
phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu t mở mang ngành nghề, tạo việc làm
cho ngời lao động. Mọi công dân đều đợc tự do hành nghề, thuê mớn nhân công
theo pháp luật. Phát triển dịch vụ việc làm. Tiếp tục phân bố lại dân c và lực l-
ợng lao động trên địa bàn cả nớc, tăng dân c trên các địa bàn có tính chiến lợc
về kinh tế, an ning quốc phòng. Mở rộng kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu
9
lao động. Giảm đáng kể tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông
thôn.
Giải quyết việc làm đến năm 2000 đợc triển khai trên 3 hớng cơ bản:
+Ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống pháp luật, các chủ chơng chính
sách đồng bộ nhằm thúc đẩy nền kinh tế hớng về xuất khẩu phát triển bền vững.
Kết hợp hài hoà giữa tăng trởng kinh tế và giải quyết việc làm.
+Duy trì và bảo đảm việc làm cho ngời lao động, chống sa thải nhân
công hàng loạt. Từng bớc xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp.
+Tăng cờng các hoạt động hỗ trợ trực tiếp để giải quyết việc làm cho ng-
ời thất nghiệp, ngời thiếu việc làm và những đối tợng yếu thế trong thị trờng lao
động. Tạo lập các chơng trình phát triển và các quĩ quốc gia hỗ trợ việc làm.
Nguồn tài chính quĩ hỗ trợ việc làm đợc bảo đảm băng nguồn ngân sách (cả
trung ơng và địa phơng) và nguồn vốn đầu t phát triển để thực hiện kế hoạch
kinh tế xã hội.
Giải quyết việc làm ở khu vực thành thị thời kì 1996-2000 theo hớng:
Phát triển các xí nghiệp qui mô lớn liên doanh với nớc ngoài tạo việc làm có kĩ
thuật cao, có giá trị sức lao động cao nhằm giải quyết việc làm cho lao động có
tay nghề. Phát triển nhanh và vững chắc các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu vực
kinh tế không kết cấu trong lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ. Phát triển các hình
thức gia công hàng xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng đặc biệt các hàng hoá
có công nghệ sử dụng nhiều lao động nh may mặc, giầy da, gốm sứ, lắp ráp các
mặt hàng điện tử xe gắn máy. Khai thác tiềm năng kinh tế ven thành phố thị xã,
liên kết kinh tế nội và ngoại thành hình thành vành đai cung cấp và tiêu thụ sản
phẩm giữa thành thị và nông thôn. Hình thức các trung tâm dạy nghề và dịch vụ
việc làm tập trung ở các đô thị nhằm đào tạo tay nghề có kĩ thuật cao, cung ứng
dịch vụ cho các doanh nghiệp trong và ngoài nớc.
Lao động nông thôn là nguồn lực quan trọng nhất ở nớc ta, lực lợng này
phân bổ trên địa bàn rộng lớn và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông- lâm-
ng nghiệp với trình độ lao động, kĩ thuật lao động lạc hậu, năng suất lao động
10
rất thấp vì vậy giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn có ý nghĩa
rất quan trọng. Trong kế hoạch 1996-2000 phơng hớng giải quyết lao động ở
khu vực nông thôn trên các hớng cơ bản: việc làm cho ngời lao động ở nông
thôn phải có sự nghiên cứu theo định hớng nhất định. Trớc mắt phải tận dụng đ-
ợc lợi thế về lao động, về tài nguyên thiên nhiên để tạo việc làm, phát triển
ngành nghề thích hợp với nhu cầu đa dạng và chất lợng ngày càng cao của thị
trờng. Nhà nớc phải có chính sách khuyến khích điều tiết, tăng cờng cơ sở hạ
tầng cho sản xuất, tạo thị trờng khai thông buôn bán, khuyến khích hợp tác sản
xuất tiêu thụ cung ứng. Việc đào tạo văn hoá, trình độ học vấn và nâng cao dân
trí cho ngời lao động ở khu vực nông thôn đóng vai trò tích cực và quan trọng
trong việc tạo và tìm việc làm cho ngời lao động.
2. Tình hình thực hiện mục tiêu việc làm kế hoạch 1996-2000 và thực trạng
việc làm ở nớc ta.
a. Tình hình thực hiện mục tiêu việc làm kế hoạch 1996-2000.
Kế hoạch 5 năm 1996-2000 đợc xây dựng trong bối cảnh có nhiều thuận
lợi, hầu hết các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 1991-1995 đều đạt và vợt mức kế
hoạch đặt ra, đất nớc đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội và chuyển sang thời
kì mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiên đại hoá. Vì vậy mục tiêu kế hoạch đặt
ra với mức phấn đấu cao, thực hiện đồng thời 3 mục tiêu. Trong quá trình thực
hiện kế hoạch nhất là từ giữa năm 1997 đến 1999 do tác động tiêu cực của cuộc
khủng hoảng tài chính kinh tế khu vực cùng với thiên tai nghiêm trọng liên tiếp
xảy ra đã đặt nền kinh tế nớc ta trớc những thách thức quyết liệt. Trong bối
cảnh đó toàn Đảng toàn dân ta đã nỗ lực phấn đấu vợt qua khó khăn thách thức
duy trì đợc nhịp độ tăng trởng tổng sản phẩm trong nớc 7%/năm, công cuộc
phát triển kinh tế xã hội tiếp tục đạt đợc những thành tựu quan trọng. Với hoàn
cảnh kinh tế, các lĩnh vực văn hoá xã hội đã có bớc phát triển khá thể hiện sự nỗ
lực rất lớn của toàn Đảng toàn dân, trong đó những kết quả mà công tác giải
quyết việc làm đạt đợc cũng rất đáng khích lệ. Chính phủ đã ban hành nhiều cơ
chế chính sách thúc đẩy đầu t phát triển mở rộng sản xuất, đa dạng hoá ngành
nghề, khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu t thực hiện các chơng
11
trình kinh tế xã hội của ddất nớc đã tạo thêm nhiều chỗ việc làm mới góp phần
giải quyết việc làm cho ngời lao động. Mạng lới các trung tâm xúc tiến việc
làm, trung tâm dạy nghề, hớng nghiệp của các ngành các cấp các doanh nghiệp
và đoàn thể quần chúng đã góp phần tích cực trong việc tạo cơ hội để ngời lao
động có thể tiếp cận việc làm hoặc tự tạo việc làm, kết hợp với sự hỗ trợ của nhà
nớc và cộng đồng.
Trong 5 năm thực hiện kế hoạch đã có thêm 6.1 triệu lao động đợc thu
hút vào làm việc và tạo thêm việc làm trong các ngành kinh tế xã hội, bình quân
mỗi năm thu hút khoảng hơn 1.2 triệu ngời trong đó khu vực kinh tế t nhân,
kinh tế hợp tác xã đóng góp phần đáng kể tạo ra nhiều chỗ việc làm mới. Tỉ lệ
thất nghiệp ở thành thị năm 2000 là 6.4% trong khi kế hoạch đặt ra là giảm
xuống dới 5%, thời gian sử dụng lao động thực tế là 73.8% và tỉ lệ lao động qua
đào tạo trong lực lợng lao động ở mức 20% so với mục tiêu kế hoạch tơng ứng
đặt ra là 75% và 22-25% vào năm 2000. Về công tác dân số, kế hoạch hoá gia
đình đạt đợc những thành quả nhất định. Tỉ lệ sinh bình quân mỗi năm giảm
0.078% (mục tiêu đề ra là 0.06%). Tỉ lệ tăng dân số năm 1995 là 1.7% đến
năm2000 chỉ còn 1.4%. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dân số, kế hoạch
hoá gia đình đợc tăng cờng đáng kể. Với những tiến bộ kể trên năm 1999 Việt
Nam đã đợc liên hợp quốc tặng giải thởng về công tác dân số.
b. Thực trạng lao động và việc làm ở nớc ta hiện nay:
Nớc ta hiện nay là một nớc nông nghiệp nghèo, có dân số đông với tốc
độ tăng bình quân cao, nguồn lao động dồi dào năng suất lao động thấp, cung
lao động luôn luôn trong tình trạng lớn hơn cầu lao động bởi vậy trong nền kinh
tế luôn luôn duy trì lực lợng lao động d thừa dới nhiều hình thức, tình trạng
thiếu việc làm là phổ biến. Năm 2000 tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị là 6.42% còn
ở nông thôn tỉ lệ thời gian lao động đợc sử dụng của lực lợng lao động trong độ
tuổi lao động là 76.58% . Đây là vấn đề cấp bách không chỉ trớc mắt mà còn có
nguy cơ kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hôị lâu dài. Trớc hết chúng ta xem xét
hiện trạng và xu hớng thay đổi việc làm trong những năm gần đây qua bảng
biểu sau:
12
Các tiêu chí 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Tổng số 33978 34352 34801 35679 36205 37677
Theo
nhóm
ngành
Nông lâm ng
nghiệp
23431 22589 23018 22861 22670 22813
Xây dựng, công
nghiệp
3698 4170 4049 4435 4744 5428
Dịch vụ 6849 7593 7734 8382 8791 8426
Theo
thành
phần
kinh tế
Nhà nớc 2973 3049 3533 3606 3644 3769
Ngoài nhà nớc 31005 31128 31083 31884 32343 33554
Có vốn đầu t n-
ớc ngoài
130 184 190 218 354
Phân tích số liệu biểu trên ta thấy rằng số ngời có việc làm thờng xuyên
tăng lên liên tục trong thời kì 1996-2000, mỗi năm trung bình tăng gần 740
nghìn ngời, trong đó năm tăng nhiều nhất là năm 2001 so với năm 2000 với số
tuyệt đối là 1472 nghìn và năm tăng nhất là năm 1998 so với 1997 với số ngời
là 449 nghìn. Xu hớng thay đổi trên phần nào đợc phản ánh qua sự thay đổi cơ
cấu làm việc theo 2 nhóm tiêu chí phân loại ở biểu trên. Trớc hết số việc làm
trong nông lâm ng nghiệp trong thời kì này nói chung là không thay đổi nhiều
có xu hớng giảm nhẹ nhng không đều. So sánh năm 2001 với năm 1996 số việc
làm trong nông lâm ng nghiệp giảm đi 618 nghìn (trong khi dân số, nguồn lao
động ở khu vực nông thôn thời kì này không hề giảm đi về số tuyệt đối. Đối với
nhóm ngành xây dựng công nghiệp xu hớng thay đổi là tích cực, số việc làm đã
tăng lên liên tục trung bình mỗi năm tăng 346 nghìn việc làm. Đối với nhóm
ngành dịch vụ xu hớng thay đổi cũng tích cực tơng tự nh trong xây dựng công
nghiệp, số tuyệt đối việc làm tăng trung bình mỗi năm khoảng 230 nghìn ngời.
Xét về tổng thể cơ cấu việc làm trong thời kì này, năm 1996 tổng số việc làm là
100% thì các nhóm ngành sẽ là : nông lâm ng nghiệp 69%, xây dựng công
nghiệp chiếm 10.9% và dịch vụ 20.1%. Năm 2001 số % tơng ứng là
13