1. Cho biết vai trò của mạch vòng?
Tác dụng của việc nối mạch vòng như sau:
- Khi công suât thừa của các phân đoạn đi về 2 phía làm giảm tổn thất điện áp trên
các kháng điện, kết quả là: giảm chênh lệch điện áp giữa các phân đọoạn
- Nhờ có nối mạch vòng, khi bị sự cố trên bất kỳ phân đoạn nào thì các phân đoạn
còn lại vẫn làm việc song song.
2. Tại sao khi đóng, cắt DCL lại không được có điện?
Khi đóng, cắt DCL không được có điện, vì nếu có điện thì sẽ phát sinh hồ quang
(áp dụng công thức
d
U
E =
để giải thích)
Xem câu hỏi là có điện hay có tải
Giải thích thêm : Khi đóng DCL có điện áp nhưng là đóng không tải thì vẫn được vì
không có dòng nên khi cắt ít phát sinh hồ quang
Ví dụ thanh cái có điện và MC đã mở. Khi đó đóng DCL thanh cái vẫn được ,
do đoạn nối từ DCL đến MC ngắn nên dòng dung thấp và trường hợp này là đóng
không tải
3. Nhiệm vụ của thanh góp vòng?
Thanh góp vòng không thể thay thế cho thanh góp làm việc, mà nhiệm vụ của thanh
góp vòng là kết hợp với MCV để thay thế cho bất kỳ của 1 MC của 1 mạch nào đó
khi cần kiểm tra, sửa chữa.
Trong quá trình vận hành không có trường hợp có từ 02 DCLV trở lên ở trạng thái
đóng.
4. S
đm
= S
mẫu
/ k
cl
, k
cl
càng bé thì càng tốt có đúng không?
Đối với trường hợp này thì đúng.
Nếu lấy k
cl
= 0,01 có được không?
C
TC
cl
U
UU
K
−
=
, khi UC ≈ UT thì k
cl
càng nhỏ → MBA không có ý nghĩa gì nữa.
⇒ Vậy k
cl
nhỏ nhất là = 0,5 dựa theo cấp điện áp chuẩn.
5. Công suất của cuộn hạ MBA tự ngẫu được thiết kế nằm trong giới hạn:
0,25 S
mẫu
≤
S
đmhạ
≤
S
mẫu
. Nếu nhà chế tạo thiết kế 0,25 S
mẫu
≤
S
đmhạ
có được
không?
0,25 S
mẫu
≤ S
đmhạ
vẫn chế tạo được nhưng bị giới hạn bởi điều kiện ổn định lực điện
động (có tiết diện nhỏ).
6. Điều kiện chọn MBA tự ngẫu: S
đmTN
cl
dmF
K
S
≥
. Tại sao ở đây lại chia cho K
cl
?
Do tính chất của sơ đồ (MBA này đang làm nhiệm vụ biến áp):
S
đmH
≥ S
đmF
⇔S
mẫu
≥ S
đmF
⇔K
cl
.S
đmTN
≥ S
đmF
⇒ S
đmTN
cl
dmF
K
S
≥
7. bViết công thức tính chọn MBA 3 cuộn dây, giải thích công thức?
Điều kiện chọn: S
đmB
≥
2
1
S
thừa
với S
thừa
=
min
1
max
1
UF
n
i
itd
n
i
dmFi
SSS −−
∑∑
==
n- số tổ máy nối vào thanh góp cấp điện áp máy phát.
S
UFmin
: để công suất đi qua MBA B
1
, B
2
lớn nhất.
S
tdmax
: đưa ra công thức tính Std, sau đó lý giải vì máy phát đang phát công suất
đinh mức nên S
F
= S
tdmax
8. Tại sao S
UFmax
% > 15% S
NM
thì xây dựng thanh góp cấp điện áp máy phát mà
S
UFmax
% < 15% S
NM
thì xây dựng sơ đồ bộ?
Do kỹ thuật quy định.
9. Điều kiện chọn MBA nối bộ: S
đmB
≥
S
đmF
. Tại sao khi từ máy phát phát công
suất lên MBA là S
đmF
- S
td
mà điều kiện chọn lại không có “- S
td
”?
Điều kiện chọn MBA nối bộ S
đmB
≥ S
đmF
không “- S
td
” do công suất tự dùng nhỏ, không
đáng kể nên trong điều kiện chọn không trừ thêm S
td
(Với lại công suất tự dùng có trị
số không đổi là công suất cung cấp cho các phụ tải chiếu sáng, công suất chi phí cho
tổn thất không tải trong các MBA tự dùng, các động cơ điện tự dùng…)
10. Giải thích vì sao dùng DCL 1 pha, DCL 3 pha trong hình vẽ?Khi nào thì dùng
DCL 1 pha, DCL 3 pha?
Dùng DCL 1pha để giảm không gian lắp đặt. Khi dùng sơ đồ 2thanh cái sẽ có một
DCL thanh cái là DCL 1pha, nếu thiết kế cả 2DCL thanh cái là DCL 3pha thì không
gian lắp đặt lớn
Dùng DCL 3pha khi có không giới hạn không gian lắp đặt thường dùng trong sơ
đồ một thanh cái phân đoạn.
Dùng DCL 3pha sẽ kinh tế hơn vì nếu dùng 3DCL 1pha cho 3 pha giá thành sẽ
đắt
11. Hãy phân tích tại sao lại loại bỏ phương án?
10,5kV
B
1
B
2
110kV
220kV
H
F4
B
3
∼
F1 F2 F3
∼∼∼
Trong thiết kế ta đưa ra 04 phương án, so sánh và loại bỏ 02 phương án, chọn lại
02 phương án tối ưu nhằm mục đích để tính toán, so sánh kinh tế - kỹ thuật để chọn ra
01 phương án tối ưu nhất để làm cơ sở tính toán cho các phần tiếp theo.
Trả lời theo đồ án chương 2 theo ưu nhược của tùng sơ đồ
12. Ý nghĩa của công suất dự trữ hệ thống, công thức
)6.04.0.(.)(
)(
NM
tF
NMtd
S
S
StS +=
α
Hãy giải thích số 0,4 và 0,6.
- Ý nghĩa của công suất dự trữ hệ thống: Là công suất trong thiết kế hệ thống điện có
tính đến khả năng sự cố dẫn đến mất một số nguồn phát(Sự cố lưới điện, máy phát…)
- Giải thích số 0,4 và 0,6 trong công thức tính phụ tải tự dùng:
+ 0,4: 40% công suất tự dùng cực đại không phụ thuộc vào công suất phát của NMĐ.
+ 0,6: 60% công suất còn lại thay đổi tỷ lệ với phụ tải tác dụng của nhà máy.
13.Tại sao sử dụng MBA 3 cuộn dây, thay bằng MBA tự ngẫu có được không, giải
thích?
Dùng 02 MBA liên lạc cấp điện áp 110-35kV sử dụng MBA 3 cuộn dây , sử dụng
MBA tự ngẫu không được. Vì:
Mạng 35kV: là mạng trung tính cách điện nối đất.
Mạng 110kV: là mạng trung tính trực tiếp nối đất.
Đối với MBA tự ngẫu khi thay thế bằng MBA 3 cuộn dây thì được.
14. Công suất của MBA tự ngẫu, MBA 3 cuộn dây?
16.Ý nghĩa của việc tính toán tổn thất điện năng qua MBA?
Ta phải xác định tổn thất điện năng để xét đến hiệu quả kinh tế.
17. Cách xác định công suất qua cuộn dây của MBA?
20. Cách xác định dòng cưỡng bức qua kháng điện phân đoạn?
F
cbK
cbK
U
S
I
3
max
=
, S
cbKmax
được tính theo từng trường hợp cụ thể.
Cụ thể như trong phần đồ án này như sau:
P/A2: Chế độ sự cố: Ta xét các trường hợp sự cố sau đây:
a) Khi một tổ máy phát F
1
(hoặc F
3
) nghỉ:
Ta có:
).(
2
1
41
I
pdBAKK
SSSS +==
+ Khi phụ tải cấp điện áp máy phát cực đại:
( )
−−=
∑ ∑
3
1
3
1
maxmax
1
2
1
tdUFdmFBA
SSSS
+ Khi phụ tải cấp điện áp máy phát cực tiểu:
( )
−−=
∑ ∑
3
1
3
1
maxmin
2
2
1
tdUFdmFBA
SSSS
b) Khi ngừng một tổ máy phát F
2
(hoặc F
4
):
( )
max221
max
.
2
1
tdpdIIKK
SSSS +==
c) Khi ngừng làm việc 1 máy biến áp tự ngẫu B
1
(hoặc B
2
):
( )
3max343
max
.
2
1
dmFtdFpdIIIBAKK
SSSSSS −++==
Với:
{ }
maxmax
,min
HthBA
SSS =
d) Khi sự cố K
2
hoặc K
3
(đứt mạch vòng):
min
2max23 pdIItddmFK
SSSS −−=
• Công suất cưỡng bức lớn nhất chạy qua các kháng điện K
1
, K
2
, K
3
, K
4
:
( ) ( )
{ }
34241max3
,,,,max
21
KKKKKcbK
SSSSSS =
21. Tại sao S
tddt
= 1,5S
tdlv
?
Ta có công thức tính
)6.04.0.(.)(
)(
NM
tF
NMtd
S
S
StS +=
α
, giả sử có bộ: lấy 50% để dừng hoặc
khởi động bộ máy phát. Nếu không có bộ thì vẫn phải dùng 1,5.
22. Công suất định mức lớn nhất cho phép đối vói MBATD cấp 2 là bao nhiêu
KVA?Vì sao?
Công suất định mức lớn nhất cho phép đối với MBATD bậc 2 là 1000kVA.
MBATD bậc 2 dùng để cung cấp điện cho các động cơ 380/220V và chiếu sáng, ta
dùng MBA lớn hơn không mong muốn vì rằng lúc đó dòng điện ngắn mạch trong lưới
380V và giá thành thiết bị tương ứng tăng lên quá nhiều.
23.Để chọn khí cụ điện ở mạch hạ áp, trung áp, cao áp thì ta xác định điểm ngắn
mạch tính toán ở đâu ứng với tình trạng sơ đồ làm việc và tại sao lại như vậy?
24. Ý nghĩa của thời gian thu hồi vốn đầu tư?
Thời gian vốn đầu tư là thời gian dự tính để thu hồi vốn đầu tư cho công trình. Ý nghĩa:
nhằm khai thác, vận hành hiệu quả công trình trong thời gian đặt ra.
25. Vai trò của kháng điện đường dây? Tác dụng của kháng điện phân đoạn?giải
thích?So sánh kháng điện đơn và kháng điện kép, giải thích?
* Vai trò của kháng điện đường dây: hạn chế dòng điện ngắn mạch hoặc hạn chế dòng
điện mở máy của các động cơ có công suất lớn nhằm chọn được khí cụ điện hạng nhẹ
và nâng cao điện áp dư trên thanh góp khi có ngắn mạch đường dây.
- Giải thích:
+ Hạn chế được dòng ngắn mạch:
KH
cb
N
XX
I
I
+
=
1
H
cb
N
X
I
I =
2
Nhận thấy I
N1
< I
N2
⇒ Có dùng kháng điện sẽ hạn chế dòng ngắn mạch (đpcm).
+ Tạo điện áp dư trên thanh góp khi có ngắn mạch đường dây:
* Không đặt kháng điện:
U
TG
= ∆U = I
N2
.X
dd
Điện áp trên thanh góp = 0.
* Có đặt kháng điện:
U
TG
= ∆U
K
= I
K
.X
K
→ Nhờ có điện áp dư nên phục hồi hệ thống lại→ HT làm
việc lại bình thường U
dư
≥ 60 %U
đm
U
dư
=
0
90sin.%.
Kdm
N
K
I
I
X
, do X
K
>> R
K
, X
K
= R
K
+ jX
K
⇒sinϕ = 1
* Tác dụng của kháng điện phân đoạn: hạn chế dòng điện ngắn mạch khi ngắn mạch
trên các phân đọan, tạo điện áp dư trên phân đoạn kề khi ngắn mạch trên phân đoạn đó.
* So sánh kháng điện đơn và kháng điện kép:
+ Giống nhau: đều là một cuộn dây có 2 đầu.
+ Khác nhau: kháng điện kép ngoài 2 đầu ra giống kháng điện đơn còn có một đầu ra ở
giữa cuộn dây. Đầu ra ở giữa được tính với dòng điện gấp đôi dòng định mức của
kháng, còn hai nhánh và đầu ra của chúng được tính với dòng định mức giống nhau.
- Giải thích: + Các kháng điện kép dùng cho các mạch đường dây có nhánh giữa nối
với nguồn, hai nhánh còn lại nối với phụ tải.
+ Các kháng điện đơn dùng cho các mạch đường dây….
26. Tại sao ở cấp điện áp máy phát lại bố trí kháng điện đường dây và kháng điện
phân đoạn mà trên cao áp lại không bố trí?
Ta chỉ bố trí kháng điện phân đoạn và kháng điện đường dây ở cấp điện áp máy phát,
trên cao áp lại không bố trí vì ở đây điện áp định mức lớn, nếu điện áp định mức càng
cao thì mức cách điện của kháng điện càng lớn → ảnh hưởng đến kinh tế, với lại trong
chế độ làm việc lâu dài, điện áp đặt vào kháng điện không được vượt quá 1,1÷1,2 lần
điện áp định mức của nó, vì rằng cũng như nhiều thiết bị điện khác, kháng điện có thể
chịu được điện áp lâu dài khoảng 10 đến 20% điện áp định mức.
27. Điều kiện chọn MC ở đầu cực máy phát? Phân biệt I
đmc
và I
cđm
của MC?
* Điều kiện chọn MC ở đầu cực MF:
- Điện áp định mức:
mangdmMC
UU ≥
- Dòng điện định mức:
cbdmMC
II ≥
- Dòng điện cắt định mức: I
cắtMC
≥ I
”
* Phân biệt I
đmc
và I
cđm
:
+ I
đmc
: là dòng điện cho phép làm việc lâu dài.
N
1
X
H
X
K
N
2
X
H
+ I
cđm
: là dòng điện lớn nhất (giá trị hiệu dụng) mà MC có thể cắt mạch
một cách an toàn khi ngắn mạch, nhiều lần trong giới hạn quy định.
28. Đối với mạch máy phát tính Icb như thế nào? Cho biết tác dụng của CSV kèm
DCL? CSV trên thanh góp và MBA có giống nhau không?
* I
cb
ở mạch MF được tính như sau:
btcb
II .05,1=
(Máy phát điện cho quá tải 5% )
Với
H
F
dm
dm
bt
U
S
I
.3
=
* Tác dụng của CSV kèm DCL: dùng để tản dòng điện sét đi vào đất, giữ cho
dòng điện trên lưới bằng dòng định mức ngăn chặn dòng điện sét, dòng ngắn mạch đi
vào thiết bị. (Nguyên lý: phần chính của CSV là chuỗi khe hở phóng điện ghép nối tiếp
với các tấm điện trở không đường thẳng, các điện trở này được chế tạo bằng vilit có thể
duy trì được điện áp dư khi có dòng điện tăng; Ở chế độ làm việc bình thường điện trở
này không cho dòng điện đi qua CSV, khi có dòng điện lớn (sét, sự cố) thì sẽ dòng lớn
chạy qua CSV).
* CSV trên thanh góp và MBA đều giống nhau.
29. Nhiệm vụ, tác dụng của BI, BU? trạng thái làm việc bình thường của BU và BI
là không tải hay ngắn mạch?
* Biến điện áp (BU):
+ Nhiệm vụ: biến đổi 1 cấp điện áp cao sang cấp điện áp thấp để cung cấp cho các thiết
bị bảo vệ relay và đồng hồ đo lường.
+ Công dụng: Nhờ có BU mà điện áp đưa vào các thiết bị bảo vệ relay và thiết bị đo
lường nhỏ cho nên việc chế tạo thiết bị dễ dàng với giá thành hạ;
Nhờ có BU mà mạch sơ cấp điện áp cao và mạch thứ cấp điện áp thấp tách rời với
nhau đảm bảo an toàn cho người vận hành.
* Biến dòng điện (BI):
+ Nhiệm vụ: biến đổi dòng điện lớn thành dòng điện bé để cung cấp cho các đồng hhò
đo lường và thiết bị bảo vệ relay.
+ Công dụng: biến đổi dòng điện sơ cấp lớn sang dòng sơ cấp bé cung cấp cho đồng hồ
đo lường và thiết bị bảo vệ relay nên các thiết bị này chế tạo đơn giản và rẻ tiền.
Đối với BI dùng trong lưới điện áp cao nhờ có BI sơ cấp điện áp cao thứ cấp điện áp
thấp tách rời nhau đảm bảo an toàn cho người vận hành.m
30. Vì sao trong tính toán ngắn mạch lại dùng điện kháng tính toán mà không dùng
điện trở thành phần?
Trong tính toán ngắn mạch thường dùng điện kháng tính toán, vì điện trở thành phần
được bỏ qua, nghĩa là sơ đồ tính toán có tính chất thuần kháng.
31.Khi nào dùng cuộn dập hồ quang? Tác dụng của cuộn dập hồ quang? So sánh
cấu tạo của cuộn dập hồ quang và kháng điện?
+Khi dòng chạm đất lớn gây chập chờn hồ quang thì ta dùng cuộn dập hồ quang.
+ Tác dụng của cuộn dập hồ quang: dùng để dập hồ quang.
32. BU 3 pha 5 trụ nếu nối theo sơ đồ Yo-Yo-tam giác hở thì cuộn tam giác hở để
làm gì?
BU 3 pha 5 trụ nếu nối theo sơ đồ Yo-Yo-tam giác hở thì cuộn tam giác hở dùng để đo
tín hiệu chạm đất 1 pha 3U
0
, có điện áp định mức 100V.
Vì đối với mạng trung tính cách đất dòng chạm đất bé trong một số trường hợp
có thể cho vận hành khi có chạm đất một pha mà không dùng relay để bảo vệ cắt máy
cắt . Do đó chỉ dùng cuộn tam giác hở để báo tín hiệu chạm đất
33.Phụ tải tự dùng của NMNĐ gồm những phần nào?
Phụ tải tự dùng của NMNĐ phần lớn là các động cơ điện có công suất từ 200kW trở
lên.
34. MBATD dự trữ dùng trong trường hợp nào? chọn công suất định mức như thế
nào?vì sao?
+ MBATDDT không chỉ được dùng để thay thế MBA công tác khi sửa chữa mà còn để
cung cấp cho hệ thống tự dùng trong quá trình dừng và khởi động bộ.
+ Công suất cần thiết để dừng một tổ máy và khởi động tổ máy khác chiếm khoảng
50% công suất cần thiết cho sự làm việc bình thường của khối lúc đầy tải bởi vậy công
suất của MBADT được chọn lớn hơn một cấp so với công suất của MBA công tác.