Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

xử lí nước thải nhà máy giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.67 KB, 48 trang )

TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33
TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A
ân
Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon
â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm

LỜI MỞ ĐẦU

O
F
N

Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới, nền kinh tế chuyển mình phát triển mạnh
mẽ. Các ngành công nghiệp, các đơn vị sản xuất tranh đua phát triển, mở rộng sản xuất
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về mọi mặt của con người. Cũng như các ngành
công nghiệp khác, ngành giấy đang phát triển không ngừng, nhu cầu về giấy hiện nay là
rất lớn với chủng loại sản phẩm ngày càng đa dạng. Thế nhưng đó cũng là nguyên nhân
của việc lượng nước thải cũng như chất thải khác gia tăng đe dọa ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng và cần được kiểm soát.
Phương pháp xử lý sinh học được ứng dụng rộng rãi từ hơn 100 năm nay, đến bây
giờ, nó đã có mặt trong hầu hết các công trình xử lý nước thải và trong tương lai nó vẫn
còn phát triển mạnh mẽ với nhiều công trình ứng dụng. Đồ án môn học xử lý chất thải
mà em thực hiện nhằm nghiên cứu áp dụng, tính toán thiết kế công trình xử lý sinh học
cho nước thải xeo giấy.
Trong quá trình thực hiện đồ án, mặc dù có cố gắng nhưng vẫn còn những một số
lỗi, nên em cũng mong muốn được thầy cô góp ý, chỉnh sửa và giúp em hoàn thành tốt
nhiệm vụ của môn học.


I
.
H

O
U

M

X
G
N

N
A

R
T
I
O

SVTH : Nguyễn Đức Ban

1


TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33
TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A
ân

Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon
â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG
I.

Đặt vấn đề

Công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy chiếm vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế nước

ta. Công nghiệp giấy phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, nhu cầu về các sản
phẩm giấy ngày càng tăng, thu hút nhiều lao động tham gia cũng như kéo theo sự phát triển của
một số ngành liên quan như : lâm nghiệp, xuất nhập khẩu, vận tải, . . .; chính vì vậy ngành công
nghiệp này không thể thiếu được trong đời sống của người dân.
Công nghiệp sản xuất giấy ra đời vừa đáp ứng được nhu cầu trong nước vừa giải quyết

O
F
N

việc làm cho một bộ phận đáng kể nhân dân. Giấy đáp ứng các nhu cầu bức thiết trong cuộc

I
.
H

sống con người để phục vụ nhiều mục đích khác nhau như: giấy viết, giấy in, giấy bao bì, vàng
mã, sinh hoạt…Bột giấy được sản xuất từ nguyên liệu chủ yếu là gỗ, tre, nứa, lồ ồ, giấy tái


N
A

sinh,…Tuy nhiên, nếu lượng nước thải do ngành công nghiệp này thải ra mà không qua xử lý sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường nước. Độc tính của các dòng nước thải từ các nhà máy sản

X
G
N

xuất bột giấy và giấy là do sự hiện diện một hỗn hợp phức tạp các dịch chiết trong thân cây bao
gồm : nhựa cây, các axit béo, lignin … và một số sản phẩm phân hủy của lignin đã bị clo hóa có
trọng lượng phân tử thấp. Nồng độ của một số chất từ dịch chiết có khả năng gây ức chế đối với

O
U

cá. Khi xả trực tiếp nguồn nước thải này ra kênh rạch sẽ hình thành từng mảng giấy nổi lên trên

R
T
I
O

mặt nước, làm cho nước có độ màu khá cao và hàm lượng DO trong nước hầu như bằng không.
Điều này không những ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của sinh vật nước mà còn gián
tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân trong khu vực.

M


Hiện nay có khoảng 90 nhà máy giấy đang hoạt động trong cả nước, sản lượng giấy các
tỉnh phía nam gần 90000 tấn / năm, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh chiếm hơn 12000 tấn /
năm. Tổng sản lượng bột giấy ở miền nam đạt đến 92500 tấn / năm, trong đó Thành phố Hồ Chí
Minh chiếm hơn 18000 tấn / năm. Nước thải của nghành công nghiệp giấy có hàm lượng COD
khá cao 22000 – 46500 mg/l, BOD chiếm từ 40 – 60 % COD phần lớn được gây ra từ những chất
hữu cơ không Lignin. Ngoài các chỉ tiêu ô nhiễm của nước thải dịch đen đã được đề cập thì nước
thải của xeo giấy có tỉ lệ COD, BOD, Lignin không cao bằng nước thải dịch đen nhưng các chỉ
tiêu này cũng vượt quá giới hạn cho phép, do đó cần xử lý trước khi xả vào nguồn tiếp nhận là
một điều tất yếu.
SVTH : Nguyễn Đức Ban

2


TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33
TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A
ân
Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon
â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm

II.

Nhiệm vụ của đồ án
ü Tìm hiểu nguồn gốc, tính chất đặc trưng, khả năng gây ô nhiễm của nước thải sản
xuất giấy và bột giấy.
ü Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy

ü Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp
ü Tính toán thiết kế công trình xử lý

O
F
N

I
.
H

O
U

M

X
G
N

N
A

R
T
I
O

SVTH : Nguyễn Đức Ban


3


TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33
TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A
ân
Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon
â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm

CHƯƠNG 2 : CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIẤY VÀ BỘT GIẤY
Công nghệ sản xuất giấy có thể chia làm 2 giai đoạn : sản xuất bột giấy và xeo giấy. Sở
dó có thể chia ra như vậy vì :
_ Nguyên liệu của giai đoạn xeo giấy là bột giấy
_ Bột giấy được sản xuất từ những nguyên liệu thô như tre, nứa, gỗ ,. . .. Thành phẩm của giai
đoạn này là bột giấy, bột giấy có thể được chuyển sang giai đoạn xeo hoặc làm sản phẩm bán ra
thị trường
_ Thành phần và nồng độ chất thải từ quá trình sản xuất bột giấy lớn hơn rất nhiều so với giai
đoạn xeo giấy

I.

O
F
N

I
.

H

Giai đoạn sản xuất bột giấy

1. Nguyên liệu

N
A

Các tế bào thực vật, đặc biệt là tế bào gỗ, chứa rất nhiều sợi cellulose, là nguyên liệu thô
chính cho công nghệ sản xuất giấy và bột giấy. Sợi cellulose chủ yếu được cung cấp từ các
nguồn sau:

X
G
N

· Các loại gỗ : Bạch đàn, bồ đề, mỡ, keo,…

O
U

· Các thực vật ngoài gỗ : Tre, nứa, bã mía, rơm rạ,…

R
T
I
O

· Các vật liệu tái sinh : Vải vụn, giấy vụn, giấy đã sử dụng,…

Trong đó, gỗ là nguồn cung cấp sợi quan trọng nhất. Thành phần hóa học cơ bản của gỗ
bao gồm:

M

v Cellulose
Cellulose là một carbohydrate, do nhiều phân tử đường glucose tạo thành nên còn được gọi
là polysaccharide. Công thức hóa học của cellulose là (C6H10O5)n, trong đó n thay đổi tùy theo
loại gỗ. Thông thường các sợi cellulose dùng trong sản xuất giấy có giá trị n nằm trong khoảng
600 – 1500.
v Hemicellulose
Các chuỗi cellulose dạng dài được gọi là alpha cellulose. Các chuỗi cellulose ngắn hơn
thường được gọi chung là hemicellulose.

SVTH : Nguyễn Đức Ban

4


TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33
TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A
ân
Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon
â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm
Một số hemicellulose liên kết với các cellulose, số còn lại chủ yếu là liên kết với lignin.
Thông thường, hemicellulose dễ bị phân hủy và hòa tan hơn cellulose nên hàm lượng của chúng
trong bột giấy luôn thấp hơn trong gỗ.

v Lignin
Là hợp chất cao phân tử không có hình dạng xác định. Lignin đóng vai trò là cầu nối các
sợi gỗ với nhau.
Về cấu tạo hóa học, lignin là một polymer thơm bao gồm các đơn vị phenyl propane liên
kết với nhau trong không gian 03 chiều.
v Extractive

O
F
N

Trong các sợi gỗ còn có chứa một số chất khác như acid béo, nhựa cây, phenol, rượu,
protein,…Hầu hết các chất này tan trong nước và được gọi chung là extractive.

I
.
H

Ngành công nghiệp sản xuất giấy còn sử dụng một lượng lớn hóa chất ở các công đoạn
nấu, tẩy, xeo,… như các chất oxi hóa để khử lignin (Clo, hypoclorit, peroxit…), ngoài ra còn có đá
vôi, xút, cao lanh, nhựa thông, các chất kết dính tự nhiên và tổng hợp.

O
U

M

X
G
N


N
A

R
T
I
O

SVTH : Nguyễn Đức Ban

5


TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33
TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A
ân
Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon
â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm
2. Qui trình công nghệ sản xuất bột giấy
Nguyên liệu thô
(lồ ô, dăm, đũa)
Nước, NaOH

Dịch đen

Chặt, băm nhỏ thành

dăm

Nước

Nước thải rửa nấu

Nấu

Nước, bột giấy

O
F
N

Nước

Nghiền nhão

X
G
N

N
A

Khuấy trộn, rửa

O
U


M

I
.
H

Rửa

R
T
I
O

Tách nước

Nước thải rửa

Nước thải

Bột giấy thành phẩm

Các dòng nước vào và ra trong công nghệ sản xuất bột giấy

SVTH : Nguyễn Đức Ban

6


TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33

TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A
ân
Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon
â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm

* Nghiền bột
a. Nghiền bột từ sợi tái chế
Máy nghiền bột cơ học được sử dụng để nghiền giấy, trộn nước và chuyển hóa thành một
hỗn hợp đồng nhất, có thể bơm như nước. Các chất nhiễm bẩn nặng như cát, sỏi,… được thải bỏ
khi chảy lơ lửng trong hệ thống máng. Tại đây các chất nặng sẽ lắng xuống và lấy ra khỏi hệ
thống theo định kì. Sợi được phân loại riêng dưới dạng huyền phù nhẹ, sau đó được chảy qua
một loạt các sàng lọc có lớp tấm đục lỗ. Ở đây các chất nhiễm bẩn nhẹ hơn, nhưng lớn hơn sợi
sẽ bị loại ra. Trong một số qui trình công nghệ cần phải có sản phẩm thật sạch, thì phải có một
loạt các cyclon làm sạch đặt sau các sàng lọc. Ở công đoạn này, phải sử dụng một máy lọc tinh
cơ học hoặc khử mảnh vụn nhằm đảm bảo sao cho các sợi tách rời nhau và có thể tạo ra đủ độ
bền liên kết giữa các sợi trong giấy. Cách sản xuất này rất phù hợp trong việc sản xuất các loại
bao gói.

O
F
N

I
.
H

b.Nghiền bột cơ học


N
A

Trong nghiền bột cơ học, các sợi chủ yếu bị tách rời nhau do lực cơ học trong máy nghiền
hoặc trong thiết bị tinh chế. Qui trình công nghệ nguyên thủy là gia công gỗ tròn bằng đá – gỗ
được ép bằng đá nghiền quay tròn. Công nghệ này làm ra loại bột giấy có độ dai tương đối thấp.

X
G
N

Ở các máy tinh chế TMP (Thermal Mechanical Pulping) và các máy nghiền áp lực cách xử
lý cơ học được tiến hành ở áp lực và nhiệt độ cao, do vậy bột giấy có các thuộc tính độ dai tốt
hơn bột giấy cơ học truyền thống.

O
U

R
T
I
O

c. Nghiền bột hóa học và bán hóa học

Trong nghiền bột hóa học và bán hóa học, nguyên liệu sợi được xử lý với hóa chất ở nhiệt
độ và áp lực cao (nấu). Mục đích của quá trình xử lý này là nhằm hòa tan hoặc làm mềm thành
phần chính của chất lignin liên kết các sợi trong nguyên liệu với nhau, đồng thời lại gây ra sự
phá hủy càng ít càng tốt đối với thành phần cellulose (tăng độ dai của sợi). Cách xử lý này được
tiến hành trong nồi áp suất (nồi nấu), có thể vận hành theo chế độ liên tục hoặc theo từng mẻ.


M

* Sau khi chưng nấu, hóa chất chuẩn bị cho quá trình tạo bột giấy được chuyển vào và đóng
nắp lại. Ở đó những chất lỏng màu đen (nước thải dịch đen) sẽ xả bỏ bởi những ống tháo nước.
Bột giấy được cô cạn sau đó rửa, nước rửa này có thể xả bỏ, tái sử dụng hay cho quay trở lại quá
trình phân tách tái tạo ban đầu. Trong quá trình rửa bột giấy, do đi qua các máy lọc sạch nên
những mác gỗ và các chất không bị phân hủy sẽ bị loại bỏ. Sau đó được dẫn vào bộ phận khử
nước bao gồm một lưới chắn hình trụ (gọi là lưới gạn bột giấy) xoay quanh đường dẫn bột giấy
vào. Sau khi khử nước hỗn hợp được chuyển sang bể tẩy trắng , ở đây hỗn hợp được xáo trộn
SVTH : Nguyễn Đức Ban

7


TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33
TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A
ân
Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon
â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm
trong nước ấm hòa tan dung dịch canxi hypochlorite Ca(OCl)2 hay hydrogen peroxide. Sản
phẩm sau quá trình này là sản phẩm bột giấy có thể bán hay tái tạo trong công nghiệp làm giấy.

II.

Giai đoạn làm giấy
Nguyên liệu thô

(Giấy vụn, bột giấy)
Nước

Hòa trộn

O
F
N

Nghiền tinh
Lắng lọc
Phèn, nhựa thông,
màu

X
G
N
Phối liệu

O
U

I
.
H

N
A

Cán ép (tạo hình giấy)


M

R
T
I
O

Nước thải

Xeo giấy
Cắt cuộn

Thành phẩm
Các dòng nước vào và ra của công đoạn làm giấy
Quá trình làm giấy bao gồm trước tiên là chọn lựa sự xáo trộn thích hợp của bột giấy
(gỗ, vải cũ, cây lanh, sợi đay, rơm, báo cũ, . . .). Hỗn hợp bột giấy bị phân huỷ và xáo trộn
trong máy nhào trộn hay những loại thiết bị nhồi với thuốc nhuộm, để chất lượng sản phẩm giấy
sau cùng đạt chất lượng tốt, người ta cho hồ vào để lắp đầy những lỗ rỗng do bột khí có trong bột
giấy. Bột giấy được tinh chế trong phễu hình nõn lõm cố định, bên trong và bên ngoài mặt hình
SVTH : Nguyễn Đức Ban

8


TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33
TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A
ân
Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon

â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm
nón gắn những con dao cùn, máy có tốc độ quay điều chỉnh được với mục đích xáo trộn và điều
chỉnh đồng dạng quá trình làm giấy. Cuối cùng bột giấy được lọc qua lưới chắn để loại bỏ những
dạng vón cục và những bùn tạo vết làm giảm chất lượng của giấy. Kế tiếp bột giấy được chuyển
qua những dây đai của những lưới chắn và mang vào máy cán. Nước loại bỏ trong giai đoạn này
là nước thải xeo, do màu của nước nên người ta còn gọi là nước thải dòng trắng. Khuôn in giấy
bao gồm những máy cán sau: máy cán gạn lọc để loại bỏ những giấy không chất lượng, cán hút
để loại bỏ nước, ép và cán khô khử phần nước còn lại trước khi cho ra giấy, và cuối cùng là cán
hoàn tất để định hình cuối cùng là sản phẩm giấy. Sản phẩm cuối cùng này dùng với nhiều mục
đích như giấy in, báo, giấy gói, giấy viết, giấy thấm, giấy gói thực phẩm không thấm, . . .

III.

Các loại nước thải

O
F
N

_ Dòng thải rửa nguyên liệu bao gồm chất hữu cơ hòa tan, đất đá, thuốc bảo vệ thực vật, vỏ
cây, . . .
_ Dòng thải của quá trình nấu và rửa sau nấu chứa phần lớn các chất hữu cơ hòa tan, các
hóa chất nấu và một phần xơ sợi. Dòng thải có màu tối nên thường được gọi là dịch đen. Dịch
đen có nồng độ chất khô khoảng 25 đến 35 %, tỷ lệ giữa chất hữu cơ và vô cơ 70:30.
_ Thành phần hữu cơ chủ yếu là trong dịch đen lignin hòa tan vào dịch kiềm (30 đến 35%
khối lượng chất khô), ngoài ra là những sản phẩm phân hủy hydratcacbon, axit hữu cơ. Thành
phần hữu cơ bao gồm những chất nấu, một phần nhỏ là NaOH, Na2S, Na2SO4, Na2CO3 còn phần
nhiều là kiềm natrisunfat liên kết với các chất hữu cơ trong kiềm. Ở những nhà máy lớn, dòng

thải này được xử lý để thu hồi tái sinh sử dụng lại kiềm bằng phương pháp cô đặc – đốt cháy các
chất hữu cơ – xút hóa. Đối với những nhà máy nhỏ thường không có hệ thống thu hồi dịch đen,
dòng thải này được thải thẳng cùng các dòng thải khác của nhà máy, gây tác động xấu tới môi
trường.
_ Dòng thải từ công đoạn tẩy của các nhà máy sản xuất bột giấy bằng phương pháp hóa học
và bán hóa chứa các hợp chất hữu cơ, lignin hòa tan và hợp chất tạo thànhcủa những chất đó với
chất tẩy ở dạng độc hại, có khả năng tích tụ sinh học trong cơ thẻ sống như các hợp chất clo hữu
cơ, làm tăng AOX trong nước thải. Dòng này có độ màu, giá trị BOD5 và COD cao.
_ Dòng thải từ quá trình nghiền bột và xeo giấy chủ yếu chứa xơ sợi mịn, bột giấy ở dạng lơ
lửng và các chất phụ gia như nhựa thông, phẩm màu, cao lanh.
_ Dòng thải từ các khâu rửa thiết bị, rửa sàn, dòng chảy tràn có hàm lượng các chất lơ lửng
và các hóa chất rơi vãi. Dòng này không liên tục.
_ Nước ngưng của quá trình cô đặc trong hệ thống xử lý thu hồi hóa chất từ dịch đen. Mức
độ ô nhiễm của nước ngưng phụ thuộc vào loại gỗ, công nghệ sản xuất.
_ Nước thải sinh hoạt.

I
.
H

O
U

M

IV.

X
G
N


N
A

R
T
I
O

Nước thải từ công nghệ xeo giấy

Dòng thải từ công nghệ xeo giấy chứa chủ yếu bột giấy và các chất phụ gia, gọi là nước
trắng. Nước này được tách ra từ các bộ phận của máy xeo giấy như khử nước, ép giấy. Phần lớn
SVTH : Nguyễn Đức Ban

9


TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33
TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A
ân
Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon
â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm
dòng thải này được sử dụng trực tiếp cho giai đoạn tạo hình giấy hay cho công đoạn chuẩn bị
nguyên liệu vào máy xeo hoặc có thể gián tiếp sau khi nước thải được qua bể lắng để thu hồi
giấy và xơ sợi. Nước thải công đoạn này đôi khi có thể chiếm tới 90% lưu lượng tổng cộng của
nhà máy nhưng tương đối sạch nồng độ chất nhiễm bẩn không cao, BOD trung bình, độ màu

thấp, pH gần trung tính, không chứa lignin, hàm lượng chất rắn lơ lửng cao, chủ yếu là do bột
giấy và chất độn thất thoát. Lượng chất rắn này có thể dễ dàng thu hồi bằng các phương pháp
lắng.
* Thành phần và tính chất nước thải công đoạn xeo giấy
Thông số

Đầu vào

PH
BOD5 tổng, mg/L
COD, mg/L
SS, mg/L
Độ màu, Pt – Co
N – NH3, mg/L
P – PO43-, mg/L

6.3 – 7.2
500
1100
653
450
1.15
1.21

O
U

M

X

G
N

Mức độ xử lý
(TCVN 5945 : 1995, loại B)
6.0 – 8.5
£ 50
£ 100
£ 100

O
F
N

N
A

I
.
H

£ 35
£4

R
T
I
O

CHƯƠNG 3 : CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG


NGHIỆP

SVTH : Nguyễn Đức Ban

10


TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33
TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A
ân
Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon
â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm

I.
-

Xử lý cơ học

Xử lý cơ học nhằm mục đích
Tách các chất không hòa tan, những vật chất lơ lửng có kích thước lớn (rác, nhựa, dầu mỡõ,
cặn lơ lửng, các tạp chất nổi…) ra khỏi nước thải.

-

Loại bỏ cặn nặng như sỏi, cát, mảnh kim loại, thủy tinh…


-

Điều hoà lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải.

-

Xử lý cơ học là giai đoạn chuẩn bị và tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình xử lý hoá lý
và sinh học .

1. Song chắn rác

O
F
N

Song chắn rác thường được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn. Tùy theo kích
thước khe hở, song chắn rác được phân thành loại thô, trung bình và mịn. Song chắn rác thô có

I
.
H

khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm và song chắn rác mịn có khoảng cách giữa các
thanh từ 10 – 25 mm. Rác có thể lấy bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị cào rác cơ khí.
2. Bể lắng cát

X
G
N


N
A

Bể lắng cát có nhiệm vụ loại bỏ cát, cuội, xỉ lò hoặc các loại tạp chất vô cơ khác có kích
thước từ 0,2 – 2 mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho bơm khỏi bị cát, sỏi bào mòn,

O
U

tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến công trình sinh học phía sau.
3. Bể lắng

R
T
I
O

Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải, cặn hình thành trong
quá trình keo tụ tạo bông (bể lắng đợt 1) hoặc cặn sinh ra trong quá trình xử lý sinh học (bể lắng
đợt 2). Theo chiều dòng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng ngang và bể lắng đứng.

M

4. Quá trình lọc

Lọc được ứng dụng để tách các tạp chất có kích thước nhỏ khi không thể loại được bằng
phương pháp lắng. Quá trình lọc ít khi sử dụng trong xử lý nước thải, thường chỉ sử dụng trong
trường hợp nước sau xử lý đòi hỏi có chất lượng cao.

II.


Các phương pháp hoá lý

1. Keo tụ

SVTH : Nguyễn Đức Ban

11


TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33
TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A
ân
Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon
â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm
Các hạt cặn có kích thước nhỏ hơn 10-4 mm thường không thể tự lắng được mà luôn tồn tại
ở trạng thái lơ lửng. Muốn loại bỏ các hạt cặn lơ lửng phải dùng biện pháp xử lý cơ học kết hợp
với biện pháp hóa học, tức là cho vào nước cần xử lý các chất phản ứng để tạo ra các hạt keo có
khả năng kết dính lại với nhau và dính kết các hạt cặn lơ lửng trong nước, tạo thành các bông
cặn lớn hơn có trọng lượng đáng kể. Do đó, các bông cặn mới tạo thành dễ dàng lắng xuống ở bể
lắng. Để thực hiện quá trình keo tụ, người ta cho vào trong nước các chất keo tụ thích hợp như :
phèn nhôm Al2(SO4)3, phèn sắt loại FeSO4, Fe2(SO4)3 hoặc loại FeCl3. Các loại phèn này được
đưa vào nước dưới dạng dung dịch hòa tan.
2. Tuyển nổi
-

O

F
N

Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ vào pha lỏng. Các bọt khí

I
.
H

này sẽ kết dính với các hạt cặn. Khi khối lượng riêng của tập hợp bọt khí và cặn nhỏ hơn
khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt khí nổi lên bề mặt.
3. Hấp phụ

N
A

Quá trình hấp phụ được thực hiện bằng cách cho tiếp xúc hai pha không hòa tan là pha rắn

X
G
N

(chất hấp phụ) với pha khí hoặc pha lỏng. Dung chất (chất bị hấp thụ) sẽ đi từ pha lỏng (hoặc
pha khí) đến pha rắn cho đến khi nồng độ dung chất trong dung dịch đạt cân bằng. Các chất hấp

O
U

phụ thường sử dụng: than hoạt tính, tro, xỉ, mạt cưa, silicagen, keo nhôm.
4. Trao đổi ion


R
T
I
O

Phương pháp này có thể khử tương đối triệt để các tạp chất ở trạng thái ion trong nước như
Zn, Cu, Cr, Ni, Hg, Mn … cũng như các hợp chất của asen, photpho, xyanua, chất phóng xạ.

M

Thường sử dụng nhựa trao đổi ion nhằm khử cứng và khử khoáng.

III.

Các phương pháp hóa học

1. Phương pháp trung hòa
Nhằm trung hòa nước thải có pH quá cao hoặc quá thấp, tạo điều kiện cho các quá trình xử
lý hóa lý và sinh học :
H+ + OH- ® H2O

SVTH : Nguyễn Đức Ban

12


TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33
TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A

ân
Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon
â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm
Vôi (Ca(OH)2) thường được sử dụng rộng rãi như một bazơ để xử lý các nước thải có tính
axit, trong khi axit sulfuric (H2SO4) là một chất tương đối rẻ tiền dùng trong xử lý nước thải có
tính bazơ.
2. Phương pháp oxy hóa – khử
Phương pháp này được dùng để:
-

Khử trùng nước.

-

Chuyển một nguyên tố hòa tan sang kết tủa hoặc một nguyên tố hòa tan sang thể khí.

-

Biến đổi một chất không phân hủy sinh học thành nhiều chất đơn giản hơn, có khả năng
đồng hóa bằng vi khuẩn.

-

O
F
N

Loại bỏ các kim loại nặng như Cu, Pb, Zn, Cr, Ni, As …và một số chất độc như cyanua.


I
.
H

Các chất oxy hóa thông dụng:Ozon, Chlorine, Hydro peroxide, Kali permanganate
Quá trình này thường phụ thuộc rõ rệt vào pH và sự hiện diện của chất xúc tác.
3. Kết tủa hóa học

N
A

Kết tủa hóa học thường được sử dụng để loại trừ các kim loại nặng trong nước. Phương

X
G
N

pháp được sử dụng rộng rãi nhất để kết tủa các kim loại là tạo thành các hydroxide, ví dụ :
3+

-

Cr + 3OH ® Cr(OH)3

O
U

Fe3+ + 3OH- ® Fe(OH)3


Phương pháp kết tủa hóa học hay được sử dụng nhất là phương pháp tạo các kết tủa với

R
T
I
O

vôi. Soda cũng có thể được sử dụng để kết tủa các kim loại dưới dạng hydroxide (Fe(OH)3),
carbonate (CdCO3), …Anion carbonate tạo ra hydroxide do phản ứng thủy phân với nước :

M

IV.

CO32- + H2O ® HCO3- + OH-

Phương pháp sinh học

Phương pháp sinh học được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải

cũng như một số chất vô cơ như: H2S, sulfide, ammonia, … dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh
vật. Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất làm thức ăn để sinh trưởng và phát
triển. Một cách tổng quát, phương pháp xử lý sinh học có thể phân thành 2 loại :
-

Phương pháp kỵ khí : Sử dụng nhóm vi sinh vật kỵ khí, hoạt động trong điều kiện không có

ôxy.

SVTH : Nguyễn Đức Ban


13


TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33
TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A
ân
Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon
â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm

-

Phương pháp hiếu khí : Sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện cung

cấp ôxy liên tục.
1. Phương pháp sinh học nhân tạo
a. Quá trình kỵ khí
* Bể phản ứng yếm khí tiếp xúc
Quá trình phân hủy xảy ra trong bể kín với bùn tuần hoàn. Hỗn hợp bùn và nước thải trong
bể được khuấy trộn hoàn toàn, sau khi phân hủy hỗn hợp được đưa sang bể lắng hoặc bể tuyển
nổi để tách riêng bùn và nước. Bùn tuần hoàn trở lại bể kỵ khí, lượng bùn dư thải bỏ thường rất ít

O
F
N

do tốc độ sinh trưởng của vi sinh vật khá chậm.


I
.
H

* Bể xử lý bằng lớp bùn kỵ khí với dòng nước đi từ dưới lên (UASB)

Đây là một trong những quá trình kỵ khí ứng dụng rộng rãi nhất trên thế do hai đặc điểm
chính sau :

N
A

-

Cả ba quá trình phân hủy-lắng bùn-tách khí được lắp đặt trong cùng một công trình.

-

Tạo thành các loại bùn hạt có mật độ vi sinh vật rất cao và tốc độ lắng vượt xa so với bùn

hoạt tính hiếu khí dạng lơ lửng

O
U

X
G
N


Bên cạnh đó, quá trình xử lý sinh học kỵ khí UASB còn có những ưu điểm so với quá trình
bùn hoạt tính hiếu khí như :

R
T
I
O

-

Ít tiêu tốn năng lượng vận hành.

-

Ít bùn dư nên giảm chi phí xử lý bùn.

-

Bùn sinh ra dễ tách nước.

-

Nhu cầu dinh dưỡng thấp nên giảm chi phí bổ sung dinh dưỡng.

-

Có khả năng thu hồi năng lượng từ khí Methane.

M


* Bể lọc kỵ khí
Bể lọc kỵ khí là một bể chứa vật liệu tiếp xúc để xử lý chất hữu cơ chứa carbon trong nước
thải. Nước thải được dẫn vào bể từ dưới lên hoặc từ trên xuống, tiếp xúc với lớp vật liệu trên đó
có vi sinh vật kỵ khí sinh trưởng và phát triển. Vì vi sinh vật được giữ trên bề mặt vật liệu tiếp
xúc và không bị rửa trôi theo nước sau xử lý nên thời gian lưu của tế bào sinh vật rất cao
(khoảng 100 ngày).
SVTH : Nguyễn Đức Ban

14


TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33
TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A
ân
Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon
â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm

b. Quá trình hiếu khí
Ø
Quá trình xử lý hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng
Trong quá trình bùn hoạt tính, các chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan chuyển hóa thành
bông bùn sinh học – quần thể vi sinh vật hiếu khí – có khả năng lắng dưới tác dụng của trọng
lực. Nước chảy liên tục vào bể aeroten, trong đó khí được đưa vào cùng xáo trộn với bùn hoạt
tính cung cấp ôxy cho vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ. Dưới điều kiện như thế, vi sinh vật sinh
trưởng tăng sinh khối và kết thành bông bùn. Hỗn hợp bùn và nước thải chảy đến bể lắng đợt 2
và tại đây bùn hoạt tính lắng xuống đáy. Một lượng lớn bùn hoạt tính (25 – 75% lưu lượng) tuần


O
F
N

hoàn về bể aeroten để giữ ổn định mật độ vi khuẩn, tạo điều kiện phân hủy nhanh chất hữu cơ.
Lượng sinh khối dư mỗi ngày cùng với lượng bùn tươi từ bể lắng 1 được dẫn tiếp tục đến công

I
.
H

trình xử lý bùn. Một số dạng bể ứng dụng quá trình bùn hoạt tính lơ lửng như : Bể aeroten
thông thường, bể aeroten xáo trộn hoàn chỉnh, mương ôxy hóa, bể hoạt động gián đoạn, . . .
* Bể aeroten thông thường

Nướ c chưa
xử lý

M

X
G
N

N
A

Bể aerotank

O

U

Bể lắn g 1

R
T
I
O

Nướ c thải
sau xử lý
Bể lắ ng 2

Bù n thả i
Bù n tuầ n hoà n

Bù n

Hình 3.1 : Bể aeroten thông thường

* Bể aerotank xáo trộn hoàn toàn
Đòi hỏi chọn hình dạng bể, trang thiết bị sục khí thích hợp. Thiết bị sục khí cơ khí (motour
và cánh khuấy) hoặc thiết bị khuếch tán khí thường được sử dụng.
* Mương oxy hóa
Là mương dẫn dạng vòng có sục khí để tạo dòng chảy trong mương có vận tốc đủ xáo trộn
bùn hoạt tính. Vận tốc trong mương thường được thiết kế lớn hơn 3 m/s để tránh cặn lắng.
Mương ôxy hóa có thể kết hợp quá trình xử lý nitơ.
SVTH : Nguyễn Đức Ban

15



TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33
TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A
ân
Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon
â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm
* Bể hoạt động gián đoạn (SBR)
Bể hoạt động gián đoạn là hệ thống xử lý nước thải với bùn hoạt tính theo kiểu làm đầy và
xả cạn. Quá trình xảy ra trong bể SBR tương tự như trong bể bùn hoạt tính hoạt động liên tục,
chỉ có điều tất cả quá trình xảy ra trong cùng một bể và được thực hiện lần lượt theo các bước :
(1) làm đầy, (2) phản ứng, (3) lắng, (4) xả cạn, (5) ngưng.

Ø

Quá trình xử lý hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám

O
F
N

* Bể lọc sinh học

Bể lọc sinh học chứa đầy vật liệu tiếp xúc, là giá thể cho vi sinh vật sống bám. Vật liệu

I
.

H

tiếp xúc thường là đá có đường kính trung bình 25 – 100 mm, hoặc vật liệu nhựa có hình dạng
khác nhau, … có chiều cao từ 4 – 12 m. Nước thải được phân bố đều trên mặt lớp vật liệu bằng

N
A

hệ thống quay hoặc vòi phun. Quần thể vi sinh vật sống bám trên giá thể tạo nên màng nhầy

X
G
N

sinh học có khả năng hấp phụ và phân hủy chất hữu cơ chứa trong nước thải. Quần thể vi sinh
vật này có thể bao gồm vi khuẩn hiếu khí, kỵ khí và tùy tiện, nấm, tảo, và các động vật nguyên
sinh, … trong đó vi khuẩn tùy tiện chiếm ưu thế.

O
U

Phần bên ngoài lớp màng nhầy (khoảng 0,1 – 0,2 mm) là loại vi sinh hiếu khí. Khi vi sinh
phát triển, chiều dày lớp màng ngày càng tăng, vi sinh lớp ngoài tiêu thụ hết lượng ôxy khuếch

R
T
I
O

tán trước khi ôxy thấm vào bên trong. Vì vậy, gần sát bề mặt giá thể môi trường kỵ khí hình

thành. Khi lớp màng dày, chất hữu cơ bị phân hủy hoàn toàn ở lớp ngoài, vi sinh sống gần bề
mặt giá thể thiếu nguồn cơ chất, chất dinh dưỡng dẫn đến tình trạng phân hủy nội bào và mất đi

M

khả năng bám dính. Nước thải sau xử lý được thu qua hệ thống thu nước đặt bên dưới. Sau khi ra
khỏi bể, nước thải vào bể lắng đợt hai để loại bỏ màng vi sinh tách khỏi giá thể. Nước sau xử lý
có thể tuần hoàn để pha loãng nước thải đầu vào bể lọc sinh học, đồng thời duy trì độ ẩm cho
màng nhầy.
* Bể lọc sinh học tiếp xúc quay (RBC)
RBC bao gồm các đóa tròn polystyren hoặc polyvinyl chloride đặt gần sát nhau. Đóa nhúng
chìm một phần trong nước thải và quay ở tốc độ chậm. Tương tự như bể lọc sinh học, màng vi
sinh hình thành và bám trên bề mặt đóa. Khi đóa quay, mang sinh khối trên đóa tiếp xúc với chất
SVTH : Nguyễn Đức Ban

16


TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33
TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A
ân
Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon
â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm
hữu cơ trong nước thải và sau đó tiếp xúc với ôxy. Đóa quay tạo điều kiện chuyển hóa ôxy và
luôn giữ sinh khối trong điều kiện hiếu khí. Đồng thời, khi đóa quay tạo nên lực cắt loại bỏ các
màng vi sinh không còn khả năng bám dính và giữ chúng ở dạng lơ lửng để đưa sang bể lắng đợt
hai.

2. Phương pháp sinh học tự nhiên
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào khả năng tự làm sạch của đất và nguồn nước. Việc
xử lý nước thải được thực hiện trên các công trình :

O
F
N

I
.
H

* Cánh đồng tưới

Dẫn nước thải theo hệ thống mương đất trên cánh đồng tưới, dùng bơm và ống phân phối

N
A

phun nước thải lên mặt đất. Một phần nước bốc hơi, phần còn lại thấm vào đất để tạo độ ẩm và

X
G
N

cung cấp một phần chất dinh dưỡng cho cây cỏ sinh trưởng. Phương pháp này chỉ được dùng hạn
chế ở những nơi có khối lượng nước thải nhỏ, vùng đất khô cằn xa khu dân cư, độ bốc hơi cao và
đất luôn thiếu độ ẩm.

O

U

Ở cánh đồng tưới không được trồng rau xanh và cây thực phẩm vì vi khuẩn, virút gây bệnh
và kim loại nặng trong nước thải chưa được loại bỏ sẽ gây tác hại cho sức khỏe của người sử

R
T
I
O

dụng các loại rau và cây thực phẩm này.

M

* Xả nước thải vào ao, hồ, sông suối
Nước thải được xả vào những nơi vận chuyển và chứa nước có sẵn trong tự nhiên để pha
loãng chúng và tận dụng khả năng tự làm sạch của các nguồn nước tự nhiên.
Khi lưu lượng và tổng hàm lượng chất bẩn trong nước thải nhỏ so với lượng nước của nguồn
tiếp nhận, ôxy hòa tan có trong nước đủ để cấp cho quá trình làm sạch hiếu khí các chất hữu cơ.
* Hồ sinh học
Hệ hồ có thể phân loại như sau : (1) hồ hiếu khí, (2) hồ tùy tiện, (3) hồ kỵ khí
o Hồ hiếu khí

SVTH : Nguyễn Đức Ban

17


TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33

TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A
ân
Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon
â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm
Có diện tích rộng, chiều sâu cạn. Chất hữu cơ trong nước thải được xử lý chủ yếu nhờ sự
cộng sinh giữa tảo và vi khuẩn sống ở dạng lơ lửng. Ôxy cung cấp cho vi khuẩn nhờ sự khuếch
tán qua bề mặt và quang hợp của tảo. Chất dinh dưỡng và CO2 sinh ra trong quá trình phân hũy
chất hữu cơ được tảo sử dụng. Hồ hiếu khí có hai dạng : (1) có mục đích là tối ưu sản lượng tảo,
hồ này có chiều sâu cạn 0,15 – 0,45 m; (2) tối ưu lượng ôxy cung cấp cho vi khuẩn, chiều sâu hồ
này khoảng 1,5 m. Để đạt hiệu quả tốt có thể cung cấp ôxy bằng cách thổi khí nhân tạo.
o Hồ tùy tiện
Trong hồ tùy tiện tồn tại 03 khu vực: (1) khu vực bề mặt, nơi đó chủ yếu vi khuẩn và tảo
sống cộng sinh; (2) khu vực đáy, tích lũy cặn lắng và cặn này bị phân hủy nhờ vi khuẩn kỵ khí;

O
F
N

(3) khu vực trung gian, chất hữu cơ trong nước thải chịu sự phân hủy của vi khuẩn tùy tiện. Có
thể sử dụng máy khuấy để tạo điều kiện hiếu khí trên bề mặt khi tải trọng cao. Tải trọng thích

I
.
H

hợp dao động trong khoảng 70 – 140 kg BOD5/ha ngày.
o Hồ kỵ khí


N
A

Thường được áp dụng cho xử lý nước thải có nồng độ chất hữu cơ cao và cặn lơ lửng lớn, đồng

X
G
N

thời có thể kết hợp phân hủy bùn lắng. Hồ này có chiều sâu lớn, có thể sâu đến 9 m. Tải trọng
thiết kế khoảng 220 – 560 kg BOD5/ha ngày

O
U

M

R
T
I
O

SVTH : Nguyễn Đức Ban

18


TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33
TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A

ân
Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon
â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm

O
F
N

I
.
H

CHƯƠNG 4 : LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ VÀ TÍNH TOÁN CÔNG TRÌNH
CHÍNH
I.

Lựa chọn công nghệ
| Các công trình phụ

O
U

X
G
N

N
A


Đây là các công trình nhằm trợ giúp, tạo điều kiện cần thiết cho công trình chính hoạt
động và xử lý nước thải, bùn thải ở công đoạn cuối trước khi thải ra môi trường. Các công trình
phụ được lựa chọn là : song chắn rác, bể thu gom, bể điều hòa, bể tuyển nổi, bể lắng đợt II, bể
khử trùng, bể chứa bùn, bể nén bùn, máy ép bùn băng tải.

M

R
T
I
O

1. Song chắn rác
Là thiết bị phổ biến nhằm loại các loại rác có kích thước lớn như lá cây, que, xương, . . . ra
khỏi nước thải trước các công đoạn xử lý tiếp theo với mục đích bảo vệ các thiết bị như bơm, ống
dẫn, . . . . Các thiết bị chắn rác có thể được phân loại như sau:
- Theo khe hở song chắn thì có hai loại : thô (30 – 200 mm) và trung bình (5 – 25 mm).
- Theo đặc điểm cấu tạo thì có hai loại : cố định và di động.
- Theo phương pháp lấy rác ra khỏi song chắn thì có hai loại : thủ công và cơ giới.
Song chắn rác thường đặt đứng, vuông góc hoặc nghiêng (45 – 60o : làm sạch thủ công,
75 – 85o: làm sạch cơ khí) với dòng chảy. Tiết diện của thanh đan song chắn rác có thể là loại
tiết diện tròn, chữ nhật hay bầu dục. Tiết diện chữ nhật được sử dung rộng rãi nhưng loại này
gây tổn thất áp lực lớn. Ta có thể làm sạch song chắn và lưới chắn bằng thủ công hay bằng các
thiết bị cơ khí tự động hay bán tự động. Hiện nay, trên thị trường đã có bán nhiều loại thiết bị
SVTH : Nguyễn Đức Ban

19



TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
33
TThhiieeátát kkeeá á bbeể å A
ân
Aeerroottaannkk xxưử û llyý ù nnưươớcùc tthhaảiûi xxeeoo ggiiaấy ccoon
â gg ssuuaấtát 11000000 m
m3//nnggaàỳy đđeêm
âm
vừa làm lưới chắn rác, vừa làm cắt và nghiền vụn rác thành các hạt hoặc mảnh nhỏ lơ lửng trong
nước thải mà không làm tắc ống, không gây hại cho máy bơm. Tuy nhiên, các loại thiết bị này
cũng có nhược điểm là gây khó khăn cho các công trình xử lý tiếp theo do lượng cặn trong nước
thải tăng lên. Loại này gây tắc nghẽn hệ thống phân phối khí và các thiết bị làm thoáng trong bể
sinh học, chủ yếu là các đóa, lỗ phân phối khí và dính bám vào các tuabin làm hư hại và giảm
công suất của thiết bị làm thoáng bề mặt. Do vậy, ta cần cân nhắc kỹ khi lựa chọn các loại thiết
bị chắn rác.
2. Bể thu gom nước thải
Nước thải từ phân xưởng sản xuất và nước thải sinh hoạt của công ty theo hệ thống cống
dẫn chảy vào các hố ga. Từ đây nước thải được bơm đến bể thu gom nước thải.

O
F
N

I
.
H

3. Bể tuyển nổi

N

A

* Thành phần và tính chất nước thải công đoạn xeo giấy
Thông số

Đầu vào

PH
BOD5 tổng, mg/L
COD, mg/L
SS, mg/L
Độ maøu, Pt – Co
N – NH3, mg/L
P – PO43-, mg/L

6.3 – 7.2
500
1100
653
450
1.15
1.21

M

R
T
I
O


O
U

X
G
N

Mức độ xử lý
(TCVN 5945 : 1995, loại B)
6.0 – 8.5
£ 50
£ 100
£ 100
£ 35
£4

Đặc điểm nước thải của nhà máy cho thấy, tỷ lệ BOD/COD bằng 0,34. Như vậy chứng tỏ
trong nước thải chứa hàm lượng chất khó có khả năng phân hủy sinh học lớn, chất hữu cơ dễ
phân hủy sinh học. Các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học trong nước thải của nhà máy tồn tại ở
2 dạng: bột giấy lơ lửng và chất hữu cơ hòa tan. Để thu hồi bột lẫn trong nước thải, phương án tối
ưu là sử dụng phương pháp xử lý cơ học tuyển nổi, khí nén tạo áp lực cho dòng chảy và bột giấy
có tỷ trọng nhẹ hơn nước nổi lên trên bề mặt, các thanh gạt có nhiệm vụ thu hồi lại lượng bột

SVTH : Nguyễn Đức Ban

20




×