Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Một số biện pháp thúc đẩy phát triển TM Điện tử ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.19 KB, 45 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thơng
mại điện tử (TMĐT) ra đời là kết quả hợp thành của nền kinh tế số
hoá và xã hội thông tin. Thơng mại điện tử bao trùm một phạm vi
rộng lớn các hoạt động kinh tế và xã hội, nó mang đến lợi ích tiềm
năng và đồng thời cả thách thức lớn cho ngời sử dụng.
Thơng mại điện tử đang phát triển nhanh trên bình diện toàn
cầu, tuy hiện nay đang áp dụng chủ yếu ở các nớc công nghiệp phát
triển nhng các nớc đang phát triển cũng bắt đầu tham gia. Toàn cầu
đang hớng tới giao dịch thông qua TMĐT.
Việt Nam tuy cơ sở hạ tầng cho TMĐT cha hình thành hoàn
thiện, song cùng xu hớng hội nhập, chúng ta là thành viên của
APEC, của ASEAN là quan sát viên của WTO, Việt Nam không
thể sớm cũng không thể muộn tham gia TMĐT.
Thơng mại điện tử đa lại lợi ích tiềm tàng giúp ngời tham gia
thu đợc thông tin phong phú về thị trờng và đối tác, giảm chi phí, mở
rộng quy mô doanh nghiệp, rút ngắn chu kỳ kinh doanh và đặc biệt
với nớc đang phát triển đây là cơ hội tạo bớc tiến nhảy vọt rút ngắn
khoảng cách với các nớc tiến triển.
Song nh lời khuyên của một chuyên gia trung tâm thơng mại
quốc tế: Chớ nên nhìn nhận TMĐT chỉ đơn thuần là dùng phơng
tiện điện tử để thực hiện các hoạt động buôn bán truyền thống mà nên
hiểu rằng khi chấp nhận và ứng dụng TMĐT thì toàn bộ hình thái
hoạt động của một nớc sẽ thay đổi, cả hệ thống giáo dục, cả tập quán
làm việc, cả quan hệ quốc tế.
1
Nhận thức đợc vai trò lớn của TMĐT với sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc,... Trong điều kiện thực tế ở Việt Nam môi
trờng cho TMĐT cha hình thành ngay cả việc nhận thức về TMĐT
cũng còn sơ sài và cha phổ biến trong dân chúng. Song Việt Nam
đang bắt đầu xây dựng các quy định khung để hình thành chiến lợc


về TMĐT tiếp đó xây dựng và thực hiện chơng trình tổng thể chấp
nhận và áp dụng TMĐT.
Cùng với việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nớc đi trớc kết hợp
với điều kiện thực tế Việt Nam, em xin mạnh dạn đề xuất
"một số biện pháp thúc đẩy phát triển TMĐT ở Việt nam".
Thơng mại điện tử là vấn đề mới mẻ với kiến thức có hạn, đề tài
này không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong đợc học hỏi thêm
cũng nh mong muốn một ngày gần đây TMĐT sẽ góp phần đa Việt
nam trở thành con rồng Châu á.
Nội dung đề tài gồm ba ch ơng lớn:
- ch ơng 1 : Những vấn đề cơ bản về tMĐT.
- ch ơng 2 : Thực trạng phát triển tMĐT trên thế giới
và ở việt Nam.
- ch ơng 3 : Một số biện pháp thúc đẩy TMĐT ở Việt nam.
2
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về thơng mại điện tử
I-/ Tầm quan trọng của thơng mại điện tử:
1-/ Khái niệm thơng mại điện tử:
Sự phát triển và hoàn thiện của kỹ thuật số đã đa tới cuộc cách mạng số hoá
thúc đẩy sự ra đời của kinh tế số hoá và xã hội thông tin mà TMĐT là một bộ
phận hợp thành.
TMĐT là gì ?
TMĐT - Electrolic Commerce, một số yếu tố hợp thành của nền kinh tế số
hoá, là hình thái hoạt động thơng mại bằng các phơng pháp điện tử, là việc trao đổi
thông tin thơng mại thông tin qua các phơng tiện công nghệ điện tử mà nói chung là
không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch (nên
còn gọi là thơng mại không có giấy tờ).
Thông tin trong khái niệm trên đợc hiểu là bất cứ gì có thể truyền tải bằng kỹ
thuật điện tử, bao gồm các th từ, các tệp văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bản tính, bản

vẽ thiết kế bằng máy tính điện tử, các hình đồ hoạ, quảng cáo,...
Thơng mại - (commerce) đợc hiểu là mọi vấn đề nảy sinh ra từ mọi mối quan
hệ mang tính chất thơng mại dù có hay không có hợp đồng.
Các mối quan hệ mang tính thơng mại bao gồm bất cứ giao dịch thơng mại nào về
cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ thoả thuận phân phối, đại diện hoặc đại lý
thơng mại, ứng thác hoa hồng, t vấn, xây dựng công trình,...
Nh vậy, phạm vi của TMĐT rất rộng bao quát hầu nh mọi hình thái hoạt động
kinh tế, mà không chỉ bao gồm buôn bán hàng hoá dịch vụ (Trade), nó chỉ là một
trong hàng nghìn lĩnh vực áp dụng của TMĐT.
2-/ Thơng mại điện tử là thách thức và cơ hội cần lợi dụng để thực hiện thơng
mại:
Thơng mại điện tử mang lại những tiềm năng to lớn cho doanh nghiệp và toàn
xã hội. Nhờ các phơng tiện của TMĐT các doanh nghiệp có đợc thông tinh phong
phú giúp các cơ hội kinh doanh, giao dịch với nhiều đối tác trong cùng thời điểm;
các chi phí văn phòng, bán hàng, giao dịch giảm hàng trăm lần; dễ dàng tạo dựng và
củng cố quan hệ bạn hàng. Rút ngắn chu kỳ thời gian sản xuất, và trên quan điểm
chiến lợc lâu dài, việc khuếch trơng TMĐT sẽ trực tiếp giúp cho sự phát triển của
công nghệ thông tin.
Với các nớc đang phát triển TMĐT giúp cho họ dễ dàng tiếp xúc với thị trờng rộng
lớn, trong cũng nh ngoài nớc, thúc đẩy sự phát triển văn minh của đất nớc.
3
Chính vì vậy, tuy TMĐT là phơng thức mới phát triển tốc độ nhanh:
Năm 1997, tổng doanh số TMĐT toàn thế giới mới đạt 18 tỷ USD, năm 1999 đã
lên gần 71 tỷ USD theo dự báo của APEC, doanh số này vào 2002 có thể lên tới 1
nghìn tỷ USD: trong đó trao đổi dữ liệu điện tử giữa các doanh nghiệp chiếm khoảng
50%, dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác khoảng 45%, dịch vụ bán lẻ khoảng 5%.
Thách thức:
Tấm huy chơng nào cũng có mặt trái của nó. Giao dịch thơng mại qua các ph-
ơng tiện điện tử trong đó mọi dữ liệu (kể cả chữ ký) đều ở dạng số hoá. Chỉ cần một
sự xâm nhập thông tin chính xác của giác máy tính có thể dẫn đến rủi ro khôn lờng

nh mất tiền, mất thông tin mật, có thể dẫn đến phá sản ở doanh nghiệp và nguy hại
tới an ninh quốc gia.
Ngoài ra trên lĩnh vực văn hoá xã hội, cùng với tác dụng bao trùm của Internet
làm công cụ gián tiếp, nó có thể trở thành hòm th mua - bán dâm, ma tuý và buôn
lậu; các lực lợng phản xã hội đa lên Internet phim con heo, tuyên truyền kích dục trẻ
em, hớng dẫn làm bom th; làm chất nổ phá hoại; tuyên truyền kích động bạo lực,
phân biệt chủng tộc, kỳ thị tôn giáo.
Đặc biệt trong giao dịch, mua bán. Quy cách phẩm chất hàng hoá và các thông
tin liên quan đều ở dạng số hoá, nên ngời mua không hiểu rõ về sản phẩm nh buôn
bán vật thể, do đó rủi ro sẽ rất cao, dễ bị kẻ xấu lợi dụng lừa gạt. Nhất là với một nớc
nghèo nh nớc ta trình độ tin học còn non yếu thì trong thời kỳ đầu phòng tránh những
cú lừa có quy mô là điều cần lu ý.
Còn vấn đề cốt lõi xâu xa với các nớc nghèo đó là Mỹ với sự khống chế công
nghệ thông tin quốc tế cả phần cứng, phần mềm. Mỹ đi đầu trong kinh tế số hoá và
TMĐT. Vì vậy toàn thế giới sẽ chịu sự khống chế công nghệ của Mỹ và các nớc tiên
tiến gần với Mỹ.
3-/ TMĐT đang phát triển nhanh trên bình diện toàn cầu:
Nền tảng TMĐT quốc tế là Internet và các phơng tiện truyền thông hiện đại (vệ
tinh viễn thông, cáp, vô tuyến, các khí cụ điện tử).
Internet đang phát triển rất nhanh cả về phạm vi bao th, phạm vi ứng dụng, và
chất lợng vận hành. Năm 1991 mới có 31 nớc nối mạng Internet, tới giữa năm 1997
đã có 171 nớc; Số trang Web vào giữa năm 1993 là 130, tới cuối năm 1998 đã lên tới
3,69 triệu trang.
Giữa năm 1994, toàn thế giới có 3,2 triệu địa chỉ Internet, tới 1996 đã lên tới 12,9 triệu
địa chỉ với khoảng 67,5 triệu ngời sử dụng ở khắp Châu lục, giữa 1998 đã có 36,7 triệu địa
chỉ Internet với 100 triệu ngời sử dụng. Theo dự báo số ngời sử dụng Internet toàn thế giới
năm 2000 sẽ lên đến 365 triệu, và 2005 sẽ lên khoảng 1 tỷ ngời.
4
Ngời Mỹ đã liên tục nghiên cứu áp dụng công nghệ hiện đại vào Internet. Họ đã
có chơng trình 5 năm 1998-2000 xây dựng mạng liên lạc viễn thông băng rộng toàn

cầu qua các vệ tinh, cho phép với tới hầu hết số dân 2 tỷ ngời đang sống không có
điện thoại trên toàn thế giới.
Các phơng tiện liên lạc vô tuyến đang hội nhập vào Internet. Các tuyến cáp
quang đang đợc rải trên khắp Châu lục để liên kết tất cả các khí cụ điện tử vào
Internet, sẽ cho phép truy cập nhanh gấp 10 lần so với mạng lới cáp điện thoại hiện
nay. Theo ớc tính Internet/Web đang phát triển với tốc độ cứ 100 ngày thì tổng lợng
thông tin qua "võng mạc toàn cầu" lại tăng lên gấp đôi. Số liệu trung bình các nguồn
doanh số TMĐT toàn thế giới năm 1997 đạt khoảng 18 tỷ USD, năm 1998 ớc 31 tỷ
USD, năm 1999 (dự báo) 71 tỷ USD, năm 2000 (dự báo) 200-250 tỷ USD và năm
2002 là 300 tỷ USD.
Về luật lệ liên quan TMĐT:
Tháng 12-1985 Đại hội đồng liên hiệp quốc ra Nghị quyết yêu cầu các Chính
phủ và tổ chức quốc tế áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn pháp lý của các giao
dịch điện tử.
Tháng 2-1992 Hội nghị các tổ chức (UNCTAD) đề xuất sáng kiến về hiệu quả
thơng mại nhằm giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào sâu hơn buôn bán
quốc tế.
Tháng 10-1994 UNCTAD đề xuất chơng trình "tâm điểm mậu dịch" (Trade
Point Programe).
Tháng 12-1996 Đại hội đồng liên hiệp quốc yêu cầu các nớc phổ biến rộng rãi
nội dung đạo luật mẫu về TMĐT do UNCTAD thảo ra.
Tháng 7-1997 Uỷ ban Châu Âu phát hành tài liệu mang tính chính sách vạch
ra khuôn khổ cho TMĐT ở Châu Âu.
Tháng 11-1997 APEC đã vạch ra chơng trình công tác về TMĐT trong khu vực
APEC và thành lập một tổ chức mang tên là "APEC Electronic commerce Task Force".
Tháng 10-1997 ASEAN tổ chức Hội nghị bàn tròn về TMĐT tại Mã Lai.
Tháng 7-1998 "Tiểu ban điều phối về TMĐT" của ASEAN họp lần thứ nhất.
Tháng 9-1998 UNCTAD tổ chức Hội thảo khu vực các nớc ảrập về TMĐT.
Tháng 11-1998 UNCTAD ra tuyên bố báo chí kêu gọi các nớc đang phát triển
tăng cờng tham gia vào TMĐT, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tháng 9-1998 Hội nghị lần thứ 2 tại ASEAN về TMĐT.
5
Tháng 11-1998 APEC công bố "Chơng trình hành động của APEC về TMĐT"
Tháng 1-1999 "Các nguyên tắc chỉ đạo về TMĐT ASEAN" thông qua lần cuối
để chuẩn bị đa ra Hội nghị Bộ trởng kinh tế ASEAN (lần thứ 30) phê chuẩn.
Nh vậy TMĐT là vấn đề toàn cầu, không một quốc gia nào trên thế giới đến bây
giờ không đa ra chiến lợc cho mình.
4-/ TMĐT với bối cảnh Việt Nam đang tham gia hội nhập khu vực và quốc tế.
Việt Nam đã hội nhập APEC, là thành viên của ASEAN và là quan sát của
WTO. Với tốc độ phát triển của TMĐT, đòi hỏi công việc giao dịch - buôn bán đã,
đang và sẽ sử dụng ngày một nhiều hơn bằng các phơng tiện điện tử.
Hiện nay, môi trờng cho TMĐT theo đúng nghĩa cha hình thành ở Việt Nam, b-
ớc vào lĩnh vực TMĐT Việt Nam không thể tránh khỏi những thách thức lớn nh đã
nêu và nó sẽ là thách thức lớn hơn nữa nếu ngay từ bây giờ chúng ta không có cái
nhìn xác thực về TMĐT và tầm quan trọng của nó.
TMĐT mới vào Việt Nam từ năm 1997, vấn đề này còn là mới mẻ, và nhiều bí
ẩn đối với chúng ta. Việt Nam đã tham gia thảo luận và cam kết quốc tế về TMĐT cụ
thể với APEC và ASEAN.
Từ đây cho thấy Việt Nam "không thể sớm, cũng không thể muộn" triển khai
công việc theo hớng TMĐT.
Việt Nam phải có quá trình nghiên cứu kỹ lỡng, tạo dựng tốt hạ tầng cơ sở, đồng
thời phải có chơng trình thử nghiệm để tiến tới hoà nhập vào TMĐT thế giới.
II-/ Những vấn đề chung về Thơng mại điện tử.
1-/ Nhận thức về TMĐT.
1.1-/ Số hoá và "nền kinh tế số hoá"
Cho tới đầu thế kỷ này, để liên lạc với nhau, ngời ta sử dụng các hệ số ký hiệu
nh âm thanh, hình ảnh, và chữ viết. Trong nửa đầu thế kỷ, kỹ thuật số trên cơ sở hệ
nhị phân. Kỹ thuật số đợc áp dụng trớc hết vào máy tính điện tử, tiếp đó sang lĩnh
vực khác. Việc áp dụng kỹ thuật số có thể coi là một cuộc cách mạng vĩ đại trong
lịch sử nhân loại gọi là cuộc cách mạng số hoá.

Cách mạng số hoá diễn ra với tốc độ cao, chiếc máy tính điện tử đầu tiên có ch-
ơng trình hoá ra đời 1946, kích thớc 4 - 5 gian buồng trị giá nhiều triệu đô la, và chỉ
thực hiện 5000 lệnh một giây. 50 năm sau, máy tính điện tử cá nhân thông dụng chỉ
6
có kích thớc để bàn trị giá gần 1 nghìn đô la, và thực hiện trên 400 triệu lệnh; dự kiến
vào 2012 là 1000 triệu lệnh.
Ngoài ra còn có siêu máy tính mà Bộ Quốc phòng Mỹ đặt cho hãng IBM tốc độ
hàng nghìn tỷ lệnh trong một giây; các phơng tiện hiện đại cũng song song phát
triển, một sợi cáp quang mỏng nh sợi tóc có thể truyền đợc lợng thông tin chứa đựng
trong 90 nghìn cuốn từ điển bách khoa trong một giây.
Trong bối cảnh này khái niệm "TMĐT" đang hình thành và ứng dụng rộng rãi.
1.2-/ Các phơng tiện kỹ thuật điện tử bao gồm:
1.2.1 Điện thoại.
Toàn thế giới có khoảng một tỷ đờng dây thuê bao điện thoại và khoảng 340
triệu ngời dùng điện thoại. Điện thoại là phơng tiện phổ thông để sử dụng và thờng mở
đầu cho các giao dịch thơng mại với sự phát triển của điện thoại di động, liên lạc qua vệ
tinh, ứng dụng điện thoại đang và sẽ trở lên càng rộng rãi hơn.
1.2.2 Máy điện báo (Telex) và Fax.
Máy Fax có thể thay thế dịch vụ đa th và gửi công văn truyền thống; và nay gần
nh đã thay thế hẳn máy Telex chỉ truyền đợc lời văn.
1.2.3 Truyền hình
Toàn thế giới có khoảng 1 tỷ máy thu truyền hình, truyền hình đóng vai trò
quan trọng trong thơng mại, nhất là trong quảng cáo hàng hoá, song truyền hình chỉ
là một công cụ viễn thông một chiều, qua truyền hình khách hàng không thể tìm
kiếm đợc các chào hàng, không thể đàm phán với ngời bán về các điều khoản mua
bán.
1.2.4 Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử.
Thanh toán là khâu quan trọng nhất của thơng mại, và TMĐT không thể thiếu
đợc công cụ thanh toán điện tử thông qua các hệ thống thanh toán điện tử thông qua
các hệ thống thanh toán điện tử và chuyển tiền điện tử mà bản chất là các phơng tiện

tự động chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác.
1.2.5 Mạng nội bộ và liên mạng nội bộ.
Mạng nội bộ là toàn bộ mạng thông tin của một xí nghiệp hay cơ quan và các
liên lạc mọi kiểu giữa các máy tính điện tử trong cơ quan xí nghiệp đó, cộng với liên
lạc di động.
7
1.2.6 Internet và Web.
Internet là liên mạng. Năm 1985 ở Mỹ có 2000 máy chủ thuê bao, năm 1986
các máy tính ngoài biên giới Mỹ cũng nối kết vào.
Năm 1994 toàn thế giới có khoảng 3 triệu ngời sử dụng Internet, năm 1996 con
số đã là 67 triệu ngời. Năm 1998 toàn thế giới có khoảng 100 triệu ngời sử dụng
Internet/Web. Dự báo 1999 là 150 triệu ngời sử dụng.
Nhờ có mạng và các máy tính có địa chỉ Internet có thể giao tiếp với nhau,
truyền gửi cho nhau các thông điệp.
Internet đợc gọi là "toàn cầu võng mạc" hay còn gọi là "võng mạng toàn cầu".
Công nghệ Internet chỉ thực sự trở thành công cụ đắc lực khi áp dụng thêm giao thức
chuẩn quốc tế HTTP (HyperText Transfer Protocol) bằng dịch vụ Web, ngời sử dụng
đọc các thông tin viết bằng ngôn ngữ HTML (HyperText Markup Language) hoặc
các ngôn ngữ khác kết hợp với HTML, và truyền từ nơi này tới nơi khác trên cơ sở
giao thức quốc tế. FTP (File Transfer Protocal), POP (Post office Protocol), SMTP
(Simple Message Transfer Protocol), NNTP (Net News Transfer protocol). Web còn
đợc gọi là "võng thị toàn cầu", Web giống nh một th viện không lồ có hàng triệu
sách, mỗi cuốn có hàng triệu trang và mỗi trang có một gói tin với nội dung nhất
định.
Ngày nay do công nghệ Internet đợc áp dụng rộng rãi vào việc xây dựng và các
mạng nội bộ và mạng ngoại bộ. Internet ra đời và phát triển đã tạo đà thúc đẩy mạnh
mẽ quá trình toàn cầu hoá.
Dù rằng, không dùng Internet/Web vẫn có thể làm thơng mại điện tử, song ngày
nay nói tới TMĐT thờng có nghĩa là nói tới Internet và Web, vì thơng mại đã và đang
trong quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá và hiệu quả hoá, cả hai xu hớng ấy đều đòi

hỏi phải sử dụng triệt để Internet và Web nh các phơng tiện đã đợc quốc tế hoá cao
độ và có hiệu quả sử dụng cao.
1.3-/ Các hình thức hoạt động thơng mại điện tử.
1.3.1 Th tín điện tử.
Các đối tác sử dụng hòm th điện tử để gửi th cho nhau một cách trực tuyến
thông qua mạng gọi là th tín điện tử (e-mail). Đây là thể thông tin ở dạng phi cấu trúc
nghĩa là thông tin không phải tuân thủ một cấu trúc đã thoả thuận.
1.3.2 Thanh toán điện tử:
Là việc thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử thay vì việc giao tay tiền
mặt; việc trả lơng bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng
8
bằng thẻ mua hàng,... là các dạng của thanh toán điện tử. Ngày nay thanh toán điện
tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là:
Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính:
Phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty.
Tiền mặt Internet:
Là tiền đợc mua từ một nơi phát hành sau đó đợc chuyển đổi tự do sang các
đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong phạm vi một nớc cũng nh các quốc
gia, đợc thực hiện bằng kỹ thuật số hoá tiền đợc gọi là tiền mặt số hoá.
Túi tiền điện tử:
Là nơi để tiền mặt Internet mà chủ yếu là thẻ khôn minh, kỹ thuật của nó là
mã hoá khoá công khai/bí mật.
Thẻ khôn minh:
ở mặt sau của thẻ là một chip máy tính điện tử có bộ nhớ để lu trữ tiền số hoá, tiền ấy
chỉ đợc chi trả khi ngời sử dụng và thông điệp đợc xác thực là đúng.
Giao dịch ngân hàng số hoá:
Là giao dịch chứng khoán số hoá.
1.3.3. Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI):
Là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử
khác bằng phơng tiện điện tử mà sử dụng một tiêu chuẩn đã đợc thoả thuận để cấu

trúc thông tin.
EDI ngày càng đợc sử dụng rộng rãi trên bình diện toàn cầu.
EDI đợc áp dụng từ trớc khi có Internet.
Nay EDI đợc thực hiện thông qua Internet. EDI xuất hiện khái niệm mang ảo
mật là mang riêng giữa hai công ty nhng đợc thiết lập trên Web.
TMĐT qua biên giới về bản chất là EDI với các nội dung.
* Giao dịch kết nối.
Đặt hàng.
Giao dịch gửi hàng.
Thanh toán.
1.3.4. Giao gửi số hoá các dung liệu:
Dung liệu là các hàng hoá mà cái ngời ta cần đến là nội dung của nó mà không
phải là bản thân vật mang nội dung nh: tin tức, phim,... Trớc đây dung liệu đợc giao
9
dới dạng hiện vật. Nay dung liệu đợc số hoá và truyền giữ theo mạng gọi là giao gửi
số hoá.
ở Mỹ hiện nay 90% dân chúng dùng Internet/Web để thu nhận tin tức và thông tin,
và khoảng 80,5% sử dụng Internet/Web làm công cụ phục vụ nghiên cứu.
1.3.5 Bán lẻ hàng hoá hữu hình:
Cho tới 1994-1995 hình thức bán hàng này còn cha phát triển, ngay ở Mỹ cũng
chỉ có vài cửa hàng có mặt trên Internet. Nay danh sách này đã mở rộng về bề sâu và
chiều rộng, từ hoa, quần áo tới ô tô,... gọi là mua hàng trên mạng.
ở một số nớc Internet bắt đầu trở thành công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hoá
hữu hình.
Dới đây là biểu tỷ trọng các loại hàng hoá và dịch vụ trong TMĐT thế giới:
Ngành công nghiệp 1997 2000
Dịch vụ ngân hàng và tài chính 21,05% 34,04%
Giao dịch chứng khoán 7,89% 17,02%
Mua hàng bằng giỏ hàng điện tử 31,47% 10,21%
Phần mềm máy tính điện tử 10,39% 5,11%

Phần cứng máy tính điện tử 2,10% 6,81%
Sách báo 2,62% 1,28%
Nhạc 2,62% 1,7%
Lữ hành (chọn tuyến đi, mua vé máy bay) 18,35% 10,21%
Đặt mua vé (xem hát, phim,...) 1,41% 1,7%
Điện thoại 1,05% 5,11%
Quảng cáo 1,05% 6,81%
Tổng số 100% 100%
1.4-/ Giao dịch TMĐT:
Ngời với ngời.
Qua điện thoại, máy Fax và th điện tử.
Ngời với máy tính điện tử.
Trực tiếp hoặc qua các mẫu biểu điện tử.
Máy tính điện tử với máy tính điện tử.
Qua trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) thẻ khôn minh, các dữ liệu mã hoá bằng vạch.
Máy tính điện tử với ngời.
Qua th tín do máy tính tự động sản ra, máy Fax, và th điện tử.
1.5-/ Các bên tham gia TMĐT:
10
Giữa doanh nghiệp với ngời tiêu thụ.
Giao dịch qua điện thoại, các biểu mẫu điện tử, th điện tử, fax. Mục đích giúp
ngời tiêu thụ có thể mua hàng tại nhà.
Giữa các doanh nghiệp với nhau.
Giao dịch qua EDI, các biểu mẫu điện tử, thẻ khôn minh, mã vạch. Trao đổi dữ
liệu mua bán và thanh toán hàng hoá và lao vụ mục đích đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh.
Giữa doanh nghiệp với các cơ quan Chính phủ.
Dùng điện thoại, E-mail, Fax, các biểu mẫu điện tử. Nhằm mục đích mua sắm
Chính phủ theo kiểu trực tuyến, các mục đích quản lý thuế quan, thông tin.
Giữa ngời tiêu thụ với các cơ quan Chính phủ.

Điện thoại, Fax, biểu mẫu điện tử.
Giải quyết các vấn đề thuế, hải quản, thông tin.
Giữa các Chính phủ.
Fax, điện thoại, các biểu mẫu điện tử, EDI. Nhằm trao đổi thông tin.
1.6-/ Hình thái hợp đồng TMĐT:
TMĐT bao quát cả giao dịch có hợp đồng và giao dịch không có hợp đồng. Xét
riêng về giao dịch có hợp đồng thì hợp đồng TMĐT có một số điểm khác với hợp
đồng thông thờng:
Địa chỉ pháp lý của các bên: Ngoài địa chỉ địa lý còn có địa chỉ E-mail, mã
doanh nghiệp.
Có các quy định về phạm vi thời gian, và phạm vi địa lý của giao dịch.
Có kèm các văn bản và ảnh miêu tả sản phẩm hoặc dung liệu trao đổi, và quy
định về các sai sót trong văn bản hoặc ảnh chụp.
Có các quy định về xác nhận điện tử.
Có quy định bảo rằng các giao dịch điện tử đợc coi là chứng cớ pháp lý về bản
chất và ngày tháng giao dịch.
Có các quy định chi tiết về phơng thức thanh toán điện tử.
Có quy định về trung gian bảo đảm chất lợng.
2-/ Lợi ích về TMĐT:
2.1-/ Nắm đợc thông tin phong phú:
Giúp cho doanh nghiệp nắm đợc thông tin phong phú về kinh tế - thơng mại,
nhờ đó có thể xây dựng chiến lợc về sản xuất, kinh doanh thích hợp với xu hớng
quốc tế.
2.2-/ Giảm chi phí sản xuất:
11
Giảm chi phí sản xuất trớc hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng không giấy
tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm
nhiều lần. Theo số liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm trên hớng này
đạt 30%. Điều quan trọng là các nhân viên có năng lực đợc giải phóng khỏi nhiều
công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển sẽ đa đến những lợi ích to

lớn lâu dài.
2.3-/ Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị:
TMĐT giúp giảm chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị bằng phơng tiện Internet/
Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch đợc với rất nhiều khách hàng, ca-ta-lô
điện tử trên Web phong phú hơn nhiều và thờng xuyên cập nhật so với ca-ta-lô in ấn
chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời.
2.4-/ Giảm chi phí giao dịch:
TMĐT giúp cho các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch.
Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng
khoảng 0,5 phần nghìn thời gian giao dịch qua bu điện. Trong khi dó chi phí giao
dịch qua Internet chỉ bằng khoảng 5% chi phí giao dịch qua Fax hay qua bu điện
chuyển phát nhanh.
Nh vậy TMĐT giúp cho các doanh nghiệp giảm đợc chi phí về tiền và chi phí thời
gian, tăng chu kỳ hoạt động kinh doanh, tận dụng cơ hội trong kinh doanh.
2.5-/ Giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác:
TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành
tố tham gia vào quá trình thơng mại. Thông qua mạng các thành tố tham gia có thể
giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau gần nh không còn khoảng cách địa lý và thời
gian nữa. Nhờ đó cả sự hợp tác lẫn sự quản lý đều đợc tiến hành nhanh chóng, liên
tục.
2.6-/ Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế số hoá:
TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghiệp thông tin là ngành có
lợi nhuận cao nhất và đóng vai trò lớn trong nền kinh tế, góp phần sớm tiếp cận với
nền kinh tế số hoá.
Lợi ích này có một ý nghĩa đặc biệt đối với các nớc đang phát triển: nếu không
nhanh chóng tiếp cận vào nền kinh tế số hoá, hay còn gọi là nền kinh tế ảo thì sau
khoảng một thập kỷ nữa các nớc phát triển sẽ bỏ rơi hoàn toàn.
Cũng từ đây chiến lợc đối với các nớc đang phát triển là sớm tiếp cận với nền
kinh tế số hoá thì có thể sẽ tạo đợc bớc đại nhảy vọt, có thể rút ngắn khoảng cách với
các nớc phát triển.

3-/ Các đòi hỏi của TMĐT:
12
Những đòi hỏi của TMĐT là một tổng thể của hàng chục vấn đề phức tạp đan
xen nhau trong một mối quan hệ hữu cơ và bao gồm:
3.1-/ Hạ tầng cơ sở công nghệ:
Chỉ có thể tiến hành thực tế và một cách có hiệu quả TMĐT khi đã có một hạ
tầng cơ sở thông tin công nghệ đủ năng lực bao gồm 2 nhánh: tính toán và truyền
thông ngoài ra cần phải có ngành điện lực đủ mạnh. Hiện nay đang có xu hớng đa cả
công nghệ bảo mật và an toàn vào cơ sở hạ tầng công nghệ của TMĐT. Đòi hỏi về hạ
tầng cơ sở công nghệ bao gồm hai mặt: một là tính tiên tiến, hiện đại về công nghệ
và thiết bị; hai là tính phổ cập về kinh tế.
3.2-/ Hạ tầng cơ sở nhân lực:
TMĐT là hoạt động liên quan tới mọi con ngời từ ngời tiêu thụ đến ngời sản
xuất, phân phối các cơ quan Chính phủ, các nhà công nghệ. Nên việc áp dụng TMĐT
đòi hỏi đa số con ngời phải có kỹ năng thực tế ứng dụng công nghệ thông tin một
cách có hiệu quả, có thói quen làm việc trên máy tính, trên mạng máy tính, và cần
phải có một đội ngũ chuyên môn thông tin đủ mạnh.
3.3-/ Bảo mật an toàn:
Giao dịch TMĐT ở dạng số hoá đặt ra yêu cầu nghiêm ngặt về tính bảo mật, an
toàn, tránh mất tiền, lừa gạt, thay đổi thông tin, xâm nhập dữ liệu,... là các rủi ro ngày một
lớn, không chỉ với ngời buôn bán mà cả với ngời quản lý, với từng quốc gia.
Đòi hỏi phải có hệ thống bảo mật, an toàn đợc thiết kế trên cơ sở kỹ thuật mã
hoá hiện đại, và một cơ chế an ninh hữu hiệu.
3.4-/ Môi trờng kinh tế pháp lý:
TMĐT chỉ có thể đợc tiến hành khi tính pháp lý của nó đợc thừa nhận và có các cơ
quan xác thực chứng nhận chữ ký điện tử,... Ngoài ra, còn đòi hỏi mọi doanh nghiệp
hàng hoá và lao vụ đều đã đợc mã hoá thống nhất, một hệ thống thuế thích hợp để xử lý
các dung liệu và các dịch vụ mua bán qua mạng. Đòi hỏi phải có một môi trờng kinh tế
đã tiêu chuẩn hoá ở mức cao, với các khía cạnh của TMĐT đợc phản ánh đầy đủ trong
hệ thống nội luật. Trên bình diện quốc tế, vấn đề môi trờng pháp lý còn phức tạp hơn

nữa, vì các trao đổi là xuyên quốc gia, đòi hỏi phải có sự hài hoà giữa các hệ thống pháp
luật và hệ thống chính trị khác nhau.
3.5-/ Tác động văn hoá xã hội:
Internet là công cụ giao tiếp hữu hiệu, nó góp phần chuyển tải thông tin nhanh
nhất, nhng đồng thời bọn phản xã hội có thể lợi dụng Internet để làm hòm th giao
dịch buôn bán dâm, mua bán ma tuý, buôn lậu, có thể thông tin những thông tin không
xác thực ảnh hởng đến uy tín của cá nhân, tổ chức, thậm chí là Chính phủ của một nớc
nào đó. Đòi hỏi phải có phơng pháp giữ gìn bí mật riêng.
3.6-/ Hệ thống thanh toán tự động:
Đòi hỏi phải có một hệ thống thanh toán tài chính ở mức độ phát triển đủ cao,
cho phép tiến hành thanh toán tự động (thẻ khôn minh). Khi cha có hệ thống thanh
13
toán này thì TMĐT chỉ giới hạn trong khâu trao đổi tin tức, còn việc buôn bán hàng
hoá và dịch vụ vẫn phải kết thúc bằng trả tiền trực tiếp hoặc qua các phơng tiện thanh
toán truyền thống, hiệu quả sẽ thấp và rất có thể không đủ bù đắp chi phí TMĐT.
3.7-/ Bảo vệ sở hữu trí tuệ:
Tài sản của con ngời, của quốc gia đang quy dần về tài sản chất xám, thông
tin trở thành tài sản và bảo vệ tài sản cuối cùng sẽ trở thành bảo vệ sở hữu trí tuệ. Vì
thế trong việc truyền gửi các dung liệu qua mạng nổi lên vấn đề bảo vệ sở hữu chất
xám và bản quyền của các thông tin ở khía cạnh phức tạp hơn nhiều so với bảo vệ sở
hữu trí tuệ trong kinh tế vật thể.
3.8-/ Bảo vệ ngời tiêu dùng:
Đây là mục tiêu ngày càng đề cao trong thơng mại. Quy cách, phẩm chất hàng
hoá, các thông tin có liên quan trong TMĐT đều ở dạng số hoá, nên ngời mua chịu rủi
ro lớn hơn so với giao dịch thơng mại vật thể. Vì ngời mua không thể nếm thử hay dùng
thử hàng hoá trớc khi mua, và còn khả năng nhầm lẫn các cơ sở dữ liệu, bị lừa gạt bởi
các thông tin và các tổ chức phi pháp có mặt trên mạng.
Đòi hỏi phải có một trung gian đảm bảo chất lợng mà hoạt động hữu hiệu và ít
tốn kém.
Cơ chế bảo đảm chất lợng đặc biệt có ý nghĩa với các nớc đang phát triển, nơi

mà dân chúng cho tới nay vẫn còn tập quán tiếp xúc trực tiếp với hàng hoá và điều
quan trọng họ cha thực hiểu sâu sắc về TMĐT.
3.9-/ Lệ thuộc công nghệ:
Mỹ đang khống chế toàn bộ công nghệ thông tin quốc tế cả phần cứng và phần
mềm, chuẩn công nghệ Internet là chuẩn của Mỹ, các phần mềm tầm cứu và võng
thị chủ yếu là của Mỹ, nớc Mỹ đi đầu trong kinh tế số hoá và TMĐT.
Một khi thơng mại đợc số hoá thì toàn thế giới trên thực tế sẽ nằm trong tầm khống
chế công nghệ của Mỹ. Mỹ sẽ giữ vai trò ngời bán thông tin cho toàn thế giới, với công
nghệ đợc đổi mới hàng ngày và thuần tuý với nền kinh tế ảo, kinh tế tri thức các nớc
khác tiếp tục sản xuất của cải vật chất phục vụ cho Mỹ.
Hơn nữa Mỹ và các nớc tiên tiến gần Mỹ còn biết hết thông tin (kinh tế,
chính trị) của các nớc thuộc đẳng cấp thấp hơn.
Đòi hỏi, ngay từ bây giờ các nớc phải có chiến lợc cụ thể với tình hình nớc
mình, sự du nhập nó là không thể tránh đợc bởi nó còn là cơ hội, nhng nếu chỉ vì bị
bức bách mà tham gia hay chỉ tham gia vì các lợi ích kinh tế vật thể cụ thể thì không
đủ, mà phải có một chiến lợc thích hợp để khỏi trở thành quốc gia thứ cấp về công
nghệ.
14
Chơng II
Thực trạng phát triển TMĐT trên thế giới
và ở Việt Nam
A-/ Thực trạng phát triển TMĐT trên thế giới:
I-/ Thực trạng:
1-/ Khái quát chung:
Cùng với đà phát triển nhanh chóng của kỹ thuật truyền thông hiện đại hoạt
động thơng mại trên Internet hiện nay đang giành đợc sự quan tâm của một bộ phận
ngày càng đông ngời tiêu dùng ở nhiều nớc trên thế giới. TMĐT là xu hớng mới của
thế kỷ 21.
Theo số liệu thống kê của hãng nghiên cứu thị trờng quốc tế IDC (International
Date Corporation) thì giá trị giao dịch TMĐT toàn cầu trên Web đã tăng từ 0,3 tỷ

USD trong năm 1995 lên hơn 12 tỷ USD trong năm 1997, năm 1998 là 39,9 tỷ USD
và dự báo năm 2000 gần 200 tỷ USD.
Biểu đồ sự phát triển TMĐT toàn cầu
Nguồn: Thời báo Kinh tế Việt Nam (27/4/99)
Hiện nay Mỹ là nớc đang khống chế gần nh toàn bộ công nghệ thông tin thế
giới cả phần cứng cũng nh phần mềm. Mỹ đã đi đầu và có nhiều thực tiễn về nền
kinh tế số hoá và TMĐT.
Bảng : số hộ gia đình kết nối Internet trực tuyến
của khu vực Bắc Mỹ và toàn thế giới
(Đơn vị: triệu USD)
15
0.3
2.2
12.9
39.9
95.2
189.9
299.0
443.3
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
Tỷ USD

1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Năm
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Mỹ và Ca na đa 9,6 15,4 22,3 28,7 34,6 38,2
Toàn thế giới 15,0 23,4 34,0 45,2 56,7 66,6
Hiện nay, 19% giao dịch trên WWW đợc dùng vào việc mua bán và con số này
đang tăng nhanh chóng.
Bộ Thơng mại Mỹ ớc tính tỷ phần TMĐT trong tổng giá trị giao dịch thơng mại
sẽ tăng từ 4% trong năm 1997 lên 16% năm 2000 và 20% vào 2005.
ở Mỹ có 75% lợng hàng hoá kinh doanh bằng con đờng TMĐT trực tuyến là
sản phẩm máy tính du lịch, giải trí.
Bảng : Phát triển TMĐT ở Mỹ
(Đơn vị: triệu USD)
1996 1997 1998 1999 2000
Sản phẩm tin học 140 4 701 1.228 2.105
Du lịch 126 276 572 961 1.579
Giải trí 85 194 420 733 1.251
Quần áo 46 89 163 234 322
Hoa, quà tặng 45 103 222 386 658
Thực phẩm 39 78 149 227 336
Khác 37 75 144 221 329
Tổng cộng 518 1.138 2.371 3.991 6.579
Nguồn: Forrester Research, INC (1998)
Hoạt động thơng mại trên Internet không chỉ nhằm tới giới tiêu thụ mà còn diễn
ra giữa các doanh nghiệp.
Theo số liệu khảo sát của nhóm công tác thuộc OECD trong 1997 Phần Lan có
mc sử dụng TMĐT giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ cao nhất với 42%. Công ty sử
dụng mạng Internet tiếp theo là Italia 41% và Anh là 37%. Theo dự báo doanh số
TMĐT đến năm 2000 giữa các công ty là 171 tỷ USD, còn giao dịch giữa ngời tiêu
dùng và doanh nghiệp là 10 tỷ USD.

Đây là dấu hiệu đáng mừng cho phát triển TMĐT.
2-/ Sơ lợc TMĐT ở một số nớc:
Mỹ:
Công nghệ thông tin ở Mỹ đã phát triển cao trong các năm 1995-1997 đã đóng
góp 28-41% tổng số gia tăng của GDP. Về máy tính điện tử hiện nay cứ 100 gia đình
có 38 gia đình có máy (38%). Mỹ đang chiếm tỷ trọng trên 70% chi phí giao dịch
16
trong nền kinh tế chiếm 45% GDP. TMĐT có ý nghĩa sống còn đối với Mỹ nhờ đó
chi phí giao dịch có thể giảm hàng trăm lần.
Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn còn một số vấn đề lo ngại sau:
- Thiếu một môi trờng pháp lý có thể tiên liệu đợc.
- Lo ngại Chính phủ sẽ đánh thuế quá mức, kiểm soát quá mức hoặc kiểm duyệt
Internet.
- Các lo ngại về năng lực hoạt động, độ tin cậy và tính an toàn của Internet.
Nhật Bản:
Nền công nghệ thông tin của Nhật chỉ mạnh về phần cứng, sự xâm nhập của
công nghệ thông tin vào đời sống xã hội cũng thấp so với các nớc Tây Âu hiện nay
cứ 100 hộ thì có 20 hộ có máy tính điện tử.
Đầu năm 1995 Chính phủ Nhật lập ra hội đồng xúc tiến TMĐT với nhiệm vụ
vạch ra phơng hớng và hỗ trợ phát triển các cơ sở hạ tầng công nghệ và xã hội cần
thiết cho TMĐT. Hội đồng đang hỗ trợ cho các dự án xây dựng các cửa hàng ảo, các
tiêu chuẩn cho thông tin sản phẩm, vấn đề bảo mật, an toàn,...
Liên minh Châu Âu (EU):
Công nghệ thông tin ở Châu Âu đã phát triển cao cả phần cứng và phần mềm,
đó là nền tảng vững chắc cho TMĐT.
Năm 1994 Uỷ ban Châu Âu đã phát triển báo cáo nhan đề: Châu Âu với xã hội
thông tin toàn cầu.
Tiếp đó 1997 phát hành Sáng kiến Âu Châu trong TMĐT nhằm thúc đẩy sự
phát triển TMĐT ở Châu Âu. Tài liệu đa ra bốn lĩnh vực sau:
- Tạo ra khả năng tiếp cận rộng rãi và rẻ tiền với các phơng tiện công nghệ

thông tin nói chung và TMĐT nói riêng.
- Tạo ra khuôn khổ luật pháp thống nhất toàn liên minh cho TMĐT trên cơ sở
các nguyên tắc thị trờng thống nhất.
- Tạo ra và duy trì môi trờng kinh doanh thuận lợi cho TMĐT.
- Bảo đảm cho các khuôn khổ pháp lý của TMĐT ở Châu Âu.
B-/ Thực trạng về TMĐT ở Việt Nam:
ở Việt Nam mối quan tâm đến TMĐT đang ngày một tăng trong bối cảnh
TMĐT đã bắt đầu triển khai trên toàn thế giới. Riêng 2 tổ chức APEC và ASEAN mà
nớc ta là thành viên, đã đạt đợc thoả thuận và các nguyên tắc chỉ đạo chung (trong
ASEAN) và chơng trình hành động (APEC) về TMĐT.
Song, thực tế môi trờng cho TMĐT của Việt Nam còn quá nhỏ bé và non yếu.
17
I-/ Hạ tầng cơ sở cho TMĐT:
1-/ Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin cho TMĐT:
Công nghệ thông tin gồm hai nhánh: Tính toán và truyền thông trên cơ sở của
một nền công nghiệp điện lực vững mạnh, là nền tảng của kinh tế số hoá nói chung
và thơng mại điện tử nói riêng.
1.1-/ Công nghệ tính toán:
ở Việt Nam máy tính điện tử đợc sử dụng đầu tiên vào 1968 khi chiếc máy tính
đầu tiên do Liên Xô viện trợ đợc lắp đặt tại Hà Nội. 1970 ở phía Nam sử dụng một số
máy tính lớn của Mỹ. Cuối 1970 cả nớc có 40 dàn máy tính vạn năng thuộc các dòng
Minsk và ES ở Hà Nội, và IBM 360 ở Thành Phố Hồ Chí Minh. 1980 máy tính đợc
nhập khẩu vào Việt Nam.
Từ 1995 bắt đầu triển khai chơng trình quốc gia về công nghệ thông tin. Lợng
máy tính nhập khẩu tăng vọt với tốc độ +50%/năm.
Cho tới nay máy vi tính nhập vào Việt Nam lên tới trên 500 nghìn chiếc, ngoài
ra có 1 số máy tính thế hệ mới loại lớn, và khoảng 200 máy mini.
Máy tính cá nhân lắp ráp trong nớc đang phát triển nhanh và theo ớc tính đã
chiếm khoảng 70% thị phần, với khối lợng sản xuất 80-100 nghìn máy một năm,
doanh số năm 1998 là 65 triệu USD, dự báo 1999 là 100 triệu USD.

Tại nhiều cơ quan và doanh nghiệp, dữ liệu có cấu trúc đã đợc quản lý bằng
nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau (chủ yếu là DBase, Fox, Access, Oracle,
SQL server), cũng đã sử dụng một số phần mềm nhóm nh: MS Office, Teammoric,
Lotus Notes. Đang xây dựng 6 cơ sở dữ liệu quốc gia cỡ lớn phục vụ mục tiêu tin học
hoá quản lý Nhà nớc.
Một số mạng máy tính (LAN, Intranet) chạy trên các nền khác nhau (Novell
Netuare UNIX, Linux, Windows NT,...) đã đợc triển khai nh: mạng của văn phòng Chính
phủ, mạng của Bộ quốc phòng, mạng của Bộ tài chính, Bộ thơng mại,...
Tới năm 1993, gần 99% máy tính nằm trong các tổ chức Nhà nớc, hiện nay bức tranh
này đã thay đổi đáng mừng 75% ở các cơ quan Nhà nớc và doanh nghiệp, 10% ở các cơ
quan nghiên cứu và quốc phòng, 10% ở các cơ sở giáo dục, 5% ở hộ gia đình.
Do máy tính nhập vào nhiều loại rất kém chất lợng, hỏng hóc. Nên thực tế hiện
nay số máy đang hoạt động khoảng 350 nghìn chiếc, tức là cờng độ trang bị máy mới
đạt khoảng gần 5 máy/1.000 ngời, với mác máy bình quân tơng đối thấp (ở Tổng cục
bu điện 90% là máy 486 trở xuống).
Cờng độ sử dụng máy còn thấp, hầu nh ở nhiều cơ quan xí nghiệp máy vi tính
đợc sử dụng nh một máy đánh chữ là chính.
Trang bị công nghệ thông tin mất cân đối lớn, phần cứng chiếm tới 80% tổng chi phí
(lẽ ra trong giai đoạn này phần mềm phải chiếm 35%, nếu tính cả xây dựng đề án, đào tạo,
triển khai, bảo hành,... cũng là yếu tố phần mềm thì tỷ trọng phải là 60%).
18

×