Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Phát triển dịch vụ vận tải và kinh doanh kho bãi của Công ty TNHH Vận tải và Du lịch Hoa Việt.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.01 KB, 90 trang )


Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Vận tải là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là một
khâu quan trọng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vận tải là nhịp
cầu nối liền các nền kinh tế trên thế giới, đóng vai trò to lớn trong việc trao đổi
hàng hoá, sản phẩm. Vai trò của vận tải không thể thiếu trong quá trình hội
nhập nền kinh tế Việt Nam vào kinh tế thế giới.
Đối với hoàn cảnh nớc ta hiện nay việc nghiên cứu phát triển vận tải đờng bộ
và kho bãi là cần thiết vì những lý do sau:
+ Lợng hàng hoá đợc vận chuyển bằng đờng bộ chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng sản lợng hàng hoá vận chuyển.
+ Để quá trình vận tải đợc thông suốt, không bị ách tắc cần phải có kho để
chứa và trung chuyển hàng hoá
+ Có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
+ Thuận tiện hơn các loại hình vận tải khác
+ Việc hội nhập của các ngành vận tải khác nh hàng không, hàng hải diễn ra
nhanh chóng và hiệu quả hơn do hoạt động vận tải của ngành này mang tính
chất quốc tế còn đối với vận tải đờng bộ, sức ép và cạnh tranh cha cao nên cần
đợc xem xét, đánh giá một cách nghiêm túc.
Hiện nay nhà nớc đang khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm phát huy nội lực. Tuy nhiên trong quá
trình hoạt động các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã và đang gặp nhiều khó
khăn về vốn, công nghệ, quản lý, chính sách của nhà nớc. Do đó đề tài Phát
triển dịch vụ vận tải và kinh doanh kho bãi của Công ty TNHH Vận tải và Du
lịch Hoa Việt có thể chỉ ra đợc một số vớng mắc, khó khăn, yếu kém và giải
pháp khắc phục để phát triển dịch vụ vận tải ngày một tốt hơn.
1

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hoạt động sản xuất kinh doanh


của doanh nghiệp từ đó xác định những thuận lợi khó khăn, khách quan và chủ
quan của doanh nghiệp, những yếu tố nào ảnh hởng mạnh mẽ đến sự phát triển
từ đó đa ra giải pháp cho các doanh nghiệp vận tải hàng hoá đờng bộ.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tợng của luận văn là các vấn đề liên quan đến sự phát triển dịch vụ vận
tải và kinh doanh kho bãi và các giải pháp phát triển
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH vận tải và
du lịch Hoa Việt từ năm 2002 đến 2007
4. Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời
sử dụng các phơng pháp nghiên cứu cụ thể nh điều tra xã hội học, khảo sát
thống kê, phân tích tổng hợp, để nghiên cứu và trình bày các nội dung của luận
văn.
5. Những đóng góp của đề tài
Khảo sát, phân tích và đánh giá đúng thực trạng sự phát triển dịch vụ vận tải
và kinh doanh kho bãi của Công ty TNHH Vận tải và Du lịch Hoa Việt.
Đề xuất các giải pháp chủ yếu pháp triển công ty.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ vận tải hàng hoá và kinh doanh kho
Chơng 2: Thực trạng dịch vụ vận tải và kinh doanh kho bãi của công ty
TNHH Vận tải và Du lịch Hoa Việt
Chơng 3: Giải pháp nhằm phát triển dịch vụ vận tải và kinh doanh kho ở
công ty TNHH Vận tải và Du lịch Hoa Việt
Chơng 1
2

Cơ sở lý luận về dịch vụ vận tải hàng hoá và kinh
doanh kho bãi

1.1 Lý luận cơ bản về dịch vụ vận tải hàng hoá
1.1.1 Dch v.
Cùng vi s phát trin kinh t, t trng ca dch v, c bit l các dch
v bao hm mc trí tu cao, trong tng thu nhp xã hi ngy cng tng,
các nc phát trin, dch v chim 70-75% GDP. Ngy nay, dch v ó thc s
tr thnh mt ngnh có tm quan trng ln, thúc y kinh t phát trin v xã
hi i lên. Vì vy m các nh nghiên cu ó kt lun rng: sau xã hi công
nghip l xã hi dch v, v nó l lnh vc sn xut vt cht ln nht ca xã hi
hin i . vy dch v l gì?
- Theo ngha rng: dch v c hiu l lnh vc th ba trong nn kinh
t quc dân. Theo cách hiu ny, các hot ng kinh t nm ngoi hai ngnh
công nghip, nông nghip u thuc ngnh dch v.
- Theo ngha hp: dch v l nhng hot ng h tr cho quá trình kinh
doanh, bao gm c các h tr trc, trong v sau khi bán. Khác vi hng hóa
vt cht, dch v l mt quá trình v có bn c im riêng bit sau:
Mt l, các dch v l vụ vô hình: cht lng ca dch v ch yu
ph thuc vo s cm nhn ca khác hng.
Hai l, dch v không ng nht, luôn luôn bin ng.
Ba l, sn xut v tiêu dùng dch v luôn din ra ng thi.
Bn l, dch v không th ct gi ợc trong kho tng lm phn
m, iu chnh s thay i nhu cu th trng.
Cùng vi phát trin ca xã hi ngy cng có nhiu loi hình dch v
mi rai nhm áp ng nhu cu ca khách hng. Nói chung có hai loi hình
dch v chính nh: dch v mang tính sn xut (dch v vn ti, cho thuê máy
3

móc...) v dch v mang tính thng mi thun tuý(dch v qung cáo, giám
nh hng hóa, t vn...). v đây chính l mt th trng rng m i vi các
doanh nghip.
1.1.2 Khái niệm vận tải

Vận tải là quá trình thay đổi (di chuyển) vị trí của hàng hoá, hành khách
trong không gian và thời gian cụ thể để nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của con
ngời. Các hoạt động này thờng có sử dụng bằng một loại phơng tiện vận tải nào
đó chẳng hạn ôtô, máy bay, tàu hoả hay các súc vật có khả năng nh ngựa, trâu,
bò...
Vì sản xuất hàng hoá là sự gắn liền việc sản xuất với lu thông và tiêu thụ
sản phẩm cho nên nếu không có hoạt động vận tải thì sẽ không có các hoạt
động sản xuất khác hoặc sản xuất sẽ trở nên vô nghĩa. Vận tải hàng hoá là một
ngành sản xuất vật chất đặc biệt, đóng một vai trò hết sức quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Vận tải tham dự vào mọi hoạt động sản xuất và nó là một khâu không thể
thiếu đợc của sản xuất xã hội. Hoạt động vận tải không chỉ tham gia vào khâu l-
u thông phân phối - vận chuyển hàng hoá (yếu tố đầu ra) đến tay ngời tiêu dùng
mà nó còn có nhiệm vụ tham gia trực tiếp vào khâu sản xuất nh vận chuyển yếu
tố đầu vào (nhân lực, thiết bị, nguyên liệu,) Bên cạnh ý nghĩa đó, sự phát
triển phơng tiện và phơng thức vận tải còn có ý nghĩa rút ngắn khoảng cách giữa
các địa phơng.
Cũng nh các hoạt động vận tải hàng hoá khác nh đờng sắt, đờng sông, đ-
ờng hàng không, đờng biển. Vận tải hàng hoá đờng bộ có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân và nó có những lợi thế riêng so với các loại hình vận
tải khác mà chúng ta không thể phủ nhận là:
- Vận tải hàng hoá đờng bộ nhanh chóng, cơ hội từ kho đến kho đáp ứng
nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nền kinh tế.
4

Các loại hình vận tải khác nh đờng sông, đờng biển, đờng sắt, hàng
không không thể vận chuyển hàng hoá đến nơi cuối cùng theo yêu cầu mà chỉ
có thể vận chuyển hàng hoá đến ga, bến cảng, sân bay rồi cuối cùng cũng chỉ có
vận tải đờng bộ mới có thể đa hàng hoá đến tận nơi chủ hàng mong muốn.
- Vận tải đờng bộ không đòi hỏi vốn lớn trong việc đầu t phơng tiện, dễ

dàng trong tổ chức sản xuất nên mọi thành phần kinh tế đều có thể tham gia,
cũng không đòi hỏi các trang thiết bị đắt tiền hỗ trợ trong quá trình khai thác.
- So với tổng khối lợng vận tải hàng hoá của tất cả các loại hình vận tải
thì vận tải đờng bộ chiếm một khối lợng vận tải hàng hoá lớn khoảng 70%.
- Góp phần thúc đẩy các loại hình vận tải khác và thúc đẩy các ngành
kinh tế phát triển.
Quá trình thực hiện nhiệm vụ vận chuyển hàng hoá từ điểm đầu đến điểm
cuối phải trải qua nhiều công đoạn với nhiều phơng thức vận tải liên hoàn nh: ô
tô - tàu hoả - tàu thuỷ hoặc ngợc lại. Trong mối liên hệ gắn bó chặt chẽ ấy các
loại hình vận tải khác phát triển thì nó cũng thúc đẩy vận tải ô tô phát triển và
đồng thời vận tải ô tô phát triển cũng tạo đà cho các loại hình vận tải khác phát
triển. Vai trò của vận tải nói chung và vận tải ô tô nói riêng nh chiếc cầu nối
gắn liền cơ sở sản xuất với xã hội, các khu vực kinh tế thành một chỉnh thể
thống nhất. Cũng có thể nói rằng gần nh toàn bộ sản phẩm của xã hội đều có sự
tham gia đóng góp của vận tải. Nói chung vận tải đóng góp một phần quan
trọng vào nền kinh tế của vùng, khu vực và cả nớc đồng thời cũng góp phần
quan trọng trong việc giao lu kinh tế, văn hoá, xã hội giữa nớc ta với các nớc
trong khu vực và trên toàn thế giới.
1.1.3 Đặc điểm của vận tải hàng hoá đờng bộ
Cũng nh vận tải nói chung, vận tải hàng hoá đờng bộ không có đặc tính
vật hoá vì kết qủa của nó chỉ là sự di chuyển hàng hoá từ nơi này đến nơi khác.
Hay nói một cách khác, hoạt động vận tải là một hình thức dịch vụ, hình thức
5

dịch vụ này gắn liền sản xuất với hoạt động cung ứng vật t và tiêu thụ sản phẩm
của mọi doanh nghiệp. Chính vì vậy vận tải ô tô có những đặc điểm cơ bản là:
1.1.3.1 Tính thống nhất giữa sản xuất và tiêu thụ
Nhờ có hoạt động vận tải từ nơi này sang nơi khác mà sản xuất và tiêu
thụ gắn liền với nhau, nghĩa là không có sản phẩm vận tải nào không đợc tiêu
thụ ngay, ngợc lại không có tiêu thụ sản phẩm vận tải nào lại không đồng thời

gắn chặt với sản xuất vận tải. Tính thống nhất giữa sản xuất và tiêu thụ đợc xem
xét trên 3 mặt: thời gian, địa điểm và quy mô. Điều đó có nghĩa là trong vận tải
không thể có sản xuất vào lúc này mà tiêu thụ vào lúc khác và không thể sản
xuất nhiều mà tiêu thụ ít. Từ đặc trng cơ bản trên dần tới hệ quả tất yếu của vận
tải là:
Thứ nhất, không có sản xuất dự trữ:
Trong vận tải do sản xuất và tiêu thụ gắn liền làm một nên không thể có
sản xuất cho dự trữ. Điều này gây nên hậu quả có tính chất kinh tế cho vận tải
là: ngời ta không dự trữ sản phẩm vận tải mà phải tính toán dự trữ phơng tiện
vận tải với chức năng phù hợp yêu cầu hàng hoá cần vận chuyển; ở phạm vi
toàn xã hội nhất thiết phải có phơng tiện và lao động sản xuất để đáp ứng đợc
nhu cầu lớn nhất của thị trờng. Điều này càng phải đặc biệt chú ý tới các yêu
cầu có độ đàn hồi nhỏ chẳng hạn vận chuyển hàng hoá trong mùa vụ.
Mặt khác, việc đảm bảo có dự trữ năng lực sản xuất (cả phơng tiện và lao
động) dùng vào lúc cao điểm tất nhiên sẽ làm tăng chi phí chung cho vận tải
cho nên để giảm bớt chi phí này các doanh nghiệp vận tải phải có các biện pháp
tổ chức kết hợp hợp lý giữa khai thác và sửa chữa, duy tu, bảo dỡng.
Thứ hai, không có hoạt động trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng:
Trong các lĩnh vực sản xuất khác, giữa sản xuất và tiêu thụ có các hoạt
động khác thuộc khâu phân phối. Các hoạt động này đã tạo ra mối liên hệ kinh
tế giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, chẳng hạn nh việc kiểm tra chất lợng,
phân loại, đánh giá, tổ chức hệ thống phân phối, tồn kho, dự trữ, còn trong hoạt
6

động vận tải, điều này không xảy ra mà chỉ có thể có một vài hoạt động thuộc
loại này xảy ra trớc khi sản xuất nh đại lý, môi giới vận chuyển hàng hoá. Chính
vì vậy mà đòi hỏi ngời sản xuất vận tải và ngời tiêu thụ vận tải phải tổ chức để
thực hiện quá trình vận tải.
1.1.3.2 Tính phục vụ tổng hợp
Ngày nay, diễn ra song song với các hoạt động vận tải còn có hàng loạt

các hoạt động khác nh đóng gói, cân, đo đếm, bốc xếp, làm thủ tục giao nhận,
xuất khẩu, áp tải hàng hàng hoá. Sự hợp tác chặt chẽ giữa vận tải và chủ hàng
làm cho số lợng các hoạt động này tăng lên nhanh chóng. Nói tóm lại trong
hoạt động vận tải hàng hoá, yêu cầu phục vụ tổng hợp là một tất yếu, đảm bảo
cho chủ hàng hoàn toàn yên tâm khi tất cả các hoạt động trên qui về một mối và
cũng tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp vận tải trong việc bố trí, sắp xếp phơng
tiện vận tải cũng nh lao động và các dịch vụ kèm theo hoạt động một cách có
hiệu qủa nhất.
1.1.3.3 Tính chuyên môn hoá
Trong vận tải hàng hoá đờng bộ, ngoài những phơng tiện chuyên chở
hàng hoá thông thờng còn có các phơng tiện chuyên môn hoá nh chở hàng rời,
hàng mau hỏng, hàng công kềnh, hàng dễ vỡ, dễ cháy nổ, hàng container,
Ngoài ra còn chuyên môn hoá theo phạm vi hoạt động tuyến vận tải nh vận tải
trong nớc, nớc ngoài, đờng ngắn, đờng dài, trong tỉnh, liên tỉnh,
Việc chuyên môn hoá trong vận tải cho phép thiết kế, chế tạo và sử dụng
phơng tiện tốt hơn. Nhờ các phơng tiện này mà yêu cầu đối với vận tải đợc đảm
bảo hơn ( nh an toàn hơn, nhanh hơn, rẻ hơn). Có thể kể ra đây hàng loạt các
phơng tiện đờng bộ chuyên môn hoá nh: xe téc, xe đông lạnh, xe tự dỡ, xe
container, Ngoài ra còn tạo ra khả năng chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ công
nhân viên làm công tác vận tải. Một mặt, những ngời này hiểu biết sâu sắc đặc
tính hàng hoá hơn; mặt khác, họ có khả năng biết đặc thính phơng tiện vận tải
sâu hơn.
7

1.1.3.4 Tính đặc trng đo lờng sản phẩm vận tải
Giá trị sử dụng của sản xuất vận tải phát sinh và đợc tiêu thụ ngay trong
quá trình vận tải. Sau hoạt động vận tải, giá trị sử dụng của vận tải không còn
nhng giá trị sản xuất của vận tải vẫn tồn tại trong giá trị của đối tợng đợc vận
chuyển. Cũng giống nh đối với các sản phẩm khác, giá trị của sản phẩm vận tải
đợc xác định bởi thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra quá trình hoạt

động vận tải đó. Thời gian lao động xã hội này bao gồm cả giá trị của lao động
vật hoá (dịch chuyển vào sản phẩm) và lao động sống (mới sáng tạo) ra sản
phẩm vận tải là đối tợng đợc di chuyển. Chúng ta cần lu ý tới một điều ở đây là
không thể nói tới giá trị mà không có giá trị sử dụng. Trong hoạt động vận tải,
nhu cầu vận chuyển chỉ là nhu cầu mang tính thứ cấp. Điều đó có nghĩa là ngoài
mục di chuyển còn ẩn một mục đích khác, nguyên thuỷ mang tính chất cấp thiết
của chủ hàng. Nếu nhu cầu nguyên thuỷ này đòi hỏi đối tợng đợc vận chuyển
phải có nơi đợc chở đến thì lúc đó hoạt động vận tải thoả mãn đợc nhu cầu này.
Do đó khi hàng hoá đợc vận chuyển tới nơi yêu cầu thì giá trị của nó tăng thêm
một lợng đúng bằng giá trị của hoạt động vận tải tạo ra. Biểu hiện về mặt giá
thành sản phẩm thì giá thành này có bao gồm chi phí cho vận tải.
Học thuyết của Mark đã chỉ ra rằng, trong sản xuất hàng hoá nhận giá trị
mới, giá trị này tồn tại độc lập và nhờ có phần đóng góp của lao động sống vào
hàng hoá, nên nó cao hơn giá trị nguyên vật liệu, thiết bị để làm ra hàng hoá đó.
Mark đã diễn đạt điều đó bằng biểu thức mô tả các giai đoạn kế tiếp tiên tục
biến tiền dới dạng t bản công nghiệp, qua quá trình sản xuất ra giá trị mới cao
hơn hàng hoá, để rồi cuối cùng lại trở lại dạng tiền với số lợng nhiều hơn.
Nếu ta coi sản phẩm vận tải có thể bán đợc thì bán chính bản thân hoạt
động phục vụ vận tải chứ không thể coi đấy là hàng hoá tách rời khỏi quá trình
sản xuất do đó quá trình tạo ra giá trị mới trong vận tải sẽ không có khâu hàng
hoá mới đợc sản xuất ra. Tóm lại hoạt động vận tải là một dạng sản xuất vật
8

chất đặc biệt, sản phẩm của nó là chính bản thân hoạt động ấy. Sản phẩm vận
tải đợc sinh ra và tiêu thụ ngay trong quá trình hoạt động.
Việc xác định đúng đắn quá trình vận chuyển (sản phẩm vận tải) cho
phép xác định đúng đắn các đại lợng đo lờng số lợng cũng nh chất lợng sản xuất
vận tải.
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ vận tải.
1.1.3.1 Hiệu qủa kinh doanh theo chi phí kinh doanh của doanh

nghiệp
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp đợc tính theo công thức:
H
CPKD
= TR/TC
KD
Với H
CPKD
- Hiệu quả kinh doanh tính theo chi phí kinh doanh
TR - Doanh thu vận tải của kỳ tính toán
TC
KD
Chi phí kinh doanh kỳ phát sinh
1.1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng vận tải.
Chỉ tiêu 1: Tính đảm bảo, an toàn và độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa
Đối tợng vận tải là hàng hóa, do vậy phải đảm số lợng, chất lợng hàng
hóa vận tải, đảm bảo an toàn cho ngời điều khiển và phơng tiện vận tải, hàng
hóa vận tải, ngời và công trình mà phơng tiện đi qua, đảm bảo độ tin cậy về thời
gian vận tải, địa điểm giao nhận, ... Đây là chỉ tiêu quan trọng chúng ta phải
phân tích và tìm ra nguyên nhân ảnh hởng để các cơ quan chức năng và chủ ph-
ơng tiện có biện pháp kiểm tra, đảm bảo an toàn tuyệt đối. Mức độ an toàn liên
quan đến vấn đề tai nạn giao thông. Tai nạn giao thông xảy ra trên những đoạn
đờng có chiều dài khác nhau, lu lợng và thành phần chạy xe khác nhau.
Chỉ tiêu 2: Tính nhanh chóng, kịp thời
Chỉ tiêu đánh giá thời gian cho một chuyến hàng bao gồm: thời gian tiếp
nhận thông tin từ khách hàng đến khâu gửi hàng, thời gian vận chuyển hàng hóa
9

từ điểm đầu đến điểm cuối, thời gian nhận hàng. Chỉ tiêu này không chỉ phụ

thuộc vào chất lợng phơng tiện và chất lợng tuyến đờng mà còn phụ thuộc vào
khâu giao nhận hàng.
Chỉ tiêu 3: Tính kinh tế
Xem xét lợi ích tổng hợp của ngời sản xuất, ngời tiêu dùng và của đơn vị
vận tảI nh: Chi phí cho bao bì, đóng gói hàng hóa vận tải, tác động của vốn lu
động dự trữ có liên quan đến vận tải, chi phí bảo quản hàng hóa, chi phí cho vận
chuyển, xếp dỡ hàng hóa, chi phí cho đại lý và các chi phí khác.
Chỉ tiêu 4: Chỉ tiêu thuận tiện
Đó là sự thuận tiện từ khâu chuẩn bị hàng để gửi, thuận tiện trong khi
làm thủ tục vận tải, thuận tiện khâu nhận hàng. Đây là chỉ tiêu không lợng hóa
đó là sự tin cậy của khách hàng dành cho chủ phơng tiện.
1.1.4. Khái niệm và đặc điểm của vận chuyển hàng hoá bằng container
* Khái niệm:
Vận chuyển hàng hóa bằng container là việc xếp dỡ, chuyên chở và bảo
quản hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển bằng cách sử dụng (Freight
Container) một loại thùng chứa hàng hóa đặc biệt, có kích thớc đợc tiêu chuẩn
hóa, có sức chứa hàng hóa lớn và có kết cấu bền chắc cho phép đợc sử dụng
nhiều lần.
Vận chuyển hàng hóa bằng container bắt nguồn và ra đời từ những
nghiên cứu, tìm kiếm và thực nghiệm phơng thức kết hợp những kiện hàng nhỏ,
riêng lẻ thành một hàng lớn, nhằm mục đích tạo thuận lợi cho việc xếp dỡ,
chuyên chở và bảo quản hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng, do đó
nâng cao hiệu quả kinh tế vận tải.
* Đặc điểm
Container là một thùng chứa hàng đặc biệt khác với các loại thùng chứa
hàng thông thờng bằng gỗ, cát - tông, hoặc kim loại đợc dùng làm bao bì có
10

tính chất tạm thời, không bền chắc, không có kích thớc, trọng lợng đợc tiêu
chuẩn hóa trong quá trình chuyên chở.

Container có một số đặc điểm sau:
- Có hình dạng cố định, bền chắc, sử dụng đợc nhiều lần (bằng kim loại).
- Có cấu tạo riêng biệt thuận lợi cho chuyên chở hàng bằng một hoặc
nhiều phơng thức vận tải; không phải xếp dỡ ở dọc đờng.
- Đợc thiết kế thuận tiện, dễ dàng cho việc đóng hàng và rút hàng ra khỏi
container.
- Có thể tích chứa hàng bên trong 1m3, tối đa 20 tấn, vỏ 2,04 tấn.
- Container cũng không phải là một bộ phận gắn liền với phơng tiện vận
tải chính.
-Container còn là công cụ, đối tợng mua bán hoặc thuê mớn riêng lẻ.
* Lợi thế của việc vận chuyển hàng hóa bằng Container.
Vận chuyển bằng container từ khi ra đời đã phát triển nhanh chóng vì nó
đem lại nhiều lợi ích cho ngời chuyên chở cũng nh ngời thuê sử dụng.
Đối với ngời chuyên chở, vận chuyển hàng hóa bằng container rút ngắn
thời gian tàu đậu tại cảng để xếp dỡ hàng, tăng nhanh vòng quay khai thác tàu,
tạo thuận lợi cho cách vận chuyển có chuyển tải và cách vận chuyển đa phơng
thức, do đó ngời chuyên chở tận dụng đợc trọng tải và dung tích của tàu, nâng
cao hiệu quả khai thác.
Đối với ngời thuê chuyên chở, ngời chủ hàng, cách vận chuyển này cũng
mang nhiều lợi ích vì:
- Hàng hóa đợc bảo vệ phòng chống tổn thất, h hại mất mát tốt hơn nhờ
có vỏ bọc bền chắc của container che chở.
- Chi phí bao bì ít hao tốn hơn, tiết kiệm hơn.
- Giảm bớt và đơn giản hóa các khâu thao tác trung gian trong quá trình
vận chuyển do đó hạ thấp đợc chi phí lu thông trong đó có cớc vận tải nội địa.
1.2 Lý luận cơ bản về kinh doanh kho bãi
11

1.2.1Dch v kho vn
Dch v kho vn l hình thc dch v phc v khách hng kho bao gm

các dch v chính nh cho thuê kho cha, bo qun v vn chuyn hng
hóa...; ngoi ra cũng có các dch v khác nh: xp d, óng gói, giám nh
cht lng hng hóa ...
Vì cng l mt loi hình dch v nên dch v kho vn cng có nhng
im ging vi các ngnh dch v khác. Tuy nhiên dch v kho cng có nhng
c im riêng:
+ Ph thuc rt ln vo nhu cu khách hng nên hot ng dch v
có th din ra tht thng, không liên tc.
+ Khi lng hng gi qua kho ph thuc vo tuyn ng v
phng tin chuyên ch, nu phng tin chuyên ch tin li v liên tc thì
nhu cu gi hng s tng.
1.2.2 Khái niệm và vai trò của kho hàng
Kho vật t hàng hoá là một đơn vị kinh tế có chức năng và nhiệm vụ dự
trữ, bảo quản và giao nhận vật t hàng hoá nhằm phục vụ cho sản xuất và lu
thông.
Kho hàng hoá có vị trí quan trọng đối với sản xuất và lu thông, một mặt
kho gắn chặt sản xuất và lu thông, là một bộ phận của doanh nghiệp sản xuất
hoặc lu thông; mặt khác kho có vị trí độc lập nhất định đối với sản xuất và lu
thông.
Là một bộ phận của sản xuất và lu thông, kho nằm trong cơ cấu của xí
nghiệp sản xuất hoặc của doanh nghiệp thơng mại nh một bộ phận tổ thành.
Trong mối quan hệ này, xí nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thơng mại giữ vai
trò quyết định, chi phối các hoạt động của đơn vị kho về danh mục và khối lợng
mặt hàng dự trữ, thời gian dự trữ và nhịp điệu hoạt động của kho. Mọi hoạt
động của kho đều phải phải nhằm phục vụ cho sản xuất liên tục và lu thông
12

hàng hoá bình thờng. Đồng thời, các hoạt động của kho phải an khớp với nhịp
điệu của sản xuất, lu thông và chịu sự chi phối của sản xuất và lu thông.
Do sự phát triển của phân công lao động xã hội, trong nội bộ khâu sản

xuất và trong nội bộ khâu lu thông, kho đợc hình thành nh một bộ phận của
doanh nghiệp thơng mại, hoặc có thể trở thành một đơn vị kinh tế hoạt động
một cách độc lập. Sự độc lập trong hoạt động của kho thể hiện: Kho có phạm vi
hoạt động riêng, đối tợng hoạt động riêng, nghiệp vụ riêng, có các phơng tiện
hoạt động riêng và chịu sự chi phối của các quá trình kinh tế có tính quy luật
riêng trong kinh tế kho.
Tác dụng của kho đối với sản xuất và lu thông hàng hoá
Một là: Kho dự trữ những nguyên, nhiên, vật liệu và hàng hoá cần thiết
để bảo đảm xuất bán bình thờng hoặc cấp phát đầy đủ, đồng bộ, kịp thời cho
sản xuất liên tục và không ngừng mở rộng và lu thông hàng hoá trong nền kinh
tế quốc dân.
Hai là: Kho bảo quản, bảo vệ tôt số lợng và chất lợng vật t - hàng hoá,
hạn chế hao hụt, h hỏng, biến chất, mất mát.
Ba là: Thông qua công tác kiểm nhận, kiểm nghiệm khi giao vật t - hàng
hoá, góp phần tạo ra những sản phẩm có đủ tiêu chuẩn chất lợng, ngăn ngừa
những loại hàng giả, hàng xấu, hàng kém chất lợng lọt vào lu thông; góp phần
bảo vệ quyền lợi cho ngời tiêu dùng cũng nh cho doanh nghiệp.
Bốn là: Kho góp phần vào việc điều hoà vật t - hàng hoá, cân đối cung
cầu hàng hoá trên thị trờng
Nhiệm vụ của kho hàng hoá
Một là: tổ chức thực hiện việc dự trữ, bảo quản và bảo vệ tốt hàng hoá dự
trữ. Không ngừng giảm hao hụt tự nhiên dới mức cho phép.
Hai là: Giao nhận hàng hoá chính xác kịp thời. Nắm vững lực hợng hàng
hoá dự trữ trong kho.
13

Ba là: Phát triển các hoạt động dịch vụ văn minh phục vụ khách hàng.
Những dịch vụ về kinh doanh kho nh cho thuê kho, cho thuê các phơng tiện
chuyên dùng nh bố dỡ, bảo quản, cân đo, đong đếm, vận chuyển, kiểm nghiệm
kể cả việc quảng cáo cho khách hàng.

Bốn là: Tiết kiệm chi phí kho, góp phần hạ chi phí lu thông và chi phí
kinh doanh của đơn vị mà kho phụ thuộc.
1.2.3 Các nghiệp vụ kinh doanh kho hàng
1.2.3.1 Nghiệp vụ nhận hàng ở kho
Tiếp nhận hàng hoá là khâu mở đầu các nghiệp vụ kho. Vì vậy nó là một
nghiệp vụ rất quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của kho. Thực
hiện tốt công tác tiếp nhận hàng hoá ở kho góp phần hạn chế tình trạng thiếu
hụt, mất mát, h hỏng sản phẩm, tạo điều kiện giảm chi phí lu thông, tăng lợi
nhuận của đơn vị sản xuất kinh doanh.
Tiến hành nghiệp vụ nhận hàng
Chuẩn bị nhận hàng: Chuẩn bị kho chứa hàng, phơng tiện bốc dỡ, vận
chuyển, nhân lực, chứng từ cần thiết.
Nhận hàng theo số lợng: Nhận hàng theo số lợng đợc tiến hành giữa ngời
nhận và ngời giao bằng cách xác định số lợng hàng hoá thực có bằng cách cân
đo, đong đếm và đối chiếu với số lợng hàng ghi trên chứng từ kèm theo. Tuỳ
theo đặc điểm, tính chất của từng loại hàng và tình trạng bao bì đóng gói mà
xác định phơng pháp xác định số lợng theo khối lợng hay trọng lợng.
Nhận hàng theo chất lợng: Là việc quan sát, phân tích thực trạng hàng
hoá và đối chiếu với chất lợng theo yêu cầu đặt mua xem có phù hợp hay
không. Nhận hàng theo chất lợng sẽ góp phần vào cuộc đấu tranh nâng cao chất
lợng sản phẩm của các đơn vị sản xuất, kinh doanh, chống hàng giả, nâng cao
trách nhiệm của các đơn vị vận tải trong việc giao nhận.
1.2.3.2 Nghiệp vụ xuất hàng ở kho
14

Xuất hàng là một khâu công tác quan trọng, quyết định việc hoàn thành
kế hoạch hoạt động kinh doanh của kho. Nó là khâu kết thức quá trình nghiệp
vụ kho, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bán hàng hoặc điều động hàng hoá qua
kho. Xuất hàng tốt ảnh hởng tích cực không những đến kết quả hoạt động kho,
mà còn ảnh hởng trực tốt đến các khách hàng của doanh nghiệp.

Xuất hàng ở kho đáp ứng đợc các yêu cầu nhanh gọn, chính xác, an toàn,
trực tiếp làm giảm các chi phí về lao động, phơng tiện, giảm đợc lợng hàng hoá
h hao, mất mát, trong quá trình giao nhận hàng hoá.
1.2.3.3 Nghiệp vụ bảo quản hàng hoá ở kho
Bảo quản hàng hoá ở kho là bảo vệ sự tồn tại của sản phẩm xã hội về số
lợng và chất lợng bằng cách chống lại những ảnh hởng có hại. Kho hàng là nơi
dự trữ một khối lợng hàng hoá to lớn và là nơi dự trữ thờng xuyên liên tục các
loại hàng hoá. Vì vậy, bảo quản hàng hoá ở kho đòi hỏi phải biết sử dụng nhiều
biện pháp về kỹ thuật, về tổ chức - nghiệp vụ, về kinh tế. Bảo quản phải nhằm
giữ gìn tốt về số lợng và chất lợng hàng hoá, làm hạn chế hoặc chống lại những
ảnh hởng có hại đến hàng hoá.
1.2.2.4. Tổ chức quản lý kho và các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh
của kho hàng
1.2.2.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý kho hàng
Tổ chức bộ máy quản lý kho hàng phụ thuộc vào quy mô, khối lợng và
danh điểm hàng hoá lu chuyển qua kho, tính chất phức tạp của quy trình nghiệp
vụ kho, quy mô nhà kho và sự phân bố các kho trong phạm vi của doanh
nghiệp. Kho hàng phải có ngời phụ trách, những kho nhỏ có thể chí có thủ kho,
những kho lớn ngoài thủ kho có thể có phụ kho, có nhân viên làm việc theo ca
và các nhóm nhân viên khác nh: vận chuyển, bảo quản hàng hoá, cán bộ kỹ
thuật, kế toán, bảo vệ.
Thủ kho có trách nhiệm trong tổ chức các hoạt động nghiệp vụ, kỹ thuật
về nhập, xuất, dự trữ và bảo quản hàng hoá ở kho; về nhịp độ hoạt động phục vụ
15

của kho đối với sản xuất, lu thông và khách hàng, và các hình thức văn minh
phục vụ khách hàng. Thủ kho có trách nhiệm trong bao quát các nghiệp vụ sổ
sách, kế toán kho hàng, báo cáo thống kê; bảo đảm đúng thủ tục, nguyên tắc,
chế độ khi xuất nhập.
* Căn cứ lập kế hoạch nghiệp vụ kho:

- Dựa vào chỉ tiêu kế hoạch mua bán hàng hoá qua kho của doanh nghiệp
thơng mại hoặc xí nghiệp sản xuất mà kho phụ thuộc.
- Dựa vào các hợp đồng đã ký kết với đơn vị nguồn hàng, với các khách
hàng, kể cả hoạt động thuê bảo quản, thuê kho.
- Dựa vào tiêu chuẩn kỹ thuật bảo quản, các định mức về công tác kho đã
đợc quy định
- Dựa trên điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện có và khả năng phát
triển trong kỳ kế hoạch
1.3 Nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển dịch vụ vận tải và kinh
doanh kho bãi
1.3.1 Nhân tố bên trong
1.3.1.1 Lực lợng lao động:
Trong lĩnh vực vận tải và kinh doanh kho bãi, lực lợng lao động có thể
chia làm hai nhóm chủ yếu. Nhóm thứ nhất thuộc về lĩnh vực quản lý, điều
hành và khai thác phơng tiện vận tải và các hoạt động có liên quan, nhóm thứ
hai bao gồm đội ngũ những ngời trực tiếp vận hành, điều khiển, sửa chữa phơng
tiện thiết bị vận tải, bốc xếp hàng hóa. Chất lợng của hai nhóm này đều ảnh h-
ởng nh nhau tới hiệu quả kinh doanh.
Đối với nhóm thứ nhất, trong tình hình hiện nay, do sự bùng nổ của dịch
vụ vận tải bộ nh là sự phát triển tất yếu để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đang
tăng trởng nhanh mà lực lợng lao động thuộc về nhóm này đang vừa thiếu về số
lợng vừa yếu kém về chất lợng do khâu đào tạo còn nhiều bất cập và kinh
16

nghiệm còn hạn chế. Điều này tất nhiên ảnh hởng tiêu cực tới hiệu quả kinh
doanh của công ty vận tải.
Đối với nhóm thứ hai, tình hình còn bi quan hơn nhiều, do việc quản lý
thiếu chặt chẽ của cơ quan chức năng nên rất nhiều lái xe không đủ tiêu chuẩn
hành nghề không đợc xử lý gây ra nhiều sự cố thiệt hại về vật chất cho doanh
nghiệp và ảnh hởng tới sự an toàn của xã hội. Mặt khác tiêu chuẩn dự thi của lái

xe ô tô không quy định trình độ văn hóa do đó có nhiều lái xe không có đủ năng
lực nhận thức về pháp luật trong hoạt động của mình và tất cả những điều này là
hiểm họa lớn cho xã hội.
Lực lợng lao động có vai trò to lớn trong kinh doanh vận tải bộ và có ảnh
hởng quyết định đến chất lợng vận tải. Cho dù phơng tiện và cơ sở hạ tầng có
tốt, phơng tiện vận chuyển hiện đại nhng đội ngũ quản lý điều hành kém, để xe
nằm không hoặc chạy rỗng nhiều, điều động không hợp lý về trọng tải cũng nh
tuyến đờng còn đội ngũ điều khiển phơng tiện thì không có ý thức trong việc
giữ gìn bảo quản phơng tiện cũng nh phục vụ khách hàng nh vận chuyển hàng
hóa không an toàn, không đúng thời gian thì không thể có chất lợng vận tải tốt.
1.3.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong ngành vận tải bộ bao gồm cơ sở hạ tầng
giao thông, nhà cửa kho tàng bến bãi, phơng tiện thiết bị vận tải bộ và một số
thiết bị liên quan trong quá trình khai thác nh hệ thống máy tính, thông tin.
Hiện nay, các doanh nghiệp căn cứ vào khả năng tài chính của mình để
đầu t phơng tiện phù hợp. Các công ty có vón đầu t nớc ngoài thờng sử dụng các
phơng tiện đắt tiền có xuất xứ từ Nhật Bản, Thụy Điển, Mỹ. Các doanh nghiệp
lớn có vốn đầu t trong nớc thờng sử dụng các phơng tiện có xuất xứ từ Nga, Hàn
Quốc. Còn các công ty nhỏ hoặc các hộ gia đình thờng sử dụng phơng tiện đã
qua sử dụng xuất xứ từ Mỹ. Cơ sở hạ tầng nh nhà xởng, kho tàng bến bãi của
các công ty vận tải thờng đi thuê ngoài hoặc tự xây dựng. Tại các nớc phát triển
các cơ quan quản lý vận tải không khuyến khích các doanh nghiệp vận tải hàng
17

hóa sử dụng phơng tiện có thời gian sử dụng lâu, phí kiểm định lu hành phơng
tiện vận tải phụ thuộc vào tuổi của phơng tiện vì nhiều lý do trong đó những lý
do chính là ô nhiễm môi trờng, mức tiêu hao nhiên liệu và độ an toàn . Về ph-
ơng diện ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong quản lý vận tảI thì so với những năm
trớc đây phơng tiện vận tảI đã phát triển hơn rất nhiều về chất lợng (độ an toàn,
trọng tải, tiêu hao nhiên liệu, tiện nghi, thông tin liên lạc )và chủng loại. Tuy

nhiên quá trình hiện đại hóa toàn bộ ngành hay nói cách khác là việc ứng dụng
những tiến bộ kỹ thuật vào nghành vận tảI bộ đang diễn ra chậm chạp vì năng
lực tài chính có hạn, thời gian thu hồi vốn lâu do thị trờng còn nhỏ bé và cạnh
tranh thiếu lành mạnh, chính sách quản lý của nhà nớc còn nhiều bát cập, hệ
thống cơ sở hạ tầng giao thông cha đợc hoàn thiện .
Trong những năm gần đây hệ thống đờng bộ của nớc ta đã đợc đầu t
mạnh mẽ, hàng loạt các tuyến đờng giao thông huyết mạch cũng nh cầu phà đã
và đang đợc xây dựng tuy cha thể nói là hoàn thiện nhng cũng cảI thiện nhiều
so với những năm trớc đây và nó có tác động tích cực đến sự phát triển dịch vụ
vận tải hàng hóa.
1.3.1.3 Nhân tố quản trị
Do đặc thù kinh doanh vận tải hàng hóa đờng bộ là địa bàn hoạt động
rộng lớn, sản xuất không tập trung, hành lang pháp lý cho quản lý và khai thác
còn rất nhiều bất cập, rủi ro cao. Hầu hết các doanh nghiệp vận tải hàng hóa đ-
ờng bộ của nhà nớc sau khi xóa bỏ bao cấp đều đã giải thể hoặc cổ phần hóa do
không có khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Hiệp hội vận tải hàng hóa đờng bộ Hà Nội không phát huy đợc hết vai trò
của một hiệp hội ngành nghề do rất nhiều nguyên nhân trong đó có thể nói đến
nguyên nhân trớc tiên và quan trọng nhất là năng lực và nhận thức của các chủ
doanh nghiệp không đồng đều. Bên cạnh doanh nghiệp có tính chất truyền
thống nh những doanh nghiệp đợc cổ phần hóa từ các doanh nghiệp nhà nớc và
các doanh nghiệp có hệ thống và khả năng quản trị tốt nh các công ty liên
18

doanh thì có rất nhiều đơn vị và doanh nghiệp t nhân chuyển từ những ngành
nghề kinh doanh khác rồi các tổ hợp, các hộ kinh doanh không có kiến thức về
một hành lang pháp lý trong kinh doanh vận tải hàng hóa đờng bộ dẫn tới cạnh
tranh không lành mạnh gây ảnh hởng tiêu cực trong ngành.
Nhân tố quản trị doanh nghiệp có vai trò trất quan trọng trong kinh doanh
vận tải đờng bộ cho nên tình trạng hiệu quả kinh doanh trong ngành cha cao

cũng do một phần nhân tố này còn kém phát huy hết tác dụng. Phần lớn các chủ
doanh nghiệp có năng lực chuyên môn yếu, cha có kỹ năng về quản lý dẫn đến
quản lý và điều hành doanh nghiệp một cách cảm tính gây khó khăn cho các cơ
quan quản lý về vận tải và kém hiệu quả trong ngành.
1.3.1.4 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Trong điều kiện ngành công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ nh ở nớc
ta thì hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong ngành vận tảI bộ đã đợc cảI
thiện rất nhiều so với những năm trớc đây, nời quản lý điều hành có thể dễ dàng
tiếp cận với nhân viên điều khiển phơng tiện ở cách xa trung tâm điều hành
hàng ngàn cây số làm cho công tác điều hàn, khai thác và quản lý phơng tiện và
ngời điều khiển trở nên thuận tiện và tiết kiệm thời gian cũng nh công sức hơn
trớc rất nhiều. Nó góp phần làm giảm lợng xe chạy rỗng và nằm chờ. Nó cũng
làm cho khách hàng tiếp cận đợc với bộ phận quản lý điều hành một cách nhanh
chóng thuận tiện. Nó cũng làm cho đội ngũ những ngời điều khiển phơng tiện
nâng cao tinh thần ứng xử văn minh đối với khách hàng, giảm sách nhiễu vòi
vĩnh, giảm thiểu tình trạng lấy xe của công ty chạy hàng cuả mình
Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong ngành vận tảI đuopwngf bộ
cũng có vai trò quan trong trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngành.
Nếu hệ thống này hoạt động tốt thì sẽ giảm rất lớn chi phí kinh doanh, tận dụng
đợc năng lực vận tảI và cảI thiện chất lợng dịch vụ vận tải.
1.3.2 Nhân tố thuộc môi trờng bên ngoài
1.3.2.1 Môi trờng pháp lý
19

Môi trờng pháp lý bao gồm luật, các văn bản dới luật, .. Mọi quy định
pháp luật vè kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì môi trờng pháp lý tạo ra sân chơi để các doanh
nghiệp cùng tham gia kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên
việc tạo ra môi trờng pháp lý lành mạnh cho các doanh nghiệp là rất quan trọng.
Một môi trờng pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến

hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt
động kinh tế vi mô theo hớng không chỉ chú ý đến kết quả và hiệu quả riêng mà
còn phảI chú ý đến lợi ích của các thành viên trong xã hội. Môi trờng pháp lý
đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp sé điều chỉnh các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh, mỗi
doanh nghiệp buộc phảI chú ý phát triển các nhân tố nội lực, ứng dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến để tận dụng đợc các
cơ hội bên ngoàI nhằm phát triển kinh doanh của mình, tránh những đổ vỡ
không cần thiết có hại cho xã hội.
Tính nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi trờng kinh doanh
thực tế ở mức độ nào cũng có tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Sẽ chỉ có kết quả và hiệu quả tích cực nếu môI tr-
ờng kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật. Nếu ngợc lại, nhiều
doanh nghiệp sẽ lao vào con đờng làm ăn bất chính, trốn lậu thuế, sản xuất hàng
giả, hàng nhái, cũng nh gian lận thơng mại, vi phậm pháp lệnh môI trờng,
làm cho môi trờng kinh doanh không còn lành mạnh. Trong môI trờng này,
nhiều khi kết quả và hiệu quả kinh doanh không do các yếu tố nội lực tong
doanh nghiệp quyết định dẫn đến những thiệt hại rất lớn về kinh tế và làm xói
mòn đạo đức xã hội.
Đối vỡi lĩnh vực kinh doanh vận tải bộ, môi trờng pháp lý hiện nay còn
nhiều bất cập cha khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này
cạnh tranh lành mạnh do một số chính sách liên quan đến vận tải bộ cha phù
20

hợp với thực tế hoặc do sự yếu kém của cơ quan quản lý. Ví dụ ở nớc ta có thời
kỳ container bị cấm lu thông trên đờng vì bị cho là loại hàng có kích thớc quá
khổ gây tổn thất lớn cho nền kinh tế vì hiện nay hàng hóa xuất nhập khẩu đều
sử dụng container cho nên các chủ hàng phảI dùng các xe tải chở hàng rời
xuống cảng sau đó mới đóng vào container gây ra lãng phí rất lớn về thời gian
và chi phí. Thời gian gần đây chúng ta không cho phép xe chở hàng cao quá 4,2

m dẫn đến tất cả các loại container cao không đợc phép lu thông trên đờng, điều
này bất cập là ở chỗ chúng ta đang trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới,
các loại container cũng nh xe vận tải đều theo tiêu chuẩn quốc tế, nếu chúng ta
ban hành các quy định riêng và đi ngợc lại các tiêu chuẩn đó thì chúng ta sẽ tự
làm thiệt hại mình. Ngoài ra việc quy định trọng tải và tốc độ cũng có nhiều
điều bất cập, chúng ta quy định trọng tải để bảo vệ cơ sở hạ tầng là dúng nhng
việc xử lý vi phạm không nghiêm và tình trang làm luật còn diền ra sẽ dẫn đến
cạnh tranh không bình đẳng giữa các danh nghiệp và gây thiệt hại cho những
doanh nghiệp làm ăn chân chính. Việc qui định hạn chế tốc độ một cách cứng
nhắc cũng gây thiệt hại về thời gian và cgi phí cho các doanh nghiệp vận tải nói
riêng và cho nền kinh tế nói chung. Có những tuyến đờng chỉ có mật độ giao
thông cao vào một số giờ nhất định, nếu chỉ cho phép phơng tiện chạy một tốc
độ tối đa trên toàn bộ thời gan trong ngày là bất hợp lý.
1.3.2.2 Chính sách phát triển vận tải bộ
Mục tiêu phát triển vận tảI bộ là góp phần biến các mục tiêu phát triển
của quốc gia về tăng trởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao an toàn, bảo
vệ môI trờng và phát triển nguồn nhân lực trở thành hiện thực. Chính sách cho
ngành vận tải bộ cần bao gồm các khía cạnh sau: Kinh tế (góp phần tăng trởng
GDP và thỏa mãn ngời tiêu dùng), phát triển (hỗ trợ sự phát triển cân đối), xã
hội (cung cấp các dịch vụ cho ngời nghèo) và môI trờng ( giữ gìn và bảo vệ môi
trờng). Tất cả những khía cạnh này phải đợc xem xét đến trong khi xây dựng
chiến lợc phát triển vận tải đờng bộ. Ngoài việc đạt đợc các mục tiêu quốc gia
21

đề cập thì ngành vận tải cũng phải tăng cờng quá trình hội nhập với Asean và
thế giới.
Để vận tải đờng bộ có thể thực hiện vai trò của mình trong việc vận
chuyển khối lợng vậ tảI lớn hơn với chi phí tối thiểu, trong việc tăng cờng khả
năng tiếp cận và mức dịch vụ đồng thời giảm thiểu những tác động xấu nh tai
nạn thì u tiên đầu t ngắn hạn chính là hoàn thiện chơng trình khôi phục mạng l-

ới đờng chính yếu, thứ cấp, hiện tại nhằm cung cấp một mạng lới đờng chính
yếu, thứ cấp hiện tại nhằm cung cấp các phơng tiện cơ giới một cách co hiệu
quả và thực hiện cải tạo dự án đờng cấp ba nhằm cung cấp tiếp cận nông thôn.
Để hỗ trợ cho những khoản đầu t này chi phí cơ sở hạ tầng thì cần tiến hành các
biện pháp chính sách ngắn hạn quan trọng trong ba lĩnh vực chính sau:
- Nâng cao tính hiệu qur của các dịch vụ vận tải đờng bộ bằng việc cung
cấp cơ sở pháp lý cho môi trờng cạnh tranh cảu cá dịch vụ vận tải đờng bộ và
chơng trình cổ phần hóa tốt hơn cho xe tải.
- Cải thiện an toàn bằng việc tăng cờng chơng trình an toàn đờng bộ và
phơng pháp thực thi các quy định
- Thiết lập một hệ thống tạo vốn và quản lý đờng bộ bền vững (đặc biệt là
bảo trì) thông qua việc tăng cờng thể chế cho các cơ quan chuyên ngành, các hệ
thống đấu thầu đờng bộ tốt hơn, các phơng pháp cấp vốn cho đờng bộ dựa vào
phí đánh vào ngời sử dụng tốt hơn.
Cơ sở hạ tầng: Việt Nam hiện có mạng lới đờng bộ dài trên 200.000 km.
Tuy nhiên quốc lộ chỉ chiếm 15.250 km còn đờng tỉnh chiếm 17.449 km và đ-
ờng huyện chiếm 36.372 km, các đờng xã bao gòm 131.000 km đợc coi là đờng
nông thôn. Toàn bộ mạng lới đờng bộ tơng đối phát triển nhng chất lợng vẫn
còn thấp.
Các vấn đề về chính sách mà ngành vận tải đờng bộ đang phải đối mặt
bao gồm:
22

Chất lợng dịch vụ kém, các dịch vụ vận tải hàng hóa đờng bộ có giá rất
cạnh tranh so với mức chuẩn trên thế giớ nhng chất lợng lại thấp.
Các đờng chính yếu và thứ yếu xấu, nhiều đờng bộ có chất lợng kém do
thiếu hệ thống bảo trì, cách tổ chức, phơng pháp làm việc và cấp vốn hiệu quả.
Những tiêu chuẩn thiết kế thấp đã cản trở hoạt động của các xe tảI lớn, hiện đại.
Thiếu các chơng trình an toàn giao thông đờng bộ, chính phủ vẫn cha phê
chuẩn chiến lợc an toàn đờng bộ và cha xác định chơng trình cảI tạo cụ thể (chi

phí của các vụ tai nạn rất lớn, khoảng 1-2% GDP)
Quản lý sơ sở hạ tầng còn yếu đặc biệt là ở cấp tỉnh, thiếu năng lực lập
qui hoạch, hớng dẫn, giám sát và theo dõi cơ sở hạ tầng cho nên cần phảI có hệ
thống quản lý mặt cầu, mặt đờng. Ngoài ra các quá trình đa ra quyết định phức
tạp cũng cản trở việc cải tạo.
Thiếu kinh phí đáng kể, không có đủ kinh phí để phân bổ cho việc phân
bổ bảo trì đờng bộ, giám sát phân bổ ngân sách còn yếu và cha có cơ sở tin cậy
để dự báo các nguồn vốn trong tơng lai.
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lợng của lực lợng lao động xá
hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Chất lợng của
đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hởng quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp
1.4 Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ vận tải và kinh doanh kho
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: khan hiếm các
vật liệu sản xuất ra các phơng tiện vận tải bộ, khan hiếm nhiên liệu: dầu mỏ trên
thế giới với trữ lợng có hạn giá cả leo thang bị ảnh hởng rất lớn của bọn đầu cơ.
Qui luật khan hiếm buộc mọi doanh nghiệp vận tải bộ phải lựa chọn và
xác định chính xác phơng tiện, qui mô, và phơng thức vận chuyển sao cho tận
dụng cao nhất năng lực vận chuyển, tiết kiệm nhiều nhất hao phí nguồn lực cho
hoạt động vận chuyển trong điều kiện đáp ứng nhu cầu thị trờng.
23

Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trờng, mở cửa và hội nhập
các doanh nghiệp vận tải cũng phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn chiến thắng trong cạnh tranh các doanh nghiệp này phải luôn tạo ra và
duy trì các lợi thế cạnh tranh: kịp thời thực hiện dịch vụ vận chuyển với chất l-
ợng cao và giá cả hợp lý. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực sản xuất hơn so với các doanh nghiệp khác. Chỉ trên cơ sở sản
xuất kinh doanh với hiệu quả cao, doanh nghiệp mới có khả năng đạt đợc điều
này.

Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp kinh doanh là tối đa
hóa lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành các dịch
vụ vận chuyển với việc sử dụng các nguồn lực thấp nhất.
Nh chúng ta đã biết vận tải nói chung và vận tải hàng hóa đờng bộ nói
riêng có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt đối với nớc ta là
một nớc đang phát triển, cha có điều kiện vật chất để đầu t các loại hình vận tải
khác thì vận tải đờng bộ càng trở nên quan trọng. Để giúp các vùng sâu, vùng
xa thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, thoát khỏi tình trạng tự cấp tự túc thì vai trò
cuả vận tải hàng hóa trong việc lu thông và trao đổi hàng hóa là tất yếu.
Nớc ta muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế muốn phát triển
đuổi kịp và vợt các nớc khác trong khu vực thì phải có một nền kinh tế có tính
cạnh tranh cao, nghĩa là các sản phẩm sản xuất trong nớc phải cạnh tranh hơn
các sản phẩm cùng loại đợc sản xuất ở nớc khác về chất lợng và giá cả. Trong
khi chi phí vận tải chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong giá cả của sản phẩm thì
việc phát triển tốt các dịch vụ vận tải là một tất yếu vì nó góp phần làm chi phí
sản xuất và lu thông giảm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Trong quá trình hội nhập kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế
giới những năm tới đây, chúng ta sẽ phải cạnh tranh tronh lĩnh vực vận tải hàng
hóa đờng bộ ngay ở trong nớc với các đối thủ đến từ nớc ngoài vời trình độ
quản lý cao hơn, năng lực tài chính hùng mạnh hơn và kỹ thuật tiên tiến hơn
24

cho nên để tránh tình trạng thua ngay tại sân nhà thì chúng ta phải từng bớc
phát triển dịch vụ vận tải một cách có hiệu quả hơn.
25

×