Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

luận văn:Hoạt động khai thác Bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc biệt tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long trong giai đoạn 2003-2007 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.38 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Hoạt động khai thác Bảo
hiểm Cháy và các rủi ro đặc biệt tại Cơng
ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long trong
giai đoạn 2003-2007”


Luận văn tốt nghiệp



MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ii

Lời mở đầu

1

CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC


RỦI RO ĐẶC BIỆT & HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO HIỂM

3

1.1. LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT 3
1.1.1. Sự cần thiết của Bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc biệt

3

1.1.2.1. Đối tượng bảo hiểm

6

1.1.2.2. Phạm vi bảo hiểm

9

1.1.2.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm

12

1.1.2.4. Phí Bảo hiểm

15

1.2.2. Quy trình khai thác bảo hiểm

18

1.2.2.1. Lập kế hoạch tiếp cận khách hàng


18

1.2.2.2. Xác định các biện pháp khai thác

20

1.2.2.3. Đánh giá rủi ro

21

1.2.2.4. Đề ra các biện pháp hỗ trợ

22

1.2.2.5. Đánh giá rút kinh nghiệm

23

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động khai thác bảo hiểm

23

1.2.3.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khai thác

24

1.2.3.2. Phân tích cơ cấu khai thác

24



Luận văn tốt nghiệp

1.2.3.4. Phân tích tính thời vụ trong khâu khai thác
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động khai thác



25
26

CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC
RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ THĂNG
LONG (2003-2007)
27
2.1. KHÁI QT VỀ CƠNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ THĂNG LONG
(PVI THĂNG LONG)
27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

27

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

28

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2003-2007

30


2.2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO
ĐẶC BIỆT TẠI CƠNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ THĂNG LONG (20032007)
33
2.2.1. Vài nét thị trường bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc biệt trong thời
gian qua
33
2.2.2. Khái quát về tình hình Bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc biệt tại PVI
35
Thăng Long giai đoạn 2003-2007
2.2.3. Thực trạng khai thác nghiệp vụ Bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc biệt
tại PVI Thăng Long trong giai đoạn 2003-2007
37
2.2.3.1. Quy trình khai thác

38

2.2.3.2. Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác

48

2.2.3.3. Kết quả và hiệu quả khai thác

50

2.2.3.4. Đánh giá chung về hoạt động khai thác bảo hiểm Cháy và các
RRĐB tại PVI Thăng Long giai đoạn 2003-2007
56
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT LÀM TĂNG HIỆU QUẢ KHAI
THÁC HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT

TẠI CƠNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ THĂNG LONG
61


Luận văn tốt nghiệp



3.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC
BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT CỦA CƠNG TY BẢO
HIỂM DẦU KHÍ THĂNG LONG
61
3.1.1. Về phía nhà nước

61

3.1.2. Về phía Hiệp hội bảo hiểm

62

3.1.3. Về phía cơng ty bảo hiểm

63

3.1.3.1. Đối với Tổng Cơng ty CP Bảo hiểm Dầu Khí Việt nam

63

3.1.3.2. Đối với Cơng ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long


64

3.2. PHƯƠNG HƯỚNG KHAI THÁC BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI
65
RO ĐẶC BIỆT CỦA PVI THĂNG LONG
3.2.1. Mục tiêu

65

3.2.2. Định hướng chiến lược

66

3.2.3. Giải pháp

66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii

PHỤ LỤC 1 (Hợp đồng Bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc biệt)

iv


Luận văn tốt nghiệp

i


DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Trang

Sơ đố 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PVI Thăng Long

28

Bảng 2.1: Doanh thu từ các nghiệp vụ bảo hiểm của PVI Thăng Long
(2003 - 2007)

31

Bảng 2.2: Tình hình thực hiện bảo hiểm Cháy và các RR ĐB tại PVI
Thăng Long (2003-2007)

35

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình khai thác bảo hiểm Cháy và các RRĐB trong
phân cấp

40

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình khai thác bảo hiểm Cháy và các RRĐB trên
phân cấp

47

Bảng 2.3: Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác bảo hiểm Cháy và các
RR ĐB tại PVI Thăng Long (2003-2007)


49

Bảng 2.4: STBH bình quân một hợp đồng bảo hiểm Cháy và các RRĐB
của PVI Thăng Long (2003-2007)

51

Bảng 2.5: Chi phí khai thác bảo hiểm Cháy và các RRĐB của PVI Thăng
Long (2003-2007)

54

Bảng 2.6: Hiệu quả khai thác bảo hiểm Cháy và các RR ĐB tại PVI
Thăng Long (2003-2007)

55


Luận văn tốt nghiệp

ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KD

: Kinh doanh

TBH

: Tái Bảo hiểm


CN

: Chi nhánh

KT

: Bộ phận Kế toán

KTCN

: Bộ phận kế toán chi nhánh

GCNBH

: Giấy chứng nhận bảo hiểm

SĐBS

: Sửa đổi bổ sung

PVI

: Bảo hiểm Dầu khí

PVI Thăng Long

: Cơng ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long

RRĐB


: Rủi ro đặc biệt

PCCC

: Phòng cháy chữa cháy

KV

: Khu vực

ĐL

: Đại lý

MG

: Môi giới

CBKT

: Cán bộ khai thác

GTBH

: Giá trị bảo hiểm

STBH

: Số tiền bảo hiểm


MTN

: Mức trách nhiệm

HĐBH

: Hợp đồng bảo hiểm


Luận văn tốt nghiệp

1

Lời mở đầu
Từ xa xưa, tổ tiên chúng ta đã hiểu rõ tầm quan trọng của lửa, lửa dùng
để nấu chín thức ăn, để sưởi ấm khi trời trở lạnh… để làm rất nhiều công việc
khác phục vụ trong sinh hoạt và dường như lửa là người bạn rất nồng ấm của
con người chúng ta.
Tuy nhiên khi lửa vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của con người, lửa
khơng cịn vẻ thân thiện vồn có của nó nữa, nó sẽ gây ra những vụ cháy lớn,
những vụ thảm họa ngoài sức tương tượng của chúng ta. Mặc dù có rất nhiều
biện pháp Phịng cháy chữa cháy (PCCC). Nhưng hàng năm vẫn xảy ra trên
10.000 vụ cháy, làm thiệt hại hàng nghìn các khu dân cư, các cơ sở sản xuất
kinh doanh. Làm bao nhiêu người lâm vào cảnh lầm than, mất nhà, mất người
thân.
Khơng chỉ có Cháy, trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta cịn ln
phải đương đầu với rất nhiều những nguy cơ tiềm ẩn gây hại khác cho con
người, như thảm họa sóng thần tại Ấn Độ Dương cuối năm 2004, khiến
232.000 nạn nhân thiệt mạng và mất tích. Ngồi ra, cịn rất nhiều đợt bão, lũ

thường xuyên càn quét nước ra vào những tháng mùa mưa làm cho nhân dân ta
điêu đứng.
Để bù đắp cho những mất mát đó Bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc biệt
(RRĐB) đã ra đời. Tuy không thể bù đắp được những sự mất mát về tinh thần,
nhưng nó sẽ phần nào giúp ta vực dậy được để lấy lại được những gì đã mất.
Nhận thức được ý nghĩa to lớn của Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long – một
trong những doanh nghiệp bảo hiểm có triển khai Bảo hiểm Cháy và các rủi ro


Luận văn tốt nghiệp

2

đặc biệt, tôi đã nghiên cứu về loại hình bảo hiểm này với đề tài: “Hoạt động
khai thác Bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc biệt tại Cơng ty Bảo hiểm Dầu khí
Thăng Long trong giai đoạn 2003-2007”
Nội dung của chuyên đề bao gồm 3 phần:
Chương I: Lý thuyết cơ bản về Bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc biệt
& hoạt động khai thác bảo hiểm.
Chương II: Hoạt động khai thác Bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc
biệt tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long (giai đoạn 2003-2007).
Chương III: Một số đề xuất làm tăng hiệu quả khai thác bảo hiểm
Cháy và các rủi ro đặc biệt của Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long.
Em xin chân thành cảm ơn cơ Tơn Thị Thanh Huyền đã hướng dẫn em
hồn thành chun đề tốt nghiệp này!


Luận văn tốt nghiệp


3

CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM
CHÁY VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT & HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC BẢO HIỂM

1.1. LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO
ĐẶC BIỆT
1.1.1. Sự cần thiết của Bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc biệt
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Cháy, theo luật Phòng cháy chữa
cháy, Cháy được hiểu là trường hợp xảy ra cháy khơng kiểm sốt được có thể
gây thiệt hại về người, tài sản và ảnh hưởng môi trường.
Khi Cháy xảy ra thì thường để lại những hậu quả rất nặng nề cho chúng
ta. Theo con số thống kê, trong 5 năm từ năm 2002 đến năm 2006, trên cả nước
ta xảy ra 12.934 vụ cháy, trong đó 8.271 vụ cháy ở các khu dân cư và cơ sở (cơ
sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, trụ sở cơ quan...) và 4.663 vụ cháy rừng; làm
chết và bị thương 1.468 người, thiêu hủy tài sản trị giá 1.548 tỷ đồng và
33.273ha rừng các loại. Trong đó, có 83 vụ cháy lớn, gây thiệt hại 841,6 tỷ
đồng. Trung bình mỗi năm xảy ra 2.587 vụ cháy, làm chết và bị thương 293
người, thiệt hại về tài sản trị giá 310 tỷ đồng và 6.655 ha rừng các loại.
Trung bình mỗi ngày, cả nước xảy ra 7 vụ cháy, làm chết hoặc bị thương
1 người, thiệt hại về tài sản tính thành tiền là 1,4 tỷ đồng và trên 18 ha rừng.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra các vụ cháy. Trước hết phải kể đến
nguyên nhân do chập điện, đây là nguyên nhân chủ yếu gây ra cháy. Theo
thống kê từ Phòng Cảnh sát PCCC Công an Hà Nội, từ tháng một đến tháng


Luận văn tốt nghiệp

4


năm năm 2007, cả thành phố đã xảy ra gần 80 vụ cháy, trong đó các vụ cháy do
chập điện chiếm 80%, khiến 8 người bị thương, thiệt hại về tải sản trên 2,6 tỷ.
Nguyên nhân thứ hai, đó là do nổ gas. Gas vốn là nhiên liệu dạng khí,
được “hố lỏng” để dễ lưu trữ, sang chiết và sử dụng. Ở thể lỏng, gas vẫn ln
có xu thế hố hơi, dễ rị và rất dễ cháy nổ. Theo thống kê của Phịng cảnh sát
PCCC - Cơng an Hà Nội thì trên địa bàn Thành phố Hà Nội, mỗi năm trung
bình xảy ra khoảng 15 vụ cháy nổ do gas, gây hậu quả nghiêm trọng về người
và tài sản.
Ngồi ra cịn rất nhiều ngun nhân khác có thể dẫn đến cháy như: do
những hành động bất cẩn của con người, do sét…
Để đối phó với cháy con người đã dùng rất nhiều các biện pháp tuyên
truyền nhằm tăng ý thức của con người về phòng cháy và chữa cháy, xây dựng
thiết kế nhà cửa, cơng trình... bằng các vật liệu an toàn, chịu nhiệt và chịu lửa.
Tuy nhiên, để đối phó với cháy và những hậu quả do nó gây ra thì bảo hiểm
vẫn được coi là biện pháp hữu hiệu nhất. Ngoài ra khi tham gia bảo hiểm,
người được bảo hiểm còn được tư vấn và hỗ trợ về việc quản lý rủi ro, các biện
pháp phịng cháy chữa cháy hữu hiệu từ phía Nhà bảo hiểm.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cổ
phần ngày càng nhiều, theo đó sự tự chủ của các doanh nghiệp cũng ngày một
cao. Họ tự tìm lối đi cho mình và cũng rất cần có một sự bảo đảm cho chính
bản thân doanh nghiệp họ. Bởi trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tiềm
ẩn nhiều nguy cơ đe dọa, như: cháy, bão lũ, đình cơng, nổi loạn… Đối với các
cá nhân, các hộ gia đình, trong cuộc sống hàng ngày của họ cung luôn phải tiếp
xúc với các nguồn rủi ro khác nhau, như: nổ gas, chập điện… Bên cạnh việc
thiết lập hệ thống an ninh bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, một Đơn bảo hiểm


Luận văn tốt nghiệp


5

Cháy và các rủi ro đặc biệt có ý nghĩa rất lớn đối với tồn xã hội, bản thân
doanh nghiệp, các cá nhân và hộ gia đình.
Bảo hiểm cháy đã ra đời từ rất lâu. Lịch sử ra đời của loại hình bảo hiểm
này được bắt nguồn từ một vụ cháy lớn ở thành phố LonDon cổ vào năm 1666,
vụ cháy đã thiêu trụi 13.000 dãy nhà và 87 nhà thờ của thành phố này. Khi mới
ra đời, các công ty bảo hiểm chỉ đảm bảo cho hậu quả của sự cố “hoả hoạn” gọi
là bảo hiểm cháy đơn thuần.
Trước nhu cầu của nhiều khách hàng muốn được bảo hiểm chống lại các
rủi ro đặc biệt, có mức độ tổn thất tương tự hoả hoạn với giá phí thấp và thể
thức đơn giản, các cơng ty bảo hiểm đã phải thiết kế các bản Hợp đồng bảo
hiểm (HĐBH) phối hợp giữa rủi ro hoả hoạn và các rủi ro khác như: đa rủi ro
nhà ở, đa rủi ro doanh nghiệp hoặc tổ chức nghề nghiệp... Do đó Bảo hiểm
cháy dần dần đã được kết hợp thêm bảo hiểm cho các rủi ro đặc biệt.
Ở Việt Nam, Nghiệp vụ bảo hiểm cháy được triển khai từ cuối năm
1989. Ngày nay đã có rât nhiều doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh sản phẩm
bảo hiểm cháy và còn mở rộng thêm phạm vi bảo hiểm là các rủi ro đặc biệt
cho thuận tiện trong việc tham gia bảo hiểm và bảo bảo an toàn cho mọi người.
Những năm gần đây, doanh thu phí bảo hiểm từ nghiệp vụ này tăng lên khơng
ngừng. Năm 2003, Bảo hiểm cháy tồn thị trường năm 2003 đạt 265,7 tỷ đồng.
Năm 2004, Bảo hiểm cháy nổ: Đạt doanh thu 412 tỷ tăng 87,7% so với 2003.
Đến sáu tháng đầu năm 2007, doanh thu phí bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc
biệt đã đạt gần 418 tỷ đồng.
Ngày 24/04/2007 thấy rõ sự cần thiết của Bảo hiểm cháy và các rủi ro
đặc biệt, Bộ tài chính đã ban hành quyết định 28/2007/QĐ-BTC, trong đó quy
định nêu rõ biểu phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, quyết định này có hiệu lực từ


Luận văn tốt nghiệp


6

ngày 28/07/2007. Từ năm 2008 trở đi, khi các đối tượng có nguy hiểm về cháy
nổ sẽ được công khai minh bạch, được cấp Giấy chứng nhận an tồn về phịng
cháy chữa cháy và đối tượng sử dụng ngân sách Nhà nước được cấp kinh phí
mua bảo hiểm, thì doanh thu phí bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt sẽ tăng
nhiều, và sẽ đóng góp đáng kể vào sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam.

1.1.2. Nội dung cơ bản của Bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc
biệt
1.1.2.1. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp
pháp của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức và cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Đối tượng này được chia ra theo các nhóm
như sau:
- Cơng trình xây dựng, kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai).
- Các máy móc, thiết bị, phương tiện lao động phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Vật tư, hàng hóa dự trữ trong kho.
- Nguyên, vật liệu, làm dở thành phẩm và thành phẩm trên dây chuyền
sản xuất.
- Các loại tài sản khác như: kho, bãi, nhà hàng khách sạn…
Theo nghị định 35/2003/NĐ-CP, danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy,
nổ tại phụ lục 1 là những đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm Cháy nổ.
1. Cơ sở sản xuất vật liệu nổ, cơ sở khai thác, chế biến dầu mỏ và sản
phẩm dầu mỏ, khí đốt; cơ sở sản xuất, chế biến hàng hố khác cháy được có
khối tích từ 5.000 m3 trở lên.



Luận văn tốt nghiệp

7

2. Kho vật liệu nổ, kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt hố
lỏng; cảng xuất nhập vật liệu nổ, cảng xuất nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ,
cảng xuất nhập khí đốt hố lỏng.
3. Cửa hàng kinh doanh xăng dầu, khí đốt hoá lỏng.
4. Nhà máy điện; trạm biến áp từ 110 KV trở lên.
5. Chợ kiên cố, bán kiên cố thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của ủy
ban nhân dân cấp huyện trở lên; các chợ kiên cố, bán kiên cố khác, trung tâm
thương mại, siêu thị, cửa hàng bách hố có tổng diện tích các gian hàng từ
300m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
6. Nhà ở tập thể, nhà chung cư, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao từ 5
tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
7. Bệnh viện tỉnh, bộ, ngành; các cơ sở y tế khám chữa bệnh khác có từ
50 giường trở lên.
8. Rạp hát, rạp chiếu phim, hội trường, nhà văn hoá, nhà thi đấu thể thao
trong nhà có thiết kế từ 200 chỗ ngồi trở lên, vũ trường, câu lạc bộ trong nhà,
cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí và phục vụ cơng cộng khác trong nhà có diện tích
từ 200 m2 trở lên; sân vận động 5.000 chỗ ngồi trở lên.
9. Nhà ga, cảng hàng không; cảng biển, cảng sông, bến tàu thuỷ, bến xe
khách cấp tỉnh trở lên; bãi đỗ có 200 xe ôtô trở lên; nhà ga hành khách đường
sắt loại 1, loại 2 và loại 3; ga hàng hoá đường sắt loại 1 và loại 2.
10. Cơ sở lưu trữ, thư viện, bảo tàng, di tích lịch sử, nhà hội chợ, triển
lãm thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành
phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
11. Cơ sở phát thanh, truyền hình, cơ sở bưu chính viễn thơng cấp tỉnh trở lên.



Luận văn tốt nghiệp

8

12. Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều khiển với quy mô khu
vực và quốc gia thuộc mọi lĩnh vực.
13. Kho hàng hoá, vật tư cháy được hoặc hàng hố vật tư khơng cháy
đựng trong các bao bì cháy được có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; bãi hàng
hố, vật tư cháy được có diện tích từ 500 m2 trở lên.
14. Trụ sở cơ quan, văn phòng làm việc, cơ sở nghiên cứu từ 6 tầng trở
lên hoặc có khối tích từ 25.000 m3 trở lên.
15. Hầm mỏ khai thác than và các khoáng sản khác cháy được; cơng
trình giao thơng ngầm có chiều dài từ 400 m trở lên; cơng trình trong hang hầm
trong hoạt động có sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ và có khối tích từ
1.000 m3 trở lên.
16. Cơ sở và cơng trình có hạng mục hay bộ phận chính nếu xẩy ra cháy
nổ ở đó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới tồn bộ cơ sở, cơng trình hoặc có tổng
diện tích hay khối tích của hạng mục, bộ phận chiếm từ 25% tổng diện tích trở
lên hoặc khối tích của tồn bộ cơ sở, cơng trình mà các hạng mục hay bộ phận
đó trong q trình hoạt động thường xuyên có số lượng chất nguy hiểm cháy,
nổ thuộc một trong các trường hợp sau đây :
a) Khí cháy với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5%
thể tích khơng khí trong phịng trở lên hoặc có từ 70 kg khí cháy trở lên;
b) Chất lỏng có nhiệt độ bùng cháy đến 610C với khối lượng có thể tạo
thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5% thể tích khơng khí trong phịng trở lên hoặc
các chất lỏng cháy khác có nhiệt độ bùng cháy cao hơn 610C với khối lượng từ
1.000 lít trở lên;


Luận văn tốt nghiệp


9

c) Bụi hay xơ cháy được có giới hạn nổ dưới bằng hoặc nhỏ hơn 65 g/m3
với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5% thể tích khơng khí
trong phịng trở lên; các chất rắn, hàng hoá, vật tư là chất rắn cháy được với
khối lượng trung bình từ 100 kg trên một mét vng sàn trở lên;
d) Các chất có thể cháy, nổ hoặc sinh ra chất cháy, nổ khi tác dụng với
nhau với tổng khối lượng từ 1.000 kg trở lên;
đ) Các chất có thể cháy, nổ hoặc sinh ra chất cháy, nổ khi tác dụng với
nước hay với ôxy trong khơng khí với khối lượng từ 500 kg trở lên.
Đối tượng bảo hiểm trên thường được tham gia bảo hiểm theo các đơn vị
rủi ro. Theo Quyết định số 909/ QĐ- PVI ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Tổng
giám đốc Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam, Đơn vị rủi ro: Là

nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác với khoảng cách khơng cho phép
lửa từ nhóm này lan sang nhóm khác, tuy nhiên khoảng cách gần nhất không
dưới 12 mét.
1.1.2.2. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn những rủi ro được bảo hiểm và giới hạn
trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối với người tham gia bảo hiểm. Trong bảo
hiểm Cháy và các rủi ro đặc biệt, Công ty bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường
cho những thiệt hại và những chi phí sau:
Những thiệt hại do những rủi ro được bảo hiểm gây ra cho tài sản được
bảo hiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Chi phí cần thiết và hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài sản được bảo hiểm
trong và sau khi cháy.
Chi phí thu dọn hiện trường sau khi cháy.



Luận văn tốt nghiệp

10

a. Rủi ro được bảo hiểm
Các rủi ro được bảo hiểm bao gồm Các rủi ro chính và các rủi ro đặc
biệt.

• Rủi ro chính: thực chất là những rủi ro : Cháy, sét và nổ.
Rủi ro “cháy” sẽ được bảo hiểm nếu hộ tụ đủ ba yếu tố: Phải thực sự
có phát lửa, lửa đó khơng phải là lửa chuyên dùng, lửa đó phải là lửa bất ngờ
hay ngẫu nhiên phát ra. Khi có đủ 3 yếu tố đó và có thiệt hại về vật chất, những
thiệt hại đó sẽ được bồi thường cho dù đó là do bị cháy, do nhiệt hay do khói
gây nên.
Sét: Với rủi ro này, Người được bảo hiểm sẽ được bồi thương khi tài
sản bị phá hủy trực tiếp do sét hoặc do sét đánh gây cháy. Nếu sét đánh mà
không phát lửa hoặc không pha hủy trực tiếp tài sản thì khơng thuộc trách
nhiệm bồi thường của Cơng ty bảo hiểm. Ví dụ: Khi sét đánh làm phá hủy trực
tiếp các thiết bị điện tử thì sẽ được bối thường, còn nếu sét đánh làm thay đổi
dòng điện dẫn đến thiệt hại cho thiết bị điện tử thì sẽ không được bồi thường.
Nổ: nổ do những nguyên nhân sau thì Người được bảo hiểm sẽ được
bồi thường.
+ Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt như: nồi áp suất,...
+ Nổ hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng hoặc sưởi ấm trong một ngôi
nhà (không phải nhà xưởng) làm các cơng việc sử dụng hơi đốt, ví dụ
như: Nổ khí gas,…
+ Bất kỳ thiệt hại nào do nổ gây ra cháy.

• Các rủi ro đặc biệt
Bên cạnh các rủi ro chính là cháy, sét và nổ, cịn có các rủi ro đặc biệt có

thể được bảo hiểm nếu Người được bảo hiểm yêu cầu và đồng ý nộp phí bảo
hiểm tăng lên. Các rủi ro đặc biệt bao gồm: Nổi loạn, đình cơng, bạo loạn dân


Luận văn tốt nghiệp

11

sự, động đất, hệ thống chữa cháy rị rỉ nước, giơng bão, máy bay và các phương
tiện hàng không khác rơi vào,…
b. Rủi ro loại trừ
Mặc dù loại bảo hiểm này có bao gồm cả một số rủi ro đặc biệt, tuy
nhiên cũng như các loại bảo hiểm khác, bảo hiểm Cháy và các RRĐB cũng có
những loại rủi ro khơng thể bảo hiểm được. Đó là những rủi ro sau:
Tổn thất do hành động cố ý hay đồng lõa của người được bảo hiểm
gây ra.
Những tổn thất về:
+ Hàng hóa nhận uỷ thác hay ký gửi trừ khi những hàng hóa đó được xác
nhận trong Giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm và Người được bảo
hiểm trả thêm phí bảo hiểm theo tỷ lệ phí quy định.
+ Tiền bạc, kim loại quý, đá quý, chứng khoản, thư bảo lãnh, tem phiếu,
tài liệu, bản thảo, sổ sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tử,
bản mẫu, văn bằng, khn mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế, trừ khi những hạng
mục này được xác nhận trong giấy chứng nhận là được bảo hiểm.
+ Chất nổ nhưng không bao gồm nhiên liệu, xăng, dầu.
+ Người, động vật và thực vật sống.
+ Những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất được bảo hiểm theo
đơn bảo hiểm hàng hải hoặc lẽ ra được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải,
trừ phần thiệt hại vượt quá số tiền được bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải
hoặc lẽ ra được bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải và dù có hay khơng có

bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.
+ Tài sản bị cướp hay bị mất cắp.


Luận văn tốt nghiệp

12

+ Những thiệt hại mang tính chất hậu quả dưới bất kỳ hình thức nào trừ
thiệt hại về tiền thuê nhà nếu tiền thuê nhà được xác nhận trong Giấy chứng
nhận bảo hiểm là được bảo hiểm.
+ Những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba.
+ Những thiệt hại trong phạm vi mức miễn thường.
Bất kỳ tổn thất nào (dù là tổn thất trực tiếp hay chi phí có liên quan
hay tổn thất có tính chất hậu quả) trực tiếp hay gián tiếp mà nguyên nhân gây ra
có liên quan đến:
+ Phóng xạ ion hóa hay nhiễm phóng xạ từ nhiên liệu hạt nhân hay từ
chất thải hạt nhân do đốt cháy nhiên liệu hạt nhân.
+ Các thuộc tính phóng xạ, độc, nổ, hoặc các thuộc tính nguy hiểm khác
của thiết bị nổ hạt nhân hay các bộ phận của thiết bị đó.
1.1.2.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
a. Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm (GTBH) là giá trị thực tế hoặc giá trị mua mới của tài
sản được bảo hiểm. Có nghĩa là đối với các tài sản mới mua chưa qua sử dụng,
thì GTBH của tài sản đó chính là giá trị mua mới của tài sản đó trên thị trường.
Cịn đối với các tài sản đã đi vào sử dụng thì GTBH của nó được tính bằng giá
trị thực tế hay giá trị cịn lại của tài sản đó tại thời điểm tham gia bảo hiểm.
Giá trị thực tế = Giá trị mua mới (Nguyên giá) – Hao mòn
Những tài sản tham gia loại bảo hiểm này thường có giá trị rất lớn, như:
các cơng trình lớn, nhà cửa, nhà máy, xí nghiệp, phương tiện vận tải, hàng hóa

trong kho…


Luận văn tốt nghiệp

13

Đối với các cơng trình xây dựng (nhà máy, xí nghiệp, nhà ở, văn phịng),
Giá trị mua mới là giá trị mới xây của cơng trình bao gồm cả chi phí khảo sát
thiết kế.
Đối với máy móc thiết bị và các loại tài sản cố định khác: giá trị mua
mới của tài sản loại này bao gồm cả chi phí vận chuyển và chi phí lắp đặt (nếu
có).
GTBH của thành phẩm và bán thành phẩm được xác định trên cơ sở giá
thành sản xuất.
GTBH của hàng hóa mua về để trong kho, cửa hàng được xác định theo
giá mua cộng với chi phí vận chuyển.
b. Số tiền bảo hiểm (STBH)
Số tiền bảo hiểm là giới hạn bồi thường tối đa của Nhà bảo hiểm trong
trường hợp tài sản được bảo hiểm gặp phải rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm và bị
tổn thất toàn bộ. STBH cũng là căn cứ để xác định chính xác phí bảo hiểm . Do
đó, xác định chính xác STBH có nghĩa đặc biệt quan trọng. Trên cơ sở kiểm tra
đối tượng bảo hiểm của Người được bảo hiểm và các giấy tờ sổ sách có liên
quan, Cơng ty bảo hiểm và Người được bảo hiểm thỏa thuận STBH của tài sản.
Đối với các tài sản cố định, việc xác định STBH căn cứ vào GTBH của
tài sản. Đối với các tài sản lưu động, giá trị thường xuyên biến động thì có thể
bảo hiểm theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa (còn gọi là giá trị điều
chỉnh).
Bảo hiểm theo giá trị trung bình:
Người được bảo hiểm ước tính và thông báo cho công ty bảo hiểm giá trị

của số hàng hóa trung bình có trong kho, trong cửa hàng… trong thời hạn bảo


Luận văn tốt nghiệp

14

hiểm. Giá trị trung bình này được coi là STBH. Phí bảo hiểm được tính trên cơ
sở giá trị trung bình khi tổn thất xảy ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm, hoặc công
ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại thực tế nhưng không vượt quá giá trung bình
đã khai báo.
Bảo hiểm theo giá trị tối đa (hay còn gọi là giá trị điều chỉnh)
Người được bảo hiểm ước tính và thơng báo cho cơng ty bảo hiểm giá trị
của số hàng hóa tối đa vào một thời điểm nào đó trong thời hạn bảo hiểm. Phí
bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị tối đa này nhưng chỉ thu trước 75%. Khi
tổn thất xảy ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ bồi thường
thiệt hại thực tế nhưng không vượt quá giá trị tối đa đã khai báo.
Đầu mỗi tháng hoặc mỗi quý (tuỳ hai bên thỏa thuận), Người được bảo
hiểm thông báo cho công ty bảo hiểm số hàng tối đa thực có trong tháng (trong
quý) trước đó.
Cuối thời hạn bảo hiểm, trên cơ sở các giá trị được thông báo công ty
bảo hiểm tính giá trị số hàng tối đa bình quân của cả thời hạn bảo hiểm và tính
lại phí bảo hiểm trên cơ sở giá trị tối đa bình quân này.
Nếu số phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị tối đa bình qn nhiều
hơn số phí bảo hiểm đã nộp, thì Người được bảo hiểm trả thêm cho cơng ty bảo
hiểm số phí cịn thiếu. Ngược lại, nếu số phí bảo hiểm đã nộp nhiều hơn số phí
bảo hiểm tính được trên cơ sở giá trị tối đa bình qn thì cơng ty bảo hiểm hồn
trả số chênh lệch cho Người được bảo hiểm. Tuy nhiên, số phí bảo hiểm chính
thức phải nộp khơng được thấp hơn 2/3 số phí bảo hiểm đã nộp đầu năm.
Nếu trong thời hạn bảo hiểm đã có tổn thất được công ty bảo hiểm bồi

thường và số tiền bồi thường vượt q giá trị tối đa bình qn tính được thì phí


Luận văn tốt nghiệp

15

bảo hiểm được tính trên cơ sở số tiền bồi thường đã trả (trong trường hợp này,
số tiền được bồi thường coi như STBH). Công ty bảo hiểm có quyền u cầu
Người được bảo hiểm xuất trình sổ sách kế toán để kiểm tra số liệu được thông
báo.
Việc áp dụng bảo hiểm theo giá trị tối đa rất phức tạp địi hỏi cơng ty bảo
hiểm phải biết giá trị hàng hóa được bảo hiểm, theo dõi chặt chẽ số hàng hóa
đó trong suốt thời gian bảo hiểm. Những tài sản lớn cơng ty bảo hiểm khó có
thể tái bảo hiểm được vì tính phí phức tạp và khó khăn. Ngược lại, bảo hiểm
theo giá trị trung bình lại đơn giản, dễ theo dõi. Đối với các loại hàng hóa có
giá trị ít biến động trên thị trường thì áp dụng phương pháp này rất thuận tiện.
1.1.2.4. Phí Bảo hiểm
Phí bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt được tính theo tỷ lệ phí và số
tiền bảo hiểm:
P = Sb x R
Trong đó:

P là Phí bảo hiểm,
Sb là Số tiền bảo hiểm,
R là Tỷ lệ phí bảo hiểm.

Đối tượng bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt rất đa dạng về chủng loại
và mức độ rủi ro. Một ngôi nhà ở giữa một vùng đất trống và một ngơi nhà ở
cạnh là cây xăng... thì khơng thể có cùng một mức phí bảo hiểm như nhau. Bởi

vậy tỷ lệ phí sẽ được quy định riêng cho từng loại rủi ro hay được tính theo
từng loại đối tượng và ngành nghề kinh doanh.


Luận văn tốt nghiệp

16

Tỷ lệ phí bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt thường chia làm 2 phần:
Tỷ lệ phí thuần và tỷ lệ phụ phí.
R = R1 + R2
Trong đó:

R1 là Tỷ lệ phí thuần,
R2 là Tỷ lệ phụ phí.

Xác định lỷ lệ phí thuần thường phải căn cứ vào số liệu thống kê trong
một số năm trước đó, như: Tổng số đơn vị rủi ro tham gia bảo hiểm , số đơn vị
rủi ro bị gặp tổn thất, tổng số tiền bồi thường...
Có 2 phương pháp xác định tỷ lệ phí thuần: xác định theo phân loại và
theo danh mục .
Xác định Tỷ lệ phí thuần theo phân loại.
Theo phương pháp này, các đơn vị rủi ro có thể so sánh được sẽ được kết
hợp lại với nhau. Các tiêu chí dùng để so sánh mức độ rủi ro của các đơn vị rủi
ro này là:
Vật liệu xây dựng bằng gì?
Khả năng phịng cháy, chữa cháy.
Những vật hay cơng trình bố trí xung quanh, bên ngồi.
Người sử dụng (chủ ở hay cho thuê).
Phương pháp này phù họp với những tài sản tương đối đồng nhất với

nhau, như: nhà ở, văn phịng,...
Xác định Tỷ lệ phí thuần theo danh mục
Phương pháp này được thực hiện theo một quy trình gồm 3 bước:


Luận văn tốt nghiệp

17

Bước 1: Rà sét lại danh mục tài sản tham gia bảo hiểm rồi phân loại theo
danh mục khác nhau.
Bước 2: Căn cứ vào ngành nghề sản xuất kinh doanh để chọn một tỷ lệ
phí phù hợp trong bảng tỷ lệ phí có sẵn.
Bước 3: Điều chỉnh Tỷ lệ đã chọn theo các yếu tố làm tăng (giảm).
+ Để xác định mức độ tăng giảm Tỷ lệ phí, trước hết phải xem đối tượng
tham gia bảo hiểm thuộc loại cơng trình nào sau đây:
Loại D: Giảm tối đa 10% phí bảo hiểm trong biểu phí. Các cơng trình
thuộc loại này phải được xây dựng bằng các vật liệu chịu lửa.
Loại N: Giữ nguyên tỷ lệ phí. Khi kết cấu chính của cơng trình được
xây dựng bằng vật liệu chịu lửa.
Loại L: Tăng tối đa 10% phí bảo hiểm trong biểu phí. Khi cơng trình
khơng đáp ứng được tiêu chuẩn gì ở trên.
+ Các nhân tố làm tăng phí:
Cơng tác phịng cháy, chữa cháy chưa đảm bảo: thiếu thốn về kiển
thức và phương tiện trang thiết bị phòng cháy chữa cháy.
Đối tượng tham gia bảo hiểm chứa đựng yếu tố làm tăng khả năng
cháy: sản xuất sơn, sản xuất gỗ, kho lưu trữ vải vóc, xăng, dầu...
+ Các nhân tố làm giảm phí:
Cơng trình có hệ thống phịng cháy chữa cháy tơt, đặc biệt có hệ
thống báo cháy và chữa cháy tự động.

Tình hình tổn thất quá khứ: nếu trong q khứ khơng có hay ít bị tổn
thất về cháy nổ, đình cơng, bạo loạn. Bão lũ...


Luận văn tốt nghiệp

18

1.2. HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TRONG KINH DOANH
BẢO HIỂM
1.2.1. Vai trò của hoạt động khai thác trong kinh doanh bảo
hiểm
Hoạt động khai thác bảo hiểm được hiểu là hoạt động tuyên truyền,
quảng cáo, vận động mời chào khách hàng tham gia bảo hiểm, bán sản phẩm
bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trực tiếp tiến hành hay thông qua đại lý,
cộng tác viên bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm.
Khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên của quy trình triển khai bảo hiểm.
Nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của Doanh nghiệp bảo hiểm nói
chung và từng nghiệp vụ bảo hiểm nói riêng, đặc biệt là những nghiệp vụ bảo
hiểm mới triển khai, những sản phẩm mới tung ra trên thị trường. Xuất phát từ
nguyên tắc chung của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là “lấy số đơng bù số ít”,
nhằm tạo lập nguồn quỹ bảo hiểm đủ lớn để dễ dàng san sẻ rủi ro, Doanh
nghiệp bảo hiểm phải tổ chức tốt khâu khai thác.

1.2.2. Quy trình khai thác bảo hiểm
1.2.2.1. Lập kế hoạch tiếp cận khách hàng
Sản phẩm, dịch vụ tốt sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu doanh nghiệp khơng có
đủ số khách hàng mà họ cần. Cái gì là khó nhất khi bắt tay vào kinh doanh?
Đối với nhiều người câu trả lời có lẽ là "tìm kiếm khách hàng". Do đó, bước
đầu tiên trong quy trình khai thác bảo hiểm là cần phải lập ra một khế hoạch để

tìm kiếm khách hàng, hướng tới những từng nhóm khách hàng mực tiêu riêng


Luận văn tốt nghiệp

19

của từng nghiệp vụ bảo hiểm. Vì vậy khi lập ra kế hoạch khai thác một nghiệp
vụ bảo hiểm, cần chú trọng đến các vấn đề sau:
Quan tâm đến những đối tượng có thể trở thành khách hàng của Cơng ty
Mỗi sản phẩm bảo hiểm có một đặc tính riêng, phù hợp với từng nhóm
khách hàng khác nhau, do đó với một nghiệp vụ bảo hiểm cơng ty bảo hiểm
khó có thể hướng tới tồn bộ thị trường. Vì vậy cần phải nghiên cứu đặc điểm
các nhóm khách hàng, so sánh với khả nǎng đáp ứng của doanh nghiệp và
quyết định chọn nhóm khách hàng mục tiêu để lập kế hoạch chinh phục.
Quan tâm tới những khách hàng có quan hệ rộng
Báo chí là nguồn cung cấp các thông tin quan trọng về khách hàng tiềm
nǎng. Doanh nghiệp cần quan tâm đến tin về những người mới được thǎng
chức, những người đã giành được các giải thưởng, những người đã mới mở
tiệm kinh doanh, hoặc những người theo bất kì cách nào có thể sẽ trở thành
khách hàng tiềm nǎng. Hãy gửi tới những người đó những bức thư cá nhân để
họ biết về lợi ích của những gì mà doanh nghiệp có thể mang lại. Doanh nghiệp
cần cố gắng để có mặt tại các cuộc gặp mặt mà những người đó sẽ đến. Khi gặp
họ hoặc gửi thư cho họ, hãy để họ biết rằng doanh nghiệp đã đọc những thông
tin về họ và chúc mừng họ về thành công hoặc hãy đề cập đến sự thú vị của
những bài báo viết về họ. Nếu doanh nghiệp khiến những người trên trở thành
khách hàng của mình, doanh nghiệp có cơ hội được biết đến nhiều hơn.
Chú ý đến các sự kiện
Cần liên lạc với những người tổ chức và đề nghị đưa sản phẩm hay dịch
vụ của doanh nghiệp vào tham gia như là một phần thưởng trong sự kiện đó.

Tham gia các cuộc mít tinh hay các cuộc hội thảo mà các khách hàng tương lai


×