Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

câu hỏi ôn tập môn đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.54 KB, 42 trang )

Câu 1: Hãy cho biết đặc trưng của giai đoạn phát triển của đđkd ở phương
tây( từ thập niên 60 trở lại). DĐkd thực sự phát triển ở giai đoạn nào? Tại
sao phương đông từng sản sinh ra triết lý đạo đức trung hoa cổ đại có giá trị
lớn như vậy nhưng lại không phải nguồn gốc của dđkd?
Các đặc trưng:
- Thập niên 60: những vấn đề XHKD xuất hiện như sinh thái, ô nhiễm môi trường,
rác thải chất độc hại, những sản phẩm không an toàn về chất lượng. Sự phát triển
của tiêu dùng là 1 yếu tố làm cho ngày càng có nhiều cá nhân, tập thể tìm cách bảo
vệ quyền lợi của bản thân với tư cách người tiêu dùng -> chủ nghĩa tiêu dùng ra
đời. Năm 1962 tổng thống Mỹ đưa ra 1 thông điệp đặc biệt về bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng trong đó có 4 quyền cơ bản là quyền được hưởng sự an toàn, quyền
được biết, quyền được lựa chọn, quyền được lắng nghe.
- Thập niên 70: Kinh doanh là 1 lĩnh vực mới. Trong giai đoạn này các trường ĐH
bắt đầu viết sách và giảng dạy các vấn đề liên quan đến trách nhiệm xh ở VN. Giới
kinh doanh ngày càng quan tâm hơn tới hình ảnh của họ trong mắt công chúng và
khi yêu cầu xh ngày càng cao nhiều doanh nhân nhận ra rằng họ phải đối diện
thường xuyên với vần đề đạo đức.
- Thập niên 80: Thống nhất quan điểm đạo đức kinh doanh.
+ Trong những năm 1980 các nhà nghiên cứu và thực hành dđkd đã nhận ra
rằng đây là 1 lĩnh vực đầy triển vọng.
+ Môn học dđkd được đưa vào chương trình đào tạo của nhiều trường ĐH,
nhiều ấn phẩm được phát hành, hội thảo được tiến hành khắp nơi.
+ Năm 1986 cuốn “ Sáng kiến về hành vi và dđkd của ngành công nghiệp
quốc phòng Mỹ” ra đời có vai trò vô cùng to lớn.
+ Năm 2000 số lượng các công ty đăng ký là thành viên tăng lên đến con số
47
- Thập niên 90: thể chế hóa DĐKD: Là đưa pháp luật vào việc thực hiện thỏa ước
đạo đức trong kd. Trong giai đoạn này chính phủ Mỹ đã thực hiện 1 tiểu ban lập
pháp liên bang để thể chế hóa các chương trình thỏa ước đạo đức và ngăn chặn các
hành vi sai trái. Theo quy chế mới các DN phải chịu toàn bộ trách nhiệm, mọi hành
vi sai trái của nhân viên. Nếu 1 dn nào đó không có chương trình thỏa ước dd có


hiệu lực thực sự và có nhân viên vi phạm đạo đức thì |DN phải chị những hình phạt
khắc nghiệt.
- Từ những năm 2000, ddkd trở thành công cụ quản lý hiện đại.
Trong giai đoạn này việc thực hiện ddkd có xu thế không còn đưa vào những quy
định quản lý( đã có tính tự giác) để xây dựng các chương trình thỏa ước. việc tự
giác thực hiện chương trình thỏa ước dd góp phần tạo lên sự đồng thuận trong tổ
chức và hướng tới xây dựng bản sắc VHDN.
1
Trong 5 giai đoạn trên thì ddkd thực sự phát triển ở giai đoạn thập niên 70 vì:
- Giai đoạn này nhiều trường ĐH bắt đầu nghiên cứu giảng dạy. DN quan tâm
chú ý hơn tới văn hóa DN.
- Trước các hành vi của DN công chúng đã phản ánh gay gắt về các vấn đề
XH mà DN gây nên. Nếu XH không phản ứng thì các hành vi ấy lại tiếp tục tiếp
diễn. Trước sự phản ứng gay gắt như vậy bắt buộc DN phải xem xét lại hành vi của
mình để làm giảm các phản ứng của XH. Họ đã nhận ra rằng trong quản trị kinh
doanh muốn phát triển tốt và bền vững thì không chỉ quan tâm đến lợi ích của công
ty mà phải quan tâm hơn nữa tới những cá nhân, tập thể khác trên thị trường -> Họ
đã nhìn nhận lại với 1 thái độ khác-> thay đổi chất trong việc thực hiện hành vi của
DN.
Phương đông không phải nguồn gốc của ddkd vì:
- Do phương đông không có đại công nghiệp phát triển mà đây là fnguyeen
nhân sau xa và cốt lõi của sự xuất hiên k/n ddkd.
- Kinh tế ở phương đông là kinh tế nông nghiệp nhỏ và lạc hậu.
- Đối nội không có cạnh tranh, ít trao đổi nên kìm hãm sự phát triền của nên
kinh tế.
- Khoa học không phát triển, chỉ bảo tồn những cái cũ nên không có sự phát
triển của nhận thức.
2
Câu 2: Tại sao mâu thuẫn về lợi ích lại phổ biến? Nhiều người cho rằng “ trích
tỷ lệ %” hay “ lại quà” chỉ là cách thức mới của nên KTTT để phân phối lại lợi

ích, nhưng nhiều nguồn cho rằng đó là hành vi vô dd.
• Mâu thuẫn về lợi ích phổ biến vì con người hành động đều nhằm mang đến
cho bản thân mình 1 lợi ích nào đó và luôn mong muốn lợi ích của bản
thân mình là cao nhất. Tuy nhiên không phải bao giờ điều đó cũng đạt
được mà đôi khi họ phải lựa chọn qđ là làm việc này hay việc kia để phục
vụ lợi ích của bản thân mình.
Thứ 2 vì yếu tố lợi ích là yếu tố thiết thân phổ biến của mọi cá nhân, mọi DN. Nó
thể hiện cả hữu hình ( LN, DT, NSLĐ, tiền lương, thị phần, . . .) và cả vô hình như
thương hiệu, quyền lực, vị thế.
Thứ 3 lợi ích thể hiện rất phong phú và đa dạng ở mọi lĩnh vực, những khía cạnh
như triết lý, quyền lực, . .
• “ trích tỷ lệ %” và “lại quà” là hành vi phi dd: chúng đc sd để tác động tới
một cá nhân hay tổ chức có năng lực can thiệp vào quá trình ra quyết định
nhằm lái qđ theo chiều hướng nhất định. QĐ đó có thể mang lại lợi ích cho
một đối tượng nào đó, nhưng có thể gây thiệt hạ cho cả người, tổ chức khác
về phương diện nào đó.
VD: Cty A có 1 dự án lớn đang tìm đối tác
Khi đó có B, C, Đ là 3 cọng tác lớn trên thị trường nhưng trong đó C,D có lợi thế
hơn và năng lực hơn. Nhưng B đã lợi dụng chỗ quen biết đã đút lót, biếu quà cho 2
cấp cao ở cty A => B được nhận dự án đó
“lại quà” là một kiểu hối lộ cụ thể. Đó là việc tặng, biếu quà cáp vì một mục đích
mang lại lợi ích cho mình.
Nhưng “trích tỷ lệ %” có trường hợp thì nó là phi pháp. Hợp pháp khi KD
xuất hiện bên thứ 3 là bên môi giới cho bên kinh doanh, khi đó họ được trích phần
trăm là phần họ đáng được nhận phù hợp với công sức mà họ bỏ ra. Đó là sự chia
sẻ lợi ích của nhà SX với bên trung gian nhằm tạo ra lợi ích nhiều hơn cho nhà sx.
3
Câu 3: Tại sao nói Thương hiệu là nhân cách của tổ chức ?
Để trả lời câu hỏi này ta cần phân tích mô hình: “con người – tổ chức”. Cách
tiếp cận theo mô hình này là một trong những cách tiếp cận rất hữu hiệu trong việc

giải quyết mqh giữa các hệ thống tổ chức bằng cách so sánh tương quan giữa cấu
trúc cơ thể con người và cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ
Thứ nhất ta đi tìm hiểu, phân tích con người:
- Dựa vào sơ đồ ta thấy: hành vi của con người là những cử chỉ, hành động của
mỗi người nhằm thực hiện một mục đích khác nhau. Mỗi người trước 1 tình huống
cụ thể thì có những suy nghĩ, phản ứng, hành động khác nhau. Thông qua hành vi
4
NHÂN
CÁCH
Tính
cách
Xã giao
Bản năng
Hành
vi
Đạo đức
(XH)
Nhân sinh
quan, triết
lý sống
BẢN
SẮC
THƯƠNG
HIỆU
Hoạt
động
KD
VHDN
Chức

năng
Chiến lược
KD, Triết
lý KD
Đạo đức
KD
Con người Tổ chức
ta sẽ biết được tính cách của cá nhân hay tập thể đó. Hành vi của con người được
quy định bởi những nhận thức và những chuẩn mực hành vi xh phổ biến trong các
trường hợp tương tự những chuẩn mực đạo đức xh. Hành vi của con người thể hiện
theo 2 hướng cơ bản là bản năng và hướng ngoại. Các bản năng trong mỗi con
người thì ai cũng có được nhưng việc thể hiện hướng ra bên ngoài xh thế nào thì
mỗi người có hướng giải quyết riêng. Chính điều này thể hiện được tính cách của
mỗi người. Khi đó sự hiện diện của mỗi người luôn gợi đến những nét riêng của
mỗi cá nhân thông qua cá tính để nhận ra và ghi nhớ về họ.
Thứ hai phân tích bộ phận tổ chức:
- Mỗi 1 tổ chức sau khi hình thành thì đều có mục đích và hướng đi riêng
- Hành vi của tổ chức thường:
o Hướng nội: các hoạt động trong nọi bộ DN để DN tồn tại và phát
triển gồm: SX, tiêu thụ, chi tiêu, tiết kiệm, đầu tư, . . .
o Hướng ngoại: Quảng cáo, bán hàng, xúc tiến hỗn hợp, MKT, từ
thiện,…
- Nếu như các hoạt động quảng cáo, bán hàng, xúc tiến thì bắt buộc người tiêu
dùng phải nhớ tới sp của họ thì hoạt động xh, nhân đạo, từ thiện cũng là một cách
khác nhớ đến sp của họ. Đây là hoạt động mang lại lợi ích cho cộng đồng => người
tiêu dùng có thiện cảm nhất định với DN => họ sẽ nhớ hành vi doanh nghiệp dễ
dàng hơn.
- Nhiều khi các tổ chức, DN được mọi người nhớ và nhận ra không vì sp, chất
lượng, giá, logo, hay màu sắc; sp của mình có nét khác biệt để phân biệt với sp
khác thì khi đó bản sắc riêng của tổ chức được hình thành, và mỗi khi có sự hiện

diện của các sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp thì mọi người sẽ phân biệt
được với sp khác.
- Ở mức độ cao hơn khi ấn tượng tới tổ chức, cty, sp của chúng đạt tới mức
không cần thiết có sự hiện diện của chúng mà chỉ có 1 vài biểu tượng nhỏ như:
logo, âm thanh, phác họa đã giúp người tiêu dùng liên tưởng ngay đến tổ chức, cty
hay sp của họ. Khi đó “Thương Hiệu” được hình thành.
 Vậy thương hiệu của 1 sản phẩm cũng như “Nhân Cách” của con người.
5
Câu 4: Đối tượng hữu quan là gì? Doanh nghiệp có thể có những đối tượng
hữu quan nào ? Cộng đồng quan tâm đến những vấn đề nào? Lấy ví dụ ? Mối
quan tâm của cộng đồng có gì đặc biệt?
ĐTHQ là những người có mối quan tâm hoặc bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp bởi 1 quyết định hay kết quả của quyết định nào đó. Họ là những người có
quyền lợi cần được bảo vệ và có khả năng can thiệp nhằm thay đổi quyết định đó
theo chiều hướng khác. Đối tượng hữu quan có thể là những người bên trong hoặc
bên ngoài tổ chức, công ty, họ có thể chịu ảnh hưởng hay có ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp.
Các đối tượng hữu quan trong doanh nghiệp:
 Chủ sở hữu: là những cá nhân, nhóm cá nhân hay tổ chức đóng góp một phần
hoặc toàn bộ nguồn lực vật chất hay tài chính cần thiết cho các hoạt động của một
tổ chức và có quyền kiểm soát nhất định đối với tài sản hay hoạt động của tổ chức
thông qua giá trị đóng góp.
+ Chủ sở hữu là những người đầu tiên đóng góp nguồn lực cho tổ chức, doanh
nghiệp. Đó có thể là vốn, tín dụng, hay kỹ năng, sức lao động.
+ Họ có thể là người trực tiếp tham gia điều hành công việc sản xuất nhưng
họ cũng có thể giao quyền điều hành trực tiếp cho những người quản lý chuên
nghiệp.
+ Trong doanh nghiệp chủ sở hữu cũng phải gánh chịu trách nhiệm về mặt
kinh tế, pháp lý, đạo đức và nhân văn xã hội.
 Người lao động: là những người thực hiện các nhiệm vụ tác nghiệp của một

công việc kinh doanh. Họ phải ra các quyết định liên quan đến các nhiệm vụ được
giao.
+ Để khuyến khích nhân viên phát triển năng lực chuyên môn và sáng tạo,
nhiều công ty cho phép nhân viên tiếp cận các nguồn lực và sử dụng những
phương tiện, thiết bị, phòng thí nghiệm của công ty vào công việc nghiên cứu
riêng, những đóng góp của những phát minh của nhân viên là rất lớn.
 Khách hàng: chính là người thể hiện nhu cầu, sử dụng hàng hóa, dịch vụ, đánh
giá chất lượng, tái tạo và phát triển nguồn tài chính cho tổ chức, công ty.
+ họ có thể là những cá nhân, tổ chức tiêu dùng các loại hàng hóa, dịch vụ
thông thường trên thị trường, họ cũng có thể là những khách hàng đặc biệt tiêu
thụ những hàng hóa đặc biệt…
+ Trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với khách hàng của mình là phát
hiện nhu cầu, làm ra những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu
cầu của họ.
 Ngành : hoạt động của doanh nghiệp còn liên quan đến các công ty khác trong
và ngoài ngành. Đó là những doanh nghiệp khác những tổ chức hoạt động trên
cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. vì vậy hoạt động của doanh nghiệp có thể
6
gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt độgn của họ. Họ là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
họ cũng có thể là những đối thủ cạnh tranh với các hàng hóa thay thế.
+ Ngành càng phát triển các doanh nghiệp, tổ chức công ty, trong ngành đều
có lợi. vị thế của ngành càng tốt tầm quan trọng của ngành càng lớn,các công
ty trong ngành càng có nhiều thuận lợi trong việc triển khai các hoạt động
kinh doanh do họ có “sức mạnh thị trường: lớn.
+ Cạnh tranh được coi là nhân tố thị trường tích cực. Cạnh tranh thúc đẩy các
doanh nghiệp phải cố vươn lên trên đối thủ và lên chính bản thân mình.
 Cộng đồng: là một đối tượng hữu quan đặc biệt. Hoạt động của doanh nghiệp và
việc triển khai các họat động kinh doanh của doanh nghiệp có thể gây ảnh hưởng
lên môi trường tự nhiên – văn hóa – xã hội xung quanh nơi doanh nghiệp hoạt động
và đến môi trường sống của họ.

+ Khi cuộc sống và lợi ích của cộng đồng bị ảnh hưởng họ luôn quan tâm và
đòi hỏi doanh nghiệp phải có ý thức và có trách nhiệm về sự bền vững và sự
lành mạnh của môi trường tự nhiên- kinh tế - văn hóa – xã hội tại cộng đồng
+ Để thực hiện điều đó doanh nghiệp đòi hỏi phải thực hiện đầy đủ các trách
nhiệm xã hội gồm các nghĩa vụ kinh tế, pháp lý, đạo lý và nhân đạo.
 Chính phủ: là một đối tượng trung gian và không có lợi ích cụ thể, trực tiếp
trong các quyết định kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp.
+ chính vì vậy các cơ quan thẩm quyền của chính quyền chỉ can thiệp khi cần
thiết và để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho một số hoặc tất cả các đối tượng
hữu quan
+ sự can thiệp của chính phủ là xảy ra trường hợp có nảy sinh mâu thuẫn mà
không tự giải quyết được giữa các chủ thể kinh tế.
+ Đòi hỏi từ phía chính phủ đối với các doanh nghiệp là sự tôn trọng pháp
luật và thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Mối quan tâm chủ yếu của cộng đồng:
+ Mối quan tâm chủ yếu của cộng đồng thường rất cụ thể như khai thác và sử
dụng tài nguyên, những thay đổi về môi trường địa lý, tự nhiên, ô nhiễm môi
trường(khí thải, chất thải rắn, nước thải, tiếng ồn).
+ Ngoài việc có thể làm thay đổi cảnh quan và môi trường tự nhiên, sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp tại địa phương có thể làm thay đổi suy nghĩ, nếp
sống và thói quen, tập tục địa phương.
+ Nói chung, bảo vệ lợi ích của cộng đồng cũng là bảo vệ lợi ích lâu dài của
chính doanh nghiệp.
7
Câu 5: Đối tượng hữu quan là gì ? Một doanh nghiệp có thể có những đối
tượng hữu quan nào ? Chính phủ quan tâm đến những vấn đề nào? Lấy ví dụ?
Mối quan tâm của chính phủ có gì đặc biệt?
•ĐTHQ là những người có mối quan tâm hoặc bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp bởi 1 quyết định hay kết quả của quyết định nào đó. Họ là những người có
quyền lợi cần được bảo vệ và có khả năng can thiệp nhằm thay đổi quyết định đó

theo chiều hướng khác.
• DN có những đối tượng hữu quan như :
- Bên trong : người quản lý, chủ sở hữu, người lao động
- Bên ngoài : khách hàng, cạnh tranh, cộng đồng
- Trung gian : chính phủ
Chính phủ là đối tượng trung gian, không có lợi ích cụ thể, trực tiếp trong các
quyết định và hđkd của dn. Chính phủ là cơ quan quyền lực đại diện cho hệ thống
pháp luật và tất cả các đối tượng trong XH.
Khi có mâu thuẫn giữa các chủ thể kte chính phủ sẽ dùng quyền lực của mình
đê giài quyết. Chính phủ luôn kỳ vọng dn sẽ thực hiện vai trò tiên phong , tích cực
tự nguyện cho phát triển kt-xh.
• Mối quan tâm của chính phủ
+ Phát triển bền vững mt kt-VH-XH-TN
+ Cân bằng, bình đẳng, trung thực, công lý.
+ Nghĩa vụ và trách nhiệm kte, pluat, đạo đức nhân đạo.
Vd : lạm phát tăng-> đồng tiền mất giá, đời sống nhân dân khổ cực-> Chính
Phủ phải sử dụng biện pháp c/s tiền tệ và c/s tài khóa để giảm lạm phát.
• Mối quan tâm của chính phủ có gì đặc biệt :
+ Quan tâm đến lợi ích của xh nhiều hơn lợi ích của bản thân.
+ Họ quan tâm đến việc thực hiện trách nhiệm xh của các dn.
+ Mang yếu tố lợi ích không thiên về vật chất, không cụ thể.
8
Câu 6 : Ưu điểm của cách tiếp cận algorithm đạo đức là gì? Nêu đặc điểm cơ
bản của các nhân tố đầu vào của quá trình ra quyết định đạo đức? Sự khác
nhau giữa các nhóm yếu tố đầu vào ?
• Ưu điểm :
- Khắc phục được những nhược điểm của pp truyền thống như :
+ Bản chất của vấn đề khó xác định
+ Phạm vi ảnh hưởng của tác nhân có liên quan rộng
+ PP ra quyết định ở các đối tượng hữu quan rộng

- Đặt trọng tâm vào quá trình nghiên cứu ra quyết định của 1 cá nhân hay tổ
chức về các vấn đề có liên quan đến đạo đức do đó làm rõ được những nhân tố của
quá trình ra quyết định và mqh giữa chúng.
- Tính logic trong quá trình ra quyết định trở thành trung tâm của việc nghiên
cứu về hành vi. Nó phân chia 1 cách rõ ràng quá trình ra quyết định của 1 cá nhân
thành các nhân tố theo logic hành động gồm nguyên nhân mục đích, phương tiện
hoặc cách thức có thể sử dụng và cách đánh giá kết quả đạt được.
- PP này mở ra cơ hội cho việc giới thiệu và vận dụng những công cụ và pp
n/c của các lĩnh vự khác như pp ptich nguyên nhân, cách tiếp cận theo “khung
logic” , “ hệ thống đống kt-xh”.
- Phân tích gắn với thực tiễn và các giải pháp khả thi hơn do làm rõ những
nhân tố của quá trình ra qđ và mối quan hệ giữa chúng. Vì vậy có thể xác minh tính
xác đáng của các nhân tố này trong hoàn cảnh nhất định.
• Đặc điểm của nhân tố đầu vào của qt ra qđ
1, Ntố tình trạng bức xúc của vđề đạo đức
- Là nhận thức về tầm quan trọng của 1 vđề dd của 1 cá nhân hay tổ chức.
- Nó phản ánh tính cách cá nhân, niềm tin, sự nhận thức của các nhân đó.
- Nó tỷ lệ thuận với trình độ ý thức đạo đức của mỗi cá nhân
- Nó có tính nhất thời, dễ thay đổi và phụ thuộc vào hoàn cảnh
- Nó phản ánh tình hình nhạy cảm về dd của 1 cá nhân đó trước 1 vấn đề dd.
- Mức độ bức xúc của vđề dd mang tính chủ quan của 1 cá nhân hay tổ chức
hay chính là yếu tố nội sinh.
2, Trạng thái ý thức dd của mỗi cá nhân.
Theo mô hình phát triển ý thức đạo đức của kohlberg có thể chia qt phát triển
ý thức đạo đức thành 6 gđ:
- Gđ trừng phạt, tuân lệnh
- Gđ mục tiêu công cụ và trao đổi cá nhân
- Gđ kỳ vọng liên nhân cách, quan hệ và hòa nhập đa phương
- Gđ hệ thống xh và thực thể nghĩa vụ
- Gđ quyền ưu tiên, cam kết xh và lợi ích

- Gđ quản lý đạo đức phổ biến
9
Sáu gđ trên có thể chia thành 3 cấp độ:
- Cấp độ 1: Cá nhân ( gồm gđ 1,2)
- Cấp độ 2: xh (gồm gđ 3,4)
- Cấp độ 3: nguyên tài ( gđ 5,6)
3, yếu tố VHDN
- Bầu không khí dd trong dn: cho biết quan điểm và triết lý đạo đức của tổ
chức trong các qđ liên quan đến dd. Bầu không khí đạo đức bao gồm: chuẩn mực
dd, quan điểm và hành vi của người lãnh đạo trong các vấn đề đạo đức, các chính
sách liên quan đến dd, ảnh hưởng của tập thể lao động và cơ hội cho những hành vi
dd nảy sinh.
- Nhân cách chi phối: đó là những đồng nghiệp, cấp trên, cấp dưới có thể gây
ảnh hưởng tới 1 thành viên khác hay 1 tập thể lao động về mặt dd, nhân cách chi
phối giúp người khác làm quen với việc ra qđ và những hoàn cảnh khó khăn, những
vấn đề đạo đức của người này sẽ lan truyền sang người khác và giúp họ hình thành
quan điểm và triế lý dd riêng.
- Cơ hội cho những hành vi phi dd: xuất hiện những nhân tố kích thích từ bên
ngoài hay nội bộ t/c những khiếm khuyết trong việc ngăn chặn hành vi phi dd.
• Sự khác nhau của các nhóm yếu tố đầu vào:
- Hai nhân tố 1, 2 trong 3 yếu tố đầu vào hoàn toàn mang tính cá nhân, là ytố
nội sinh. Nó biến động mạnh bởi sự thay đổi của các cá nhân.
- Ntố VHDN là ntố hoàn cảnh, ngoại cảnh có tác động đến tổ chức. Nó là ntố
có phần ít biến động nhưng nó tác động nhiều hơn đến qtrình ra qđ của cá nhân.
10
Câu 7: Alogoritnm đạo đức là gì? Các nhân tố đầu vào của quá trình này là gì?
Hãy trình bày ba cấp độ của sự phát triển ý thức đạo đức của Kohlberg? Hãy
lấy ví dụ ở cấp độ nguyên tắc ?
Algorithym là một tập hợp có hệ thống những câu hỏi logic được sử dụng làm
cơ số cho việc xđịnh những nhân tố cơ bản hình thành nên hành vi ra qđ sự khác

nhau trong hành vi giữa cá nhân hay ở từng hoàn cảnh. Những câu hỏi đó là:
1, 1 ai đó khi hành động
2, là vì 1 lý do nào đó
3, bị thôi thúc bới sức mạnh nào đó
4, nhằm đạt được điều gì đó
5, sẽ thực hiện theo cách thức nào được
6, và gây tác động như thế nào
Những ntố đầu vào của qt ra qđ
- Tình trạng bức xúc về vđề dd
- Trạng thái ý thức dd của cá nhân
- Nhân tố VHDN
3 cấp độ của sự phát triển ý thức dd của kolberg
- Cấp độ 1: cá nhân
Bao gồm gđ 1 và 2 con người chỉ quan tâm đến bản thân cá nhân đó, quan
tâm đến lợi ích của mình, nhưng phần thưởng hay trừng phạt từ nguồn gốc bên
ngoài.
- Cấp độ 2: xh
Bao gồm gđ 3 và 4, nhận thức tăng lên ở cấp độ xh, con người định nghĩa đ/s
căn cứ vào kỳ vọng của xh hay những nhóm người nhất định về những hành vi
mong muốn. Quyết định đưa ra thường cân bằng lợi ích giữa 2 bên dn và xh thể
hiện ở việc thực hiện TNXH-> phổ biến.
- Cấp độ 3: Nguyên tắc
Gồm gđ 5 và 6, con người vượt lên những chuẩn mực luật lệ và quyền lực của
cá nhân, tập thể. Ở cấp độ này con người ra qđ về dd bất chấp sức ép từ bên ngoài
và gđ này có thể gây thiệt hại cho bản thân dn-> Không phổ biến và quá lý tưởng ít
dn làm việc gì mà đem lại thiệt hại cho mình.
Vd: công ty có thể quyết định chấm dứt kd 1 sp đã gây ra thiệt hại hay dẫn tới
thương tật mặc dù lợi nhuận sp này mang đến rất cao.
11
Câu 8: Động cơ là gì? Nêu một thuyết động cơ thúc đẩy mà anh/chị biết ? Làm

thế nào để xác minh được động cơ? Lấy ví dụ thể hiện mối quan hệ chặt chẽ
giữa “ động cơ – mục đích – hành vi”?
Động cơ là nguồn sức mạnh nội tại của con người, thôi thúc và hướng hành vi
của con người tới việc đạt được mục tiêu nhất định. Động cơ xphát từ:
- Yếu tố nội sinh, bản thân tự cảm nhận được nguồn sức mạnh đó
- Yếu tố ngoại sinh: ytố từ môi trường bên ngoài tác động vào
- Yếu tố tiềm thức: nó tiềm ẩn trong mỗi con người. Khi có 1 hoàn cảnh đặc
biệt, tình huống cấp bách nào đó nó có thể xuất hiện để giải quyết vấn đề đó
1 cách tốt nhất.
Vd thuyết động cơ thúc đẩy:
- Thuyết 2 ytố của F.Herzberg
- Tháp nghiên cứu của Maslow
Muốn xác minh động cơ ta cần đi phân tích ngược từ hành vi -> mục đích ->
động cơ. Ta thông qua hành vi hành động của người đó trước hoàn cảnh nhất định;
Xác minh động cơ là việc trả lời các câu hỏi liên tiếp như: “tại sao”, “ vì lý do gì”
lại có hiện tượng như vậy.
Vd: Công ty Vedan xây dựng hệ thống ống ngầm xả thải thẳng chất thải chưa
qua xử lý ra sông trong suốt nhiều năm làm ô nhiễm môi trường nước, không khí,
làm nhiều cá chết, ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân. Trước tình hình đó phản
ứng của người dân rất bức xúc. Nhằm mục đích đòi bồi thường thiệt hại và phải xd
hệ thống xả thải KH -> hành vi. Người dân đi kiện cty nhằm mục đích để cty phải
thực hiện những điều họ nói.
12
Câu 9: Văn hóa là gì? Văn hóa có những chức năng cơ bản gì? Anh/ chị có
nhận xét, đánh giá gì về những chức năng này ở nền văn hóa Việt Nam hiện
nay? Chứng minh bản chất thay đổi của văn hoá? (vh có 4 chức năng cơ bản:
giáo dục, nhận thức, thẩm mỹ, giải trí)
13
Câu 10: Khái niệm văn hóa doanh nghiệp? Nêu những biểu hiện của văn hóa
doanh nghiệp? Tại sao yếu tố kiến trúc được doanh nghiệp quan tâm? Lấy ví

dụ?
VHDN là 1 hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, nhận thức và pp tư
duy được mọi thành viên của t/c cùng chia sẻ và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến
cách thức hành động các thành viên.
Những biểu hiện của VHDN: VHDN của 1 DN tồn tại ở 2 cấp độ. Ở bề nổi là
những biểu trưng trực quan, những gì mọi người có thể dễ dàng nhìn thấy, nghe
thấy, sờ thấy. Vd: phong cách, màu sắc, kiểu dáng, kiến trúc, thiết kế, hành vi,trang
phục, biểu tượng, nghi lễ, ngôn ngữ những biểu trưng trựcquan này biểu hiện
những giá trị thầm kín nằm sâu bên trong hệ thống t/c mà những thành viên và
những người hữu quan có thể cảm nhận được.
Các biểu trưng phi trực quan: bao gồm lý tưởng, niềm tin, bản chất mối quan
hệ cong người, thái độ và phương pháp tư duy, ảnh hưởng của truyền thống và lịch
sử phát triển của tổ chức đối với các thành viên.
Thiết kế kiến trúc được dn quan tâm vì:
- Kiến trúc ngoại thất có thể có ảnh hưởng quan trọng đến hành vi con người
về phương diện cách thức giao tiếp, phản ứng và thực hiện công việc. Ví dụ như
kiến trúc nhà thờ tạo ấn tượng quyền lực, thâm nghiêm; chùa chiền tạo ấn tượng
thanh bạch, thoát tục; thư viện gây ấn tượng thông thái, tập trung cao độ.
- Công trình kiến trúc có thể được coi là 1 “linh vật” biểu thị 1 ý nghĩa, giá trị
nào đó của 1 tổ chức, xh.
- Kiểu dáng kết cấu có thể được coi là biểu tượng cho phương châm chiến
lược của t/c.
- Công trình kiến trúc trở thành 1 bộ phận hữu cơ trong các sản phẩm của công
ty.
- Trong mỗi công trình kiến trúc đều chứa đựng những giá trị lịch sử gắn liền
với sự ra đời và trưởng thành của tổ chức, các thế hệ nhân viên.
14
Câu 11: Đạo đức kinh doanh nghiên cứu vấn đề gì? Tại sao đạo đức kinh
doanh xuất hiện và phát triển muộn như vậy? Có thể giải thích như thế nào về
sự phát triển của đạo đức kinh doanh thông qua sự phát triển của mối quan hệ

con người?
• DDKD nghiên cứu về bản chất và nền tảng của đạo lý trong mqh con người. Từ
góc độ KH thì đ nghiên cứu về bản chất tự nhiên của cái đúng, cái sai, và sự phân
biệt , lựa chọn giữa cái đúng-sai, triết lý về cái đúng cái sai, quy tắc hay chuẩn mực
chi phối hành vi của các thành viên của 1 nghề nghiệp.
• DDKD xuất hiện và phát triển muộn vì thời kỳ Đại CN xuất hiện muộn ( KD
phát triển phải có sự phát triển của Đại CN)
DDKD là DDXH Đại CN DDKD khác DDXH
Trước thời kỳ Đại CN trong hđkd thì mqh con người chủ yếu được xd trên
cơ sở những quy tắc đạo đức xh. Quan hệ giữa các đối tác mang tính chất tự
nguyện song ràng buộc rõ ràng hơn, yếu tố ktế, v/c lớn. Hành vi đạo đức kd đồng
nhất với hành vi ddxh. DDXH chính là ddkd. Trong mqh giữa người với người,
anh, em, bạn bè, gđ, đồng nghiệp trên tinh thần tự nguyện không có ràng buộc gì,
chủ yếu mang lại lợi ích tinh thần. Trước tình hình kinh tế phát triển chậm, mai một
thì những người trong xh tham gia kd vì quy mô nhỏ lẻ nên mqh xh chính là mqh
kd. Nhưng đến tk XVI đại CN ra đời, hiệu quả năng suất tăng lên, hàng hóa trên thị
trường nhiều-> đó là nguyên nhân của sự ra đời hàng loạt nhà máy, cty, nhiều tập
đoàn lớn->kd phát triển mạnh-> lợi nhuận tăng. Sự phát triển của dn, cty mang đến
mqh, đối tượng mới thiên về kd, nhiều mqh vật chất làm ăn ra đời.
 Bản chất kd thiên về lợi ích vật chất ra đời-> kn đạo đức kd ra đời vì các đối
tượng mới ra đời, mqh mới thông qua v/c khi đó k/n ddxh không đủ để chi
phối mqh này nữa-> k/n ddkd ra đời.
Vd: công ty thiếu vốn thì đi vay NH. Mqh này k còn khi k còn hợp tác.
15
Câu 12: Nghĩa vụ kinh tế là gì? Nghĩa vụ kinh tế đối với người tiêu dùng và
người lao động được thể hiện như thế nào? Lấy ví dụ thể hiện một trong những
nội dung trên?
• Nghĩa vụ kt là sản xuất ra hh và dịch vụ thỏa mãn đc nhu cầu tiêu dùng của
xh ở mức giá cả cho phép duy trì hđ kinh doanh và làm hài lòng các chủ đầu tư,
thuực hiện nghĩa vụ kt để đảm bảo sự tồn tại của dn.

• Đối với người tiêu dùng và lđ:
- Nghĩa vu kt của 1 tổ chức là cung cấp hh và dịch vụ, tạo công ăn việc làm
mới vs mức thù lao tương xứng nhằm phát triển nghề nghiệp.
- Nghĩa vụ kt của 1 tổ chức bao gồm việc tìm kiếm nguồn lực mới, thúc đẩy
tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm
- Đối với NTD:
o Nghĩa vụ kt còn liên quan đến những vđ về chất lượng, an toàn sản phẩm,
định giá, thông tin về sp( quảng cáo), phân phối và bán hàng, cạnh tranh.
o Lợi ích của ntd là quyền chính đáng và khả năng hợp lí khi lựa chọn, sử dụng
hh và dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu bản thân vs mức giá hợp lí.
- Đối vs người lđ:
o Đó là cơ hội làm việc ngang nhau.
o Cơ hội phát triển nghề và chuyên môn.
o Được hưởng mức thù lao tương xứng.
o Được hưởng mt lđ an toàn và vệ sinh.
o Được đảm bảo quyền riêng tư và các nhân nơi làm việc.
Vd: công ty nokia thực hiện các chương trình quảng cáo rộng rãi trên nhiều phương
tiện truyền thông như tạp chí, internet về đặc điểm và các đặc tính của sản phẩm để
từ đó người tiêu dùng nắm rõ thông tin về sản phẩm như vậy người tiêu dùng tránh
mua phải hàng giả và hàng nhái. Công ty cũng thực hiện đầy đủ chế độ lương
thưởng và phúc lợi đối vs cán bộ công nhân viên, tạo công ăn việc làm cho hàng
chục nghìn nv.
16
Câu 13: TNXH là gì? Nghĩa vụ kt đs vs chủ tài sản được thể hiện ntn? Tại sao
phần lớn các nghĩa vụ kt, pháp lý được thể chế hóa?
*) TNXH là những nghĩa vụ 1 dn hay cá nhân phải thực hiện đs vs xh nhằm đạt đc
nhiều nhất những tác động tích cực và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đs vs xh.
*) Nghĩa vụ kt đs vs chủ tài sản:
-) Đối với chủ tài sản, nghĩa vụ kinh tế của một tổ chức là bảo tồn và pt các
giác trị và tài sản được ủy thác.Những giá trị tài sản, này có thể là của XH hoặc

cá nhân được họ tự nguyện giao phó cho tổ chức, doanh nghiệp_mà đại diện là
những người quản lý, lãnh đạo_với những điều kiện ràng buộc chính thức nhất
định.
-) Đối với các CSH tài sản, những cam kết ràng buộc này là khác nhau đối với
từng đối tượng, nhưng về cơ bản đều liên quan đến những vấn đề về quyền và
phạm vi sử dụng những tài sản giá trị dc ủy thác, phân phối và sử dụng phúc lợi
thu được từ tài sản và việc SD tài sản báo cáo dựa trên thông tin về hoạt động và
giám sát.
-) Với mọi đối tượng liên quan,nghĩa vụ kinh tế của DN là mang lại lợi ích tối
đa và công bằng cho họ. Chúng có thể được thực hiện bằng cách cung cấp trực tiếp
các
lợi ích này, như hàng hóa, việc làm, giá cả, chất lượng, lợi tưc đầu tư cho các đối
tượng hữu quan tương ứng.
*) Phần lớn nghĩa vụ ke và pháp lý đc thể chế hóa nghĩa là việc đưa pháp luật vào
việc thực hiện nghĩa vụ kt và pháp lý của DN. Vì: trong giai đoạn này việc thực
hiện TNXH của DN còn chưa phổ biến và chưa thực sự phát triển. Các dn thực
hiện 1 cách hời hợt, ko có trách nhiệm. Ít dn biết được lợi ích mà việc thực hiện
nghĩa vụ kt và pháp lý mang lại. Nhiều lúc việc thực hiện 2 nghĩa vụ này làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận của dn do đó dn thường ko thực hiện -> đưa 2 nghĩa vụ này
vào thể chế hóa.
17
Câu 14: Nêu các dạng mâu thuẫn của vấn đề đạo đức? Mâu thuẫn thường gặp
ở những khía cạnh nào? Tại sao nói tham nhũng là biểu hiện của mâu thuẫn về
lợi ích?
-) Những vđ đạo đức thường bắt nguồn từ mâu thuẫn. Mâu thuẫn có thể xuất hiện
trong mỗi các nhân, cũng có thể xuất hiện giữa những người hữu quan do sự bất
đồng trong cách quan niệm về giá trị đạo đức, trong mqh hợp tác và phối hợp, về
quyền lực và công nghệ. Mâu thuẫn thường xuất hiện trong những vấn đề liên quan
đến lợi ích, ở các lĩnh vực chuyên môn.
-) bản chất của vđ đạo đức là sự mẫu thuẫn hay tự mâu thuẫn. Các dạng mâu

thuẫn của vđ đạo đưc:
+ Các khía cạnh của mâu thuẫn.
+ Các lĩnh vực xuất hiện mâu thuẫn.
+ Mâu thuẫn giữa các đối tượng hữu quan: bên trong và bên ngoài.
*) Mâu thuẫn thường gặp ở các khía cạnh:
1.Mâu thuẫn về triết lý
- triết lý đạo đức được hình thành từ kinh nghiệm sống, nhận thức và quan niệm về
giá trị, niềm tin của họ, thể hiện những giá trị tinh thần con người luôn tôn trọng và
muốn vươn tới. vì vậy chúng có ảnh hưởng chi phối đến hành vi.
- trong thực tế kinh doanh có một thực tế rằng các công ty luôn hành động vì lợi ích
kinh tế riêng của mình. Trung thực công bằng là vđ liên quan đến quan điểm đạo
đức chung của người ra quyết định.
- tuy nhiên các mối quan hệ kinh doanh liên quan đến đạo đức cần phải được xây
dựng và phát triển trên cơ sở tính trung thực, công bằng và tin cậy lẫn nhau. Thiếu
đi những cơ sở quan trọng này mối quan hệ kinh doanh sẽ rất khó thiết lấp và duy
trì , công việc kinh doanh ngày càng bấp bênh, hiệu quả tăng, cạnh tranh khó khăn,
lợi ích riêng càng khó thỏa mãn.
Doanh nghiệp cần phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật hiện hành, không được
tiến hành bất kì hoạt động nào có thể gây hại cho người tiêu dùng, người lao động
như : lừa đảo, xảo ngôn, gây sức ép, bán phá giá.
2.Mâu thuẫn về quyền lực
- Mâu thuẫn chủ yếu nảy sinh từ tình trạng tương ứng giữa quyền hạn và trách
nhiệm, lạm dụng quyền hạn, đùn đẩy trách nhiệm, thiển cận, cục bộ trong các hoạt
động phối hợp hoặc san sẻ trách nhiệm.
- Chủ sở hữu mặc dù có quyền kiểm soát lớn với công ty nhưng thường lại có rất ít
quyền lực tác nghiệp.Vấn đề đạo đức có thể nảy sinh từ việc những người quản lý
người được chủ sở hữu uỷ thác quyền đại diện cung cấp thông tin sai hay che dấu
thông tin vì mục đích riêng.
- đối với những đối tượng hữu quan bên ngoài các vấn đề đạo đức liên quan đến
thông tin thường thể hiện ở những thông điệp quảng cáo, những thông tin về an

toàn sản phẩm, ô nhiễm và điều kiện lao động.
18
- Quảng cáo lừa gạt, quảng cáo không trung thực là những biểu hiện cụ thể của
những vấn đề đạo đức trong quảng cáo.
3. Mâu thuẫn trong sự phối hợp
- vấn đề đạo đức liên quan đến bảo vệ quyền tác giả và quyền đối với các tài sản trí
tuệ, công nghệ tin học phát triển làm cho việc sao chép in ấn nhân bản các tài liệu,
băng nhạc, hình ảnh càng trở nên dễ dàng
- vấn đề đạo đức liên quan đến việc quảng cáo và bán hàng trên mạng, nó có những
thuận lợi nhưng cũng dễ bị lừa gạt, không trung thực.
- vấn đề đạo đức liên quan đến bí mật thông tin cá nhân. Khi người tiêu dùng không
kiểm soát được các thông tin cá nhân mà các doanh nghiệp đã thu thập vì thế các
công ty có thể lạm dụng chúng vào các mục đích khác nhau ngoài mong muốn của
người tiêu dùng.
- các vấn đề đạo đức liên quan đến quyền riêng tư và bí mật thông tin cá nhân của
người lđ
4. Mâu thuẫn về lợi ích
- Nảy sinh khi một người rơi vào tình thế buộc phải lựa chọn hoặc lợi ích bản thân
hoặc lợi ích của những người khác, lợi ích của tổ chức.
- Tình trạng mâu thuẫn về lợi ích có thể xuất hiện trong các quyết định của một cá
nhân, khi phải cân nhắc giữa các lợi ích khác nhau hoặc trong các quyết định của
một tổ chức.
- Mâu thuẫn lợi ích phản ánh tình trạng xung đột giữa những lợi ích mong muốn
đạt được với các đối tượng khác nhau hoặc trong chính một đối tượng, giữa lợi ích
trước mắt hoặc lợi ích lâu dài…
*) Tham nhũng là biểu hiện cảu mâu thuẫn lợi ích vì tham nhũng là 1 hình thức
quan liêu phi đạo đức. Chúng xuất hiện khi 1 cá nhân hay tổ chức nào đó có năng
lực can thiệp vào qt ra quyết định theo chiều hướng khác nhau. Quyết định đó
mang lại lợi ích cho 1 các nhân hay tổ chức mà gây thiệt hại cho cá nhân hay tổ
chức khác mà cả 2 tổ chức này đang được hưởng lợi ích đó. Vì lợi ích của 1 hay 1

số người mà ảnh hưởng đến lợi ích của người khác. Vd: …
19
Câu 15: Nghĩa vụ pháp lý là gì? Vì sao phải bảo vệ người tiêu dùng ? Anh/ chị
hãy phân tích những quyền cơ bản của người tiêu dùng Việt Nam hiện nay ?
*) Nghĩa vụ pháp lý là việc thực hiện đầy đủ qui định pháp lý chính thức đối vs
những người hữu quan, trong cạnh tranh và đối vs mt tự nhiên do pháp luật hiện
hành quy định. Thực hiện nghĩa vụ pháp lý là để dn có thể được chấp nhận về mặt
xh.
-) Các NVPL trong trách nhiệm xã hội đòi hỏi chức, công ty, cá nhân tuân thủ đầy
đủ các quy định của luật pháp như 1 yêu cầu tối thiểu trong hành vi XH.
*) Cần phải bảo về NTD vi:
- Người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu
dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức. Việc tiêu dùng đó nhằm thỏa mãn
nhu cầu tâm lý, sinh lý nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân họ và xã hội. Các dn hđ tất
cả cũng vì mục đích chung là thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Vì dn muốn
tồn tại và phát triển thì sản phẩm của họ khi tung ra thị trường phải được NTD
chấp nhận. Người tiêu dùng là người duy nhất tạo ra lợi nhuận cho dn. Tuy nhiên
ng tiêu dùng luôn đứng trc những nguy cơ tiềm ẩn từ sp mà họ sử dụng:
+ Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm: thịt gà nhuộm vàng bằng vecni đánh gỗ,
thịt ngâm hóa chất, thực phẩm bẩn…
+ Vấn đề do thiết kế sai, sp khiếm khuyết, ng lao động cẩu thả… khiến ng
tiêu
dùng tiềm ẩn những tai nạn.
+ Vấn đề ô nhiễm môi trường do các DN ko có quy trình xử lý chất thải đúng
quy định làm phá hủy cảnh quan, MT sống bị hủy hoại…
Trước những nguy cơ đó ng tiêu dùng rất cần đc bảo vệ.
VD: Ngày 17 tháng 11 năm 2010 QH đã ban hành luật bảo vệ ng TD, luật có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. Trong đó quy định rõ quyền lợi, trách
nhiệm của 2 bên. Cách thức giải quyết tranh chấp giữa NTD với các tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền

lợi người tiêu dùng…
*) Những quyền cơ bản của NTD VN hiện nay:
1. Được bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp
khác khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp. NSX là người quyết đinh việc cung cấp sp với
hình thức chất lượng mẫu mã,… dó đó ng tiêu dùng thường thụ động trong việc
quyết định chất lượng sp mà mình tiêu dùng.
2. Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ; nội dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa;
được cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch và thông tin cần
thiết khác về hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng đã mua, sử dụng.
20
3. Lựa chọn hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo
nhu cầu, điều kiện thực tế của mình; quyết định tham gia hoặc không tham gia giao
dịch và các nội dung thỏa thuận khi tham gia giao dịch với tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ.
4. Góp ý kiến với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về giá cả, chất
lượng hàng hóa, dịch vụ, phong cách phục vụ, phương thức giao dịch và nội dung
khác liên quan đến giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ.
5. Tham gia xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
6. Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung
khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết,
quảng cáo hoặc cam kết.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ
quyền lợi của mình theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
8. Được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn kiến thức về tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.

21
Câu 16: Nghĩa vụ pháp lý gồm những nội dung nào? Tại sao nói “việc thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý quy định trong bộ luật chưa phải là căn cứ đầy đủ
để đánh giá tư cách đạo đức của một cá nhân hay tổ chức” ? Hãy giải thích?
*) Nghĩa vụ pháp lý là việc thực hiện đầy đủ qui định pháp lý chính thức đối vs
những người hữu quan, trong cạnh tranh và đối vs mt tự nhiên do pháp luật hiện
hành quy định. Thực hiện nghĩa vụ pháp lý là để dn có thể được chấp nhận về mặt
xh. Nghĩa vụ này được xh đặt ra để đảm bảo sự công bằng và tính trung thực trogn
lợi ích giữa ntd, đối thủ cạnh tranh và các cấp quản lý kt.
- Những nội dung của NVPL về cơ bản liên quan đến 5 khía cạnh:
+ Điều tiết cạnh tranh
+ Bảo vệ ng tiêu dùng
+ Bảo vệ môi trường
+An toàn và bình đẳng
+ Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn những hành vi sai trái.
- Việc thực hiện dầy đủ các NVPL quy định trong bộ luật chưa phải là căn cứ để
Việc thực hiện dầy đủ các NVPL quy định trong bộ luật chưa phải là căn cứ để
đánh giá tư cách đạo đức của một cá nhân hay tập thể vì:
+ Pháp luật và đạo đức đều là những quy tắc chuẩn mực, nó giới hạn hành vi, mqh
của con người. Song giữa pháp luật và đạo đức có những nét riêng:
Đạo đức Pháp luật
+ về hình thức không có vb mà là quy
định bất thành văn hoàn toàn do con
người tự ngầm định vs nhau.
+ ko bắt buộc, ko xử phạt, ko cưỡng
chế, do tự giác, tự nguyện theo ý thức
của mỗi người.
+ tòa án chính là lương tâm của mỗi ng
+ được quy định cụ thể bằng vb
+ mang tính bắt buộc, có xử phạt và

cưỡng chế.
+ tòa án: pháp luật.
+ Việc thực hiện đầy đủ các NVPL quy định trong bộ luật mới chỉ là yêu cầu tối
thiểu của cá nhân, tổ chức trong mối quan hệ XH. 1 người có đạo đức thì có thể
thực hiện tốt pháp luật nhưng 1 người thực hiện tốt các quy định cảu pháp luật thì
chưa chắc là người có đạo đức. người dân thường hay người thực thi pháp luật đều
có thể là những người ko có đạo đức. đạo đức tồn tại trên pháp luật, phạm vi ảnh
hưởng rộng hơn và đặc biệt là mức độ tự giác cao.
Pháp luật ko thể là căn cứ để phán xét 1 hđ có đạo đức hay ko có đạo đức trong
những TH cụ thể mà nó chỉ thiết lập những quy định cơ bản cho những hđ được coi
là có trách nhiệm trong KD. Nói cách khác việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp
lý quy định trong bộ luật chưa phải là căn cứ đầy đủ đẻ đánh giá cá nhân, tổ chức
đó có đạo đức hay ko. Tuy nhiên đó cũng là y/c tối thiểu của mỗi cá nhân tổ chức
cần thực hiện trong mqh xh.
22
+ Để đánh giá tư cách đạo đức của một cá nhân hay tập thể cần dựa vào quá trình
kinh doanh lâu dài của DN trên thị trường. Đạo đức có y/c cao hơn pháp luật.
23
Câu 17: Vì sao Nhà Nước phải điều tiết cạnh tranh? Lấy ví dụ? Phân biệt giữa
điều tiết cạnh tranh và khuyến khích cạnh tranh?
Cạnh tranh là linh hồn của nền kinh tế thị trường, là động lực tác động phát triển thị
trường, phát triển khoa học công nghệ, canh tranh giúp bảo vệ môi trường làm cho
nền kinh kế hđ có hiệu quả hơn. Tuy nhiên nếu nhà nước để thả nổi nền kinh tế mà
không có sự can thiệp sẽ gay ra hiện tượng độc quyền làm nũng loạn nền kt gây
ảnh hưởng tới ntd và toàn xh. NN phải điều tiết cạnh tranh:
+ xuất hiện hiện tượng độc quyền về giá và khi đó thị trường sẽ ko can thiệp được
vào giá của dn. NTD sẽ phải chịu 1 mức giá cao hơn so vs giá trị của sp,nền kt hđ
kém hiệu quả, phân phối phúc lợi xh ko công bằng, dẫn tới mất cân bằng phát triển
kt – xh, làm giảm uy tín và quyền lực của Nhà nước. NN phải tham gia điều tiết
cạnh tranh để hướng nền kt phát triển theo hướng ổn định, đảm bảo các công bằng

xh, phân chia phúc lợi hợp lí, tạo môi trường cạnh tranhh lành mạnh cho các dn và
tổ chức tham gia vào nền kt và tăng uy tín và quyền lực của nhà nước.
VD: trong khoảng thời gian qua ngành điện đã có nhiều tình trạng độc quyền trong
cung cấp điện sinh hoạt và sx. Trước tình hình đó NN đã can thiệp vào ngành điện
để tránh tình trạng độc quyền, gay lãng phí cho nhà nước và nảh hưởng tới nền kt.
Quốc hội và chính phủ đã có những sử đổi bổ sung trọng luật về giá điện. uật này
cũng quy định rõ: Việc điều chỉnh giá bán lẻ điện phải được thực hiện công khai,
minh bạch về sự biến đổi của các yếu tố cấu thành liên quan đến việc điều chỉnh
giá. Giá phát điện theo hợp đồng mua bán điện có thời hạn, giá bán buôn điện do
các đơn vị điện lực thỏa thuận nhưng không được vượt quá khung giá phát điện,
khung giá bán buôn điện đã được phê duyệt.
*) Phân biệt giữa điều tiết cạnh tranh và khuyến khích cạnh tranh :……uống fishi
đi….
24
Câu 18: Phân biệt đạo đức kinh doanh và TNXH. Tại sao TNXH giúp đạt được
nhiều nhất những tác động tích cực và giảm thiểu những điều tiêu cực. VD
Trả lời: Đạo dức kinh doanh và TNXH khác nhau cơ bản là ở quá trình ra
quyết định.
+ Đạo đức kinh doanh: là yếu tố đầu vào cơ bản trước TNXH, nó ảnh hưởng tới
việc ra quyết định của XH vì đạo đức kd là những nguyên tắc, chuẩn mực về đúng,
sai, tốt, xấu mà con ng tự xd và cống hiến vs nhau.
+ TNXH là yếu tố về sau. Sau khi quyết định 1 hành động nào đó thì DN phải có
trách nhiệm với những hậu quả mà hành vi đó tạo ra cho XH.
¤ Trách nhiệm XH trong DN lien quán đến nghĩa vụ của 1 tổ chức trong việc tìm
cách đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và hạn chế đến mức ít nhất đối
với những tác động tiêu cực đến những người liên quan khi hành động. Những
nghĩa vụ đó phản ánh trên các phương tiên khác nhau như kinh tế, pháp lý, đạo đức
và nhân văn.
Những nghịa vụ pháp lý đế XH g/c nhằm loại bỏ những hành vi sai trái,
không mong muốn, nhiệm vụ này được xã hội đặt ra sự đảm bảo, công bằng và tính

trung thực, lợi ích giữa NTD, đối thủ cạnh tranh, cấp qlý kinh tế. Và phải hạn chế
những tổn thất mang đến cho họ. Giuwsp họ phát triển cũng chính là giúp DN phát
triển.
Các nghĩa vụ đạo đức thì quan tâm đến các quan niệm và cách thức. Các tổ
chức ra quyết định đúng sai, công bằng và công lý ngoài những gì đã xác định
trong nghĩa vụ pháp lý. DN muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì không
thể làm những việc trái đạo đức anh hưởng đến lợi ích các đối tượng liên quan.
Các nghĩa vụ kinh tế là cơ sở cho các hoạt động của 1 tổ chức, cty và chủ
yếu liên quan tới các đối tượng hữu quan chính như: NTD, CSH hay nhà đầu tư.
Công ty phải bảo vệ NTD vì họ là yếu tố cơ bản và cốt lõi giúp DN phát triển. Tạo
ra môi trường làm việc công bằng, bình đẳng, phân chia lợi nhuận cho CSH hay
nhà đầu tư cugnx phải đúng đắn.
Trong khi đó các nghĩa vụ nhân văn quan tâm đến những đối tượng rộng hơn như
cộng đồng xã hội nhằm giúp cải thiện chính sách phát triển kt-xh. Đây là những hđ
thực sự dn muốn làm, muốn đóng góp cho xh.
Ví dụ: Công ty Vinamilk đã n/c đưa ra sản phầm sữa chua Vinamilk Prebeauty.
Loại sữa này được bổ sung hàm lượng tối ưu Collagen và Vitamin C, mang lại làn
da săn chắc và căng mịn, giúp duy trì nét tươi trẻ của chị em phụ nữ và làm giảm
khả năng lão hóa.
Và trước đó có một lượng sữa Vinamilk được nghiên cứu kiểm tra chất
lượng kém. Công ty đã thu lại toàn bộ và bồi thường thiệt hại cho người TD và còn
kèm theo lời cám ơn tới họ.
25

×