Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Vấn đề tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của nó & Một số biện pháp để hoàn thiện tỷ giá hối đoái trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.93 KB, 44 trang )

Lời nói đầu
ùngvới quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra nhanh chóng sâu sắc và rộng lớn
là xu hớng mở rộng các quan hệ kinh tế tài chính đa phơng, nhiều chiều giữa
các quốc gia và làm tăng cờng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, không một
quốc gia nào có thể đứng ngoài cuộc đợc. Các quan hệ này đã làm cho hệ thống tỷ
giá hối đoái thay đổi một cách sôi động.
C
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế gắn chặt với những biến động kinh tế
của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ và mỗi giai đoạn phát triển. Sự biến động của
tỷ giá hối đoái có ảnh hởng trực tiếp và gián tiếp tới nhiều lĩnh vực trong nền kinh
tế quốc gia. Nó vừa là nguyên nhân đồng thời là kết quả của nhiều nhân tố khác
nhau trong nền kinh tế. Sự hoạt động có hiệu quả của các biện pháp, chính sách
kinh tế sẽ có tác dụng điều hoà và làm lành mạnh tỷ giá hối đoái. Ngợc lại, tỷ giá
hối đoái lại kích thích và hoàn thiện các biện pháp, các chính sách giúp cho guồng
máy kinh tế hoạt động một cách có hiệu quả và đạt đợc tốc độ phát triển mong
muốn.
Mọi biến động trên các thị trờng tài chính quốc tế luôn luôn đợc các quốc gia
theo dõi một cách sát sao nhằm tránh những tác động tiêu cực của những thay đổi
trên thị trờng tài chính thông qua hệ thống tỷ giá. Song không phải quốc gia nào
cũng đạt đợc hiệu quả mong muốn bởi tỷ giá là vấn đề hết sức phức tạp, nó có
quan hệ với các yếu tố bên ngoài quốc gia và sự tơng tác của các quá trình, các
chính sách kinh tế tài chính tiền tệ của mỗi nớc.
Nhận thức một cách đúng đắn và chính xác để từ đó xác định và đa vào vận
hành trong thực tế một tỷ giá hối đoái phù hợp nhằm biến nó nh một công cụ quản
lý nền kinh tế một cách tích cực là yêu cầu của các quốc gia.
Để có thể hiểu biết thêm về tỷ giá hối đoái, về những ảnh hởng của nó đến thị
trờng, đến nền kinh tế vĩ mô, trong khuôn khổ đề tài này, em xin trình bày một số
vấn đề về tỷ giá hối đoái, ảnh hởng của nó và một số biện pháp để hoàn thiện tỷ
giá hối đoái trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. Đề án đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I : Tổng quan chung về hệ thống tỷ giá hối đoái.
Chơng II : Hệ thống tỷ giá hối đoái ở Việt Nam.


Chơng III: Những giải pháp hoàn thiện tỷ giá hối đoái.
1
Vì chuyên môn và kiến thức còn hạn chế cộng với những hạn chế trong việc
thu thập tài liệu, do đó trong đề án này không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì
vậy, em mong đợc sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô và các bạn giúp em có cách
nhìn sâu hơn về vấn đề và hoàn thành tốt hơn cho những công trình tiếp theo.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến quý báu
của các thầy, cô giáo trong khoa đặc biệt là cô giáo NGUYễN thị ngọc DIệP
cùng tập thể bạn bè đã giúp em hoàn thành tốt đề án này.
2
Chơng i:
tổng quan chung về hệ thống tỷ giá hối đoái
i. tỷ giá hối đoái.
1. Khái niệm.
1.1. Tỷ giá hối đoái là gì?
Về hình thức, (tỷ giá hối đoái) TGHĐ là giá cả đơn vị tiền tệ của một nớc đợc
biểu hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nớc kia; là hệ số của một đồng tiền này sang
đồng tiền khác và đợc xác định bởi mối quan hệ cung-cầu trên thị trờng tiền tệ.
Về nội dung, TGHĐ là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi
hàng hoá, dịch vụ, phát sinh trực tiếp từ tiền tệ, quan hệ tiền tệ (sự vận động của
vốn, tín dụng....) giữa các quốc gia.
Tỷ giá đồng Yên Nhật và của đôla Mỹ so với đồng Việt Nam ngày 05/09/
2001 nh sau:
1 USD = 119,83 JPY.
1 USD = 15.000 VND.
Nh vậy, TGHĐ thể hiện quan hệ về giá trị tiền tệ giữa hai đồng tiền khác nhau.
2. Các loại tỷ giá hối đoái .
2.1. TGHĐ giao ngay và TGHĐ kỳ hạn (Spot and Forward Rate).
TGHĐ giao ngay là tỷ giá yết cho những giao dịch thực tế diễn ra tại thời điểm
yết giá và việc thanh toán đợc thực hiện chậm nhất sau 2 ngày.

3
Ví dụ: tỷ giá giao ngay USD/VND là 15.000 vào ngày 05/10/2001 áp dụng cho
các giao dịch ngoại tệ trong ngày và việc thanh toán đợc thực hiện chậm nhất vào
ngày 07/10/2001.
TGHĐ kỳ hạn là tỷ giá ấn định cho một giao dịch ngoại tệ sẽ diễn ra trong t-
ơng lai.
Ví dụ: Tỷ giá giao ngay USD/VND là 14.950 vào ngày 05/09/2001. Tỷ giá kỳ
hạn 30 ngày ấn định ngày hôm đó là 14.990 nhng đợc tiến hành thanh toán vào 30
+ 2 ngày sau tức ngày 07/10/2001. Tỷ giá kỳ hạn thờng có sự chênh lệch với tỷ giá
giao ngay. Mức chênh lệch này phản ánh dự đoán của thị trờng về xu thế biến động
tỷ giá.
2.2. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực tế .
ở nhiều nớc, (Ngân hàng trung ơng) NHTW can thiệp vào việc xác định
TGHĐ và ấn định mức tỷ giá giao dịch hàng ngày. Tỷ giá đó đợc gọi là tỷ giá danh
nghĩa. Tuy nhiên, các giao dịch thực tế trên thị trờng có thể dựa trên một tỷ giá
khác đợc xác định trên cơ sở cung-cầu trên thị trờng. Tỷ giá đó gọi là TGHĐ trên
thị trờng.
TGHĐ danh nghĩa là tỷ giá do NHTW công bố và ấn định, còn TGHĐ thị tr-
ờng là tỷ giá giao dịch thực tế trên thị trờng.
2.3. TGHĐ yết trực tiếp và TGHĐ yết gián tiếp .
TGHĐ yết trực tiếp là tỷ giá đợc yết trên cơ sở tính giá trị một đơn vị nội tệ
theo ngoại tệ. Hình thức yết giá này thờng đợc sử dụng ở Anh-Mỹ nên còn đợc gọi
là yết giá kiểu Anh-Mỹ. Tỷ giá này đợc ký hiệu là e.
Ví dụ: Tại Anh ngời ta yết GBP/USD = 1,6669 còn tại Mỹ ngời ta yết
USD/GBP = 0,5999.
4
TGHĐ yết gián tiếp là tỷ giá đợc yết trên cơ sở tính giá trị một đơn vị ngoại tệ
theo nội tệ. Tỷ giá này đợc ký hiệu là E .
Ví dụ: Tại Việt Nam ta yết USD/VND = 14.980.
(Nếu yết giá trực tiếp sẽ là: VND/USD = 1/14.980 = 0.0000667)

2.4. Tỷ giá hối đoái tính chéo (Cross Rate) .
Trên thực tế, không phải tỷ giá giữa 2 đồng tiền nào cũng đợc yết giá trên thị
trờng ngoại tệ và thị trờng hối đoái mà chủ yếu là tỷ giá của các đồng tiền với các
đồng tiền mạnh (hard curency) nh USD, GBP, FRF, JPY, DEM... tỷ giá giữa các
đồng tiền yếu (soft curency) thờng không đợc yết giá do tính kém chuyển đổi
(inconvertibility) của chúng. Tuy nhiên trong thực tế, đôi khi ngời ta lại cần tính
toán tỷ giá giữa các đồng tiền này, chẳng hạn giữa đồng Bath và đồng Việt Nam.
Khi đó ngời ta sử dụng tỷ giá tính chéo.
Tỷ giá tính chéo giữa 2 đồng tiền đợc xác định dựa trên cơ sở so sánh tỷ giá
của chúng với một đồng tiền thứ 3 (thờng là một đồng tiền mạnh).
Chẳng hạn nếu: USD/VND = 14.890 và USD/Bath = 40 thì tỷ giá tính chéo
Bath/VND = 14.890/40 = 372,25 .
Ngoài những khái niệm trên, còn có một số loại tỷ giá khác nh tỷ giá mua, tỷ giá
bán, tỷ giá Big-Mac ...
3. Phơng pháp xác định tỷ giá hối đoái.
Qua việc xác định trên, khi trình bày các khái niệm về TGHĐ, chúng ta có thể
để ý thấy rằng có nhiều loại TGHĐ khác nhau cũng nh giá trị của chúng cũng có
thể không giống nhau. Và có thể ta cũng sẽ băn khoăn là tại sao và làm thế nào các
NHTW lại ấn định tỷ giá chính thức? Thị trờng quyết định tỷ giá giao ngay và tỷ
giá kỳ hạn nh thế nào? Tại sao tỷ giá USD/VND ngày 05/09/2001 lại là 14.950 chứ
5
không phải 11.000 hay 17.000? Làm sao để xác định tỷ giá trao đổi giữa 2 loại tiền
tệ? Trên thực tế ngời ta đã từng dùng nhiều phơng pháp để xác định tỷ giá.
3.1.Ngang giá vàng.
Để hiểu về ngang giá vàng, trớc hết chúng ta cần nhớ lại rằng trớc kia phơng
tiện trao đổi và thanh toán chính là vàng, lúc đầu là vàng thỏi (bullion), sau là tiền
vàng đúc. Sau đó, tiền giấy ra đời thay thế cho vàng song vẫn đợc gắn giá trị vào
vàng. Đó là chế độ bản vị tiền vàng (Gold Standard).
Ví dụ: 1 USD = 0,888671 gram vàng, trong khi 1 GBP = 2,488281 gram vàng.
Ngời ta đã lợi dụng ngay đặc điểm gắn giá trị của các đồng tiền vào vàng để xác

định TGHĐ.
Ngang giá vàng (gold parity) là phơng pháp xác định TGHĐ dựa trên cơ sở so
sánh hàm lợng vàng của đơn vị tiền tệ mỗi nớc.
Giả định ta có hai loại đồng tiền là A và B. Tỷ giá này đợc xác định theo công
thức sau:
Hàm lợng vàng trong 1 đơn vị tiền A
TGHĐ(Đồng A/ Đồng B)=
Hàm lợng vàng trong 1 đơn vị tiền B
Nh vậy, với ví dụ trên thì tỷ giá GBP/USD = 2,488281/0,888671=2,8.
Ngày nay, phơng pháp tính tỷ giá này ít đợc áp dụng.
3.2. Đồng giá lãi suất (Interest Parity).
Để hiểu phơng pháp đồng giá lãi suất, trớc hết chúng ta hãy xem xét ví dụ về 2
đồng tiền: D (nội tệ) và F (ngoại tệ); E, F lần lợt là tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ
hạn giữa 2 đồng tiền. R
D
và R
F
lần lợt là lãi suất (theo năm) của 2 đồng tiền. Nếu
bắt đầu bằng 1 đồng D thì chúng ta sẽ có 2 phơng án:
- Phơng án 1:
6
+ Gửi 1 đơn vị đồng tiền D lấy lãi sau 1 năm thu đợc (1+ R
D
)xD đồng tiền D.
- Phơng án 2:
+ Chuyển tiền D sang đồng tiền F theo tỷ giá giao ngay E đợc (1xE)xD đồng tiền
F.
+ Gửi lấy lãi (1xE) đồng tiền F sau 1 năm thu đợc E(1+ R
F
) đồng tiền F.

+ Chuyển E(1+ R
F
) đồng tiền F sang đồng tiền D theo tỷ giá kỳ hạn F đợc E(1+
R
F
)xF
D
đồng tiền D.
Nếu E(1+ R
F
)xF
D
> (1+ R
D
) thì rõ ràng gửi tiền bằng tiền F có lãi hơn. Do số ngời
muốn gửi tiền bằng đồng F tăng lên, lãi suất sẽ giảm xuống để cân đối nguồn vốn.
Chỉ đến khi E(1+ R
F
)xF
D
< (1+ R
D
) thì gửi tiền bằng đồng tiền D có lợi hơn và gây
ra làn sóng chuyển từ đồng F sang đồng D gửi lấy lãi. Tơng tự, dòng di chuyển này
chỉ dừng lại khi lãi suất của hai phơng án cân bằng. Hay E(1+ R
F
)xF
D
= (1+ R
D

)
hay E(1+ R
F
) = (1+ R
D
)/F
D
.
Điều kiện này gọi là điều kiện ngang giá tiền lãi. Nó cho rằng trong điều kiện
các nguồn vốn đợc chu chuyển tự do, lãi suất đợc hình thành trên cơ sở cung-cầu
thị trờng và bỏ qua các chi phí giao dịch thì lãi suất ở mọi nơi trên thế giới đều nh
nhau. Từ đó, ngời ta xây dựng phơng pháp đồng giá lãi suất để xác định TGHĐ
trên cơ sở cho rằng tỷ giá phải đợc xác định để đảm bảo sự đúng đắn của quy luật
đồng giá lãi suất. Khi đó, tỷ giá đợc xác định bởi công thức:
1 + R
D
E - Eo R
D
- R
F
E = Eo x hay =
1 + R
F
Eo 1 + R
F
Trong đó: E là tỷ giá tại thời điểm nghiên cứu (cần tính) .
7
Eo là tỷ giá tại thời điểm gốc.
Từ công thức trên ta cũng thấy biến động tỷ giá phụ thuộc vào tơng quan lãi
suất giữa hai đồng tiền. Vì tỷ giá có thể biến động ngay khi có sự thay đổi lãi suất,

xác định tỷ giá theo đồng giá lãi suất đợc xem là cách xác định TGHĐ ngắn hạn.
3.3. Quy luật một giá và thuyết đồng giá sức mua.
Tơng tự nh đối với đồng giá lãi suất, để hiểu quy luật một giá chúng ta hãy
xem xét giá cả của một mặt hàng là gạo ở 2 quốc gia có 2 đồng tiền lần lợt là D và
F. Giá gạo tính bằng 2 đồng tiền lần lợt là P
D
và P
F
. Tỷ giá F/D là E. Nếu căn cứ
vào đồng tiền D, bạn có 2 phơng án chọn:
- Phơng án 1: Mua 1 kg gạo bằng đồng D hết P
D
.
- Phơng án 2: Mua 1 kg gạo bằng đồng F hết P
F
tức là phải bỏ ra (P
F
xE) đồng tiền
D.
Nếu (P
F
xE) < P
D
, mua gạo bằng đồng F sẽ rẻ hơn. Các nhà buôn lập tức đổ xô
vào mua gạo tại nớc F. Kết quả, giá gạo F tăng lên cho đến khi (P
F
xE) = P
D
.
Ngợc lại nếu (P

F
xE) > P
D
, mua gạo bằng đồng D sẽ có lợi, các nhà buôn lập tức
chuyển sang mua gạo ở nớc D đẩy giá gạo ở đây lên đến khi (P
F
xE) = P
D
.
Nói tóm lại, do hoạt động kinh doanh của các nhà buôn, giá gạo tơng đối tại
hai quốc gia sẽ luôn cân bằng. Đó cũng là nội dung quy luật 1 giá. Quy luật này
phát biểu rằng trên các thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, không có các chi phí giao
dịch và vận tải, gia cả tơng đối (giá tính theo cùng một loại tiền tệ) là nh nhau đối
với mọi loại hàng hoá giống nhau, bất kể chúng đợc sản xuất ở nớc nào. Do đó,
nếu giá gạo ở 2 nớc là P
D
và P
F
thì tỷ giá hối đoái E phải đợc xác định bằng: E = P
D
/ P
F
để đảm bảo quy luật 1 giá đúng với gạo.
Dựa trên cách tiếp cận của quy luật 1 giá, Ricardo và nhiều nhà kinh tế đã đa
ra lý thuyết đồng giá sức mua (Purchasing Power Parity). Lý thuyết này phát biểu
8
rằng, tỷ giá hối đoái giữa 2 đồng tiền bằng tỷ số giữa các mức giá của giá hàng hoá
2 nớc. Thuyết này tính toán sức mua của các đồng tiền thông qua giá cả của giá
hàng hoá ở mỗi nớc, sau đó so sánh chúng với nhau:
Sức mua của đồng nội tệ

E =
Sức mua của đồng ngoại tệ
Tính toán TGHĐ theo cách này gọi là đồng giá sức mua tuyệt đối (PPP tuyệt
đối).
Một hàm ý khác của thuyết đồng giá sức mua là đồng giá sức mua tơng đối
(PPP tơng đối). PPP tơng đối cho rằng sự thay đổi theo tỷ lệ phần trăm trong
TGHĐ giữa 2 đồng tiền trong bất kỳ một điều kiện nào cũng bằng mức chệnh lệch
giữa các thay đổi tỷ lệ phần trăm trong mức giá giữa các quốc gia. Nghĩa là:
(E - Eo) / Eo = (CPI
D
CPI
F
) / CPI
D
E CPI
D
Eo x CPI
D
= hay E =
Eo CPI
F
CPI
F
Trong đó:
Eo : tỷ giá tại thời điểm chọn gốc
E : tỷ giá tại thời điểm nghiên cứu
CPI
D
: chỉ số giá trong nớc
CPI

F
: chỉ số giá nớc ngoài
Công thức trên đợc gọi là công thức Ricardo - Cassel (do David Ricardo và
Gustav Cassel cùng đa ra trong tác phẩm của mình). Công thức này gợi ý rằng nếu
9
chúng ta biết TGHĐ tại một thời điểm lý tởng là gốc thì ta có thể xác định đợc tỷ
giá tại một thời điểm khác qua các mức giá 2 nớc. Tỷ giá đợc xác định theo phơng
pháp này tạm gọi là TGHĐ đồng giá sức mua (PPP). Cũng từ công thức Ricardo-
Cassel, chúng ta có thể xác định đợc tỷ giá trong đó bỏ qua yếu tố lạm phát. Tỷ giá
đó gọi là tỷ giá thực (Real exchange rate or Effective rate) còn TGHĐ đợc yết
hàng ngày là TGHĐ danh nghĩa. TGHĐ thực đợc xác định bởi công thức:
CPI
F

E
R
= E
N
x
CPI
D

Trong đó: E
R
là TGHĐ thực
E
N
là TGHĐ danh nghĩa
Mặc dù lý thuyết đồng giá sức mua đã nêu bật đợc những nhân tố quan trọng
nằm đằng sau sự vận động của TGHĐ nhng nó cũng thể hiện là một phơng thức

phức tạp và cha hoàn thiện ở chỗ:
- Bao giờ cũng tồn tại chi phí giao dịch, vận chuyển hàng hoá. Do đó, không có gì
bảo đảm giá của cùng một sản phẩm lại nh nhau ở mọi nơi.
- Do có những hàng rào ngăn trở nên mậu dịch và lu thông hàng hoá không hoàn
toàn tự do. Do vậy, thị trờng không thể điều hoà giá cả trên phạm vị thế giới.
- Các mặt hàng ở các nớc khác nhau cũng không giống nhau.
- Các điều kiện thu thập dữ liệu, số liệu và lựa chọn khác nhau; ngoài ra còn các
sai số thống kê làm cho các kết quả thu đợc mất tính chính xác và không đủ điều
kiện so sánh.
3.4. Xác định tỷ giá hối đoái theo quan hệ cung-cầu tiền tệ .
Với những nhợc điểm của phơng pháp đồng giá lãi suất và đồng giá sức mua.
Ngang giá vàng đợc coi là biện pháp có hiệu quả, song chỉ có tác dụng dới chế độ
10
bản vị vàng. Khi tiền giấy tách ra khỏi vàng, việc so sánh qua vàng trở nên không
thể thực hiện đợc. Giá trị tiền giấy biến động liên tục và buộc việc xác định tỷ giá
phải dựa trên những căn cứ mới. Tuy nhiên, ngay cả khi chúng ta không biết xác
định TGHĐ nh thế nào, thì tỷ giá vẫn cứ tồn tại trong các giao dịch trên thị trờng,
nó đợc xác định theo quan hệ cung-cầu ngoại tệ.
- Cầu về tiền của một nớc xuất hiện trên thị trờng ngoại hối khi ngời dân hay
chính phủ nớc khác muốn sử dụng tiền của nớc đó để thanh toán, dự trữ hay đầu
cơ.
- Cung về tiền của một nớc xuất hiện trên thị trờng ngoại hối khi ngời dân hay
chính phủ nớc đó muốn sử dụng tiền của nớc khác cho mục đích giao dịch, dự trữ
hay đầu cơ.
Và tỷ giá đợc xác định trên thị trờng ngoại tệ trên cơ sở cân bằng giữa cung-
cầu tiền tệ.
Sự thay đổi của TGHĐ do thay đổi quan hệ cung cầu cũng giống nh các hàng
hoá thông thờng khác. Khi cầu > cung, lập tức tỷ giá tăng lên để phân phối đợc l-
ợng cung hạn chế. Do vậy, bất cứ tác động tăng cầu hay giảm cung nào cũng có tác
động làm cho tỷ giá tăng lên. Khi cung > cầu, tỷ giá bị kéo xuống để phân phối hết

lợng cung thừa. Do vậy, bất cứ tác động nào làm tăng cung hay giảm cầu đều có
tác động kéo tỷ giá xuống.
* Các yếu tố cấu thành cung - cầu ngoại tệ:
3.4.1. Cung ngoại tệ tạo thành từ các nguồn sau:
- Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ ra nớc ngoài.
- Đầu t nớc ngoài:
+ Các nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI.
11
+ Các nguồn vốn vay ODA và vay nợ thơng mại.
+ Các nguồn đầu t gián tiếp qua các tài sản tài chính.
- Các nguồn đầu cơ, giao dịch phi thơng mại.
- Nguồn tiền ròng từ nớc ngoài qua con đờng kiều hối, viện trợ không hoàn lại.
3.4.2. Cầu ngoại tệ hình thành từ các nguồn sau:
- Thanh toán cho hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
- Đầu t nớc ngoài:
+ Đầu t trực tiếp.
+ Đầu t gián tiếp.
- Chu chuyển ngoai tệ ròng dới hình thức chuyển lợi nhuận về nớc, trả lãi ...
- Dự trữ, đầu cơ, giao dịch, tỷ giá Tom-next ...
4. Các nhân tố tác động lên quá trình hình thành tỷ giá.
Trên thực tế, sự hình thành quan hệ tỷ giá là tác động của nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan. Tuy có những mâu thuẫn trong phơng pháp nghiên cứu, tiếp cận
và đánh giá vai trò, tính chất, phơng thức cờng độ, tốc độ tác động của các yếu tố
cụ thể, song nhìn chung có một số yếu tố quan trọng, trực tiếp cấu thành GNP và
tác động lên quá trình hình thành TGHĐ, đó là:
- Sức mua của các đơn vị tiền tệ và tốc độ lạm phát ở các nớc.
- Trạng thái cán cân thanh toán ảnh hởng đến cung cầu ngoại tệ, thông qua
đó tác động lên mức tỷ giá và kéo theo sự dao động của tỷ giá lệch khỏi sức mua
của đồng tiền.
- Chênh lệch mức giá giữa các nớc, giữa thị trờng tín dụng nội địa và quốc tế.

12
- Thực trạng hoạt động của các thị trờng tài chính, ngoại hối và các xu hớng
nghiệp vụ đầu cơ ảnh hởng đến tỷ giá.
- Hệ số tín nhiệm đối với các đồng tiền trên thị trờng tài chính trong nớc và
quốc tế.
- Các phơng thức, công cụ điều chỉnh, các chính sách can thiệp của Nhà nớc.
- Các cú sốc kinh tế, chính trị xã hội và các chính sách lớn của Nhà nớc trong
lĩnh vực kinh tế, tài chính tiền tệ.
5. Các phơng pháp chủ yếu điều chỉnh tỷ giá hối đoái .
Sự sụp đổ của chế độ bản vị vàng đã chấm dứt cơ chế tự điều tiết TGHĐ. Bởi
tỷ giá ảnh hởng tới nhiều biến số kinh tế vĩ mô khác nhau, hầu hết các chính phủ
phải ít nhiều can thiệp vào TGHĐ nhằm đạt đợc các mục tiêu tăng trởng và phát
triển kinh tế. Muốn vậy, họ phải sử dụng các công cụ can thiệp TGHĐ.
5.1. Lãi suất chiết khấu.
Lãi suất chiết khấu là lãi suất thông qua đó NHTW cho vay chiết khấu hay tái
chiết khấu đối với các NHTM. Khi lãi suất chiết khấu giảm xuống, các ngân hàng
sẽ vay chiết khấu nhiều hơn. Vì nguồn vốn vay bây giờ rẻ hơn nên lãi suất cho vay
của các ngân hàng giảm xuống. Lãi suất của hàng loạt các tài sản chính cũng giảm
theo. Do đó, NHTW có thể vận dụng công cụ lãi suất chiết khấu để điều chỉnh lãi
suất thị trờng. ở điều kiện bình thờng, lãi suất đợc thiết lập đảm bảo sự cân bằng
mức lãi ròng giữa trong nớc và ngoài nớc. Khi NHTW nâng cao mức lãi suất chiết
khấu, lãi suất thị trờng tăng lên. Gửi tiền trong nớc trở nên có lợi tạo ra dòng vốn ồ
ạt chảy vào trong nớc. Cung ngoại tệ tăng và tỷ giá theo đó giảm xuống. Ngợc lại,
khi muốn tăngTGHĐ, NHTW giảm lãi suất trong nớc so với lãi suất bên ngoài.
Luồng vốn chảy ra ngoài gây áp lực về cầu ngoại tệ và kéo tỷ giá lên.
Tuy nhiên, tác động của lãi suất lên tỷ giá chỉ mang ý nghĩa gián tiếp. Tỷ giá
phụ thuộc vào cung cầu ngoại tệ trên thị trờng trong khi lãi suất bị giới hạn bởi tỷ
13
suất lợi nhuận bình quân. Hơn nữa, đôi khi lãi suất không phải là mục tiêu các của
nhà đầu t mà là tính an toàn vốn (đặc biệt khi đang xảy ra khủng hoảng tài chính

chính tiền tệ). Mặt khác, ở nhiều quốc gia có những qui định hạn chế chu chuyển
vốn. Vì vậy, trong nhiều trờng hợp, chính sách lãi suất hầu nh không có ảnh hởng
đến tỷ giá.
Vào thời kỳ 1971-1973, lãi suất ở thị trờng New York cao gấp 1,5 lần thị trờng
London và gấp 3 lần thị trờng Frankfurk nhng vốn vẫn không chảy vào Mỹ mà lại
chuyển sang Đức và Nhật. Lý do là trong thời kỳ này, do ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng dầu lửa, kinh tế Mỹ sa sút nghiêm trọng tạo ra nguy cơ mất giá đồng đôla.
Rủi ro hối đoái tăng lên quá cao đẩy lùi mọi ý tởng mạo hiểm. Gần đây nhất, để
đối phó với cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực, các chính phủ Thái Lan,
Indonesia... đều đồng loạt nâng cao lãi suất nhằm giữ ổn định tỷ giá. Nhng trớc sự
hủng hoảng lòng tin của dân chúng và các nhà đầu t cũng nh sự lo ngại về mất giá
đồng tiền nên TGHĐ của các đồng tiền khu vực vẫn tiếp tục tăng vọt. Lãi suất tăng
vọt trên mức lợi nhuận bình quân còn gây ra tình trạng khó khăn cho các doanh
nghiệp muốn vay vốn và tình hình hoảng loạn trên thị trờng tài chính do các nhà
đầu t ồ ạt bán ra các chứng khoán có lãi suất thấp. Dẫu vậy, lãi suất vẫn là công cụ
a thích và có hiệu quả của các chính phủ, đặc biệt trong tình hình đồng bản tệ bị
mất giá mạnh.
5.2. Nghiệp vụ thị trờng hối đoái .
Dờng nh có một cách đơn giản hơn để các chính phủ tác động vào TGHĐ đó là
tham gia trực tiếp vào thị trờng với vai trò là ngời bán hoặc ngời mua. Khi
cung<cầu, gây sức ép tăng tỷ giá, chính phủ có thể bán ra ngoại tệ nhằm tăng cung
để giữ vữngTGHĐ, chính phủ cũng có thể mua ngoại tệ vào để tăng cầu và kéo tỷ
giá lên. Khi muốn thay đổi tỷ giá, các chính phủ chỉ việc lựa chọn nên đứng bên
cung hay bên cầu (đứng bên cung khi muốn giảm tỷ giá và đứng bên cầu khi muốn
tăng tỷ giá). Hoạt động can thiệp trực tiếp của NHTW vào thị trờng ngoại tệ thông
qua mua bán gọi là nghiệp vụ thị trờng hối đoái.
14
Can thiệp theo hình thức này có thuận lợi là có thể tiến hành bất kỳ lúc nào,
tuỳ thuộc vào quyết định của NHTW và lợng dự trữ ngoại tệ hiện có. Đồng thời,
can thiệp theo phơng pháp này cũng có độ chính xác cao, có thể tác động liều lợng

nhỏ và tiến hành nghiệp vụ ngợc khi có dấu hiệu can thiệp quá mạnh.
Tuy nhiên phơng pháp này cũng bộc lộ một số khó khăn nh :
- Để có hiệu quả, đặc biệt là khi có khủng hoảng, thì tỷ giá cần phải có lợng ngoại
tệ rất lớn cũng nh phải có thực lực kinh tế. Điều này khó có thể đáp ứng ở nhiều n-
ớc đang phát triển.
- Việc can thiệp bằng nghiệp vụ thị trờng hối đoái ảnh hởng đến lợng cung tiền
nội địa. Khi bán ngoại tệ, nội tệ bị thu về gây giảm cung tiền và tạo bất lợi cho sản
xuất và thanh toán, đồng thời làm giảm tổng cầu hàng hoá. Ngợc lại, khi ngân
hàng mua vào ngoại tệ, nó đã vào lu thông thêm một lợng nội tệ làm tăng cung tiền
và gây ra lạm phát. Để ngăn ngừa những biến động trong cung tiền do can thiệp
hối đoái, NHTW phải tiến hành hoạt động trung hoà.
Trung hoà (Neutrialization) là nghiệp vụ thị trờng tự do giữa tiền và chứng
khoán trong nớc nhằm mục đích điều tiết lợng cung tiền khỏi những ảnh hởng do
những hoạt động can thiệp tỷ giá của NHTW.
Nghiệp vụ can thiệp hối đoái gắn liền với các nghiệp vụ trung hoà gọi là can
thiệp vô hiệu (Uncertain Interference). Can thiệp hối đoái không gắn liền với các
nghiệp vụ trung hoà gọi là can thiệp hữu hiệu (Certain Interference).
5.3. Quỹ bình ổn hối đoái.
Quỹ bình ổn hối đoái là hình thức tạo nguồn vốn tập trung đủ lớn cho hoạt
động can thiệp vào thị trờng ngoại hối của NHTW. Quỹ này có thể lấy từ các
nguồn:
15
- Phát hành trái phiếu kho bạc bằng nội tệ và dùng số tiền này mua ngoại tệ khi
muốn nâng cao tỷ giá. Số ngoại tệ thu đợc sẽ dùng để bán ra khi muốn ổn định tỷ
giá và thu hồi lại các trái phiếu kho bạc đã ban hành.
- Dùng dự trữ vàng để lập quỹ.
Thực chất can thiệp của quỹ cũng giống nh can thiệp bằng nghiệp vụ thị trờng
hối đoái có trung hoà.
5.4. Phá giá tiền tệ .
Phá giá tiền tệ là sự nâng cao TGHĐ thực tế mà các chính phủ cam kết duy trì.

Khái niệm phá giá chỉ đợc dùng trong chế độ TGHĐ cố định hoàn toàn hoặc chế
độ tỷ giá cố định có điều chỉnh. Đó là sự đánh sụt giá trị đồng bản tệ sau một thời
kỳ tơng đối ổn định nhằm kích thích xuất khẩu, giảm nhập khẩu và cải thiện cán
cân thanh toán.
5.5. Nâng giá tiền tệ .
Nâng giá tiền tệ là sự đánh giá sụt TGHĐ mà các chính phủ muốn duy trì. Nâng
giá tiền tệ thờng dùng khi có bội chi cán cân thanh toán, lạm phát cao, nợ nớc
ngoài lớn. Giải pháp này rất ít đợc thực hiện.
II
.
Các hệ thống tỷ giá.
TGHĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả các đối tợng tham gia vào các
giao dịch đối ngoại cho dù đó là nhà thơng mại hay nhà đầu t. TGHĐ cũng có vai
trò trung tâm trong chính sách tiền tệ trong đó tỷ giá có thể là mục tiêu hay công
cụ hay chỉ đơn thuần là một chỉ số phụ thuộc vào cơ chế chính sách của mỗi quốc
gia. Mức độ can thiệp khác nhau của nhà nớc khác nhau đến TGHĐ đã tạo nên
những cơ chế TGHĐ khác nhau giữa các quốc gia. Có hai cơ chế tỷ giá cơ bản là:
cơ chế TGHĐ cố định (vào vàng, vào một đồng tiền hay một nhóm đồng tiền) và
cơ chế tỷ giá thả nổi (tỷ giá đợc xác định dựa vào cung cầu trên thị trờng). Mỗi
quốc gia trong một thời kỳ khác nhau có sự lựa chọn khác nhau về mức độ cố định
16
thả nổi TGHĐ hay có sự dung hoà nào đó về sự cố định hay thả nổi TGHĐ. Điều
này đã đa đến các nguyên tắc khác nhau về điều hành TGHĐ hay các chính sách
có liên quan khác của mỗi quốc gia. Sự khác nhau đó đã tạo nên sự đa dạng về cơ
chế TGHĐ ở trên thế giới.
1. Chế độ tỷ giá cố định.
Mục đích của quan điểm giữ tỷ giá cố định là phải giữ TGHĐ ổn định để
kiềm chế lạm phát ở mức thấp và củng cố niềm tin của dân chúng vào đồng tiền
nội địa. Khi sử dụng chế độ tỷ giá cố định ngời ta có thể sử dụng các hệ thống sau:
* Chế độ bản vị vàng :

Trong chế độ này chính phủ của mỗi quốc gia cố định giá vàng tính bằng tiền
nớc họ và duy trì khả năng chuyển đổi đồng tiền trong nớc thành vàng chính phủ
sẽ mua và bán vàng nhiều bằng mức mà nhân dân muốn giao dịch tại giá trị ngang
giá này và chính phủ tuân theo quy tắc nhằm gắn liền đồng tiền trong nớc với số
vàng nhà nớc có. Chính phủ chỉ có thể phát hành tiền bằng cách mua vàng của
công chúng, tức là nếu công chúng chuyển đổi tiền giấy của họ thành vàng thì lợng
tiền lu hành sẽ giảm đi. Dới chế độ bản vị vàng khả năng của chính phủ trong việc
tăng mức cung tiền bị hạn chế nghiêm ngặt bởi yêu cầu là chỉnh phủ phải nắm giữ
một giá trị vàng tơng đơng trong kho bạc.
Chế độ bản vị vàng là một chế độ ổn định, đồng tiền rất ít khi bị mất giá, việc
thanh toán nợ nần giữa các quốc gia cũng đợc thực hiện bằng vàng nh vậy nó thực
sự đẩm bảo một cơ chế tự động điều chỉnh sự mất cân đối trong thơng mại và thanh
toán quốc tế. Vì vậy chế độ này đã đợc sử dụng hầu nh suốt thế kỷ XIX và đầu thế
kỷ XX ở các nớc. Bản vị vàng có những u điểm lớn nhng cũng có một số nhợc
điểm đáng kể. Bằng cách gắn chặt, nếu không phải là hoàn toàn mức cung tiền nội
địa với mức dự trữ vàng, bản vị vàng thực sự đã loại trừ việc phát hành tiền liên tục
trên quy mô lớn và tỷ lệ lạm phát một cách thờng xuyên cao. Tuy nhiên, do cơ chế
chủ yếu để phục hồi công ăn việc làm đầy đủ là sự giảm giá và tiền lơng nội địa
mà phải mất nhiều năm để điều chỉnh hoàn toàn theo mức giảm đáng kể về tổng
17

×