Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY MATEXIM .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.24 KB, 51 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
§Ò tµi
Ph©n tÝch vµ ®Ò xuÊt mét sè biÖn ph¸p
nh»m hoµn thiÖn c«ng t¸c tr¶ l¬ng
t¹i c«ng ty matexim
1

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần 1:
cơ sở lý luận về công tác tổ chức và quản lý tiền l-
ơng trong doanh nghiệp
I. tổng quan về tiền lơng:
1- Khái niệm tiền lơng- Bản chất tiền lơng:
1.1- Khái niệm tiền lơng:
Trong nền kinh tế thị trờng, sức lao động là một hàng hoá. Ngời lao
động và sử dụng lao động (Nhà nớc, doanh nghiệp...) Thực hiện trao đổi
hàng hoá sức lao động thông qua một hợp đồng lao động. Sau một quá trình
làm việc thuê cho chủ, ngời lao động đợc một khoản thu nhập có liên quan
đến kết quả lao động của mình, gọi là lơng hay thù lao - Trả công lao động.
- Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công việc mà
ngời lao động đã cống hiến cho xã hội.
- Tiền lơng dới Chủ nghĩa Xã Hội là một bộ phận của thu nhập quốc dân
đợc Nhà nớc trả cho ngời lao động căn cứ vào số lợng và chất lợng lao động
mà ngời đó đã cống hiến cho xã hội.
- Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng đợc xem là giá cả sức lao động đợc
hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao
động.
1.2- Bản chất tiền lơng:
Bản chất tiền lơng đợc nghiên cứu qua hai mặt kinh tế và xã hội nh
sau:


- Về mặt kinh tế: Tiền lơng là phần đối trọng của sức lao động mà ngời
lao động đã cung cấp cho ngời sử dụng lao động.
2

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Về mặt xã hội: Tiền lơng là một khoản thu nhập của ngời lao động để bù
đắp các nhu cầu tối thiểu của ngời lao động ở một thời điểm kinh tế nhất
định. Khoản tiền đó phải đợc thoả thuận giữa ngời lao động và doanh nghiệp
có tính đến mức lơng tối thiểu giữa ngời lao động và doanh nghiệp.
Mức lơng tối thiểu là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động ở mức lơng
đơn giản nhất, không phải đào tạo, đủ để tái sản xuất sức lao động, cho họ và
một phần cho gia đình họ.
2- Chức năng- Mục đích- ý nghĩa của tiền lơng:
2.1- Chức năng của tiền lơng:
Tiền lơng là một phạm trù về kinh tế, nó phản ánh nhiều mối quan hệ
về kinh tế trong việc tổ chức trả lơng, trả công cho ngời lao động. Tiền lơng
có các chức năng cơ bản sau:
Tiền lơng phải đảm bảo đợc tái sản xuất sức lao động ( bao gồm cả tái
sản xuất giản đơn tức là khôi phục lại sức lao động và tái sản xuất mở rộng
tức là khôi phục lại sức lao động, vừa phải bồi dỡng số lợng, chất lợng lao
động).
Điều này có nghĩa là: Với tiền lơng, ngời lao động không chỉ sống đủ
diều kiện sinh hoạt mà còn để nâng cao trình độ, nghiệp vụ để tăng năng suất
lao động, gắn trách nhiệm cá nhân với tập thể.
Đồng thời tiền lơng cũng là công cụ để tăng cờng kỷ luật đối với ngời
lao động. Cụ thể nó vừa mang tính khuyến khích, vừa mang tính ràng buộc,
buộc ngời lao động phải chấp hành kỷ luật lao động đại công nghiệp của
doanh nghiệp nếu không sẽ bị đào thải.
Chức năng thanh toán của tiền lơng: Dùng tiền lơng để thanh toán các
khoản chi tiêu phát sinh trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, chức năng này

giúp cho ngời lao động có quyền tự tính toán các khoản xem hết bao nhiêu
và họ tự điề chỉnh, cân đối chi tiêu thế nào là hợp lý với số tiền mà họ nhận
đợc khi kết thúc một quá trình lao động.
3

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiền lơng là thớc đo mức độ cống hiến của ngời lao động, chức năng
này chính là sự biểu hiện quy luật phân phối theo lao động.
Tiền lơng giúp cho ngời lao động coi đó là những nhân tốt để lựa chọn
việc làm xứng đáng với sự cống hiến của họ.
2.2- Mục đích của tiền lơng:
Tiền lơng phải trở thành thu nhập chính của ngời lao động. Là công
nhân ăn lơng và tăng cờng đợc chức năng đòn bẩy kinh tế của nó.
Tiền lơng phải kích thích đợc ngời lao động làm việc, tăng cờng hiệu
quả bộ máy Nhà nớc, thực hiện điều tiết tiền lơng, lập lại trật tự trong tiền l-
ơng, đảm bảo công bằng xã hội.
Mức lơng phải gắn với trình độ phát triển kinh tế với hiệu quả sản xuất
kinh doanh, quan hệ cung cầu về lao động và sự biến động về giá cả và lạm
phát.
2.3- ý nghĩa của tiền lơng:
Tiền lơng có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp và ngời lao động.
a) Đối với doanh nghiệp:
- Tiền lơng là một khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn nâng cao lợi
nhuận bà giá cả thành sản phẩm, doanh nghiệp phải biết quản lý và tiết kiệm
chi phí tiền lơng.
- Tiền lơng cao là một phơng tiện rất hiệu quả thu hút lao động có tay
nghề cao và tạo ra lòng trung thành của ngời nhân viên đối với doanh nghiệp.
- Tiền lơng còn là một phơng tiện kích thích và động viên ngời lao
động rất có hiệu quả (nhờ chức năng đòn bẩy kinh tế) tạo nên sự thành công
và hình ảnh đẹp của doanh nghiệp trên thị trờng.

b) Đối với ngời lao động:
- Tiền lơng là phần thu nhập chủ yếu của ngời lao động, là phơng tiện
để duy trì sự tồn tại và phát triển của ngời lao động cũng nh gia đình họ.
4

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tiền lơng ở một mức độ nào đó là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá
trị của ngời lao động, thể hiện uy tín và địa vị của ngời này trong xã hội và
trong gia đình của họ từ đó ngời ta có thể tự đánh giá đợc giá trị của bản thân
mình và có quyền tự hào khi có tiền lơng cao.
- Tiền lơng cũng còn là một phơng tiện để đánh giá lại mức độ đối xử
của chủ doanh nghiệp đối với ngời lao động đã bỏ sức lao đồng ra cho doanh
nghiệp.
3- Nguyên tắc chung của tiền lơng:
Với nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nớc, chế độ lơng phải tuân thủ theo những yêu cầu có
tính nguyên tắc sau:
3.1- Đảm bảo tính phù hợp của chế độ tiền lơng với điều kiện kinh tế của
đất nớc trong từng thời kỳ.
Vấn đề tiền lơng phải đợc đặt trong một tổng thể của quá trình đổi mới
mọi mặt cùng vớ việc giải quyết cácc vấn đề tổ chức bộ máy quản lý tổ chức
lao động. Phải dựa trên định hớng phát triển kinh tế xã hội có tính chất chiến
lợc của đất nớc. Tốc độ tăng tiền lơng bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng
năng suất lao động xã hội. Có nh vậy thì mới có khả năng tích luỹ tái sản
xuất mở rộng.
3.2- Đảm bảo quan hệ hợp lý giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa sản xuất và
đời sống.
Đồng thời đảm bảo tác dụng kích thích sản xuất của chế độ tiền lơng.
Nếu không có tích luỹ thì không thể có cơ sở vật chất để tái sản xuất mở
rộng, nâng cao đời sống của ngời lao động. Ngợc lại nếu chỉ chú ý đến tích

luỹ mà giảm bớt tỷ lệ dành cho ngời tiêu dùng sẽ ảnh hởng không nhỏ đến
đời sống của ngời lao động. Để có tỷ lệ hợp lý gia tích luỹ và tiêu dùng đòi
5

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hỏi chúng ta phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa ba lợi ích: Nhà nớc,
tập thể và cá nhân.
3.3- Thực hiện nguyên tắc phân phố lao động và gắn hiệu quat của sản
xuất kinh doanh.
Tiền lơng dựa trên cơ sở nguyên tắc phân phối theo lao động và tiền l-
ơng tơng ứng với số lợng và chất lợng lao động mà mỗi ngời đóng góp. Lao
động đó phải là lao động xã hội cần thiết và phải đợc xã hội chấp nhận thông
pha thị trờng. Nội dung của việc phân phối theo lao động chính là lấy lao
động làm thớc đo chung để đánh giá phần đóng góp cũng nh xác định phần
hởng thụ của ngời lao động. Việc thực hiện đúng nguyên tắc phân phối theo
lao động đòi hỏi phải sửa đổi một sức lao động, khắc phục tính chất bình
quân, xoá bỏ từng bớc phần cung cấp còn lại trong chế độ tiền lơng, áp dụng
các hình thức trả lơng gắn chặt với kết quả lao động và hiệu quả kinh tế.
3.4- Chế độ tiền lơng phải đảm bảo để ngời lao động có mức thu nhập
thực tế đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất mở rộng sức lao động.
ở đây chế độ tiền lơng phải đợc nh một khoản đầu t vào sản xuất cụ
thể là đầu t về lao động, nó vừa để tiêu dùng cá nhân, vừa là khoản vốn bỏ ra
vào đầu t sản xuất, đây cũng là yêu cầu thấp nhất của tiền lơng. Tiền lơng
phải đảm bảo nuôi sống đợc ngời lao động, duy trì sức lao động và gia đình
của họ phụ thuộc vào tiền lơng mà họ nhận đợc từ việc làm. Nền sản xuất
ngày càng phát triển, tích luỹ ngày càng phát triển và mở rộng thì tiền lơng
(tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế) đều có xu hớng ngày càng tăng và
đời sống của ngời lao động càng đợc cải thiện không ngừng.
Để đảm bảo thực hiện tốt chế độ tiền lơng phải tiến hành định mức lao
động, nhờ đó có thể xác định đợc sự đóng góp của mỗi ngời vào sản xuất của

xã hội. Cùng với định mức lao động để trả công lao động đúng với mỗi loại
công việc, ứng với trình độ lành nghề của ngời sản xuất với tính chất, điều
6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kiện, đặc điểm của từng ngành kinh tế thì phải có chế độ tiền lơng nhiều bậc
đợc xác định căn cứ vào điều kiện thực tế và tuỳ từng thời kỳ cần phải chỉnh
lại bậc lơng và các tiêu chuẩn kỹ thuật của mỗi bậc lơng khi điều kiện kinh
tế phát triển và trình độ kỹ thuật của ngời lao động đợc nâng cao. Chế độ tiền
lơng phải đợc xây dựng đồng bộ với việc giải quyết các vấn đề tổ chức bộ
máy quản lý, tổ chức lao động và các vấn đề kinh tế xã hội khác.
4- Những nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng:
- Năng suất lao động.
- Khối lợng công việc.
- Chất lợng công việc.
- Chỉ số, giá trị cả hàng hoá và dịch vụ.
- Khả năng bù đắp sức lao động.
- Thị trờng sức lao động.
- Chính sách xã hội.
Tiền lơng của ngời lao động cao hay thấp tuỳ thuộc rất nhiều vào năng
soất lao động của chính họ. Năng suất lao động tăng thì tiền lơng tăng hoặc
ngợc lại. Nhng mức độ tăng tiền lơng phải chậm hơn mức độ tăng năng suất
lao động.
Bên cạnh đó khối lợng và chất lợng công việc cũng có quan hệ tỷ lệ
thuận với tiền lơng. Nếu ngời lao động làm ra nhiều sản phẩm và chất lợng
tốt sẽ làm tiền lơng tăng cao, còn ra ít sản phẩm, chất lợng kém thì tiền lơng
sẽ giảm sút.
Tiền lơng còn ảnh hởng rất nhiều đến giá thành và lạm phát vì nếu tiền
lơng chiếm tỷ lệ cao trong giá thành thì dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp
giảm. Do đó khi tăng lơng ta phải xét đến giá thành mà vẫn đảm bảo cho ng-

ời lao động duy trì và tái sản xuất sức lao động và tiền lơng phải trả phù hợp
với giá cả sinh hoạt của xã hội hiện nay.
7

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vì vậy phải tổ chức, điều hành sao cho có kế hoạch và hợp lý giữa các
yếu tố ảnh hởng để khi tăng lơng mà hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vẫn đảm bảo.
II. các chế độ tiền lơng trong doanh nghiệp:
1- Các chế độ tiền lơng trong doanh nghiệp:
1.1- Chế độ tiền lơng cấp bậc:
Tiền lơng cấp bậc là chế độ tiền lơng áp dụng cho công nhân, những
ngời trực tiếp sản xuất. Để trả lơng đúng phải căn cứ vào số lợng và chất l-
ợng lao động, số lợng lao động thể hiện ở mức hao phí thời gian để sản xuất
ra sản phẩm, còn chất lợng lao động thể hiện ở trình độ lành nghề của công
dân. Chất lợng lao động này đợc xác định theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
Chế độ lơng cấp bậc này có nhợc điểm là: Mức độ chênh lệch tiền lơng
giữa ngời mới vào nghề, ngời lâu năm, giàu kinh nghiệm là quá ít. Điều này
khuyến khích nhân viên học hỏi nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao chất l-
ợng thực hiện tốt công việc. Bậc lơng luôn cố định, hệ số lơng cố định áp
dụng thống nhất. Điều này không phù hợp trong cơ chế thị trờng.
Chế độ tiền lơng cấp bậc gồm 3 yếu tố sau:
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Là văn bản quy định về mức độ phức
tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của ngời công nhân. Kiến
thức lý thuyết, khả năng thực hành.
+ Thang, bảng lơng công nhân: Thang lơng là bảng xác định quan hệ
tỷ lệ về tiền lơng giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau
theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lơng gồm có một số cấp bậc lơng và
các hệ số lơng tơng ứng. Hệ số lơng chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc
nào đó đợc trả lơng cao hơn ngời lao động giản đơn nhất mấy lần.

+ Mức lơng: Là số lợng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị
thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với cấp bậc trong thang lơng.
8

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Muốn trở thành một doanh nghiệp mạnh, có thể đứng vững trên thị tr-
ờng và thu hút đợc tài năng của ngời lao động thì doanh nghiệp phải có một
mức lơng hợp lý. Ngời lao động phải có mức lơng thoả đáng thì mới có đợc
động cơ lao động đúng và khả năng lao động tốt. Vì nếu cùng một công việc
nh nhau mà nơi khác trả lơng cao hơn sẽ dẫn dến tình trạng ngời có trình độ
tay nghề cao hơn sẽ bỏ việc đi nơi khác dẫc đến sự mất cân đối trong lực l-
ợng lao động của doanh nghiệp làm ảnh hởng hoạt động sản xuất kinh đoanh
của oanh nghiệp.
Do đó mỗi doanh nghiệp cần so sánh đặc điểm, tính chất công việc và
hiệu quẩn xuất của đơn vị mình với các doanh nghiệp khác để từ đó xây dựng
một mức lơng hợp lý trong doanh nghiệp.
Mức lơng đợc tính nh sau:
L
i
= L
tối thiểu
x K
i
Trong đó:
L
i
: mức lơng tháng bậc i
L
tối thiểu
: Mức lơng tối thiểu

K
i
: Hệ số bậc lơng i
Mức lơng tối thiểu là tiền lơng phải trả cho ngời lao động làm công
việc giản đơn nhất trong một tháng, là mức tiền thấp nhất để trả công lao
động trong xã hội bắt buộc ngời sử dụng lao động không đợc trả lơng thấp
hơn mức đó.
Mức lơng tối thiểu phải đảm bảo các nhu cầu: Ăn, ngủ, mặc, đi lại, học
hành và bảo hiểm xã hội... Mặt khác mức lơng tối thiểu cần phải đạt các yêu
cầu sau:
+ Phải đảm bảo đời sống tối thiểu của ngời lao động.
+ Phải đảm bảo đợc mối ràng buộc về kinh tế trong lĩnh vực sử dụng
lao động, tăng cờng trách nhiệm của các bên sử dụng lao dộng.
+ Lơng tối thiểu là sự đảm bảo có tính pháp lý của Nhà nớc đối với
mọi ngành nghề, khu vực có tồn tại quan hệ lao động.
9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mức lơng tối thiểu đợc nhà nớc quy định theo từng thời kỳ, phù hợp
với trình độ phát triển của đất nớc nhằm tái sản xuất mở rộng sức lao động
cho ngời lao động.
Ngoài tiền lơng cơ bản ngời công nhân còn đợc tính thêm 7 loại phụ
cấp lơng:
+ Phụ cấp khu vực: áp dụng cho công nhân viên chức làm ở những nơi
có điều kiện khí hậu xấu, xa xôi, hẻo lánh đi lại khó khăn hồm 7 mức: 10%,
20%, 30%, 40%, 60%, 70% và 100% so với mức lơng tối thiểu.
+ Phụ cấp độc hại: áp dụng đối với ngành nghề hoặc công việc có điều
kiện lao động độc hại, nguy hiểm cha xác định đợc thang lơng: Gồm 4 mức:
10%, 20%, 30%, 40% so với mức lơng tối thiểu.
+ Phụ cấp làm đêm: áp dụng dối với công nhân viên chức làm thêm giờ

từ 22 giờ đêm đến 6 giờ sáng gồm 2 mức:
1./ 30% tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công nhân không thờng
xuyên đi làm đêm.
2./ 40% tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công nhân thờng xuyên
đi làm đêm.
+ Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng dối với công nhân đòi hỏi trách nhiệm
cao phải kiêm nhiệm quản lý không phụ thuộc vào chức vụ lãnh đạo. Phụ cấp
trách nhiệm gồm 3 mức: 10%, 20%, 30%.
+ Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc ở
những vùng kinh tế mới, hải đảo, có cơ sở hạ tầng kém phát triển, điều kiện
sinh hoạt khó khăn. Gồm 4 mức: 20%, 30%, 40%, 50% mức lơng cấp bậc
hay chức vụ.
+ Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chính sách sinh hoạt
cao hơn chỉ số giá cả sinh hoạt bình quân chung của cả nớc từ 10%. Gồm 5
mức: 10%, 15%, 20%, 25%, 30% so với mức lơng tối thiểu.
+ Phụ cấp lu động: áp dụng với một nghề hoặc công nhân thờng xuyên
thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở. Gồm 3 mức: 20%, 40%, 60% so với mức
lơng tối thiểu.
10

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy tiền lơng tháng của ngời công nhân bằng mức lơng tháng cộng
với phụ cấp lơng (nếu có).
1.2- Chế độ tiền lơng chức vụ, chức danh:
Chế dộ tièn lơng này đợc áp dụng cho các cán bộ và nhân viên trong
doanh nghiệp cũng nhu cầu trong cơ quan hành chính sự nghiệp và lực lợng
vũ trang trong khi họ đảm nhận các chức danh, chức vụ trong đơn vị của
mình.
Đặc điểm của chế độ tiền lơng này là:
+ Mức lơng đợc quy định cho từng chức vụ- Chức danh và mỗi chức

danh, chức vụ đều quy định ngời đảm nhận nó phải có đủ các tiêu chuẩn bắt
buộc về chính trị, văn hoá, chuyên môn đủ để hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
+ Mức lơng theo chức vụ có chú ý đến quy mô của từng đơn vị, tầm
quan trọng của từng vị trí và nhiệm vụ của nó.
+ Cơ sở để xếp lơng đối với viên chức Nhà nớc là tiêu chuẩn nghiệp vụ
chuyên môn: Đối với chức vụ quản lý doanh nghiệp là các tiêu chuẩn xếp
hạng doanh nghiệp.
Chế độ tiền lơng theo chức danh cũng gồm 3 yếu tố sau:
+ Tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức và tiêu chuẩn xếp hạng doanh
nghiệp.
+ Thang bảng lơng.
+ Hệ số lơng.
Bảng hệ số lơng chức danh
Chức danh
Hệ số lơng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1. Chuyên
viên cao cấp,
kỹ s cao cấp
2. Chuyên
4,5
7
4,8
6
5,1
5
5,4
4
4,3 4,6
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
viên chính,
kỹ s chính
3. Chuyên
viên, kỹ s
4. Cán sự, kỹ
thuật viên
5. Nhân viên,
văn th
6. Nhân viên
phục vụ
3,2
6
1,7
8
1,4
6
1,2
2
1,0
3,5
4
2,0
2
1,5
8
1,1
3
1,0

9
3,8
2
2,2
6
1,7
0
1,4
0
1,1
8
4,1
0
2,5
0
1,8
2
1,4
9
1,2
7
8
2,7
4
1,9
4
1,5
8
1,3
6

6
2,9
8
2,0
6
1,6
7
1,4
5
3,2
3
2,1
8
1,7
6
1,5
4
3,4
8
2,3
0
1,8
5
1,6
3
2,4
2
1,9
4
1,7

2
2,5
5
2,0
3
1,8
1
2,6
8
2,1
2
1,9
0
2,81
2,21
1,99
Ngoài ra còn có khoản phụ cấp khác.
Mức lơng tháng của mỗi cán bộ và nhân viên đợc tính bằng cách lấy
mức lơng tối thiểu nhân với hệ số lơng của mình và cộng với phụ cấp lơng
(nếu có).
2- Quỹ tiền lơng - Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng:
2.1- Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp:
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng của doanh nghiệp
trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Thành phần quỹ lơng của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu là tiền l-
ơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian,
theo sản phẩm) tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc,
nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp
thờng xuyên (Phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ
cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ). Về mặt hạch toán quỹ lơng

của doanh nghiệp dợc chia làm 2 loại:
12

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lơng cấp bậc, các khoản
phụ cấp thờng xuyên và tiền thởng trong sản xuất.
- Tiền lơng là tiền lơng trả cho ngời lao động trong những thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng lơng theo chế độ quy định nh
tiền lơng trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội
họp, học tập... tiền trong thời gian ngừng sản xuất.
2.2- Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng:
Có 4 phơng pháp xác định quỹ tiền lơng:
a) Phơng pháp 1: Quỹ tiền lơng xác định theo đơn vị sản phẩm:
Quỹ lơng = Đơn giá tiền lơng x tổng sản phẩm hàng hoá thực
hiện + Quỹ tiền lơng bổ sung
Quỹ tiền lơng bổ sung là quỹ tiền lơng trả cho thời gian không tham
gia sản xuất theo chế độ đợc hởng lơng cho công nhân (chính và phụ). Bao
gồm: Nghỉ phép năm, nghỉ việ riêng, nghỉ lễ, nghỉ theo chế độ lao động nữ,
hội họp, học tập và công việc xã hội...
b) Phơng pháp 2: Quỹ tiền lơng xác định theo tổng doanh thu từ tổng
chi phí (cha có lơng)
Quỹ lơng = Tổng doanh _ tổng chi phí x Tỷ lệ tiền lơng
thu thực hiện thực hiện
Tổng doanh thu thực hiện và tổng chi phí thực hiện đã loại từ các yếu
tố tăng giảm do nguyên nhân khách quan đợc cơ quan có them quyền quyết
định.
c) Phơng pháp 3: Quỹ tiền lơng xác định theo lợi nhuận (cha có tiền l-
ơng).
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quỹ lơng = Tỷ lệ tiền lơng x lợi nhuận thực hiện.
Doanh thu thực hiện chi phí thực hiện
Lợi nhuận thực hiện =
1 + Đơn giá tiền lơng
d) Phơng pháp 4: Quỹ tiền lơng xây đựng theo doanh thu:
Quỹ lơng = Tỷ lệ tiền lơng x tổng doanh thu thực hiện.
Tổng doanh thu thực hiện nói trên phải loại trừ những yếu tố tăng giảm
khách quan.
2.3- Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng năm kế hoạch:
Quỹ tiền lơng năm kế hoạch đợc xác định theo công thức:

V
kh
= [L
đb
x TL
mindn
x (H
cb
+ H
pc
) + V
cb
] x 12 tháng.
Trong đó:
L
đb
: Lao động định biên.

TL
mindn
: Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong
khung quy định.
H
cb
: Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân.
H
pc
: Hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân đợc tính trong đơn
giá tiền lơng.
V
vc
: Quỹ tiền lơng của bộ máy gián tiếp mà số lao động này cha
tính trong định mức lao động tổng hợp.
Các thông số L
đb
, TL
mindn
, H
CB
, H
pc
và V
vc
đợc xác định nh sau:
+ Lao động định biên (L
đb
): Lao động định biên đợc tính trên cơ sở
định mức lao động tổng hợp của sản phẩm, dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ

quy đổi.
14

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp để xây dựng đơn giá tiền lơng
(TL
mindn
) đợc tính theo công thức:
TL
mindn
= TL
min
x (1+K
đc
)
Trong đó:
TL
mindn
: Tiền lơng tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp đợc
phép áp dụng.
TL
min
: Mức lơng tối thiểu chung do chính phủ quy định cũng là
giới hạn dới của khung lơng tối thiểu.
K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp.
K
đc
= K

1
+ K
2
K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng
K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành.
+ Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân (H
cb
): Căn cứ vào tổ chức
sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật,
chuyên môn, nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số lơng cấp bậc
công việc bình quân (H
cb
) của tất cả số lao động định mức để xây dựng đơn
giá tiền lơng.
+ Hệ số các khoản phụ cấp bình quân đợc tính vào đơn giá tiền lơng
(H
pc
).
Hiện nay, các khoản phụ cấp đợc tính vào đơn giá tiền lơng gồm: Khu
vực, độc hại, đắt đỏ, trách nhiệm, làm đêm, thu hút, lu động, phụ cấp lãnh
đạo và chế độ thởng an toàn ngành điện.
2- Quỹ tiền lơng của viên chức quản lý cha tính trong định mức lao động
tổng hợp (V
vc
):
Quỹ tiền lơng V

vc
bao gồm quỹ tiền lơng của Hội đồng quản trị, của bộ
phận giúp việc cho Hội đồng quản trị, bộ máy văn phòng Tổng công ty hoặc
công ty, cán bộ chuyên trách Đảng, đoàn thể và một số đối tợng khác mà tất
cả các đối tợng kể trên cha tính trong định mức lao động tổng hợp hoặc quỹ
15

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiền lơng của các đối tợng này và đa vào quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây
dựng đơn giá tiền lơng.
2.4- Các phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng:
Đơn giá tiền lơng đợc xây dựng theo 4 phơng pháp:
a) Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy
đổi): Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh loại
sản phẩm hoặc một loại sản phẩm có thể quy đổi đợc nh: Xi măng, vật liệu
xây dựng, rợu bia, điện, thuốc lá, giấy, xăng dầu, vận tải...
Công thức xác định là:
V
đg
= V
giờ
x T
sp
Trong đó:
V
đg
: Đơn giá tiền lơng (đơn vị tính là đồng/đơn vị hiện vật)
V
giờ
: Tiền lơng giờ. Trên cơ sở lơng cấp bậc công việc bình quân,

phụ cấp lơng bình quân và mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp, tiền l-
ơng giờ đợc tính theo quy định của chính phủ.
T
sp
: Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi
(tính bằng số giờ- ngời)
b) Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu: Phơng pháp này tơng ứng với
chủ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc chọn là doanh thu (Hoặc doanh
số) Thờng đợc áp dụng dối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tổng hợp.
Công thức để xác định phơng án là:


V
kh
V
đg
=


T
kh
Trong đó:
V
đg
: Đơn giá tiền lơng (đơn vị tính đồng/100đ)


V
kh

: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch.


T
kh
: Tổng doanh thu (hoặc doanh số) năm kế hoạch.
16

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c) Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ (-) tổng chi phí: Ph-
ơng pháp này tơng óng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh đợc chọn
là tổng doanh thu trừ (-) tổng chi phí không có lơng, thờng đợc áp dụng đối
với doanh nghiệp quản lý đợc tổng doanh thu, tổng chi phí một cách chặt chẽ
trên cơ sở các định mức chi phí.
Công thức để xác định đơn giá là:

V
kh
V
đg
=


T
kh
-

C
kh
(Không có tiền)

Trong đó:

kh
V
: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch

kh
T
: Tổng doanh thu (hoặc doanh số) kế hoạch.


kh
C
: Tổng chi phí kế hoạch (cha có tiền lơng)
d) Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận: Phơng pháp này tơng ứng với
chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc chọn là lợi nhuận, thờng áp dụng
đối với doanh nghiệp quản lý đợc tổng thu, tổng chi và xác định đợc lợi
nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện.
Công thức để xác định đơn giá là:


kh
V
V
đg
=


kh
P

Trong đó:
V
đg
: Đơn giá tiền lơng (Đơn vị tính đồng/1000đ)


kh
V
: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch.


kh
P
: Lợi nhuận kế hoạch.
3- Các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp:
17

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện nay, các doanh nghiệp ở nớc ta chủ yếu áp dụng hai hình thức trả
lơng sau:
+ Hình thức trả lơng theo thời gian.
+ Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
3.1- Hình thức trả lơng theo thời gian:
*) Hình thức trả lơng theo thời gian thực hiện việc trích trả lơng cho
ngời lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành
thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn của ngời lao động. Tuỳ theo tính chất
lao động khác nhau và mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lơng riêng.
Trong mỗi thang lơng tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật,
chuyên môn mà chia ra làm nhiều bậc lơng, mỗi bậc lơng có mức tiền lơng
nhất định.

Điều kiện trả lơng:
+ Phải có sự bố trí ngời đúng việc, tuỳ theo từng mức độ phức tạp của
công việc mà bố trí ngời có tay nghề.
+ Phải có hệ thống theo dõi và kiểm tra việc chấp hành thời gian làm
việc.
18

Các hình thức trả lương
Trả lương theo sản phẩm Trả lương theo thời gian
Lương
sp cá
nhân
trực
tiếp
Lương
sp cá
nhân
gián
tiếp
Lương
sp luỹ
tiến
Lương
khoán
Lương
sp có
thưởng
Lương
theo
thời

gian
giản
đơn
Lương
theo
thời
gian
có thư
ởng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Làm tốt công tác giáo dục chính trị t tởng cho mọi ngời lao động để
tránh khuynh hớng làm việc chiếu lệ, thiếu trách nhiệm, không quan tâm đến
kết quả công tác.
*) Tiền lơng theo thời gian đơn giản: Chế độ tiền công trả theo thời
gian giản đơn là chế độ trả lơng, tiền công mà mỗi ngời công nhân nhận đợc
do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít
quyết định. Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó định mức lao
động chính các, khó đánh giá công việc chính xác.
Có 3 loại tiền công theo thời gian đơn giản:
+ Lơng giờ: Tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
+ Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc
thực tế trong tháng.
+ Lơng tháng: Tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
L

= T
H
x L
n
L

n
= L
tháng
/ 26
Trong đó:
L

: Số tiền lơngthời gian giản đơn.
T
H
: Số ngày công (giờ công) làm việc thực tế.
L
n
: Lơng ngày theo mức lơng cấp bậc.
Nhợc điểm của chế độ trả công này là mang tính chất bình quân,
không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên liệu
hoặc tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
*) Tiền lơng theo thời gian có thởng: Chế độ trả công này là sự kết hợp
giữa hình thức lơng theo thời gian giản đơn và tiền thởng khi đạt đợc những
chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy định.
Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng chủ yếu áp dụng dối với
những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí
hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng
hình thức trả lơng này đơn giản đễ áp ụng và việc tính toán không phức tạp
xong dùng hình thức trả lơng này thì vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng sẽ
bị giảm sút, không khuyến khích đợc ngời lao động trong sản xuất, duy trì
19

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chủ nghĩa bình quân tiền lơng. Điều này trái với quan điểm trong đổi mới

của nớc ta hiện nay đó là xoá bỏ tính bình quân, sự cân bằng trong phân
phối.
Tiền lơng trả cho ngời lao động căn cứ vào mức lơng và thời gian thực
hiện kết hợp với khen thởng khi ngời lao động hoàn thành tốt và vợt mức
công việc đợc giao.
Công thức tính nh sau:
L
T
= T
tt
x L
n
+ M
Trong đó:
L
T
: Số tiền lơng thời gian có thởng.
T
tt
: Số ngày công (giờ công) làm việc thực tế.
L
n
: Số lợng ngày theo mức lơng cấp bậc.
M : Số tiền thởng.
Tiền thởng này căn cứ vào năng suất và chất lợng lao động trong quá
trình sản xuất. Nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và
kết quả công tác.
Hiện nay hình thức trả lơng này còn khá phổ biến ở nớc ta.
3.2- Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo số lợng

và chất lợng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng cơ bản khá
phổ biến vì hiện nay áp dụng khá phù hợp. Nó quán triệt đầy đủ nguyên tắc
Phân phối theo lao động gắn việc trả lơng với kết quả sản xuất kinh doanh
cụ thể của mỗi cá nhân và tậtp thể trong doanh nghiệp.
* Điều kiện để trả lơng:
- Có hệ thống các mức lao động, có căn cứ khoa học để tạo điều kiện
tính đơn giá lơng chính xác.
- Có chế độ theo dõi và kiểm tra chất lợng xản phẩm.
- Làm tốt công tác giáo dục chính trị t tởng cho mọi ngời lao động để
tránh khuynh hớng chạy theo số lợng mà quên mất chất lợng. Sở dĩ phải nhấn
20

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mạnh vấn đề này vì khi nhận thức của ngời lao động còn thấp thì hình thức
này đã phát sinh ra nhiều hậu quả xấu.
* Các hình thức cụ thể của tiền lơng sản phẩm đang đợc áp dụng trong
sản xuất:
a) Lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp: Hình thức này áp dụng rộng rãi
với ngồi lao động trực tiếp với điều kiện của họ độc lập và có thể đo lờng đợc
kết quả:
Công thức tính:
L
sp
ttiếp = N
tt
x ĐG
ĐG = T x L
giờ
.
Trong đó:

L
sp
ttiếp: Tiền lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp phải trả trong
tháng.
N
H
: Số sản phẩm thực tế đạt chát lợng đã hoàn thành.
ĐG: Đơn giá lơng sản phẩm.
T: Mức lơng thời gian (h/sp)
L
giờ
: Mức lơng giờ theo cấp bậc của sản phẩm.
b) Lơng sp cá nhân gián tiếp: Đợc áp dụng để trả lơng cho lao động
gián tiếp ở các bộ phận sản xuất nh phụ, phục vụ cho các công nhân sản xuất
chính. Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng lại gián
tiếp ảnh hởng đến năng suất lao động của công nhân sản xuất chính
Công thức tính:
L
SP gián tiếp
= L
tháng gián tiếp
x K
mslđ r.tiếp
Trong đó:
L
SP gián tiếp
: Tiền lơng sp cá nhân gián tiếp phải trả trong tháng
L
tháng gián tiếp
: Lơng tháng của lao động gián tiếp.

K
nslđ t.tiếp
: Hệ số năng suất lao động của lao động trực tiếp
Hình thức này khuyến khích công nhân phụ, phục vụ tốt hơn cho công
nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
21

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c) Lơng sản phẩm tập thể: Hình thức này áp dụng dối với những công
việc cần một tập thể công nhân cung thực hiện, lắp ráp thiết bị, sản xuất ở
các bộ phận làm việc theo dây chuyền, trong nom máy liên hợp, gắn chặt với
nhau đến mức khó xác định kết quả cho từng cá nhân:
Công thức tính:
L
sp t.thể
= N
t.thế t.thể
x ĐG
t,thể
ĐG
t.thể
= T x S x L
giờ j
Trong đó: L
sp tthể
: Tiền lơng sản phẩm tập thể phải trả trong tháng.
N
t.tế t.thể
: Số lợng sản phẩm thực tế của tập thể.
ĐG

t.thể
: Đơn giá lơng sản phẩm tập thể.
T : Mức thời gian (h/sp)
S : Số công nhân của tập thể đó.
L
giờj
: Mức lơng giờ của công nhân j.
Sau khi xác định đợc tiền lơngcả tổ đợc lĩnh, tiến hành chia lơng cho
từng cá nhân. Trong chế độ trả công này, vấn đề cần chú ý khi áp dụng là
phải phân phối tiền công cho các thành viên trong tổ, nhóm phù hợp với bậc
lơng và thời gian lao động của họ.
Có 2 phơng pháp chia lơng cơ bản:
- Phơng pháp chia theo giờ hệ số: Đợc tiến hành theo 3 bớc:
+ Bớc 1: Tính tổng số giờ hệ số của cả tổ (giờ hệ số là số giờ quy định
đối với các công nhân ở các bậc khác nhau ra giờ của công nhân bậc 1 bằng
cách lấy giờ làm việc của từng ngời nhân với hệ số bậc của ngời đó, sau đó
tổng hợp lại cho cả tổ.
+ Bớc 2: Tính tiền lơng một giờ hệ số (lấy tiền lơng cả tổ đợc lĩnh chia
cho tổng số giờ hệ số của cả tổ).
+ Bớc 3: Tính tiền lơng cho từng ngời căn cứ vào tiền lơng một giờ hệ
số và giữ hệ số của mỗi ngời.
- Phơng pháp chia lơng theo hệ số điều chỉnh đợc chia làm ba bớc:
+ Bớc 1: Tính tổng số tiền lơng đã chia lần đầu (lấy mức tiền lơng của
mỗi ngời nhân với số giờ từng ngời đã làm)
22

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Bớc 2: Tìm hệ số điều chỉnh (lấy tổng số tiền lơng cả tổ đợc lĩnh
chia cho tổng số tiền lơng đã chia lần đầu).
+ Bớc 3: Tính tiền lơng cho từng ngời căn cứ vào hệ số điều chỉnh và

số tiền lơng đã tính lần đầu cho mỗi ngời.
Hai phơng pháp trên đều đa lại kết quả giống nhau. Hình thức trả lơng
này đã khuyến khích đợc công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm tr-
ớc tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ. Song nó có nhợc điểm là
sản lộng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền công của họ. Do
dó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân. Mặt khác do
phân phối tiền công cha tính đến tình hình thực tế của công nhân về sức
khoẻ, thái độ lao động, nên cha thể hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo số
lợng và chất lợng lao động.
d) Lơng sản phẩm luỹ tiến: Hình thức trả lơng này áp dụng ở những
Khâu yếu trong sản xuất góp phần quyết định vào sự hoàn thành kế hoạch
của doanh nghiệp.
Nguồn tiền để trả thêm cho hình thức trả lơng này dựa vào tiền tiết
kiệm do chi phí sản xuất gián tiếp cố định.
Trong hình thức trả công loại dùng 2 loại đơn giá: Cố định và luỹ tiến.
Đơn giá cố định dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
Cách tính đơn giá này giống nh trong chế độ trả công sản phẩm trực tiếp cá
nhân.
Đơn giá luỹ tiến dùng dể tính cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm.
Đơn giá này dựa vào đơn giá cố định và có tính đến tỷ lệ tăng đơn giá. Ngời
ta chỉ dùng một phần số tiết kiệm đợc về chi phí sản xuất cố định (thờng là
50%) để tăng đơn giá, phần còn lại để hạ giá thành.
Công thức tính:
L
sp luỹ tiến
= [ĐG x K x (Q
1
Q
0
)]

Trong đó:
L
sp luỹ tiến
: Số tiền lơng của CN hởng theo SP luỹ tiến
23

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ĐG: Đơn giá lơng.
Q
0
: mức khởi điểm.
Q
1
: Sản lợng thực tế.
K: Hệ số tăng đơn giá.
C x (H 1)
K =
L x h
L: Là hệ số lơng trong giá thành đơn vị sản phẩm.
H: Hệ số sản lợng.
C: Hệ số chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm.
e)- Lơng khoán: Trả lơng khoán là một chế độ trả lơng ngay từ đầu
nhận khoán, ngời nhận khoán đã biết trớc đợc toàn bộ số tiền thu nhập đợc
khi hoàn thành xong công viẹc theo đúng thời gian và chất lợng quy định.
Hình thức trả công khoán áp dụng cho những công việc giao từng chi
tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng cho công nhân
hoàn thành trong một thời gian nhất định. Khi áp dụng hình thức trả lơng này
cần chú ý 2 điều kiện cơ bản sau:
- Tăng cờng công tác kiểm tra để đảm bảo chất lợng và tiến độ hoàn
thành công việc.

- Thực hiện nghiêm túc chế độ khuyến khích lợi ích vật chất (thởng
phạt nghiêm minh).
Một trong những chế độ lơng khoán đợc sử dụng rộng rãi nhất là hình
thức khoán sản phẩm. Theo đó mỗi cá nhân sẽ đợc trả một mức lơng cố định
cho một sản phẩm đã làm xong.
Công thức tính nh sau:
L
sp khoán
= N x L
p
.
Trong đó:
L
sp khoán
: Tiền lơngđợc hởng.
N: Số sản phẩm đã làm xong.
L
p
: mức lông trên sản phẩm.
24

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài ra có 1 cách khác hệ thống lơng khoán là chế độ giờ chuẩn thay
vì chế độ khoán sản phẩm, chế độ giờ chuẩn có u điểm quyết định về mặt
quản lý là thay đổi mức lơng giờ của công nhân không đòi hỏi phải có những
thay đổi khác, trong khi nếu sử dụng lơng khoán sản phẩm thì phải thay đổi
giá trên sản phẩm.
L
giờ
khoán

= H x L
giờ
Trong đó:
H: Số giờ chuẩn của công việc đã làm xong.
L
giờ
: mức trả lơng cho 1 giờ.
Tiền công sẽ đợc trả theo số lơng mà công nhân hoàn thành: Trong
phiếu giao khoán.
Những u điểm thờng gắn với hình thức lơng khoán là nó đảm bảo một
động cơ thúc đẩy mạnh bằng tiền và là một biện pháp để duy trì năng suất
cao, nó khen thởng những cá nhân có nỗ lực và thành tích vợt mức, giảm mức
độ giám sát cần thiết và tạo ra một cơ sở tiện lợi để kiểm tra chi phí. Tuy
nhiên chế độ trả công này khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỷ mỉ
để xây dựng dơn giá trả công chính xác cho công nhân làm khoán.
f) Lơng sản phẩm có thởng: Chế độ trả công này, về thực chất là các
chế độ trả lơng sản phẩm kể trên kết hợp với các hình thức tiền thởng. Khi áp
dụng hình thức trả lơng này toàn bộ sản phẩm đợc áp dụng theo đơn giá cố
định, còn tiền thởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu số lợng của chế độ tiền lơng quy định.
Tiền công trả theo sản phẩm có thởng tính theo công thức:
L(m x h)
L
th
=
100
Trong đó:
L
th
: Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng.

L: Tiền lơng trả với đơn giá cố định.
m: % tiền thởng cho 1% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu.
25

×